Tải bản đầy đủ (.pdf) (257 trang)

Văn hóa tín ngưỡng thờ mẫu của người việt ở khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 257 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN BỐN

VĂN HÓA TÍN NGƢỠNG THỜ MẪU CỦA NGƢỜI VIỆT
Ở KHÁNH HÕA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC

Hà Nội - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN BỐN

VĂN HÓA TÍN NGƢỠNG THỜ MẪU CỦA NGƢỜI VIỆT
Ở KHÁNH HÕA

Chuyên ngành: Văn hóa học
Mã số:
62 31 06 40
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS NGÔ ĐỨC THỊNH


Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án này, nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn:
Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam là cơ sở đào tạo.
Trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Nha Trang - Trƣờng Đại học
Khánh Hòa hiện nay, là cơ quan công tác của nghiên cứu sinh.
Đặc biệt là GS. TS Ngô Đức Thịnh, ngƣời hƣớng dẫn khoa học cho luận án.
Bên cạnh đó là các nhà khoa học đã nhiệt tình đóng góp nhiều ý tƣởng hay cho
bản thảo của luận án nhƣ GS. TS Lê Hồng Lý, PGS. TS Nguyễn Thị Phƣơng Châm,
PGS. TS Phạm Quỳnh Phƣơng, PGS. TS Nguyễn Thị Hiền, PGS. TS Phạm Lan
Oanh, PGS. TS Trần Thị An và TS. Đỗ Lan Phƣơng.
Trung tâm Quản lý Di tích tỉnh Khánh Hòa, bà đồng, ông đồng, thủ nhang, cung
văn, hầu dâng, cộng đồng không chỉ giúp đỡ, mà còn chia sẻ thông tin và tƣ liệu
quý cho nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện luận án.
Bên cạnh đó, gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp thƣờng xuyên động viên,
giúp đỡ nghiên cứu sinh trong quá trình học tập và viết hoàn thành luận án.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học riêng của nghiên cứu
sinh và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học là GS. TS Ngô Đức Thịnh. Công trình nghiên
cứu này đảm bảo các nguyên tắc và đạo đức khoa học. Nghiên cứu sinh chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật về công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Văn Bốn



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Al: Âm lịch

T/c: Tạp chí

BTG: Ban Tuyên giáo

TP. Thành phố

Cb: Chủ biên

TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

CNH: Công nghiệp hóa

TS: Tiến sỹ

CTQG: Chính trị quốc gia

TT&TT: Thông tin và truyền thông

ĐHQG: Đại học quốc gia

T.tr: Thị trấn

GS: Giáo sƣ

T.x: Thị xã


HĐH: Hiện đại hóa

UBND: Ủy ban Nhân dân

HN: Hà Nội

UNESCO: Tổ chức Văn hóa, Giáo dục, Khoa học Liên hợp quốc

KHXH: Khoa học xã hội

VHDT: Văn hóa dân tộc

LĐXH: Lao động xã hội

VHLKHXH: Viện Hàn lâm Khoa học xã hội

NCS: Nghiên cứu sinh

VHNT: Văn hóa nghệ thuật

Nnk: Những ngƣời khác

VHTT: Văn hóa - Thông tin

Nxb. Nhà xuất bản

VHTT&DL: Văn hóa, Thể thao và Du lịch

PGS: Phó giáo sƣ


VNĐ: Việt Nam đồng


Mục lục
Mở đầu ................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của luận án .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ......................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án .......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án ........................................................................ 3
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án .................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án ...................................................... 6
7. Cấu trúc của luận án .................................................................................................. 7
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận ........................................ 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 8
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thờ Mẫu ở Việt Nam nói chung ................................... 8
1.1.2. Nghiên cứu tiếp biến văn hóa qua tín ngƣỡng thờ Mẫu ................................ 15
1.2.3. Tình hình nghiên cứu tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Khánh Hòa ............................ 20
1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 25
1.2.1. Lý thuyết vùng văn hóa ................................................................................. 25
1.2.2. Tiếp biến văn hóa .......................................................................................... 26
1.2.3. Văn hóa tín ngƣỡng ....................................................................................... 28
1.3.4. Văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu ........................................................................ 30
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 32
Chƣơng 2: Vùng đất, con ngƣời, lịch sử và văn hóa Khánh Hòa ................................ 33
2.1. Không gian địa lý ................................................................................................. 33
2.2. Cộng cƣ tộc ngƣời và sinh kế ............................................................................... 35
2.3. Lƣợc sử vùng đất .................................................................................................. 38
2.4. Tiếp biến văn hóa Việt - Chăm trong lịch sử ....................................................... 42
2.5. Tín ngƣỡng ........................................................................................................... 45
2.6. Tôn giáo ................................................................................................................ 52

2.7. Điện thần tiêu biểu ................................................................................................ 57
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 62
Chƣơng 3: Thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu .................................................................. 64
3.1. Nghi lễ hầu bóng ................................................................................................. 64
3.1.1. Nguyên tắc chung .......................................................................................... 64
3.1.2. Hầu cá nhân ................................................................................................... 70
3.1.3. Hầu tập thể .................................................................................................... 75
3.2. Lễ hội ................................................................................................................... 78
3.2.1. Lễ hội am Chúa ............................................................................................. 79
3.2.2. Lễ hội tháp Bà ............................................................................................... 84
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 97


Chƣơng 4: Tiếp biến văn hóa và giá trị tín ngƣỡng thờ Mẫu ...................................... 99
4.1. Tiếp biến văn hóa ................................................................................................ 99
4.1.1. Hỗn dung qua điện thần .............................................................................. 100
4.1.2. Hỗn dung qua truyền thuyết và tên gọi ....................................................... 113
4.1.3. Hỗn dung qua tín ngƣỡng, tôn giáo ............................................................. 116
4.1.4. Hỗn dung qua lễ hội .................................................................................... 121
4.2. Giá trị tín ngƣỡng thờ Mẫu ............................................................................. 130
4.2.1. Giá trị tâm linh ............................................................................................ 130
4.2.2. Giá trị sáng tạo và bảo tồn văn hóa nghệ thuật ........................................... 132
4.2.3. Giá trị gắn kết cộng đồng ............................................................................ 134
4.2.4. Giá trị phát triển du lịch văn hóa ................................................................. 135
Tiểu kết chương 4 ...................................................................................................... 137
Kết luận ........................................................................................................................... 139
Danh mục bài báo liên quan luận án ............................................................................ 143
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 144
Phụ lục ............................................................................................................................. 155
Phụ lục 1: Thống kê quan sát tham dự nghi lễ hầu bóng ................................... 155

Phụ lục 2: Danh sách phỏng vấn thông tín viên ................................................... 156
Phụ lục 3: Danh mục khảo sát điện thần ............................................................... 157
3.1. Điện thần tƣ gia .............................................................................................. 157
3.2. Điện thần nhà nƣớc quản lý ........................................................................... 158
Phụ lục 4: Truyền thuyết ........................................................................................ 159
4.1. Truyền thuyết Pô Inƣ Nƣgar của ngƣời Chăm ............................................... 159
4.2. Truyền thuyết Thiên Y A Na Thánh Mẫu của ngƣời Việt ............................. 163
Phụ lục 5: Kinh Thiên Y A Na ............................................................................... 165
Phụ lục 6: Văn tế Thiên Y A Na Thánh Mẫu........................................................ 185
6.1. Văn tế Thiên Y A Na Thánh Mẫu tại lễ hội am Chúa ................................... 185
6.2. Văn tế Thiên Y A Na Thánh Mẫu tại lễ hội tháp Bà .................................... 186
Phụ lục 7: Văn chầu Tiên Thiên Thánh giáo ........................................................ 189
Phụ lục 8: Sơ đồ điện thần ...................................................................................... 243
8.1. Tháp Bà .......................................................................................................... 243
8.2. Am Chúa ........................................................................................................ 244
8.3. Điện Định Phƣớc ............................................................................................ 245
Phụ lục 9: Ảnh minh họa ........................................................................................ 245


