Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 12 tự tin giải quyết tốt các bài tập muối amoni hữu cơ nhằm nâng cao kết quả thi trung học phổ thông quốc gi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.01 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU……………………………………………………………………..1
1.1. Lí do chọn đề tài …………………………………………………………..1
1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………….1
1.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………2
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………..2
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………………………..3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm…………………………………..3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm……………..3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề…………………………….4
2.3.1. Bổ sung kiến thức về muối amoni……………………………………4
2.3.2. Phương pháp giải bài tập……………………………………………..5
2.3.3. Một số dạng bài tập vận dụng……………………………………….6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường……………………………………………14
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………………16
3.1. Kết luận…………………………………………………………………… 16
3.2. Kiến nghị……………………………………………………………………16
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..17
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC
HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ
GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Cổ nhân xưa đã có câu: “Mười năm trồng cây một ngày hái quả”, câu nói
trên quả rất đúng với học sinh lớp 12. Kết quả học tập của các em học sinh, đặc
biệt là học sinh lớp 12 không phải là những điểm số vô hồn mà có ý nghĩa quyết
định đối với tương lai của các em, vì vậy kỳ thi trung học phổ thông quốc gia


(THPTQG) là sự kỳ vọng và mong đợi không chỉ của các em mà còn là của cả
thầy cô, cha mẹ, và toàn xã hội.
Năm học 2016 – 2017, kì thi THPTQG có nhiều điểm đổi mới về cách thức
thi, số lượng bài thi, thời gian làm bài… Trước những thay đổi này, mỗi giáo
viên trường THPT Triệu Sơn 3 đều đang trăn trở, nỗ lực hết sức mình, tìm kiếm
phương pháp và những kinh nghiệm quý báu nhằm giúp các em học sinh nâng
cao chất lượng thi THPTQG. Đối với môn Hóa học, đề thi năm nay không còn
dàn trải kiến thức trong cả ba năm THPT mà sẽ xoáy sâu vào chương trình Hóa
học 12. Do đó, giáo viên cần hướng dẫn để học sinh nắm vững kiến thức, đào
sâu nghiên cứu và luôn bám sát nội dung các đề thi minh họa THPTQG mà Bộ
Giáo dục và Đào tạo công bố.
Bài tập muối amoni hữu cơ là một dạng bài thường xuyên có mặt trong các
đề thi THPTQG hàng năm, các đề thi minh họa do Bộ Giáo dục và Đào tạo công
bố. Đây là một phần kiến thức hay nhưng tương đối khó với nhiều học sinh, đã
thế phần kiến thức này chỉ được giới thiệu rất sơ lược trong chương trình Hóa
học 12. Hiện tại, tài liệu viết về muối amoni hữu cơ còn ít và chưa có tài liệu
nghiên cứu nào bàn sâu về vấn đề này do đó nội dung kiến thức và kĩ năng giải
bài tập cung cấp cho học sinh chưa được nhiều, chưa đủ để học sinh hiểu rõ và
tính toán thành thạo các dạng bài tập. Chính vì thế, khi gặp các bài tập về muối
amoni hữu cơ các em thường lúng túng trong việc tìm ra phương pháp giải phù
hợp.
Vì những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số kinh nghiệm giúp
học sinh lớp 12 tự tin giải quyết tốt các bài tập muối amoni hữu cơ nhằm
nâng cao kết quả thi trung học phổ thông quốc gia môn Hóa học” làm sáng
kiến kinh nghiệm năm học 2016 – 2017.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Khi tiến hành nghiên cứu tôi đặt ra mục đích nghiên cứu của đề tài là:
- Phải khắc phục được tâm lí lo ngại, lúng túng của học sinh khi gặp bài
toán về muối amoni hữu cơ, giúp các em nhận diện tốt dạng bài, xác định đúng
hướng giải quyết vấn đề.

- Phát triển tối đa năng lực tư duy, năng lực phát hiện vấn đề, kĩ năng giải
nhanh bài tập trắc nghiệm Hóa học cho học sinh.

1


- Góp phần nâng cao hứng thú, sự say mê, tích cực, chủ động của học sinh
trong quá trình học tập.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài sẽ nghiên cứu, tổng kết việc xây dựng cơ sở lí thuyết, phân loại và
phương pháp giải các dạng bài tập về muối amoni hữu cơ.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, giáo trình, các tài liệu tham khảo, các
văn bản hướng dẫn liên quan đến nội dung đề tài. Trên cơ sở đó phân tích, tổng
hợp khái quát, rút ra những vấn đề cần thiết cho đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Tìm hiểu thực tiễn dạy học của môn học thông qua việc giảng dạy trực tiếp
trên lớp, tham gia dự giờ lấy ý kiến của đồng nghiệp trong nhóm chuyên môn ở
trường. Từ đó xác định những khó khăn, hạn chế và tìm hướng khắc phục.
Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, thu thập thông tin phản hồi từ học sinh khi
tiến hành xây dựng nội dung dạy học.
- Phương pháp thực nghiệm.
Dựa trên kế hoạch môn học, kế hoạch dạy thêm, soạn giáo án chi tiết các
tiết dạy có áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, thực hiện các tiết dạy tại nhà trường
theo lịch học thêm nhằm kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài và đưa ra
những đề xuất cần thiết.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
Thông qua kết quả kiểm tra – đánh giá thường xuyên và định kì học sinh,

