Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số giải pháp giúp học sinh lớp 12 làm tốt bài nghị luận 200 chữ trong bài thi THPT quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.02 KB, 23 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị luận xã hội là một trong hai kiểu bài nghị luận trong bộ môn Ngữ Văn
ở nhà trường phổ thông. Nếu nghị luận văn học giúp học sinh nâng cao năng lực
cảm thụ tác phẩm văn học, đưa ra những ý kiến đánh giá về các vấn đề văn học
để từ đó bồi đắp thế giới tâm hồn, tình cảm của mình thì nghị luận xã hội lại
giúp học sinh khả năng đưa ra ý kiến, suy nghĩ của bản thân mình trước những
hiện tượng đời sống, trước các vấn đề xã hội, những tư tưởng đạo lý để từ đó
hình thành ý thức công dân và nhân cách con người. Chất lượng của việc dạy và
học làm văn nghị luận xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng giáo
dục đạo đức học sinh trong nhà trường. Học sinh ngày nay phải đối mặt với rất
nhiều vấn đề của đời sống xã hội. Sự phát triển của kinh tế, khoa học, công nghệ
dẫn đến những thay đổi về giá trị, quan điểm, lối sống, đạo đức. Chính vì thế, đề
văn nghị luận xã hội cũng phải đề cập được những vấn đề mới mẻ, phức tạp
thường xuyên xuất hiện trong đời sống nói chung và đời sống, tình cảm của học
sinh nói riêng để các em được bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của mình. Mỗi thời
đại, mỗi thế hệ thậm chí là mỗi ngày lại có những yêu cầu mới, nhiệm vụ mới
trong công tác giáo dục học sinh.(1)
Đầu năm học 2016- 2017 với những yêu cầu trong đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục quốc gia toàn diện trong lộ trình đổi mới giáo dục Bộ giáo
dục và đào tạo đã thay đổi một số nội dung trong đề thi THPT Quốc gia môn
Ngữ Văn chuyển thời lượng từ 180 phút xuống còn 120 phút với cấu trúc 2 phần
Đọc – hiểu và Làm văn (nghị luận xã hội và nghị luận văn học). Câu nghị luận
xã hội chuyển từ yêu cầu viết bài văn thành đoạn văn 200 chữ. Sự thay đổi này
là một thực tế yêu cầu phải có những nắm bắt kịp thời cả về phía người thầy cô
và học sinh dặc biệt là các em học sinh lớp 12 trong một khoảng thời gian ngắn
để đạt được kết quả tốt nhất khi làm bài thi Ngữ Văn trong kì thi THPT Quốc
gia. Việc thay đổi này đối với các em học sinh trong nhà trường đặc biệt là với
các em học sinh khối 12 chuẩn bị bước vào kì thi cuối cấp, khiến các em gặp
nhiều khó khăn trong quá trình học và làm bài. Có không ít giáo viên dạy Ngữ
văn và học sinh ngộ nhận đoạn văn là một bài văn ngắn, điều này dẫn tới kết quả


làm bài kiểm tra vẫn thấp. Đề bài yêu cầu bàn luận đánh giá một vấn đề đặt ra
trong phần đọc – hiểu. Học sinh chỉ có thể làm tốt phần nghị luận xã hội sau khi
đã thông hiểu văn bản ở phần đọc hiểu và câu văn trích dẫn yêu cầu nghị luận.
Cùng với đó thói quen viết bài nghị luận xã hội khiến các em mắc lỗi dàn trải
trong quá trình đi vào thực hành viết đoạn văn. Để các em có thể nắm bắt và
thực hiện tốt với những thay đổi trong cấu trúc đề thi và làm tốt phần nghị luận
1


xã hội tôi đã mạnh dạn đề xuất sáng kiến “Một số giải pháp giúp học sinh khối
12 làm tốt bài nghị luận xã hội viết đoạn văn 200 chữ trong đề thi THPT
Quốc gia”
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, sáng kiến nghiên cứu nhằm giúp các em nắm vững hệ thống kiến
thức lí thuyết và rèn luyện kĩ năng thực hành viết đoạn văn nghị luận xã hội, để
từ đó làm tốt bài thi THPT Quốc gia.
Thứ hai, thông qua quá trình rèn luyện viết đoạn văn nghị luận xã hội giúp
học sinh nâng cao khả năng trình bày quan điểm của mình, cung cấp vốn tri thức
phong phú về các vấn đề xã hội để các em có thể nâng cao nhận thức và kĩ năng
sống, sống tốt hơn, biết sống đẹp, hoàn thiện nhân cách của mình.
Thứ ba, là giúp các giáo viên cung cấp tài liệu cho giáo viên ôn tập, luyện
thi phần nghị luận xã hội ở nhà trường THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào các kiểu bài nghị luận xã hội đã học và đặc biệt là chương
trình lớp 12 với các dạng bài nghị luận về một hiện tượng đời sống và nghị luận
về một tư tưởng, đạo lí bám sát cấu trúc đề thi THPT Quốc gia
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích và thực hiện nhiệm vụ mà đề tài đề ra chúng tôi sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

- Phương pháp liệt kê
- Phương pháp thống kê phân loại
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm

2


II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”(1). Để thực hiện tốt mục
tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần
có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng này.
Thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết
29/NQ-TW, Bộ GD&ĐT đã “Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập
môn Ngữ văn trong trường phổ thông” nhằm kế hoạch triển khai việc đổi mới
phương thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông
theo định hướng phát triển năng lực người học với cách thức xây dựng đề
thi/kiểm tra và đáp án theo hướng mở; tích hợp kiến thức liên môn; giải quyết
vấn đề thực tiễn.