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu Tam phủ nói riêng, tín ngƣỡng thờ Mẫu của
ngƣời Việt nói chung vừa đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể
cho thấy vai trò và giá trị của nó không chỉ đối với Việt Nam mà cả nhân loại. Tín
ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt đã nảy sinh, tích hợp và bảo tồn các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc. Theo thời gian, tín ngƣỡng này đã theo chân ngƣời Việt
lan tỏa khắp mọi vùng miền trong cả nƣớc và gần đây đƣợc mang ra cả nƣớc ngoài.
Điều thú vị là, đi đến bất cứ vùng miền nào, tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời
Việt luôn có xu thế hòa nhập, hỗn dung với các tín ngƣỡng bản địa để phù hợp với
điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử, xã hội và thỏa mãn nhu cầu của chính họ ở

nơi ấy. Tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa là một trƣờng hợp điển
hình cho quy luật đó. Từ giữa thế kỷ XVII, ngƣời Việt theo bƣớc chân của chúa
Nguyễn đến khai hoang mở cõi trên vùng đất Khánh Hòa. Khi di cƣ, ngƣời Việt đã
mang theo những truyền thống văn hóa của mình, nhƣ phƣơng thức canh tác nông
nghiệp lúa nƣớc, lễ hội, ẩm thực, tín ngƣỡng, tôn giáo... vào Khánh Hòa.
Tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa là một hình thức đặc biệt,
phản ánh quá trình tiếp biến văn hóa Việt - Chăm từ điện thần, truyền thuyết và tên
gọi, nghi lễ hầu bóng, đến lễ hội. Ngƣời Việt và ngƣời Chăm có điều kiện tự nhiên
và phƣơng thức sản xuất tƣơng đồng, đó là canh tác nông nghiệp lúa nƣớc, họ cùng
có quan niệm vạn vật hữu linh, tín ngƣỡng đa thần, đặc biệt là cùng có phong tục
thờ Mẫu. Ở đây, đặc tính cơ bản nhất về tình thƣơng của Mẫu, về tính thiêng của tín
ngƣỡng dƣờng nhƣ còn đƣợc nâng cao hơn. Trong quá trình cộng cƣ, ngƣời Việt
dung hội tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Chăm, nhƣng vẫn giữ nét văn hóa truyền
thống của mình, nhất là trong việc thực hành tín ngƣỡng này. Chính vì vậy, bức
tranh tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa vừa có màu sắc cội nguồn
vừa có sự hỗn dung và biến đổi cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch
sử - xã hội và thỏa mãn nhu cầu tâm linh của cộng đồng trên vùng đất mới. Nghiên
cứu về một hiện tƣợng văn hóa vừa đƣợc khuếch tán theo bƣớc chân di dân, vừa

1


hỗn dung, biến đổi và nhận thức vai trò của tín ngƣỡng này trong đời sống tâm linh
của ngƣời Việt ở Khánh Hòa là một việc làm cần thiết và là động lực cho nghiên
cứu sinh thực hiện luận án này.
Hiện nay, tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam nói chung và tín ngƣỡng thờ Mẫu
của ngƣời Việt ở Khánh Hòa nói riêng đang từng ngày biến đổi theo những nhu cầu
khác nhau của đời sống xã hội, của tâm thức ngƣời dân, trong bối cảnh kinh tế và
chính trị. Chính vì vậy, có một nghiên cứu cập nhật và chuyên sâu về tín ngƣỡng
thờ Mẫu ở Khánh Hòa trong bức tranh chung của tín ngƣỡng ở Việt Nam là cần

thiết. Tuy nhiên, chủ đề nghiên cứu có nội hàm và ngoại diên rất rộng, trong khuôn
khổ một luận án, chúng tôi chỉ tập trung diễn giải sự hỗn dung văn hóa Việt - Chăm
qua tín ngƣỡng này mà thôi. Đồng thời chúng tôi luận bàn những giá trị văn hóa tín
ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa đặt trong bối cảnh phát triển kinh tế,
văn hóa - xã hội ở địa phƣơng hiện nay.
Với những lý do khoa học và thực tiễn nhƣ vậy, chúng tôi cho rằng việc thực
hiện luận án này thực sự là cấp thiết và có tính khả thi cao trong bối cảnh nghiên
cứu của ngành văn hóa học hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc làm rõ thực trạng và đặc trƣng
văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa, luận án tập trung diễn
giải sự tiếp biến văn hóa Việt - Chăm và bàn luận những giá trị của tín ngƣỡng này
trong bối cảnh kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phƣơng hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Khái quát tình hình nghiên cứu về tín ngƣỡng thờ
Mẫu của ngƣời Việt nói chung và tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa
nói riêng; Chỉ ra cơ sở lý luận cần thiết cho việc nghiên cứu của luận án; Phác dựng
bức tranh khái quát về thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa;
Diễn giải quá trình tiếp biến văn hóa trong tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở
Khánh Hòa và những vấn đề đặt ra từ đó.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những biểu hiện đa dạng trong tín ngƣỡng thờ
Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa, từ điện thần đến truyền thuyết, nghi lễ, lễ hội,
tên gọi, từ ngƣời thực hành nghi lễ đến bối cảnh chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu tín ngƣỡng thờ Mẫu
của ngƣời Việt trong không gian văn hóa Khánh Hòa. Tuy nhiên để phục vụ cho
những diễn giải của mình, chúng tôi cũng quan tâm tới thực hành tín ngƣỡng thờ

Mẫu của ngƣời Việt ở một số khu vực khác nhƣ Bắc bộ và Bắc Trung bộ.
3.3.Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu tín ngƣỡng thờ Mẫu của
ngƣời Việt ở Khánh Hòa từ năm 1990 đến nay. Bởi vì sau khi Nhà nƣớc thực hiện
chính sách Đổi mới năm 1986, xã hội Việt Nam có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trên
hai phƣơng diện kinh tế và văn hóa. Trong đó, sự phục hồi, trùng tu, tôn tạo di tích
và phục dựng tín ngƣỡng, lễ hội truyền thống của dân tộc đƣợc phát triển khắp mọi
miền của đất nƣớc. Bên cạnh đó, chính sách tự do tín ngƣỡng, tôn giáo và chính
sách hòa hợp dân tộc cũng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Đây là những tiền đề
cho tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam nói chung và tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt
ở Khánh Hòa đƣợc phục hƣng, phát triển và biến đổi.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Đề tài luận án đƣợc tiếp cận từ góc độ liên ngành, ứng dụng kết quả và
phƣơng pháp nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và nhân văn khác nhƣ
dân tộc học, nhân học, tôn giáo học, sử học, văn hóa dân gian… Chẳng hạn, tiếp
cận lịch sử nghiên cứu sự hình thành, phát triển, hỗn dung và biến đổi trong tín
ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Tiếp cận tâm lý học để hiểu sâu hơn
những tâm tƣ, tình cảm, niềm tin và mối quan hệ giữa ngƣời Việt và ngƣời Chăm
trong thực hành văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Khánh Hòa. Tiếp cận văn hóa dân
gian để có cái nhìn hệ thống về tín ngƣỡng, nghi lễ và lễ hội tín ngƣỡng thờ Mẫu
của ngƣời Việt ở Khánh Hòa là một thể thống nhất. Tiếp cận dân tộc học, nhân học
có cái nhìn từ ngƣời trong cuộc nhƣ những chủ thể đang thực hành tín ngƣỡng này.
Một số phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong luận án:

3


Điền dã dân tộc học, nhân học là phƣơng pháp nghiên cứu chính trong luận
án này. Điền dã trong nghiên cứu, dân tộc học, nhân học gồm nhiều phƣơng pháp
nhƣ mô tả, quan sát tham dự và phỏng vấn. Những phƣơng pháp này giúp tác giả
luận án thu thập những thông tin quan trọng phục vụ cho quá trình diễn giải đề tài.