xử lí thống kê toán học trên cả hai nhóm đối chứng và thực nghiệm để rút ra
những kết luận và đề xuất.

2


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong chương trình Hóa học THPT hiện nay, muối amoni có thể chia là hai
loại là muối amoni vô cơ và muối amoni hữu cơ. Về muối amoni vô cơ học sinh
đã được học trong chương trình Hóa học 11 bài: Amoniac và muối amoni, do đó
các kiến thức về đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học của các
muối amoni vô cơ đều đã được trình bày đầy đủ.
Muối amoni hữu cơ hầu như không được đề cập đến trong chương trình
Hóa học THPT hiện hành, học sinh chỉ được giới thiệu về muối amoni hữu cơ
trong chương trình Hóa học 12 bài: Amin khi nghiên cứu phản ứng của amin với
axit. Ngoài ra, các kiến thức về đặc điểm cấu tạo, phân loại, tính chất… của
muối amoni hữu cơ không được nhắc tới trong chương trình SGK, các tài liệu
viết về muối amoni hữu cơ còn ít, nguồn tư liệu để giáo viên và học sinh nghiên
cứu còn hạn chế.
Khi nghiên cứu các đề thi Đại học, Cao đẳng, đề thi THPT quốc gia hàng
năm, đề thi minh họa của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đề thi thử của các trường
THPT trong cả nước tôi nhận thấy trong đề thi luôn có ít nhất một câu hỏi liên
quan đến muối amoni hữu cơ. Câu hỏi này thường ở trong khung điểm từ 7 trở
lên của đề thi, dù số lượng câu hỏi không nhiều nhưng nếu giải quyết tốt bài tập
này sẽ giúp các em học sinh có thêm cơ hội khi xét tuyển vào các trường đại
học, cao đẳng mong muốn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Do nội dung kiến thức về muối amoni hữu cơ hầu như không được đề cập
trong chương trình SGK hiện hành nên khi dạy phần kiến thức này giáo viên

thường liên hệ tới tính chất của muối amoni vô cơ (trong chương trình Hóa học
11) để so sánh, trên cơ sở đó xây dựng và dự đoán tính chất của các muối amoni
hữu cơ. Vì thế đối với mỗi người giáo viên cách đề cập và giải quyết vấn đề có
nhiều điểm khác nhau, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến học sinh, gây ra không ít
khó khăn và lúng túng.
Với học sinh đây là một nội dung kiến thức lạ và khó trong chương trình.
Đa số học sinh chỉ biết tới muối amoni của amin với axit HCl, các em hầu như
không biết có những loại muối amoni hữu cơ nào, chúng có cấu tạo và tính chất
gì. Do đó, khi làm các bài tập về muối amoni hữu cơ hầu hết các em thường gặp
những khó khăn sau:
+ Không nhận diện được dạng bài.
+ Không suy ra được công thức cấu tạo muối amoni.
+ Không viết được phương trình phản ứng.

3


Chính vì những điều trên nên nhiều học sinh có tâm lý sợ học, ngại học dẫn
đến khi gặp bài toán muối amoni hữu cơ là các em bỏ qua hoặc khoanh tù mù
phó mặc may rủi.
Từ thực trạng trên, tôi luôn trăn trở, băn khoăn là làm thế nào để học sinh
nắm được nội dung và phương pháp giải các dạng bài tập về muối amoni hữu
cơ. Bởi vậy, tôi đã nghiên cứu và thử nghiệm: Dạy cho học sinh lớp 12 các
phương pháp giải bài tập về muối amoni hữu cơ với mong muốn góp phần nâng
cao hiệu quả, chất lượng dạy học.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Bổ sung kiến thức về muối amoni.
Tôi đã tìm tòi nghiên cứu các tài liệu về muối amoni đặc biệt là các dạng
bài tập đã từng xuất hiện trong các đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, đề thi
minh họa, đề thi THPTQG hàng năm, trên cơ sở đó xây dựng những nội dung