Để đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và xu thế quốc tế, cần đổi mới kiểm tra
đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn nói chung và nhất là ở cấp THPT, bởi nó
có tác động trực tiếp đến hai kì thi mang tầm quốc gia đối với học sinh: thi tốt
nghiệp và thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng theo định hướng phát triển năng lực
người học
Từ năm 2006, khi Bộ Giáo dục và Đào tạo thay sách giáo khoa môn Ngữ văn,
nghị luận xã hội đã được chú trọng hơn trước đây. Nhiều bài kiểm tra trong chương
trình có nội dung là nghị luận xã hội. Và từ năm 2008 – 2009 thì nghị luận xã hội đã
được đưa vào đề thi tốt nghiệp và đại học cao đẳng chiếm 30% điểm số bài thi. Vận
dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài văn ngắn 400 chữ hoặc 600 chữ (đối với
học sinh Cao đẳng, Đại học). Các dạng đề nghị luận xã hội xuất hiện thường xuyên là
nghị luận về một hiện tượng đời sống và nghị luận về một tư tưởng đạo lí. Tuy nhiên
từ đầu năm học 2016- 2017 với những yêu cầu trong đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục quốc gia toàn diện trong lộ trình đổi mới giáo dục Bộ giáo dục và đào tạo đã
thay đổi một số nội dung trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn chuyển thời
3


lượng từ 180 phút xuống còn 120 phút với cấu trúc 2 phần Đọc – hiểu và Làm văn
(nghị luận xã hội và nghị luận văn học). Câu nghị luận xã hội chuyển từ yêu cầu viết
bài văn thành đoạn văn 200 chữ.
2. Thực trạng vấn đề trước khi sử dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thuận lợi
Nghị luận xã hội không còn là một vấn đề xa lạ với học sinh trong nhà
trường THPT nói chung và học sinh trường Đặng Thai Mai nói riêng. Trong
phân môn Làm văn đã có những thời lượng nhất định dành cho học sinh tìm
hiểu và rèn luyện các kiểu bài nghị luận xã hội. Ở các bài kiểm tra đánh giá
thường xuyên và bài kiểm tra định kì cũng như các bài thi THPT Quốc gia học
sinh đã làm quen với dạng đề nghị luận xã khác nhau.
Đối với giáo viên cùng với sự đổi mới phương pháp dạy và các thầy cô đã

có sự quan tâm và đầu tư cho dạng bài nghị luận xã hội để giúp các em học sinh
có thể nắm vững vấn đề và làm tốt kiểu bài nghị luận xã hội trong các bài thi, kì
thi.
2.2 Khó khăn
2.2.1. Về phía học sinh
Nhiều học sinh có thể làm tốt bài văn nghị luận văn học nhưng lại rất lúng
túng trước vấn đề nghị luận xã hội hoặc không hứng thú khi viết đoạn văn nghị
luận xã hội, trong bài thi điểm số cho câu nghị luận xã hôi thường thấp. Có
nhiều lí do, tuy nhiên có thể khái quát mấy nguyên nhân sau:
Học sinh chưa nắm vững kĩ năng làm văn nghị luận xã hội, chưa biết vận
dụng tổng hợp các thao tác lập luận trong quá trình viết bài. Nhiều học sinh
thậm chí còn chưa nhận diện, phân biệt được các dạng bài nghị luận xã hội.
Thêm nữa bản thân học sinh chưa có thói quen thường xuyên tích lũy kiến thức
về những vấn đề cấp thiết mang tích thời sự và có ý nghĩa trong cuộc sống cho
nên không có kiến thức để lí giải tốt các vấn đề nghị luận xã hội.
Dạng đề thi mới trong năm học 2016- 2017 đã thay đổi về cách ra đề. Đề
bài yêu cầu bàn luận / đánh giá về một vấn đề được đặt ra trong phần Đọc - hiểu.
Có những đề yêu cầu dựa vào nội dung ở phần Đọc - hiểu, anh (chị) hãy viết
đoạn văn 200 chữ bàn về… Hoặc có những đề trích dẫn một câu văn và yêu cầu
học sinh bàn luận,… Học sinh chỉ có thể làm tốt phần nghị luận xã hội khi đã
hiểu thông điệp của văn bản ở đề đọc hiểu và câu văn được trích dẫn. Trong khi
đó với nhiều học sinh việc thông hiểu hết nội dung đọc hiểu là điều không thể
bởi có những hạn chế trong kĩ năng đọc hiểu một văn bản, điều này dẫn tới khó
khăn khi các em viết phần nghị lận xã hội.

4


Hơn nữa câu nghị luận xã hội trong đề thi THPT Quốc gia bị giới hạn về
dung lượng. Trước đây học sinh viết bài văn nghị luận, nhưng hiện nay chỉ cần

viết đoạn văn 200 từ (200 chữ). Vì vậy thời lượng làm bài và biểu điểm bị rút
ngắn, rất nhiều em lâu nay các em đã định hình kĩ năng viết bài văn có độ dài
600 chữ, nhiều em nhẫm lẫn giữa đoạn văn và bài văn ngắn.
2.2.2. Về phía giáo viên
Do thời lượng chương trình, số tiết học dành cho bài nghị luận xã hội còn ít
nên giáo viên không đủ thời gian để tổng quan vấn đề và rèn luyện kĩ năng viết
đoạn cho học sinh. Bản thân một số giáo viên cũng có sự nhầm lẫn giữa một bài
văn ngắn và đoạn văn.
2.2.3 Bảng khảo sát thực tế
Bảng khảo sát thực tế kết quả KSCL thi THPT Quốc gia khi chưa áp dụng
sáng kiến
Lớp


số

Điểm liệt

Điểm kém

Điểm yếu

Điểm TB

Điểm khá

Điểm Giỏi

0 – 1,00


1,25 – 2,75

3,0 – 4,75

5,0 – 6,75

7,0 – 8,75

9,0 - 10

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

12A3

34

0

0

1

2,9

1

2,9

16

47,5

12

35,3

4


11,4

12A4

35

0

0

3

8,6

7

20

20

57,1

5

14,3

0

0


12A5

33

1

3,0

4

12,0

10

30

12

36,8

6

18,2

0

0

12A7


33

1

3,0

3

3,0

9

27,2

12

36,3

7

21,1

1

3,0

3. Một số giải pháp giúp học sinh lớp 12 làm tốt bài văn nghị luận 200
chữ trong đề thi THPT Quốc gia
3.1. Ôn tập kiến thức về đoạn văn giúp học sinh phân biệt giữa hình
thức của một bài văn và đoạn văn