Trong thời gian thực hiện đề tài này, tác giả luận án đã khảo sát 65 điện thần
nhằm thu thập thông tin về sự hình thành, phát triển và những thực hành văn hóa tín
ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa(1). Bên cạnh đó, nghiên cứu sinh còn
khảo sát điện thần ở Bắc bộ và Bắc Trung bộ: thành phố Hà Nội là điện thờ Mẫu
trong chùa Trấn Quốc, Phủ Tây Hồ (Tây Hồ), điện thờ Mẫu trong khuôn viên đình
đền Đông Thiên (Hoàng Mai); tỉnh Bắc Ninh là điện thờ Mẫu trong chùa Phật Tích
(Tiên Du, Bắc Ninh); tỉnh Nam Định là Phủ Dày (Vụ Bản, Nam Định); tỉnh Thanh
Hóa là đền Khe Rồng, đền Phủ Sung (Nhƣ Thanh), điện Phật Địa Mẫu trong khuôn
viên đền Độc Cƣớc (Tx. Sầm Sơn); tỉnh Nghệ An là đền Ông Hoàng Mƣời (Hƣng
Nguyên); tỉnh Hải Dƣơng là đền Sinh, đền Hóa, chùa Côn Sơn và đền Kiếp Bạc
(Chí Linh); tỉnh Thừa Thiên Huế là điện Hòn Chén (Hƣơng Trà). Việc khảo sát này
giúp cho tác giả luận án có cái nhìn đa chiều và có thêm cơ sở khoa học khi so sánh
giữa điện thần Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa với những vùng văn hóa trên.
Ngoài ra, nghiên cứu sinh nhiều lần đƣợc quan sát tham dự thực hành tín
ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa, đó là những ngày sóc, ngày vọng
hàng tháng, Tết Nguyên đán, dịp lễ hội Thiên Y Thánh Mẫu tại tháp Bà, am Chúa,
Thiên Y điện, Định Phƣớc điện, chùa Suối Đổ, miếu Thiên Y, miếu Ngũ hành thần
nữ... Đặc biệt là nghiên cứu sinh nhiều lần đƣợc quan sát tham dự thực hành nghi lễ
hầu bóng Tứ phủ Bắc và Tứ phủ Huế còn gọi là Tiên Thiên Thánh giáo của ngƣời
Việt ở Khánh Hòa nhƣ lễ khai Xuân, tiệc Mẫu Liễu Hạnh, tiệc Quan Đệ Ngũ, tiệc
Quan Đệ Tam Thoải phủ, tiệc ông Hoàng Bơ, tiệc cô Bơ Thoải, tiệc Đức Thánh
Trần, tiệc Mẫu Cửu Trùng, tiệc Mẫu Sòng Sơn, tiệc Chầu Lục, tiệc Chầu Bé Bắc
Lệ, tiệc ông Hoàng Mƣời và lễ hội am Chúa, lễ hội tháp Bà, lễ hội chùa Suối Đổ…

(1)

Xem phụ lục 3: Danh mục khảo sát điện thần, tr.156

4



Không những thế, tác giả luận án còn đƣợc quan sát nghi lễ hầu bóng tại đền
Khe Rồng (Nhƣ Thanh, Thanh Hóa), đền ông Hoàng Mƣời (Hƣng Nguyên, Nghệ
An), đền Sinh (Chí Linh, Hải Dƣơng), phủ Dầy (Vụ Bản, Nam Định) và nghi thức
đội bát nhang tại đình đền Đông Thiên (Hoàng Mai, Hà Nội).
Quan sát tham dự là phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong điền dã để thực hiện
đề tài của luận án. Trong thời gian thực hiện đề tài, nghiên cứu sinh đã quan sát
tham dự 42 nghi lễ hầu bóng trong tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh
Hòa. Theo đó, ngƣời nghiên cứu thâm nhập vào nhóm, cộng đồng là đối tƣợng
nghiên cứu và nhƣ là một thành viên của nhóm hay cộng đồng. Bằng quan sát tham
dự, tác giả luận án có đƣợc cái nhìn của ngƣời trong cuộc về những chủ thể đang
thực hành văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa.
Quan sát tham dự kết hợp với chụp hình, phỏng vấn giúp tác giả hiểu đƣợc ý
nghĩa của những thực hành văn hóa trong tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở
Khánh Hòa. Đồng thời tác giả thiết lập đƣợc mối quan hệ thân thiết với các ông
đồng, bà đồng, thủ nhang, đồng đền và cộng đồng phục vụ cho quá trình thu thập
những thông tin và tƣ liệu liên quan đến đề tài của luận án. Khi ngƣời quan sát nhƣ
một thành viên của nhóm thì dễ dàng nhận biết phong tục tập quán theo thói quen cá
nhân trong nhóm cũng nhƣ những quy tắc của nhóm, nghĩa là hiểu đƣợc những thực
hành của cá nhân trong nhóm hoặc cộng đồng. Thêm vào đó, việc tham dự giúp cho
nghiên cứu sinh đi sâu, cảm nhận, thâm nhập vào thế giới nội tâm của chủ thể, hiểu
đƣợc tình cảm, nguyên nhân và động cơ của những hành động mà chủ thể đang thực
hành văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa.
Phỏng vấn sâu cũng là phƣơng pháp đƣợc nghiên cứu sinh thƣờng xuyên sử
dụng trong điền dã. Qua đó, ngƣời đƣợc phỏng vấn sẽ trả lời những câu hỏi mở do
ngƣời nghiên cứu đặt ra nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ
nghiên cứu đề tài của luận án. Phƣơng pháp này đƣợc tác giả thực hiện trong quá
trình khảo sát điện thần, quan sát tham dự nghi lễ và lễ hội thờ Mẫu của ngƣời Việt
ở Khánh Hòa. Do vậy, ngƣời nghiên cứu thu thập thông tin về câu chuyện cuộc đời


5


của những thông tín viên, rồi bằng cảm nhận của mình nhìn ra mối liên quan đến
niềm tin cũng nhƣ thực hành tín ngƣỡng này của chủ thể văn hóa.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, nghiên cứu sinh đã thực hiện 35 cuộc
phỏng vấn ông đồng, bà đồng và cộng đồng Việt - Chăm, họ là những chủ thể đang
thực hành văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Khánh Hòa. Bên cạnh đó, tác giả luận án
cũng phỏng vấn thủ nhang, đồng đền, thanh đồng thờ Mẫu Tứ phủ Bắc, Tứ phủ Huế
nhằm tìm hiểu nét tƣơng đồng và sự khác biệt giữa chúng.
Phƣơng pháp so sánh: Đƣợc nghiên cứu sinh sử dụng làm rõ tính tƣơng đồng
và khác biệt giữa tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa so với các vùng
miền khác.
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Ứng dụng trong xử lý, phân tích các tài
liệu, phân tích và khái quát hóa các vấn đề đặt ra cho luận án. Phƣơng pháp này
giúp chúng tôi tham khảo, chọn lọc, kế thừa và vận dụng trong chứng minh những
luận điểm khoa học mới của luận án.
Tác giả luận án đã thu thập, tổng hợp và hệ thống tài liệu, báo cáo các thông
tin liên quan đến tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam nói chung và tín ngƣỡng thờ Mẫu ở
Khánh Hòa nói riêng. Đó là những công trình, tạp chí, giáo trình… liên quan đến
phạm vi nghiên cứu của luận án. Việc nghiên cứu, phân tích tài liệu thứ cấp giúp tác
giả luận án có cái nhìn tổng quan, khái quát về vấn đề đang nghiên cứu.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án khái quát đƣợc diện mạo tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở
Khánh Hòa, từ đó nhìn ra quá trình tiếp biến văn hóa trong tín ngƣỡng thờ Mẫu của
ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Luận án góp phần bổ sung nguồn tƣ liệu cập nhật và chân
thực về tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án
6.1.Về mặt lý luận: Luận án góp phần làm sáng tỏ hơn về hƣớng tiếp cận văn
hóa học trong nghiên cứu tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam; Chỉ ra các chiều cạnh văn

hóa của thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Khánh Hòa; Khẳng định giao lƣu, tiếp
biến văn hóa nhƣ một đặc trƣng quan trọng trong tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời

6


Việt ở Khánh Hòa; Qua đó, bàn luận về mối quan hệ tộc ngƣời, tính đa dạng của
thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu trong xã hội Việt Nam đƣơng đại.
6.2.Về mặt thực tiễn: Luận án đóng góp thêm nguồn tƣ liệu tham khảo cho
công tác nghiên cứu, giảng dạy về tín ngƣỡng và văn hóa ở nƣớc ta. Mặt khác, luận
án cung cấp thêm cơ sở khoa học cho những nhà quản lý trong hoạch định chiến
lƣợc phát triển kinh tế và xã hội trên cơ sở nguồn lực quan trọng của văn hóa.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bài báo và phụ lục, luận án đƣợc cấu trúc 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Vùng đất, con ngƣời, lịch sử và văn hóa Khánh Hòa
Chƣơng 3: Thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu
Chƣơng 4: Tiếp biến văn hóa và giá trị tín ngƣỡng thờ Mẫu

7


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thờ Mẫu ở Việt Nam nói chung
Từ lâu, tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Việt Nam là một chủ đề khoa học thú vị đã
đƣợc nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Thông qua những công trình và bài viết,
các học giả đã có nhiều diễn giải đa chiều về tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam. Nghiên

cứu sinh điểm qua các tác giả với những công trình và bài viết tiêu biểu sau:
Các Nữ thần Việt Nam của Đỗ Thị Hảo, Mai Thị Ngọc Chúc (1984) [35],
Vân cát thần nữ của Vũ Ngọc Khánh, Phạm Văn Ty (1990) [49], Di tích lịch sử văn
hóa Việt Nam do Ngô Đức Thọ chủ biên (1991 [131], Tứ bất tử của Ngô Đức Thịnh
và Vũ Ngọc Khánh (2015) [129], Hát văn do Ngô Đức Thịnh chủ biên (1992)
[114], Đạo Mẫu ở Việt Nam (tập I) do Ngô Đức Thịnh chủ biên (1996) [115], Đạo
Mẫu ở Việt Nam do Ngô Đức Thịnh do chủ biên (2007) [122], Đạo Mẫu Việt Nam
của Ngô Đức Thịnh (2010) [124], Huyền tích thánh Mẫu Liễu Hạnh và di sản văn
hóa - lễ hội của Hồ Đức Thọ (2004) [130], Bản sắc văn hóa Việt Nam của Phan
Ngọc (1998) [77], Văn hóa Việt Nam, tìm tòi và suy ngẫm của Trần Quốc Vƣợng
(2000) [155], Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng do Ngô Đức Thịnh chủ biên
(2012) [126], Một con đường tiếp cận lịch sử của Trần Lâm Biền (2000) [9], Tín
ngưỡng thờ Mẫu ở miền Trung Việt Nam do Nguyễn Hữu Thông chủ biên (2001)
[132], Đạo Thánh ở Việt Nam của Vũ Ngọc Khánh (2001) [50], Lên đồng xuyên
quốc gia: những thay đổi trong thực hành nghi lễ đạo Mẫu ở California và vùng
Kinh Bắc của Nguyễn Thị Hiền - Karen Fjelstad (2008) [38], Lên đồng ở Việt Nam,
một sinh hoạt văn hóa tâm linh mang tính trị liệu của Nguyễn Kim Hiền (2004)
[37], Đạo Mẫu và các hình thức Shaman trong các tộc người ở Việt Nam và châu Á
do Ngô Đức Thịnh chủ biên (2004) [119], Thần nữ danh tiếng trong văn hóa Việt
Nam của Nguyễn Minh San (2009) [103], Đạo Mẫu và vấn đề trao quyền lực và
cách thức sử dụng quyền lực của người phụ nữ Việt Nam của Vũ Thị Tú Anh

8


(2013) [1], Đạo Mẫu và bình đẳng giới ở Việt Nam hiện nay của Đỗ Thị Lan
Phƣơng (2013) [93], Tín ngưỡng thờ Mẫu và lễ hội phủ Giày của Nguyễn Duy
Hùng (2013) [42], Văn hóa thờ Nữ thần - Mẫu ở Việt Nam và Châu Á bản sắc và
giá trị do Ngô Đức Thịnh chủ biên (2013) [127], Tín ngưỡng thờ Thiên Hậu ở Việt
Nam của Phan Thị Hoa Lý (2014) [70], Những giá trị văn hóa truyền thống của dân

tộc trong tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam của Nguyễn Văn Ba - Hà Thị Thùy
Dƣơng (2015) [3], Tín ngưỡng thờ Mẫu ở Nam bộ, bản sắc và giá trị do Ngô Đức
Thịnh, Võ Văn Sen, Nguyễn Văn Lên đồng chủ biên (2014) [128]… Đây là những
công trình và những bài viết tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau về tín ngƣỡng thờ
Mẫu ở Việt Nam nhƣ truyền thuyết, điện thần, nghi lễ, lễ hội, diễn xƣớng dân gian...
Bên cạnh đó, nhiều công trình và bài viết nghiên cứu sâu vào một khía cạnh
của tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam nhƣ âm nhạc, trang phục, ẩm thực, đồ mã…
Chẳng hạn, Đồ mã trong điện thờ Mẫu ở Hà Nội của Giang Nguyệt Ánh - Trƣơng
Minh Hằng (2012) [2], Đạo Mẫu nhìn từ bản sắc văn hóa Việt Nam của Đặng Văn
Bài - Nguyễn Thị Thu Trang (2012) [4], Lên đồng và hành trình nhận dạng di sản
của Lê Thị Minh Lý (2013) [69], Nghi lễ lên đồng lịch sử và giá trị của Nguyễn
Ngọc Mai (2013) [71], Các hình thức diễn xướng chầu văn ở Nam Định của Trần
Hải Minh (2014) [73], Bốn nhóm làn điệu trong hát văn hầu của Hồ Thị Hồng
Dung (2015) [25], Lên đồng hành trình của thần linh và thân phận của Ngô Đức
Thịnh (2010) [123]… Ngƣời viết lƣợc qua một số công trình và bài viết của các tác
giả tiêu biểu về tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam nhƣ sau:
Tác giả Ngô Đức Thọ và cộng sự trong Di tích lịch sử văn hóa Việt Nam
(1991), đã khái lƣợc di tích lịch sử văn hóa Việt Nam qua các vùng miền. Công
trình này thống kê 1000 di tích lịch văn hóa ở Việt Nam, thì có 250 di tích thờ cúng
các vị thần hay danh nhân là nữ. Công trình điểm qua một số di tích, truyền thuyết
Thiên Y A Na Thánh Mẫu của ngƣời Việt ở miền Trung và Khánh Hòa: “Đền Thiên
Y, Thiên Y Tiên Nữ, Cù Lao Sơn, Đền Tam Thanh” [131, tr. 178, 595, 640, 641].
Công trình Hát văn do Ngô Đức Thịnh chủ biên (1992), nghiên cứu về hát
văn và hầu bóng trong tín ngƣỡng thờ Mẫu Tứ phủ của ngƣời Việt. Đây là một hiện