kiến thức cần nhớ của muối amoni như sau:
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI
* Khái niệm:
“Muối amoni là muối của amoniac hoặc amin với axit vô cơ hoặc hữu
cơ.”[5]
(Muối amoni của amoniac với axit vô cơ là hợp chất vô cơ đã được học
trong chương trình Hóa học 11, trong nội dung SKKN này tôi chỉ tập trung vào
muối amoni hữu cơ).
* Phân loại:
+ Muối amoni của axit vô cơ:
Ví dụ: C6H5NH3NO3: Phenylamoni nitrat
CH3NH3Cl: metylamoni clorua
(CH3NH3)2CO3: metylamoni cacbonat
C2H5NH3HSO4: etylamoni hiđrosunfat
+ Muối amoni của axit hữu cơ:
Ví dụ: CH3COONH4: amoni axetat
CH3COONH3CH3: metylamoni axetat
CH2=CHCOONH3C2H5: etylamoni acrylat
II. TÍNH CHẤT
* Tác dụng với dung dịch kiềm.
Các muối amoni tác dụng với dung dịch kiềm giải phóng NH3 hoặc amin.
Ví dụ: C2H5NH3NO3 + NaOH → C2H5NH2↑ + NaNO3 + H2O
4


(CH3NH3)2CO3 + 2NaOH → 2CH3NH2↑ + Na2CO3 + 2H2O
CH3COONH4 + KOH → CH3COOK + NH3↑ + H2O
Hiện tượng: Giải phóng khí không màu làm xanh quỳ tím ẩm.
* Tác dụng với dung dịch axit.
Muối amoni của axit yếu có tính lưỡng tính nên tác dụng được với dung

dịch axit tạo muối mới và axit mới.
Ví dụ: CH3COONH3CH3 + HCl → CH3COOH + CH3NH3Cl
CH2=CHCOONH3C2H5 + HCl → CH2=CHCOOH + C2H5NH3Cl
Lưu ý: Muối amoni của axit cacbonic tác dụng với axit mạnh hơn giải
phóng khí CO2.
Ví dụ: (CH3NH3)2CO3 + 2HCl → 2CH3NH3Cl + CO2 + H2O
C2H5NH3HCO3 + HCl → C2H5NH3Cl + CO2 + H2O
III. ĐIỀU CHẾ
Cho amoniac hoặc amin tác dụng với axit.
Ví dụ: CH3COOH + NH3 → CH3COONH4
C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3Cl
CH2=CHCOOH + CH3NH2 → CH2=CHCOONH3CH3
2.3.2. Phương pháp giải bài tập.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy khó khăn lớn nhất của học sinh khi
làm dạng bài tập này chính là tìm ra công thức cấu tạo của muối amoni. Các bài
tập về muối amoni thường cho công thức phân tử và dữ kiện về phản ứng của
muối với dung dịch NaOH hoặc HCl, do đó nếu học sinh không có kĩ năng phân
tích, biện luận dựa vào giả thiết và công thức phân tử thì thường lúng túng, bị
động có khi không định hướng được phương pháp làm bài.
Để khắc phục các nhược điểm trên tôi đưa ra các bước để giải bài tập muối
amoni như sau:
Bước 1: Nhận định dạng bài tập muối amoni.
Dấu hiệu: Khi cho hợp chất chứa các nguyên tố C, H, O, N phản ứng với
dung dịch kiềm thấy giải phóng khí hoặc giải phóng khí làm xanh giấy quỳ tím
ẩm thì chất đó là muối amoni.
Bước 2: Xác định gốc axit trong muối.
- Nếu muối amoni có công thức dạng C xHyNO2 hoặc CxHyN2O4 thì thường
là muối của axit hữu cơ (RCOO – hoặc –OOC-R-COO–).
- Nếu muối amoni có công thức dạng C xHyNO3 thì là muối amoni
hiđrocacbonat (RNH3HCO3).

5


- Nếu muối amoni có công thức dạng C xHyN2O3 thì có thể là một trong các
trường hợp:
+ Muối amoni nitrat (RNH3NO3);
+ Muối hiđrocacbonat của amino axit (H 2N-R-NH3HCO3);
+ Muối amoni cacbonat trung hòa (R 1NH3CO3H3NR2).
Để giúp học sinh xác định nhanh được gốc axit thì tôi giới thiệu thêm
công thức kinh nghiệm tính số liên kết ion trong phân tử muối amoni.
“Với công thức tổng quát: CxHyOzNt thì i = π – k
Trong đó: i: số liên kết ion trong phân tử muối amoni (i ≤ t).
π: tổng số liên kết π trong phân tử
z
π = π chức + πC-C với π chức =  
2

k: tổng số liên kết π và vòng trong phân tử.
2x − y + t + 2 ” [6]
k = π + v =
2
Bước 3: Xác định gốc amoni
Sau bước 2 ta xác định được gốc axit, dùng định luật bảo toàn nguyên tố ta
tìm số nguyên tử của mỗi loại nguyên tố có trong gốc amoni, từ đó suy ra cấu
tạo của gốc amoni.
Lưu ý: + Nếu gốc amoni tìm được không phù hợp thì thử lại với gốc axit
khác.
+ Nếu tìm được gốc amoni phù hợp mà có từ 2 nguyên tử C trở lên
thì xét tiếp các đồng phân mạch C và đồng phân bậc amin để tìm đầy đủ các
đồng phân.