Bài văn
Đoạn văn
- Về hình thức bài văn gồm nhiều đoạn - Về hình thức, đoạn văn bắt đầu từ
văn dài ngắn khác nhau
chữ viết hoa, lùi đầu dòng và kết thúc
là dấu chấm câu xuống dòng
- Về cấu trúc bài văn phải đảm bảo 3 - Cấu trúc đoạn văn đảm bảo 3 phần
phần: mở bài, thân bài và kết bài. Phần liền mạch: mở đoạn, thân đoạn và kết
thân bài có thể gồm nhiều đoạn văn đoạn. Các câu trong từng phần được
khác nhau. Các đoạn văn trong bài văn liên kết chặt chẽ. Các câu đều hướng
đều cần có sự liên kết chặt chẽ với về làm rõ chủ đề của đoạn.
nhau mỗi đoạn văn đều phải hướng
vào luận đề, làm rõ luận đề
- Trong bài văn học sinh có thể sử - Đoạn văn có thể trình bày theo nhiều
5


dụng kết hợp với nhiều thao tác lập kiểu: diễn dịch, quy nạp, tổng phân
luận như phân tích, so sánh, bác bỏ, hợp, song hành hay móc xích, đoạn
bình luận... để làm rõ vấn đề nghị luận văn so sánh, giải thích, tương phản, tự
sự, thuyết minh hay nghị luận…
3. 2. Giúp học sinh nắm kiến thức cơ bản về kiểu văn nghị luận xã hội
Đây là những kiến thức cơ bản về kiểu bài văn ngị luận xã hội nói chung
học sinh đã tiếp nhận giáo viên giúp học sinh lại trước khi chuyển sang viết đoạn
3.2.1. Dàn ý kiểu nghị luận về tư tưởng đạo lí (2)
A. Mở bài
- Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận
- Nêu vấn đề cần nghị luận ra (trích dẫn)
B. Thân bài
* Bước 1. Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận

- Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
- Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó
giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
- Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội
dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập.
- Lưu ý : Tránh sa vào cắt nghĩa từ ngữ (theo nghĩa từ vựng).
* Bước 2: Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí
cần bàn luận
- Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để
làm sáng tỏ tới cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả lời câu hỏi:
Tại sao? (Vì sao?) Vấn đề được biểu hiện như thế nào? Có thể lấy những dẫn
chứng nào làm sáng tỏ?
* Bước 3: Bình luận, đánh giá (bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến…)
- Đánh giá vấn đề: Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp –
hạn chế của vấn đề.
- Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn
luận
- Mở rộng vấn đề
* Bước 4: Rút bài học nhận thức và hành động
- Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như
trong học tập, trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, …(Thực chất
trả lời câu hỏi: từ vấn đề bàn luận, hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa
đối với tâm hồn, lối sống bản thân?...)
- Bài học hành động
6


+ Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thể (Thực
chất trả lời câu hỏi: Phải làm gì? …)
C. Kết bài

- Tóm tắt các ý, nhấn mạnh luận đề đã nêu ở đầu bài hoặc dẫn thơ mở rộng
vấn đề gợi ý thêm cho người đọc về vấn đề đang bàn luận.
- Rút ra bài học và nêu cảm xúc, suy nghĩ, hành động của bản thân về vấn
đề
3.2. 2. Dàn ý nghị luận về một hiện tượng đời sống (2)
A. Mở bài
- Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận
- Xác định vấn đề đặt ra cần nghị luận trong hiện tượng
B. Thân bài
* Bước 1: Trình bày thực trạng
– Mô tả hiện tượng đời sống được nêu ở đề bài (…). Có thể nêu thêm hiểu
biết của bản thân về hiện tượng đời sống đó (…).
Lưu ý: Khi miêu tả thực trạng, cần đưa ra những thông tin cụ thể, tránh lối
nói chung chung, mơ hồ mới tạo được sức thuyết phục.
- Tình hình, thực trạng trên thế giới (…)
- Tình hình, thực trạng trong nước (…)
- Tình hình, thực trạng ở địa phương (…)
* Bước 2: Phân tích những nguyên nhân – tác hại của hiện tượng đời sống
đã nêu ở trên.
- Ảnh hưởng, tác động ( Hậu quả, tác hại của hiện tượng đời sống đó)
+ Ảnh hưởng, tác động - Hậu quả, tác hại đối với cộng đồng, xã hội (…)
+ Hậu quả, tác hại đối với cá nhân mỗi người (…)
- Nguyên nhân: Nguyên nhân khách quan (…) và nguyên nhân chủ quan
(…)
* Bước 3: Bình luận về hiện tượng (tốt/ xấu, đúng /sai...)
- Khẳng định: ý nghĩa, bài học từ hiện tượng đời sống đã nghị luận.
- Phê phán, bác bỏ một số quan niệm và nhận thức sai lầm có liên quan đến
hiện tượng bàn luận (…).
- Hiện tượng từ góc nhìn của thời hiện đại, từ hiện tượng nghĩ về những
vấn đề có ý nghĩa thời đại

* Bước 4: Đề xuất những giải pháp (Cần dựa vào nguyên nhân để tìm ra
những giải pháp khắc phục).

7


- Những biện pháp tác động vào hiện tượng đời sống để ngăn chặn (nếu
gây ra hậu quả xấu) hoặc phát triển (nếu tác động tốt)
+ Đối với bản thân; Đối với địa phương, cơ quan chức năng; Đối với xã
hội, đất nước; Đối với toàn cầu.
C. Kết bài:
- Tóm tắt, chốt lại vấn đề.
- Rút ra bài học.
3. 3. Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn có độ dài 200 chữ theo yêu cầu của đề
3.3.1. Bước 1: Xác định và đáp ứng các yêu cầu đề
3.3.1.1. Xác định yêu cầu nội dung
Hiện nay theo xu hướng ra đề mới của Bộ GD&ĐT thì đề văn NLXH có sự
tích hợp với phần Đọc – hiểu . Vì vậy các em cần phải:
Thứ nhất: Phải xác định được Đề bài yêu cầu viết về vấn đề gì? (nội dung
của đoạn văn). Đây là yêu cầu quan trọng nhất, đòi hỏi người viết phải bày tỏ
quan điểm cá nhân rõ ràng. Cụ thể: Người viết hiểu vấn đề đó là gì (giải thích),
tại sao lại nói như thế (phân tích).
Thứ hai: Cần phải có dẫn chứng thuyết phục bằng các ví dụ cụ thể trong
đời sống.
Thứ ba: Phải đánh giá và nêu thái độ của người viết trước vấn đề đang bàn
luận. Cần nêu ra những bài học nhận thức sau khi bàn luận. Từ đó, đề xuất
những giải pháp thiết thực và khả thi cho bản thân mình và tất cả mọi người.
Đối với dạng “đề nổi”, học sinh có thể dễ dàng nhận ra phạm vi nội dung
và phương pháp lập luận. Đối với dạng đề chìm, học sinh phải tự mày mò hướng
đi. Ví dụ:

- Viết 1 đoạn văn 200 chữ về sự hi sinh thầm lặng của mẹ trong cuộc sống
ngày hôm nay (đề nổi). Học sinh dễ dàng xác định phạm vi nội dung: Thế nào là
sự hi sinh thầm lặng ? biểu hiện của sự hi sinh thầm lặng ? tác dụng ? phê phán
những người con bất hiếu, bài học rút ra cho bản thân, …
- Viết 1 đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh chị về ý nghĩa câu
chuyện được trích dẫn ở phần đọc hiểu:
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi
môi tái nhợt áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay,
chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run
run nắm chặt lấy bàn tay nóng hổi của ông:
– Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
8


Ông nhìn tôi chăm chăm đôi môi nở nụ cười:
Cháu ơi,cảm ơn cháu!Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của
ông.
(Theo Tuốc- ghê- nhép)
Với đề bài này, học sinh cần hiểu ý nghĩa câu chuyện, xác định vấn đề nghị
luận và thao tác lập luận chủ yếu:
HS tự do bày tỏ cảm nhận của bản thân:
– Có thể HS trình bày về giá trị của tình yêu thương, sự đồng cảm trong
cuộc sống.
– Có thể HS trình bày bài học về một thái độ, cách ứng xử, ý thức cho và
nhận của con người trong cuộc sống
– Có thể HS trình bày lời chia sẻ với những số phận bất hạnh…
Hoặc đôi khi đề bài trích dẫn 1 câu văn trong đề đọc hiểu và yêu cầu học

sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ, ví dụ như đề thi minh họa của Bộ
GD (sẽ nói kĩ ở phần sau).
3.3.1.2. Xác định các yêu cầu hình thức trình bày đoạn văn
Thứ nhất: Đề bài yêu cầu viết đoạn văn 200 chữ, học sinh cần trình bày
trong 1 đoạn văn (không được ngắt xuống dòng), dung lượng an toàn khoảng
2/3 tờ giấy thi (khoảng trên dưới 20 dòng viết tay), có thể nhiều hơn 1 vài dòng
cũng không bị trừ điểm. Đoạn văn cần diễn dạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, đặt câu.
Thứ hai: Đoạn văn phải đảm bảo bố cục ba phần: Đặt vấn đề – Giải quyết
vấn đề – Kết thúc vấn đề.
Thứ ba: Đoạn văn sử dụng các thao tác lập luận: Giải thích – Phân tích –
Chứng minh – Bình luận – Bác bỏ – Bình luận mở rộng. Diễn đạt phải trong
sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
(Giáo viên có thể gợi ý để học sinh khá giỏi chọn kiểu đoạn văn nên chọn
kiểu đoạn văn tổng phân hợp còn với những học sinh trung bình thì nên viết
đoạn diễn dịch sẽ đễ dàng hơn)
3.3.2. Bước 2: Tìm ý cho đoạn văn
– Xác định sẽ viết những nội dung cụ thể gì (ý chính)?
– Ghi ra giấy nháp những ý chính của đoạn văn (theo hệ thống các thao tác
lập luận).
– Việc tìm ý cho đoạn văn sẽ giúp ta hình dung được những ý chính cần
viết, tránh tình trạng viết lan man dài dòng, không trọng tâm.
3.3. Xây dựng các phần cho đoạn văn
9


a. Mở đoạn
- Nhiệm vụ: Câu mở đoạn là câu nêu chủ đề, giới thiệu khái quát chủ đề
của đoạn văn
- Yêu cầu:

+ Phải hiểu được đề thi bàn về vấn đề gì?
+ Câu mở đoạn phải xuất hiện từ hoặc cụm từ chìa khóa được nêu trong
phần yêu cầu đề; hoặc trích dẫn ý kiến, nhận định mà đề nêu (nếu có).
- Định hướng:
+ Khoảng 2 dòng
+ Nên viết theo hướng: nêu nội dung khái quát rồi dẫn câu nói vào (hoặc
không dẫn nguyên câu thì trích vào cụm từ khóa).
+ Ví dụ theo đề thi minh họa lần 1 của Bộ:
“Thành công luôn là khao khát của mỗi con người trên hành trình chinh
phục những ước mơ và khát vọng – nhưng khi lên đến đỉnh của thành công, điều
quan trọng nhất vẫn là để “ngắm nhìn thế giới” chứ không phải là để cho ai đó
nhận ra mình”
b. Thân đoạn
- Nhiệm vụ: triển khai nội dung của phần Thân đoạn
- Yêu cầu
+ Ngắn gọn, súc tích
+ Cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
- Định hướng: khoảng 16 dòng
+ Giải thích: giải thích cụm từ khóa, giải thích nghĩa cả câu (ngắn gọn, đơn
giản, khái quát; bỏ qua khâu giải thích nghĩa đen, nghĩa gốc, nghĩa tường minh)
- 3 dòng
+ Bình luận: 10 dòng
. Tập trung vào các câu nêu luận điểm, các ý lớn, không đi vào các ý vụn
vặt, chi tiết
. Dẫn chứng: nêu ngắn gọn, tránh kể chuyện, rông dài, tán gẫu, không phân
tích cụ thể.
. Phản đề - mở rộng vấn đề: đồng tình - không đồng tình; ngợi ca – phê
phán;...
+ Bài học nhận thức và hành động – 3 dòng
(Cách dễ làm nhất là đặt và trả lời câu hỏi, suy nghĩ tìm từ ngữ và liên kết

câu để diễn đạt ý hiểu thành câu chặt chẽ như: Vấn đề này là gì? Hiểu như thế
nào? Biểu hiện của vấn đề? Tại sao lại hiểu như vậy?)
c. Kết đoạn
10