9


tƣợng văn hóa dân gian tổng thể, là một loại hình tín ngƣỡng - văn hóa cộng đồng.
Tác giả Ngô Đức Thịnh và cộng sự nhận định nghi thức hầu đồng là một diễn

xƣớng dân gian tâm linh độc đáo của dân tộc. Ông và cộng sự đã khảo sát, quan sát
tham dự nhiều buổi hầu bóng đại diện cho ba miền Bắc, Trung và Nam. Đó là
những lần quan sát tham dự nghi lễ hầu bóng tại những điện thần Mẫu Tứ phủ ở Hà
Nội, Huế và Sài Gòn. Tác giả công trình này sƣu tầm đƣợc 35 bài hát văn tiêu biểu
trong tín ngƣỡng thờ Mẫu Tứ phủ của ngƣời Việt. Tác giả Ngô Đức Thịnh và cộng
sự viết: “Hát văn là một thể loại âm nhạc tín ngƣỡng. Hát văn là một thể loại âm
nhạc đƣợc quy định chặt chẽ. Sân khấu hát văn nhiều nhân vật múa khác nhau và
những tính chất khác nhau. Hát văn quy tụ nhiều yếu tố của các thể loại. Hát văn có
sự kết hợp chặt chẽ với múa. Cấu trúc hát văn gồm hai hình thức: nhắc lại, cân
phƣơng. Hát văn không ngừng phát triển về làn điệu, đàn nhạc và phƣơng thức trình
diễn” [114, tr. 76 - 78].
Đặc biệt, chuyên khảo Đạo Mẫu ở Việt Nam (1996//2007/2009) do Ngô Đức
Thịnh chủ biên đƣợc bổ sung và viết lại mang tên Đạo Mẫu Việt Nam (2010) [124].
Tác giả Ngô Đức Thịnh và cộng sự đã tiếp cận, nhận thức tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt
Nam là một hiện tƣợng văn hóa dân gian tổng thể, mang tính nguyên hợp. Công
trình này giải thích, phân tích và chứng minh các giá trị văn hóa đƣợc tích hợp xung
quanh loại hình tín ngƣỡng thờ Mẫu. Mặt khác, học giả diễn giải tín ngƣỡng này
mang tính hệ thống từ các góc cạnh nhƣ điện thần, truyền thuyết, thần tích, thần
phả, nghi lễ và lễ hội. Theo ông, đạo Mẫu Việt Nam với ba cấp độ, lớp thờ Nữ thần,
lớp thờ Mẫu thần, lớp thờ Mẫu Tam phủ, Tứ phủ và chuyển hóa giữa chúng. Bên
cạnh đó, chuyên khảo khái quát ba dạng thức thờ Mẫu tiêu biểu cho Bắc bộ, Trung
bộ và Nam bộ, đồng thời khảo tả tổng quan tục thờ Mẫu tiêu biểu theo chiều dài đất
nƣớc và từ miền xuôi lên miền núi.
Không những thế, chuyên khảo này đã có những đóng góp quan trọng trên
hai phƣơng diện lý luận và thực tiễn về đạo Mẫu Việt Nam. Công trình đã cung cấp
cho xã hội, giới nghiên cứu và những nhà quản lý hoạch định chính sách hiểu rõ
hơn về các giá trị văn hóa độc đáo này của dân tộc Việt Nam. Bởi vì, có thời điểm

10



xã hội Việt Nam nhìn nhận tín ngƣỡng thờ Mẫu nhƣ là một hiện tƣợng mê tín dị
đoan và cần loại bỏ. Tuy nhiên, có thể do điều kiện thời gian và vật chất, cho nên
tác giả Ngô Đức Thịnh chƣa khảo sát kỹ tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở
Khánh Hòa và bỏ lại khoảng trống. Do đó, tác giả Ngô Đức Thịnh viết: “Đặc trƣng
cơ bản của dạng thức này là tín ngƣỡng thờ Mẫu không có Mẫu Tam phủ, Tứ phủ,
mà chỉ có lớp thờ Nữ thần và Mẫu thần. Tục thờ Mẫu ở Trung bộ tuy thiếu bóng
Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, nhƣng lại hết sức phức tạp... chúng ta có thể phân thờ Mẫu
ở đây thành hai lớp chính, đó là lớp thờ Nữ thần và lớp thờ Mẫu thần” [124, tr. 45].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Bốn cho biết: “Tín ngƣỡng thờ Mẫu đã
hội tụ cả ba lớp: thờ Nữ thần, Mẫu thần, Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, tƣơng đồng với tín
ngƣỡng thờ Mẫu ở Bắc bộ và Nam bộ. Thờ Mẫu ở Khánh Hòa không theo một diễn
trình lịch sử nhƣ Bắc bộ, mà linh hoạt, đa dạng do môi trƣờng tự nhiên, hoàn cảnh
lịch sử xã hội, sự giao lƣu ảnh hƣởng của văn hóa Việt - Chăm” [15, tr. 23].
Tác giả Nguyễn Minh San trong Thần nữ danh tiếng trong văn hóa Việt Nam
(2009), đã giới thiệu về 25 thần Nữ danh tiếng theo trục thời gian và không gian văn
hóa vùng miền ở Việt Nam. Đó là các vị thần Nữ đƣợc thờ phụng gắn với công
cuộc dựng nƣớc, giữ nƣớc, góp phần hình thành và bảo tồn những giá trị văn hóa
của dân tộc. Tác giả Nguyễn Minh San viết: “Có thể xem tín ngƣỡng thờ thần thiên
nhiên mang tính nữ - thần Nữ - thần Mẹ đƣợc “con ngƣời làm ra” (C.Mác) có lẽ là
sớm nhất, từ thủa ngƣời mẹ giữ vai trò quan trọng đã tạo nên thời đại văn hóa Mẫu
hệ khá dài ở buổi bình minh của xã hội loài ngƣời” [123, tr. 6]. Đồng thời, tác giả
bàn luận những giá trị văn hóa của các Nữ thần đƣợc lƣu giữ, phản ánh thông qua
hệ thống điện thần, nghi lễ thờ cúng và các giá trị văn hóa nghệ thuật.
Công trình Tín ngưỡng thờ Mẫu ở miền Trung Việt Nam do Nguyễn Hữu
Thông chủ biên (2001), là sự tiếp nối của những công trình nghiên cứu trƣớc, bổ
sung tƣ liệu về tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở miền Trung. Tác giả Nguyễn
Hữu Thông và cộng sự tiếp tục nghiên cứu, chứng minh và khẳng định tục thờ Mẫu
là tín ngƣỡng bản địa. Công trình dành nhiều trang diễn giải về quá trình hình thành,
phát triển và thực hành tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Huế. Tác giả Nguyễn