Bước 4: Thực hiện yêu cầu của đề bài
Viết phương trình phản ứng để tính toán lượng chất mà đề bài yêu cầu.
Lưu ý: + Nếu đề bài yêu cầu tính khối lượng chất rắn sau khi cô cạn dung
dịch thì cần lưu ý thành phần của chất rắn là muối và có thể có kiềm dư.
+ Nếu gặp bài tập hỗn hợp muối amoni thì nên sử dụng phương
pháp trung bình kết hợp với định luật bảo toàn khối lượng để tính toán.
2.3.3. Một số dạng bài tập vận dụng.
Sau khi giới thiệu cho học sinh phương pháp chung để giải bài tập về
muối amoni tôi đưa ra các dạng bài tập cơ bản nhất và hướng dẫn giải chi tiết,
ngắn gọn các dạng bài tập đó cho học sinh. Mỗi phần kiến thức đều có bài tập tự

6


luyện từ dễ đến khó cho học sinh luyện tập, khuyến khích các em tích cực, chủ
động chiếm lĩnh tri thức.
Dạng 1: Xác định công thức cấu tạo.
Đây là dạng bài tập cơ bản và hay gặp nhất về muối amoni hữu cơ. Nó
vừa là một dạng bài tập độc lập, lại vừa là một phần trong những dạng bài tập
phức tạp hơn. Do đó giáo viên phải hướng dẫn tỉ mỉ để học sinh nắm chắc
được các bước làm bài, giúp các em chủ động nắm bắt kiến thức.
Ví dụ 1: (Trích đề thi khảo sát chất lượng lớp 12 khối A, B – lần 2 – trường
chuyên Đại học Vinh – năm 2014)
Hợp chất hữu cơ X có công thức C 3H12O3N2 khi tác dụng với dung dịch
NaOH đun nóng thu được hai khí làm xanh quỳ tím tẩm nước cất. X có bao
nhiêu công thức cấu tạo của thõa mãn điều kiện trên là:
A. 1.

B. 2.


C. 3.

D. 4.

Hướng dẫn giải
Bước 1: Theo đề X tác dụng với dung dịch NaOH giải phóng khí làm xanh
quỳ tím tẩm nước cất, suy ra X là muối amoni.
Bước 2: X có dạng CxHyO3N2 nên gốc axit là NO3− hoặc HCO3− hoặc CO32−
Mặt khác công thức phân tử C3H12O3N2 có: k = –1; π = 1 ⇒ i = π – k = 2
⇒ X có 2 liên kết ion trong phân tử ⇒ Gốc axit của X là CO32− .

Bước 3: Do gốc axit của X là CO32− nên khi đó tổng số nguyên tử trong hai
gốc amoni là C2H12N2.
+ Nếu hai gốc amoni giống nhau thì cấu tạo là CH 3 NH 3+ (trường hợp này
chỉ thu được 1 khí sau phản ứng là CH3NH2).
+ Nếu hai gốc amoni khác nhau thì cấu tạo là C2 H 5 NH3+ và NH +4 trong
+
đó gốc C2H 5 NH 3+ có 2 đồng phân là CH 3CH 2 NH 3+ và ( CH 3 ) 2 NH 2 (trường hợp
này thu được 2 khí sau phản ứng).
Vậy X có 2 công thức cấu tạo thõa mãn là: CH3CH2NH3CO3NH4 và
(CH3)2NH2CO3NH4.
=> Đáp án A.
Ví dụ 2: (Trích đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng khối B năm 2008)
Cho chất hữu cơ X có công thức phân tử là C 2H8O3N2 tác dụng với dung
dịch NaOH, thu được chất hữu cơ đơn chức Y và các chất vô cơ. Khối lượng
phân tử (theo đvC) của Y là:
A. 85.