- Nhiệm vụ: Khẳng định vấn đề
- Yêu cầu: ngắn gọn, khoảng 2 dòng
- Định hướng
+ Liên hệ bản thân.
+ Có thể kết bằng một câu châm ngôn, một danh ngôn, một nhận định của
người nổi tiếng,...
* Giáo viên có thể làm một đối sánh để học sinh hình dung rõ hơn về cấu
trúc của bài văn sang cấu trúc đoạn văn sau:
Bài văn nghị luận 400 chữ hoặc 600 Cấu trúc đoạn 200 chữ theo yêu cầu
chữ
đề thi
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị – Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề (khoảng
luận( Tùy theo khả năng của từng học 2 – 4 dòng).
sinh viết, có thể khoảng 1/3 trang – Các câu phát triển đoạn: (12 – 16
giấy).
dòng).
- Thân bài: Triến khai theo cấu trúc của
Vận dụng các thao tác:
dạng bài nghị luận về một tư tưởng đạo + Giải thích (Câu nói nêu lên vấn đề
lí hay nghị luận về một hiện tượng đời gì?)
sống hoặc vấn đề xã hội đặt ra trong + Lí giải (Vì sao lại nói như thế?)
tác phẩm văn học. Có thể viết thành + Dẫn chứng (Họ đã làm thế nào?)
nhiều đoạn khác nhau, vận dụng tổng + Bình luận (Vấn đề đúng hay sai hay
hợp các thao tác lập luận.

vừa đúng vừa sai?)
- Kết bài: Đánh giá tổng quát nâng cao + Bác bỏ (Hiện tượng trái ngược cần
vấn đề rút ra những liên hệ với bản phê phán là gì?)
thân cũng như ý nghĩa và tính thời sự – Câu kết đoạn: Rút ra bài học. (Bản thân
của vấn đề.
và mọi người cần phải làm gì?) (2 – 4
dòng)
Lưu ý :
- Đối với kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống, đôi khi đề bài
không yêu cầu trình bày toàn bộ hiện tượng vấn đề, có đề chỉ yêu cầu viết đoạn
giải thích hoặc có đề chỉ yêu cầu nêu nguyên nhân hiện tượng có đề lại chỉ yêu
cầu nêu giải pháp hoặc hiện trạng của hiện tượng. Nhưng bản chất của đề bài
vẫn là một vấn đề về một hiện tượng xã hội, nên cấu trúc của nó vẫn là các đơn
vị kiến thức về một hiện tượng xã hội. Tùy từng yêu cầu của đề mà chúng ta viết
đậm hay nông từng đơn vị kiến thức, có vậy bài viết mới chỉn chu và tăng sức
thuyết phục.
- Trong đoạn văn nghị luận xã hội, bên cạnh việc cắt nghĩa, lí giải, đánh giá
vấn đề là điều cần thiết thì khâu chứng minh cũng rất quan trọng. Để đoạn văn nghị
11


luận xã hội hấp dẫn, sinh động, cần có hệ thống dẫn chứng thích hợp. Yêu cầu dẫn
chứng:
+ Đó phải là những dẫn chứng lấy ra từ đời sống thực tế, càng xác thực,
càng cụ thể càng có sức thuyết phục cao.
+ Hạn chế lấy dẫn chứng từ tác phẩm văn học.
+ Khi đưa dẫn chứng vào, không kể lan man mà nên thuật lại một cách ngắn
gọn, nhấn mạnh vào khía cạnh ứng dụng của dẫn chứng đối với vấn đề đang chứng
minh. Đưa dẫn chứng phải kèm theo thái độ, quan điểm đánh giá rõ ràng.
- Khi liên hệ thực tế để rút ra bài học: cần bày tỏ thái độ chân thành,

nghiêm túc, tránh cách nói sáo mòn, gượng ép, giả tạo, “công thức”
3.4. Thực nghiệm
Thực hành là bước quan trọng nhất trong việc làm bài văn nói chung và
làm văn nghị luận xã hội nói riêng. Thông qua thực hành giúp học sinh rèn luyện
các kĩ năng: tư duy biện chứng, cách tìm hiểu đề, lập dàn ý và rèn luyện kĩ năng
dùng từ, đặt câu trong quá trình hoàn thiện đoạn văn. Ở đây gắn với nội dung
nghị luận giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hành hai dạng đề nghị luận cơ
bản để học sinh hiểu rõ vấn đề hơn.
4.1. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
4.1.1. Phân loại
Đề bài thường trích một câu trong đọc hiểu để yêu cầu thí sinh bày tỏ ý
kiến, bàn luận. Cũng có những đề bài không trích dẫn câu văn mà trực tiếp nên
luận đề (ví dụ bàn luận về hạnh phúc hay vai trò của ước mơ trong cuộc sống).
Ngoài việc nắm vững kĩ năng đọc hiểu để thông hiểu nội dung văn bản, các
em nên ôn tập theo chủ đề. Các vấn đề từ câu nói thường yêu cầu bàn luận như:
+ Nhận thức: lí tưởng, khát vọng, niềm đam mê, mục đích sống…
+ Phẩm chất: lòng yêu nước, tính trung thực, lòng dũng cảm, sự khiêm tốn,
sự tự học, lòng ham hiểu biết, sự cầu thị…
+ Quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình anh em…
+ Quan hệ xã hội: tình bạn, tình thầy trò, tình đồng bào…
+ Cách ứng xử của mọi người trong cuộc sống: lòng nhân ái, thái độ hòa
nhã, sự vị tha…
+ Các tư tưởng lệch lạc, tiêu cực: ích kỉ, thực dụng, dối trá, hèn nhát…
4.1.2. Cấu trúc chung của đoạn văn
A. Mở đoạn (khoảng 2 dòng)
- Dẫn dắt vào vấn đề
- Trích dẫn câu nói.
B. Thân đoạn (12- 16 dòng) Giải – Nguyên – Minh – Luận – Dụng
- Bước 1: Giải thích ý nghĩa câu nói/ vấn đề.
12