11


Hữu Thông và cộng sự cho là tín ngƣỡng thờ Mẫu Tứ phủ Huế khác biệt với Bắc bộ
về quan niệm Tứ phủ gồm: “Thiên phủ, Thoải phủ, Nhạc phủ và Phủ Trung Thiên.
Trung Thiên là một khoảng không bao phủ quanh cuộc sống của con ngƣời… Nếu
miền Bắc, màu đỏ tƣợng trƣng cho Mẫu Thƣợng Thiên thì ở Huế lại là màu vàng,
còn màu đỏ lại giành cho Mẫu Trung Thiên” [132, tr.109-112].
Tuy nhiên, theo chúng tôi, có lẽ nhận định của tác giả Nguyễn Hữu Thông và
cộng sự chủ yếu dựa trên kết quả nghiên cứu điện thần, tham dự nghi lễ hầu bóng
tín ngƣỡng thờ Mẫu Tứ phủ của ngƣời Việt ở Huế mà thôi. Đây không thể là mẫu
số chung cho tín ngƣỡng thờ Mẫu ở miền Trung nhƣ tên công trình đã xuất bản.
Mặt khác, miền Trung đƣợc nhiều nhà khoa học chia thành hai vùng gồm Bắc
Trung bộ và Nam Trung bộ. Theo đó, vùng Bắc Trung bộ là tỉnh Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Thêm vào đó, trong quá
trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh đã khảo sát thực địa vùng này, đồng thời
quan sát tham dự nghi lễ hầu đồng đƣợc biết nhiều điện thờ Mẫu Tứ phủ Bắc đã có
từ lâu. Chẳng hạn, đền Khe Rồng và đền Phủ Sung, huyện Nhƣ Thanh và điện Phật
Địa Mẫu trong đền Độc Cƣớc, thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, đền Ông Hoàng
Mƣời, huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An... Hơn thế nữa, kết quả nghiên cứu của
tác giả Ngô Đức Thịnh nhận định: “Bắc Trung bộ, tục thờ Mẫu cơ bản thuộc dạng
thức Bắc bộ” [124, tr.45].
Đặc biệt, trong quá trình thực hiện đề tài, nghiên cứu sinh khảo sát thực địa
phát hiện nhiều điện thần và nhiều lần đƣợc quan sát tham dự nghi lễ hầu đồng thờ
Mẫu Tứ phủ Bắc của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Đây là những điện thần Mẫu Tứ phủ
Bắc trong gia đình của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Họ là ngƣời Việt di cƣ từ Hà Nội,
Thanh Hóa, Nam Định, Hải Dƣơng, Thái Bình, Hải Phòng, Hƣng Yên, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Hà Tây (cũ). Họ mang theo tín ngƣỡng này vào Khánh Hòa từ năm 1954.
Ngoài ra, nghiên cứu sinh khảo cứu những điện Mẫu thờ Tứ phủ Huế còn gọi

là Tiên Thiên Thánh giáo và cũng nhiều lần đƣợc quan sát tham dự nghi thức hầu
bóng của dạng thức này của ngƣời Việt ở Khánh Hòa. Qua phỏng vấn những chủ
thể đang thực hành tín ngƣỡng này đƣợc biết, họ là ngƣời Việt di cƣ từ tỉnh Quảng

12


Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Phú Yên vào Khánh Hòa
lập nghiệp. Do đó, họ mang tín ngƣỡng này vào Khánh Hòa từ những năm 30 của
thế kỷ XX. Theo quan niệm của họ, thì Tứ phủ gồm Thƣợng Thiên, Trung Thiên,
Thƣợng Ngàn và Thoải phủ. Nhƣ vậy, từ lâu ở Khánh Hòa đã song song tín ngƣỡng
thờ Mẫu Tứ phủ Huế và tín ngƣỡng thờ Mẫu Tứ phủ Bắc.
Công trình Đạo Mẫu và các hình thức shaman trong các tộc người ở Việt
Nam và châu Á do Ngô Đức Thịnh chủ biên (2004) [119], đã làm rõ hơn nguồn gốc
và bản chất của đạo Mẫu, so sánh những hình thức thờ Mẫu của ngƣời Việt với các
tộc ngƣời trong nƣớc và các dân tộc châu Á nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga,
Nhật, Malaysia... từ đó thấy đƣợc những nét chung cũng nhƣ các sắc thái riêng của
từng dân tộc, từng quốc gia. Chuyên khảo này đƣợc bố cục thành 4 phần: Phần thứ
nhất là đạo Mẫu ở Việt Nam; Phần thứ hai là chủ đề về lên đồng của ngƣời Việt;
Phần thứ ba là các nghi lễ shaman của các dân tộc ở Việt Nam; Phần thứ tƣ về
shaman giáo ở các nƣớc. Đặc biệt là tác giả Ngô Đức Thịnh nhận định: “Đạo Mẫu
không phải là một tín ngƣỡng tôn giáo đơn nhất, mà là một hệ thống các tín ngƣỡng
tôn giáo. Đạo Mẫu là một tín ngƣỡng bản địa có nguồn gốc từ lâu đời. Đạo Mẫu
chứa đựng giá trị truyền thống, giá trị đạo đức và giá trị văn hóa sâu sắc. Đạo Mẫu
là một tôn giáo tín ngƣỡng bản địa có sức tự biến đổi, “trẻ hóa...” [119, tr.783].
Công trình Văn hóa thờ Nữ thần - Mẫu ở Việt Nam và Châu Á bản sắc và giá
trị do Ngô Đức Thịnh chủ biên (2013) [127], là sự tổng hợp, hệ thống của nhiều tác
giả diễn giải về chủ đề trên. Công trình đƣợc chia thành các phần: Tục thờ Nữ thần Mẫu bản sắc văn hóa; Các giá trị văn hóa của tục thờ Nữ thần và Mẫu thần. Qua
nhiều năm nghiên cứu, tác giả Ngô Đức Thịnh viết: “Đạo Mẫu Việt Nam tôn thờ
nhiều vị thần, cả nam thần và nữ thần, nhƣng Thánh Mẫu là thần chủ. Đạo Mẫu là

một niềm tin tín ngƣỡng có nguồn gốc bản địa đích thực, nó bắt nguồn từ tục thờ
Nữ thần và Mẫu thần của cƣ dân nông nghiệp, cầu mong sự phồn thực, sinh sôi nảy
nở. Đạo Mẫu đã tích hợp nhiều hiện tƣợng văn hóa đặc sắc. Đạo Mẫu luôn “trẻ hóa”
và bùng phát trong điều kiện xã hội Việt Nam đƣơng đại” [127, tr. 552 - 553]. Đồng
thời, học giả nhận định giá trị của đạo Mẫu Việt Nam là: “Mẹ tự nhiên, một thế giới

13


quan cổ xƣa của ngƣời Việt. Xác lập một nhân sinh quan tín ngƣỡng của ngƣời Việt
hƣớng về đời sống trần thế, là cầu mong sức khỏe, tiền tài, phúc lộc. Đạo Mẫu là
một thứ chủ nghĩa yêu nƣớc Việt Nam đã đƣợc tâm linh hóa, tín ngƣỡng hóa. Đạo
Mẫu trở thành biểu tƣợng đa văn hóa tộc ngƣời [127, tr. 554 - 556].
Mặt khác, nhiều tác giả trong công trình này đã bàn luận về văn hóa tín
ngƣỡng thờ Nữ thần - Mẫu của các dân tộc từ góc độ văn hóa, giá trị văn hóa và di
sản văn hóa. Từ góc độ tiếp cận văn hóa, tác giả Ngô Đức Thịnh viết: “Sự khác biệt
đôi chút với các nhà tôn giáo học nghiên cứu các tín ngƣỡng nhƣ là những niềm tin
vào cái thiêng mang tính siêu nhiên. Từ góc độ văn hóa, chúng ta có thể nêu các sắc
thái văn hóa cũng nhƣ các giá trị văn hóa đạo Mẫu mà của chúng ta cần bảo tồn và
phát huy trong xã hội hiện nay” [127, tr. 15]. Tuy nhiên, nhiều ngành khoa học xã
hội và nhân văn khác nhƣ nhân học, triết học, sử học cũng có thể bàn luận về các
giá trị văn hóa của tín ngƣỡng thờ Mẫu.
Công trình Tín ngưỡng thờ Mẫu ở Nam bộ, bản sắc và giá trị do Ngô Đức
Thịnh, Võ Văn Sen và Nguyễn Văn Lên đồng chủ biên (2014) là sự tiếp nối của các
nghiên cứu trên về Đạo Mẫu ở Việt Nam. Công trình là tập hợp của nhiều tác giả từ
những góc độ chuyên môn khác nhau nhƣ tôn giáo học, triết học, nhân học, dân tộc
học, văn hóa học, văn học... đã làm sáng tỏ các khía cạnh tín ngƣỡng thờ Mẫu ở
Nam bộ và góp phần bổ sung tƣ liệu mới cho nghiên cứu đạo Mẫu Việt Nam. Tác
giả Ngô Đức Thịnh, Võ Văn Sen và Nguyễn Văn Lên đã cấu trúc chuyên khảo gồm
các phần: Tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Nam bộ - những vấn đề lý luận và thực tiễn; Diễn