B. 45.


C. 68.

D. 46.
7


Hướng dẫn giải
Theo đề X tác dụng với dung dịch NaOH thu được chất hữu cơ đơn chức Y,
suy ra X là muối amoni tạo bởi amin đơn chức.
Công thức C2H8O3N2 có: k = 0; π = 1 ⇒ i = 1
⇒ X có 1 liên kết ion, Y đơn chức ⇒ gốc axit của X là NO3−

Vậy gốc amoni của X là C2 H 5 NH 3+ (có 2 đồng phân là CH 3CH 2 NH 3+ và
( CH3 ) 2 NH 2+ ).
PTHH: C2H5NH3NO3 + NaOH → C2H5NH2 + NaNO3 + H2O
(CH3)2NH2NO3 + NaOH → (CH3)2NH + NaNO3 + H2O
Vậy Y là C2H5NH2 hoặc (CH3)2NH đều có MY = 45 đvC.
⇒ Đáp án B.
Ví dụ 3: (Trích đề thi tuyển sinh Cao đẳng năm 2010)
Ứng với công thức phân tử C2H7O2N (X) có bao nhiêu chất vừa phản ứng
được với dung dịch NaOH vừa phản ứng được với dung dịch HCl?
A. 2.

B. 3.

C. 1.

D. 4.

Hướng dẫn giải

X chứa C, H, N, O vừa phản ứng được với dung dịch NaOH vừa phản ứng
với dung dịch HCl vậy X có thể là amino axit, este của amino axit, peptit hoặc
muối amoni.
Công thức C2H7O2N có k = 0.
Nếu X là amino axit, este của amino axit, peptit thì k > 0 (do các chất này
đều có ít nhất 1 liên kết π) ⇒ X là muối amoni.
X có công thức dạng CxHyNO2 nên X là muối của axit hữu cơ (RCOO –).
⇒ X là: HCOONH3CH3 hoặc CH3COONH4
⇒ Đáp án A.

Bài tập tự luyện:
Câu 1: (Trích đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng khối B năm 2009)
Cho 2 hợp chất hữu cơ X, Y có cùng công thức phân tử là C 3H7NO2. Khi
phản ứng với NaOH, X tạo ra H2NCH2COONa và hợp chất hữu cơ Z; còn Y tạo
ra CH2=CHCOONa và khí T. Các chất Z và T lần lượt là:
A. CH3OH và CH3NH2

B. C2H5OH và N2

C. CH3OH và NH3

D. CH3NH2 và NH3

Câu 2: (Trích đề minh họa THPTQG lần 1 của Bộ GD và ĐT năm 2017)
8


Cho các chất sau: H2NCH2COOH (X), CH3COOH3NCH3(Y), C2H5NH2 (Z),
H2NCH2COOC2H5 (T). Dãy gồm các chất đều tác dụng được với dung dịch
NaOH và dung dịch HCl là:

A. X, Y, Z, T.

B. X, Y, T.

C. X, Y, Z.

D. Y, Z, T.

Câu 3: X có công thức phân tử là C4H14O3N2. Khi cho X tác dụng với dung
dịch NaOH thì thu được hỗn hợp Y gồm 2 khí ở điều kiện thường và đều có khả
năng làm xanh quỳ tím ẩm. Số đồng phân phù hợp của X là:
A. 5.

B. 3.

C. 4.

D. 2.

Câu 4: Hai hợp chất hữu cơ X và Y có cùng công thức phân tử là C3H7NO2,
đều là chất rắn ở điều kiện thường. Chất X phản ứng với dung dịch NaOH, giải
phóng khí. Chất Y có phản ứng trùng ngưng. Các chất X và Y lần lượt là:
A. Vinylamoni fomat và amoni acrylat.
B. Axit 2–aminopropionic và axit 3–aminopropionic.
C. Axit 2–aminopropionic và amoni acrylat.
D. Amoni acrylat và axit 2–aminopropionic.
Câu 5: Chất X có công thức phân tử C 3H9O2N. Khi cho X phản ứng với
dung dịch NaOH, đun nhẹ thu được muối Y và khí Z (Z có khả năng tạo kết tủa
khi tác dụng với dung dịch FeCl3). Nung nóng Y với hỗn hợp NaOH/CaO thu
được CH4. Z có phân tử khối là:

A. 45.

B. 32.

C. 17.

D. 31.

Dạng 2: Tính theo phương trình phản ứng.
Dạng bài tập này yêu cầu học sinh phải vận dụng tốt các kĩ năng đã được
hình thành ở dạng 1 là biện luận tìm ra công thức cấu tạo của muối, ngoài ra học
sinh còn phải viết được các PTHH liên quan đến tính chất của muối amoni do đó
xây dựng cho học sinh các kĩ năng tính toán theo phương trình phản ứng, biện
luận lượng dư, bảo toàn khối lượng...
Loại 1: Bài toán có 1 muối amoni tham gia phản ứng.
Ví dụ 1: Cho 0,1 mol chất X có công thức phân tử là CH6O3N2 tác dụng với
dung dịch chứa 0,2 mol NaOH đun nóng thu được chất khí làm xanh giấy quỳ
tím ẩm và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y được m gam chất rắn khan. Giá trị
của m là:
A. 8,5.