Yêu cầu:
+ Chỉ giải thích những từ ngữ, hình ảnh còn ẩn ý hoặc chưa rõ nghĩa.
+ Phải đi từ yếu tố nhỏ đến yếu tố lớn: giải thích từ ngữ, hình ảnh ẩn ý
trước rồi mới khái quát ý nghĩa của cả câu nói.
+ Nên dựa vào nôi dung phần Đọc hiểu để giải thích ý nghĩa, tránh suy
diễn tùy tiện. Bởi vì có những câu nói khi đứng độc lập thì nó có ý nghĩa khác so
với nghĩa trong văn cảnh
Nếu đề bài không trích dẫn câu nói thì chỉ cần giải thích ngắn gọn khái
niệm/ vấn đề cần bàn luận.
- Bước 2: Bình luận, nêu quan điểm của cá nhân (thấy đúng, sai hay cả
đúng cả sai). Lý giải quan điểm đó (Vì sao đúng? Vì sao sai?)
Yêu cầu:
+ Phân tách các vế của câu nói để xem xét cặn kẽ, thấu đáo.
+ Khi bàn luận, cần có căn cứ khách quan.
- Bước 3: Minh chứng bằng các dẫn chứng, ví dụ cụ thể (Biểu hiện như thế nào?)
Yêu cầu:
+ Dẫn chứng phải tiêu biểu, hợp lí, phục vụ cho việc bàn luận.
+ Nên kết hợp dẫn chứng lịch sử – hiện tại, trong nước – ngoài nước, người
nổi tiếng – người bình thường… sao cho phong phú và có sức thuyết phục.
+ Có 4 cách nêu dẫn chứng:
. Cách 1: Nêu số liệu (Ví dụ: số liệu về người mắc ung thư do thực phẩm
bẩn hay số liệu người nhiễm HIV/AIDS qua từng năm).
. Cách 2: Nêu hiện tượng hiển nhiên, không thể chối cãi (Ví dụ: thủng tầng
ô-zôn khiến bầu khí quyển bị ảnh hưởng)
. Cách 3: Nêu tấm gương điển hình, nổi tiếng (Ví dụ: Walt Disney, Bill Gate…)
. Cách 4: Nêu lời nói của một người nổi tiếng (Ví dụ: Nhà văn Mark Twain
từng nói: “Không có gì buồn hơn tiếng thở dài của người còn trẻ mà đã bi quan).
- Bước 4: Luận bàn mở rộng vấn đề: Phê phán điểm hạn chế, phân tích mặt

tích cực.
- Bước 5: Áp dụng tư tưởng đạo lí vào trong thực tế: Nêu bài học nhận
thức và hành động (Cần phải làm gì?)
Yêu cầu:
+ Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng, đạo lí mà đề bài yêu cầu bàn luận.
+ Bài học cần chân thành, giản dị, hướng tới tuổi trẻ, không sáo rỗng, hình thức.
+ Nên rút ra hai bài học, một bài học về nhận thức, một bài học về hành động.
C. Kết đoạn (Khoảng 3 dòng)
Đưa ra một thông điệp hay một lời khuyên cho mọi người.

13


Lưu ý : Có những dạng “đề nổi”, xác định rõ phạm vi nội dung bài viết.
Các em cần xác định rõ đâu là luận điểm chính, đâu là luận điểm phụ, không
phải tất cả các bước đều triển khai dung lượng như nhau.
=> Sơ đồ hóa cấu trúc đoạn

Dẫn dắt - giới
thiệu vấn đề

MỞ
ĐOẠN

Nêu tư tưởng
đạo lí

Giải thích vấn
đề


THÂN
ĐOẠN

Giới thiệu thẳng vấn đề mà đề
bài yêu cầu ( Khoảng 2 dòng)

Ghi lại câu nói hoặc vấn đề về tư
tưởng trong đề bài

Giải thích ngắn gọn nội dung tư
tưởng nêu ra trong đề (3 dòng)

- Nêu biểu hiện tư tưởng ( Nêu dân

Bàn luận

chứng nhưng không phân tích)
- Lí giải vì sao lại như thế?
- Mở rộng, phản đề

- Bài học nhận thức: khẳng định
tính đúng đắn của tư tưởng

KẾT
ĐOẠN

Bài học nhận
thức và hành
động


- Bài học hành động: rút ra hành
động cụ thể cho bản thân
( khoảng 3 dòng )

4.1.3. Đề bài minh họa 1: Đề thi minh họa năm 2017 của Bộ giáo dục
Từ những kiến thức đã có, tôi đã hướng dẫn học sinh thực hành các đoạn
văn theo cấu trúc đề thi của Bộ
Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về câu nói: “Leo lên đỉnh
cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ không phải để thế giới nhận ra các
em”.
14


( Trích đề minh họa lần 1 của Bộ giáo dục) (7)
Gợi ý: Nhìn từ đề bài có thể thấy đề bài yêu cầu nghị luận trích dẫn nguyên
một ý kiến lấy từ đoạn trích trong phần đọc hiểu. Đối với dạng đề này các em
cần đọc kĩ phần đọc hiểu, xác định vị trí của câu nói để dẫn dắt nội dung phù
hợp.
- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề
(Thầy hiệu trưởng … đã có câu nói: “Leo lên … các em.”)
- Phát triển đoạn:
+ Giải thích câu nói: (Câu nói khẳng định điều gì?)
(“Leo lên đỉnh núi cao” có thể hiểu là sự chinh phục những thử thách, chiếm
lĩnh những tầm cao của con người chúng ta. Còn “nhìn ngắm thế giới” là sự quan
sát, phát hiện sự lớn lao cũng như tận hưởng những vẻ đẹp của thế giới, của cuộc
sống xung quanh. “Thế giới nhận ra các em” nghĩa là sự ghi nhận của mọi người.
Câu nói của thầy hiệu trưởng đã khẳng định thái độ đúng đắn của con người khi
vươn tới tầm cao, đạt được mục đích lớn lao: không phải để khẳng định thành tích
mà là phải xem đó là cơ hội để trải nghiệm, nhìn ngắm thế giới ở tầm cao hơn, rộng
hơn, khái quát hơn .)

+ Bàn luận: Phân tích, lí giải, chứng minh ý nghĩa câu nói:
Vì sao ta phải “Leo lên đỉnh núi cao”?
Chinh phục những đỉnh cao trong cuộc sống – dù không dễ dàng – nhưng là
khát vọng cao cả, là cách thể hiện bản thân, thể hiện bản lĩnh mỗi người. Khi lên
tới đỉnh cao, ta sẽ nhìn lại được khả năng của chính mình, có thêm nhiều kinh
nghiệm mới.
Vì sao “Leo lên đỉnh núi cao” là ta có thể “ngắm nhìn thế giới”?
Mỗi hành trình vươn đến đỉnh cao đều chứa đựng những bí ẩn thú vị, mà
đi đến tận cùng, người ta mới thấu hiểu. Ở tầm cao, người ta sẽ ngắm nhìn thế
giới rộng hơn, khái quát hơn và chính xác hơn.
Cuộc sống không ngừng vận động, nên muốn tiến bộ, phát triển, phải nhìn
ngắm thế giới hằng ngày. Đây là cái đích của sự chinh phục những đỉnh cao trong
cuộc đời.
Vì sao “Leo lên đỉnh núi cao” là “không phải để thế giới nhận ra”
mình?
Nếu coi việc chinh phục đỉnh cao là để được mọi người ghi nhận là cái
đích tối cao, con người dễ bằng lòng, thỏa mãn với những gì mình có mà không
còn ý thức vươn lên nữa.
Ai đã làm được điều đó – xem việc chinh phục đỉnh cao là để “nhìn ngắm thế
giới”?
15