xƣớng và Nghi thức trong tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Nam bộ; Tín ngƣỡng Bà Chúa Xứ
ở Nam bộ; Tín ngƣỡng thờ Bà Thiên Hậu ở Nam bộ; Tín ngƣỡng thờ Nữ thần khác.
Những chủ đề trên bàn luận tính tƣơng đồng, khác biệt giữa tín ngƣỡng thờ Mẫu ở
Nam bộ so với Bắc bộ và Trung bộ. Tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Nam bộ là sự tiếp biến
văn hóa Việt - Chăm, Việt - Khơme và Việt - Hoa.
Tóm lại, những công trình chuyên khảo và bài viết tiêu biểu của các tác giả
trên đều khẳng định rằng, tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Việt Nam có nguồn gốc bản địa,
lâu đời, hình thành, phát triển qua nhiều thời kỳ khác nhau, biến đổi, phổ biến khắp

14


từ đồng bằng đến đô thị và miền núi. Mặt khác, những công trình này vừa khái quát,
vừa nghiên cứu trƣờng hợp về tín ngƣỡng thờ Mẫu Việt Nam qua nhiều vùng miền
nhƣ Bắc bộ, Trung bộ, Tây Nguyên và Nam bộ. Đồng thời, các học giả đã nhận
định rằng tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Việt Nam không phải là một hình thức tín ngƣỡng
tôn giáo đơn nhất, mà là một hệ thống tổng hợp nhiều tín ngƣỡng tôn giáo nhƣ Đạo
giáo, Phật giáo và Nho giáo. Đây không chỉ là những nguồn tƣ liệu quý, mà còn là
những thông tin khoa học thú vị cho tác giả luận án kế thừa và phát triển trong quá
trình triển khai đề tài của mình.
1.1.2. Nghiên cứu tiếp biến văn hóa qua tín ngưỡng thờ Mẫu
Nghiên cứu. diễn giải về tiếp biến văn hóa trong tín ngƣỡng thờ Mẫu ở Việt
Nam đã đƣợc nhiều tác giả tiếp cận qua những bài viết riêng, hoặc một phần của các
công trình. Chẳng hạn, Văn hóa Chăm của Phan Xuân Biên, Phan An và Phan Văn
Dốp (1991) [8], Tam tòa Thánh Mẫu của Đặng Văn Lung (1991) [67], Văn hóa dân
gian Việt Nam trong bối cảnh văn hoá Đông Nam Á của Đinh Gia Khánh (1993)
[46], Theo dòng lịch sử của Trần Quốc Vƣợng (1996) [153], Việt Nam, cái nhìn địa
- văn hóa của Trần Quốc Vƣợng (1998) [154], Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy
ngẫm của Trần Quốc Vƣợng (2000) [155], Văn hóa dân gian làng ven biển do Ngô
Đức Thịnh chủ biên (2000) [116], Cơ sở văn hóa Việt Nam do Trần Quốc Vƣợng

chủ biên (2001) [156], Trong cõi của Trần Quốc Vƣợng (2014) [157], Tháp Bà
Thiên Y A Na, hành trình của một Nữ thần của Ngô Văn Doanh (2009) [24], Đặc
khảo về tín ngưỡng thờ gia Thần của Huỳnh Ngọc Trảng - Nguyễn Đại Phúc (2013)
[139], Đạo Mẫu Huế - Quá trình hình thành và phát triển của Nguyễn Thị Yến
(2013) [159], Sự hỗn dung văn hóa Việt - Chăm qua hiện tượng thờ Nữ thần Po Ina
Nagar ở miền Trung Việt Nam của Sakaya (2013) [102], Thần, người và đất Việt
của Tạ Chí Đại Trƣờng (2014) [144], Tản mạn về truyền thống hỗn dung tín
ngưỡng của người Việt của Bùi Trọng Hiền (2012) [39], Tiếp cận một số vấn đề văn
hóa Champa của Sakaya (2013) [113], Giao lưu tín ngưỡng Việt - Chăm trong lịch
sử của Trần Dũng (2014) [26], Sự dung hợp đa văn hóa, giá trị và ảnh hưởng của
tín ngưỡng thờ Mẫu ở Nam bộ của Bạch Thanh Sang (2014) [104], Phật giáo đối

15


với người phụ nữ truyền thống qua hình tượng Thánh Mẫu Liễu Hạnh trong Vân cát
thần nữ lục - Truyền kỳ tân phả của Đoàn Thị Điểm của Lƣu Nguyễn Thảo Nguyên
(2014) [76], Tín ngưỡng Tứ phủ: Lên đồng và trị liệu của Nguyễn Thị Hiền (2016)
[161]... Dƣới đây chúng tôi điểm qua những công trình, bài viết một số tác giả sau:
Tác giả Đinh Gia Khánh trong Văn hóa dân gian Việt Nam trong bối cảnh
văn hoá Đông Nam Á (1993) viết: “Đạo giáo khi du nhập vào nƣớc ta vẫn thờ
những vị thần tiên vốn có trong Đạo giáo ở Trung Quốc. Đạo giáo phù thủy bị thu
hút vào các hệ thống tín ngƣỡng dân gian nhƣ đạo Tam phủ và đạo Tứ phủ, tín
ngƣỡng về nữ thần, trong dân gian gọi mẫu (mẹ)...” [46, tr. 285 - 286]. Bên cạnh đó,
tác giả còn nhận định: “Trên con đƣờng di cƣ vào Nam, ngƣời Việt đã đem theo tục
thờ Nữ thần, tục thờ Mẫu. Đạo Tam phủ, đạo Tứ phủ không những phổ biến ở miền
Trung mà cả ở miền Nam, chẳng cứ ở Huế mà cả ở Sài Gòn. Trong khi vẫn thờ các
vị Nữ thần cố hữu của mình, tức là các “Mẫu”, ngƣời Việt tiếp nhận thêm vào điện
thờ các Nữ thần của ngƣời Chăm, ngƣời Khơme…” [46, tr. 335 - 336].
Trong các công trình Đạo Mẫu và các hình thức shaman trong các tộc người