B. 12,5.

C. 15,6.

D. 7,1.

Hướng dẫn giải
Do X tác dụng với dung dịch NaOH đun nóng thu được chất khí làm xanh
giấy quỳ tím ẩm nên X là muối amoni.

9


Công thức CH6O3N2 có: k = 0; π = 1 ⇒ i = 1
⇒ X có 1 liên kết ion ⇒ Gốc axit của X là NO 3−

Vậy gốc amoni của X là CH 3 NH 3+ ⇒ công thức của X: CH3NH3NO3.
PTHH: CH3NH3NO3 + NaOH → CH3NH2 + NaNO3 + H2O
0,1 mol

0,2 mol

 NaNO3 : 0,1 mol
⇒ mc.rắn = 12,5 gam.
Vậy chất rắn sau phản ứng gồm: 
 NaOH: 0,1 mol
=> Đáp án B.
Ví dụ 2: (Trích đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng khối A năm 2009)
Hợp chất X mạch hở có công thức phân tử là C 4H9NO2. Cho 10,3 g X phản
ứng vừa đủ với dung dịch NaOH sinh ra một khí Y và dung dịch Z. Khí Y nặng
hơn không khí, làm giấy quỳ tím ẩm chuyển màu xanh. Dung dịch Z có khả
năng làm mất màu nước brom. Cô cạn dung dịch Z thu được m gam muối khan.
Giá trị của m là:
A. 8,2.

B. 10,8.

C. 9,4.

D. 9,6.


Hướng dẫn giải
Do X tác dụng với dung dịch NaOH thu được chất khí Y làm xanh giấy quỳ
tím ẩm nên X là muối amoni.
X có công thức phân tử C4H9NO2 nên X là muối của axit hữu cơ dạng
RCOOH3NR’.
Y nặng hơn không khí nên Y không thể là NH 3, Y có số nguyên tử H nhỏ
hơn 9 ⇒ Y chỉ có 1 hoặc 2 nguyên tử C ⇒ X có 2 hoặc 3 nguyên tử C.
Dung dịch Z có khả năng làm mất màu nước brom nên Z là muối Na của
axit cacboxylic không no, có số C lớn hơn hoặc bằng 3.
⇒ Z là CH2=CH–COONa => X là CH2=CH–COOH3NCH3.
PTHH: CH2=CH–COOH3NCH3 + NaOH→CH2=CH–COONa +CH3NH2 + H2O.
Vậy nZ = nX = 0,1 mol ⇒ mZ = 0,1.94 = 9,4 gam ⇒ Đáp án C.
Bài tập tự luyện:
Câu 1: Cho 16,05 gam hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử là
C3H9O3N phản ứng hoàn toàn với 400 ml dung dịch NaOH 1M. Cô cạn dung
dịch sau phản ứng thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là :
A. 19,9.

B. 15,9.

C. 21,9.

D. 26,3.

Câu 2: (Trích đề thi tuyển sinh Cao đẳng năm 2009)

10



Cho 1,82 gam hợp chất hữu cơ đơn chức, mạch hở X có CTPT C 3H9O2N
tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, đun nóng thu được khí Y và dung dịch Z.
Cô cạn Z thu được 1,64 gam muối khan. CTCT thu gọn của X là
A. CH3CH2COONH4

B. HCOONH3CH2CH3

C. HCOONH2(CH3)2

D. CH3COONH3CH3

Câu 3: (Trích đề minh họa THPTQG lần 3 của trường THPT chuyên Đại
học Vinh năm 2017)
Hợp chất X mạch hở có công thức phân tử là C5H11NO2 có mạch cacbon
phân nhánh. Cho 11,7 gam X phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH sinh ra một
chất khí Y và dung dịch Z. Khí Y nặng hơn không khí, làm giấy quỳ tẩm nước
chuyển thành màu xanh. Dung dịch Z có khả năng làm mất màu nước brom. Cô
cạn dung dịch Z thu được khối lượng muối khan là:
A. 9,4 gam.

B. 10,8 gam.

C. 8,2 gam.

D. 12,2 gam.

Câu 4: (Trích đề thi thử THPT Quốc Gia lần 4 – Khoa sư phạm Đại học
Đà Lạt, năm 2015)
Hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử C2H10N4O6. Cho 18,6 gam X tác
dụng với 250 ml dung dịch NaOH 1M cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn

thì thu được dung dịch Y. Cô cạn Y thu được hơi có chứa một chất hữu cơ duy
nhất làm xanh giấy quỳ ẩm và đồng thời thu được a gam chất rắn. Giá trị a là
A. 17 gam.