Rất nhiều những nhà khoa học, những nhà kinh tế mà mục tiêu của họ đặt
ra để phấn đấu đạt được chứ hoàn toàn không phải để người khác nhìn thấy vai
trò, tài năng của họ. Như nhà bác học Ê – đi – xơn, mục tiêu của ông là thắp
sáng lên cho cả thế giới. Ông đặt ra mục tiêu này để theo đuổi, cống hiến hết
mình cho những điều cao đẹp của cuộc đời chứ không nhằm khẳng định tên
tuổi.
Cần phải phê phán những hiện tượng nào?

Thật đáng chê trách những người không biết đặt ra những “đỉnh cao”,
những mục tiêu cho bản thân mình. Những con người ấy sống cuộc sống như vô
nghĩa, không chút cầu tiến, không chút tương lai. Cũng thật đáng phê phán
những ai xem việc chinh phục đỉnh cao chỉ nhằm để khẳng định mình trước
thiên hạ mà không vì mục tiêu chung cho mọi người.
– Kết đoạn: Bài học với bản thân.
(Câu nói của thầy hiệu trưởng đã cho tôi một bài học vô cùng sâu sắc. Bản
thân tôi phải đặt ra mục tiêu cho chính mình và tôi cũng nghĩ rằng, chỉ có bản thân
mình mới có thể hiểu được giá trị của những mục tiêu đó. Tôi không cần người
khác đánh giá mà chỉ cần tôi hiểu được giá trị của chính mình – những điều tôi
đang theo đuổi. Tất cả những điều đó cho tôi và cho tất cả chúng ta một cuộc sống
tuyệt vời.)
4. 2. Nghị luận về một hiện tượng đời sống
4.2.1. Phân loại
Các hiện tượng tích cực trong đời sống: tương thân tương ái, tự học thành tài…
Các hiện tượng tiêu cực trong đời sống: ô nhiễm môi trường, thực phẩm
bẩn, tai nạn giao thông, gian lân trong thi cử…
Các hiện tượng hai mặt: đam mê thần tượng, du học rồi ở lại nước ngoài,
mạng xã hội…
4.2.2. Cấu trúc chung của đoạn
A. Mở đoạn
- Dẫn dắt vào hiện tượng.
- Nêu thái độ đánh giá về hiện tượng.
B. Thân đoạn Thực – Nguyên – Thái – Biện – Liên.
- Bước 1: Nêu rõ thực trạng, các biểu hiện cụ thể của hiện tượng trong đời
sống (Nó như thế nào?)
- Bước 2: Nêu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên (Nguyên nhân khách
quan và chủ quan; Nguyên nhân sâu xa và trực tiếp).
- Bước 3: Nêu thái độ đánh giá, nhận định về mặt đúng – sai, lợi – hại, kết
quả – hậu quả, biểu dương – phê phán.

16


+ Bước 4: Biện pháp khắc phục hậu quả hoặc phát huy kết quả. (Cần phải làm
gì?)
+ Bước 5: Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động cho
mình.
C. Kết đoạn: Đưa ra thông điệp hay lời khuyên cho tất cả mọi người
Sơ đồ hóa cấu trúc đoạn

MỞ
ĐOẠN

Dẫn dắt - giới
thiệu vấn đề

Giới thiệu thẳng về hiện tượng
đời sống bài yêu cầu (Khoảng 2
dòng)

Giải thích
hiện tượng

Giải thích ngắn gọn về hiện

THÂN
ĐOẠN
Bàn luận vấn
đề


KẾT
ĐOẠN

Bài học nhận
thức và hành
động

tượng đời sống

- Nêu biểu hiện cụ thể của hiện
tượng (Nêu dân chứng nhưng
không phân tích)
- Chỉ ra nguyên nhân, tác hại mà
hiện tượng gây ra cho đời sống
con người
- Mở rộng, phản đề
- Bài học nhận thức: khẳng định
đây là hiện tượng cần phê phán
hay biểu dương
- Bài học hành động: rút ra hành
động cụ thể cho bản thân
(khoảng 3 dòng )

4.2.3. Đề bài minh họa
Nhiều chuyên gia cho rằng sự phát triển của công nghệ thông tin và mạng
xã hội đang làm lo ngại về sự bùng phát của “đại dịch ái kỉ” (bệnh tự yêu mình)
mà việc tự chụp ảnh và đếm “like” cho những thông tin của mình trên những
trang mạng xã hội chỉ là một biểu hiện.

17



Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về hiện tượng được nêu
trong ý kiến trên. (6)
* Gợi ý:
A. Mở đoạn
Sử dụng mạng xã hội là một nhu cầu không thể thiếu trong thời đại công
nghệ nhưng sự bùng phát của “đại dịch ích kỉ” do nó mang lại cũng là vấn đề
được dư luận đặt ra.
B. Thân đoạn
- Giải thích, thực trạng:
+ Khái niệm “ái kỉ”: là chỉ căn bệnh tự yêu bản thân mình. Đó được xem là
một dạng rối loạn nhân cách khi một người có biểu hiện tự cao, ảo tưởng, thiếu
đồng cảm với người khác.
+ Cùng với sự phát triển của internet là hàng loạt các trang mạng xã hội ra
đời như twitter, Zalo, vaber, facebook… kéo theo trào lưu sống ảo, đăng các
thông tin, dòng trạng thái hay ảnh cá nhân để “khoe” với cộng đồng mạng.
- Nguyên nhân:
+ Chứng bệnh này là nguyên nhân của lối sống xa hoa, chú trọng hình ảnh,
danh tiếng. Nó là một trong những biểu hiện của lối sống “tôi là trung tâm”.
+ Nó cũng xuất phát từ việc người sử dụng mạng xã hội chưa có những
nhận thức đúng đắn, dẫn đến tình trạng lạm dụng.
+ Ngoài ra, do cha mẹ ít có thời gian quan tâm, để ý đến con cái nên không
quản lí được thời gian sử dụng mạng xã hội của con cái.
- Hậu quả:
+ Hiện tượng này để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như làm hình thành
một thế hệ trẻ tự yêu mình, ít hòa nhập với xã hội.
+ Người nghiện điện thoại hoặc các trang mạng xã hội thường có lối sống,
thái độ thiếu đồng cảm với mọi người: thay vì giao tiếp cá nhân, họ chỉ chú ý
vào màn hình điện thoại để sống với thế giới ảo của mình.