ở Việt Nam và châu Á do Ngô Đức Thịnh chủ biên (2004), Văn hóa thờ Nữ thần Mẫu ở Việt Nam và Châu Á bản sắc và giá trị (2013) đã đúc rút tín ngƣỡng này có
nguồn gốc bản địa đích thực, mặc dù trong quá trình phát triển, nó đã thu nhận
không ít những ảnh hƣởng của Đạo giáo, Phật giáo và Nho giáo. Đạo Mẫu có khả
năng tích hợp tôn giáo tín ngƣỡng cao, làm cho hệ thống điện thần mang tính đa tộc
ngƣời, đa văn hóa của các tộc ngƣời cùng sinh sống trên đất nƣớc Việt Nam.
Tác giả Trần Quốc Vƣợng trong Theo dòng lịch sử (1996) viết: “Thời gian
đắp đổi, đặc biệt sự xuất hiện một số ông đồng bà cốt từ xứ Nam - Bắc Bộ vô Huế,
thì phần điện Hòn Chén đã đƣợc “cấy”, “tích hợp” đức Vân Hƣơng Thánh Mẫu
cùng Tam tòa - Tứ phủ của Đạo thờ Mẫu dân gian Việt - Hoa, trở thành một trong
những trung tâm nổi tiếng của Tiên Thiên Thánh giáo miền Trung” [153, tr. 546].
Trong giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam do Trần Quốc Vƣợng chủ biên
viết: “Tiêu biểu cho quá trình tiếp biến văn hóa ở Trung bộ của ngƣời Việt là tiếp
thu tín ngƣỡng thờ bà mẹ xứ sở (Po Yan Ina Nagar) của ngƣời Chăm. Với tín

16


ngƣỡng thờ Mẫu ẩn trong tâm thức, khi vào Trung bộ, ngƣời Việt gặp tín ngƣỡng
này của ngƣời Chăm, họ đã tiếp thu các nữ thần Chăm và chuyển hóa thành các nữ
thần Việt” [156, tr. 248 - 249].
Tuy nhiên, theo chúng tôi, thì mức độ ảnh hƣởng, sự thờ phụng Thiên Y A
Na của ngƣời Việt ở Trung bộ có sự khác nhau, phụ thuộc vào vị trí địa lý, hoàn
cảnh lịch sử, xã hội và nhu cầu thực hành tín ngƣỡng của cộng đồng. Tác giả Ngô
Đức Thịnh viết: “Ở Hòn Chén, Thiên Y A Na đã bị nhập vào hệ thống Mẫu Tam
phủ, Tứ phủ, thay thế vị trí trung tâm thần điện, mà đạo Mẫu ở miền Bắc, là Thánh
Mẫu Liễu Hạnh bị đẩy xuống hàng thứ yếu hay bị biến mất. Ở tháp Bà là nơi hỗn
dung giữa tín ngƣỡng dân gian Chăm với Bàlamôn giáo, đƣợc thay tên Thiên Y A
Na và khoác chiếc áo tín ngƣỡng của ngƣời Việt” [117, tr. 226 - 227].
Trong bài Thờ Mẫu và các hình thức múa bóng, hầu bóng ở Nam bộ (2005),
tác giả Ngô Đức Thịnh viết: “Ngƣời Hoa di cƣ vào Trung bộ khoảng thế kỷ XVII.

Diêu Trì Thánh Mẫu vốn là một vị thần của Đạo giáo, từ lâu đã thâm nhập vào Phật
giáo (Phật Mẫu) và cả đạo Cao Đài. Gần đây, vị Thánh Mẫu Diêu Trì này đã xuất
hiện trong tín ngƣỡng thờ Mẫu và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ” [120, tr. 27, 28].
Công trình Tháp Bà Thiên Y A Na hành trình của một Nữ thần của tác giả
Ngô Văn Doanh (2009), đã nghiên cứu sâu về quá trình hình thành khu đền tháp và
diễn trình về Nữ thần Thiên Y A Na. Công trình này đƣợc phân chia thành các
phần: Thăng trầm của một ngôi đền; Dấu ấn thời gian qua những ngôi tháp cổ;
Hành trình của một nữ thần; Thiên Y A Na; Những dòng bia ký. Với hơn 30 năm
nghiên cứu về tháp Bà, tác giả đã tìm hiểu sâu những tƣ liệu để minh chứng sự hình
thành và phát triển của di tích tháp Bà. Từ góc độ tiếp cận của mình, tác giả diễn
giải quá trình tiếp biến văn hóa Chăm - Ấn Độ thông qua di tích, tín ngƣỡng và tôn
giáo. Công trình này chứng minh về nguồn gốc Nữ thần Pô Inƣ Nƣgar của ngƣời
Chăm trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Chuyên khảo đã bƣớc đầu luận bàn về
tiếp biến văn hóa Việt - Chăm qua truyền thuyết, lễ hội và các diễn xƣớng dân gian.
Tuy nhiên, tác giả của công trình chƣa quan tâm nhiều đến tiếng nói của những chủ
thể đang thực hành văn hóa ở đây. Nhƣng, đây là một nguồn tƣ liệu thứ cấp quan

17


trọng cho chúng tôi kế thừa trong quá trình diễn giải sâu về sự hỗn dung văn hóa
qua tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt ở Khánh Hòa.
Tác giả Trần Lâm và Nguyễn Đạt Thức trong bài Vai trò của Mẫu Liễu, thần
linh liên quan, ban thờ và nghi thức thờ cúng (2013) viết:” Khi rời khỏi vùng đất
quê hƣơng, theo chân ngƣời Việt đi khai phá, thâm nhập vào miền trong mà nhƣ tại
điện Hòn Chén ở Huế, thì nơi đây, một thần mẹ Thiên Y A Na, gốc ngƣời Chăm,
đƣợc tạc tƣợng nữ nhân, đậm chất Việt, đƣợc để trong cùng nhƣ thay cho Tam tòa
Thánh Mẫu. Hàng thứ hai là bài vị của Thánh Mẫu Liễu Hạnh cùng hai thị giả là
Quỳnh Hoa và Quế Hoa” [58, tr.76].
Tác giả Huỳnh Ngọc Trảng và Nguyễn Đại Phúc trong công trình Đặc khảo

về tín ngưỡng thờ gia thần (2013), đã tổng quan về thờ tự, văn hóa tâm linh trong
ngôi nhà ngƣời Việt là sự hỗn dung với tín ngƣỡng tôn giáo của Trung Hoa, Ấn Độ
và Chămpa. Theo đồng tác giả thì tục thờ thần độ mạng của ngƣời Việt tiếp nhận
các thần linh của ngƣời Chăm và ngƣời Hoa nhƣ Bà Chúa Ngọc, Quan Thánh, Cửu
Thiên Huyền Nữ, Diêu Trì Kim Mẫu. Đồng tác giả Huỳnh Ngọc Trảng và Nguyễn
Đại Phúc viết: “Bà Chúa Ngọc, Bà Chúa Tiên là hai tên gọi chỉ thần Mẹ Xứ sở Pô
Inƣ Nagar của ngƣời Chăm. Vị Nữ thần Chăm Pô Inƣ Nagar hội nhập vào hệ thống
thần linh Việt Nam chính thức từ năm 1069 đời nhà Lý” [139, tr.67].
Tác giả Đinh Thị Trang trong bài Nữ thần Thiên Y A Na và sự tiếp giao văn
hóa tại các miếu thờ trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn (2013) viết: “Theo thời gian,
sự biến đổi từ Mẹ xứ sở Pô I nƣ Nƣ gar của ngƣời Chăm thành bà Diễn Ngọc Phi
Chúa Ngọc (hay Bà Chúa Ngọc) của ngƣời Việt để dễ dàng trong việc tiếp nhận và
thờ cúng cũng nhƣ cầu mong, nguyện ƣớc” [138, tr.61].
Tác giả Sakaya trong Tiếp cận một số vấn đề văn hóa Champa (2013) viết:
“Quá trình tiếp thu, khai phá vùng đất phƣơng Nam, sống cộng cƣ bên ngƣời Chăm,
lớp cƣ dân Việt đã tiếp thu, chọn lọc những gì phù hợp với văn hóa dân tộc mình.
Hệ quả của quá trình Nam tiến này, cũng nhƣ sự giao lƣu văn hóa tất yếu xảy ra
trong quá trình ấy, đã tạo cho hiện tƣợng thờ Thiên Y A Na Chăm biến đổi sâu
sắc...” [101, tr. 507].

18


×