B. 21 gam.

C. 15 gam.

D. 19 gam.

Câu 5: (Đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT chuyên Hùng Vương –
Phú Thọ, năm 2015)
Cho 16,5 gam chất A có công thức phân tử là C 2H10O3N2 vào 200 gam dung dịch
NaOH 8%. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch B và khí
C. Tổng nồng độ phần trăm các chất có trong B gần nhất với giá trị :
A. 8%.

B. 9%.

C. 12%.

D. 11%.

Loại 2: Bài toán hỗn hợp nhiều chất phản ứng.
Ví dụ 1: (Trích đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng khối A năm 2007)
Cho hỗn hợp X gồm 2 chất hữu cơ có cùng công thức phân tử C 2H7NO2 tác
dụng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung dịch Y và 4,48 lít
hỗn hợp Z (đkc) gồm 2 khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm). Tỷ khối hơi của Z đối
với H2 là 13,75. Cô cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối khan là:
A. 16,5 gam.


B. 14,3 gam.

C. 8,9 gam.

D. 15,7 gam.

Hướng dẫn giải
X phản ứng với dung dịch NaOH giải phóng hỗn hợp khí Z gồm hai chất
khí đều làm xanh giấy quỳ ẩm, suy ra X gồm hai muối amoni.
11


X có công thức phân tử C2H7NO2 nên X là muối của axit hữu cơ (RCOO–).
Vì M Z = 13,75.2 = 27,5 nên Z chứa một chất là NH3, chất còn lại là amin.
Do các muối amoni chỉ có 2 nguyên tử C và gốc axit phải có ít nhất 1 nguyên tử
C nên amin là CH3NH2.
=> X gồm CH3COONH4 và HCOOH3NCH3.
PTHH: CH3COONH4 + NaOH → CH3COONa + NH3 + H2O
x (mol) ← x (mol)
HCOOH3NCH3 + NaOH → HCOONa + CH3NH2 + H2O
y (mol) ← y (mol)

 x + y = 0,2
 x = 0,05

⇒ 
Ta có hệ: 17x + 31y
 y = 0,15
 x + y = 27,5


mmuối = 0,05.82 + 0,15.68 = 14,3 gam => Đáp án B.
Ví dụ 2: (Trích đề thi THPTQG năm 2015)
Hỗn hợp X gồm 2 chất có công thức phân tử là C 3H12N2O3 và C2H8N2O3.
Cho 3,40 gam X phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH (đun nóng), thu được
dung dịch Y chỉ gồm các chất vô cơ và 0,04 mol hỗn hợp 2 chất hữu cơ đơn
chức (đều làm xanh giấy quỳ tím ẩm). Cô cạn Y, thu được m gam muối khan.
Giá trị của m là
A. 3,36.

B. 3,12.

C. 2,97.

D. 2,76.

Hướng dẫn giải
X phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH (đun nóng), thu được hỗn hợp 2
chất hữu cơ đơn chức đều làm xanh giấy quỳ tím ẩm ⇒ X gồm 2 muối amoni.
Do 2 muối đều có công thức dạng CxHyO3N2 nên gốc axit của 2 muối có thể
là NO3− hoặc HCO3− hoặc CO32−
+ Muối C3H12N2O3 có k = -1, π = 1 ⇒ i = 2 (có 2 liên kết ion)
⇒ Công thức cấu tạo thõa mãn là: (CH3NH3)2CO3.
+ Muối C2H8N2O3 có k = 0; π = 1 ⇒ i = 1 (có 1 liên kết ion), phản ứng với
NaOH thu được hợp chất hữu cơ đơn chức.
⇒ Công thức cấu tạo thõa mãn là: C2H5NH3NO3 hoặc (CH3)2NH2NO3.
PTHH: (CH3NH3)2CO3 + 2NaOH → 2CH3NH2 + Na2CO3 + 2H2O
x (mol) →

2x (mol)


x (mol)

C2H5NH3NO3 + NaOH → C2H5NH2 + NaNO3 + H2O
(hoặc (CH3)2NH2NO3 + NaOH → (CH3)2NH + NaNO3 + H2O)
12


y (mol) →

y (mol)

y (mol)

m X = 124x + 108y = 3,4  x = 0,01
⇒
Ta có hệ : 
n
=
2x
+
y
=
0,04
 y = 0,02
 2 amin
⇒ mmuối = 0,01.106 + 0,02.85 = 2,76 ⇒ Đáp án D.