+ Hơn nữa, hiện tượng này dẫn đến tình trạng con người thiếu khả năng
kiểm soát những ham muốn của bản thân nên có những hành động bất thường
chỉ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân mình: ăn mặc như nhân vật mình tưởng tượng,
mua sắm vật dụng cá nhân đắt tiền để chạy theo phong trào, dễ sa ngã…
+ Thậm chí, đây cũng là một tâm lí dẫn đến tỉ lệ tử vong cao.
- Giải pháp và bài học:
+ Mỗi cá nhân cần ý thức được ranh giới giữa thế giới ảo và thực để biết
cân bằng cuộc sống.

18


+ Gia đình, nhà trường và xã hội cần có những biện pháp hỗ trợ giúp đỡ,
định hướng cho các thành viên trong cộng đồng, nhất là giới trẻ để mỗi cá nhân
có cuộc sống thật lành mạnh, hài hòa với xã hội.
C. Kết đoạn
Đây là hiện tượng tiêu cực do mạng xã hội gây ra nên cần ngay lập thức
chấn chỉnh, thay đổi để mỗi cá nhân có cuộc sống cân bằng, lành mạnh.
3. 5. Hướng dẫn hoàn thiện đoạn văn
Có thể khẳng định đây là bước quan trọng nhất của làm văn, vì nó là bước
hoàn thiện sản phẩm. Chính vì vậy, giáo viên và học sinh tập trung đầu tư thời
gian cho việc hướng dẫn và thực hành viết đoạn văn nghị luận xã hội.
- Sau khi lập xong dàn ý, học sinh sẽ dựa vào dàn ý đã xây dựng để viết
hoàn thiện đoạn văn. Điều quan trọng là học sinh phải tìm được cách diễn đạt
trong sáng, cách trình bày lí lẽ, dẫn chứng sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lôgic, mà
chặt chẽ, giàu sức thuyết phục. Dung lượng khoảng 2/3- 1 trang giấy.
- Phần lớn thời gian trên lớp cho phần thực hành không nhiều, cho nên giáo
viên cần hướng dẫn và lưu ý cặn kẽ với học sinh, cho các em về nhà làm bài và
kiểm tra chấm trả bài cho các em chi tiết để nâng cao khả năng hoàn thiện đoạn
văn cũng như thực hành văn nghị luận xã hội.


19


III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Sau khi áp dụng sáng kiến là:

Lớp


số

Điểm liệt
0 – 1,00

Điểm kém
1,25 –
2,75

Điểm yếu

Điểm TB

Điểm khá

Điểm Giỏi

3,0 – 4,75


5,0 – 6,75

7,0 – 8,75

9,0 - 10

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


12A3

34

0

0

0

0

0

0

15

44,1

13

38.2

6

17,7

12A4


35

0

0

0

0

1

2,9

26

75,4

8

23,2

0

0

12A5

33


0

0

0

0

1

3,0

26

78,7

6

18,3

0

0

12A7

33

0


0

0

0

1

3,0

24

72

8

22

1

3,0

Từ số liệu khảo sát có thể thấy “Một số giải pháp giúp học sinh khối 12
làm tốt bài nghị luận xã hội viết đoạn văn 200 chữ trong đề thi THPT Quốc
gia” đã góp phần giúp các thầy cô giáo và các em học sinh khối 12 của nhà
trường có được hiệu quả tốt trong việc ôn tập văn nghị luận xã hội nói chung
và câu nghị luận xã hội 200 chữ trong bài thi THPT Quốc gia nói riêng. Đó
cũng là động lực cho quá trình giảng và học tập bộ môn Ngữ văn ở nhà
trường THPT.
2. Kiến nghị

Có thể nói văn nghị luận có một vai trò quan trọng trong dạy học môn Ngữ Văn
nói chung và trong bài thi THPT Quốc gia nói riêng. Để tạo hiệu quả tốt nhất trong rèn
luyện văn nghị luận xã hội và viết đoạn văn 200 chữ trong bài thi cần lưu ý những
điểm sau đây.
- Giáo viên phải nắm chắc kiến thức về văn nghị luận xã hội, về đoạn văn.
- Giáo viên phải biết lựa chọn từng nội dung phù hợp với đối tượng học
sinh, phải bám sát cấu trúc đề thi để hướng dẫn học sinh học và làm bài
- Học sinh đã được cung cấp kiến thức và kỹ năng về nghị luận xã hội cần
rèn luyện thường xuyên thông qua các bài tập, các bài kiểm tra.
- Điều quan trọng nhất là học sinh cần nắm vững kiến thức về văn nghị
luận xã hội để có áp dụng linh hoạt trong bài viết theo yêu cầu của từng đề bài.
Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra trong quá trình
giảng dạy, tất nhiên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý
20


chân thành của lãnh đạo cấp trên và các bạn đồng nghiệp để sáng kiến kinh
nghiệm của tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2015
Người thực hiện
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Hoàng Thị Khánh

21



Tài liệu tham khảo
1. Nghị Quyết số 29-NQ/TW, BCH TW Đảng khóa XI
2. Ngữ Văn 12 Tập 1 NXB Giáo dục
3. Tuyển tập đề và bài văn nghị luận xã hội ( Trần Đình Sử chủ biên) NXB Giáo
dục 2009
4. Hướng dẫn ôn tập và làm bài thi môn Ngữ Văn( Phần Nghị luận xã hội), NXB
Đại học sư phạm.
5. wed thutrang.edu.vn
6. Trang tuyensinh247.com
7. Nguồn:
8. Nguồn:

22


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 12 LÀM TỐT BÀI NGHỊ
LUẬN 200 CHỮ TRONG BÀI THI THPT QUỐC GIA

Người thực hiện: Hoàng Thị Khánh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Ngữ Văn


THANH HÓA, 2017

23



×