Ví dụ 3: (Trích đề minh họa THPTQG lần 1 của trường THPT chuyên
Đại học Vinh năm 2016)

Hỗn hợp X gồm 4 chất hữu cơ đều có cùng công thức phân tử C 2H8O3N2.
Cho một lượng X phản ứng vừa đủ với V ml dung dịch NaOH 0,5M và đun
nóng, thu được dung dịch Y chỉ gồm các chất vô cơ và 6,72 lít (đktc) hỗn hợp Z
gồm 3 amin. Cô cạn toàn bộ dung dịch Y thu được 29,28 gam hỗn hợp muối
khan. Giá trị của V là:
A. 420

B. 480

C. 960

D. 840

Hướng dẫn giải
Biện luận tương tự ví dụ 2 ta có:
Bốn chất là: CH3CH2NH3NO3 ; (CH3)2NH2NO3;
CH2(NH3)2CO3 và H2N-CH2-NH3HCO3 ;
Ba amin là:

CH3CH2NH2 ; CH3-NH-CH3 và H2N-CH2-NH2

Gọi tổng số mol CH3CH2NH3NO3 và (CH3)2NH2NO3 là x
⇒ nNaOH phản ứng= n NaNO3 = x;

Gọi tổng số mol CH2(NH3)2CO3 và H2N-CH2-NH3HCO3 là y
⇒ nNaOH phản ứng= n Na 2CO3 = y;

m muoi = 85x + 106y = 29,28
 x = 0,12
⇒

Ta có hệ: 
 y = 0,18
n 3 amin = x + y = 0,3
⇒ nNaOH = 0,12 + 0,18.2 = 0,48 mol ⇒ Vdd NaOH = 0,96 lít.
⇒ Đáp án C.
Bài tập tự luyện:
Câu 1: (Trích đề minh họa THPTQG lần 1 của trường THPT chuyên Đại
học Vinh năm 2015)
Hỗn hợp X gồm chất Y (C2H10O3N2) và chất Z (C2H7O2N). Cho 14,85 gam
X phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung dịch M và
5,6 lít (đktc) hỗn hợp T gồm 2 khí (đều làm xanh quỳ tím tẩm nước cất). Cô cạn
toàn bộ dung dịch M thu được m gam muối khan. Giá trị của m có thể là:
A. 11,8.

B. 12,5.

C. 14,7.

D. 10,6.
13


Câu 2: (Trích đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng khối B năm 2014)
Hỗn hợp X gồm chất Y (C2H8N2O4) và chất Z (C4H8N2O3); trong đó Y là
muối của axit đa chức, Z là đipeptit mạch hở. Cho 25,6 gam X tác dụng với
dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu được 0,2 mol khí. Mặt khác 25,6 gam X tác
dụng với dung dịch HCl dư, thu được m gam chất hữu cơ. Giá trị của m là:
A. 20,15.

B. 31,30.


C. 23,80.

D. 16,95.

Câu 3: (Trích đề thi thử Đại học lần 1 – THPT Lương Đắc Bằng – Thanh
Hóa, năm 2014)
Hỗn hợp X gồm các chất có công thức phân tử là C 2H7O3N và C2H10O3N2.
Khi cho các chất trong X tác dụng với dung dịch HCl hoặc dung dịch NaOH dư
đun nóng nhẹ đều có khí thoát ra. Lấy 0,1 mol X cho vào dung dịch chứa 0,25
mol KOH. Sau phản ứng cô cạn dung dịch được chất rắn Y, nung nóng Y đến
khối lượng không đổi được m gam chất rắn. Giá trị của m là:
A. 16,9 gam.

B. 17,25 gam.

C. 18,85 gam.

D. 16,6 gam.

Câu 4: (Trích đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT Chúc Động – Hà
Nội, năm 2015)
Cho hỗn hợp X gồm 2 chất hữu cơ có cùng công thức phân tử C 3H10N2O2
tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung dịch Y và
4,48 lít hỗn hợp Z (ở đktc) gồm hai khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm) hơn kém
nhau một nguyên tử C. Tỉ khối hơi của Z đối với H 2 bằng 13,75. Cô cạn dung
dịch Y thu được khối lượng muối khan là:
A. 16,5 gam.

B. 20,1 gam.


C. 8,9 gam.

D. 15,7 gam.

Câu 5: (Trích đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1 – THPT Lam Sơn – Thanh
Hóa, năm 2017)
Hỗn hợp X chứa chất A (C5H16O3N2) và chất B (C4H12O4N2) tác dụng với
dung dịch NaOH vừa đủ, đun nóng cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn rồi
cô cạn dung dịch thu được m gam hỗn hợp Y gồm 2 muối D và E (M D < ME) và
4,48 lít (đktc) hỗn hợp Z gồm 2 amin no, đơn chức, đồng đẳng kế tiếp có tỉ khối
so với H2 bằng 18,3. Khối lượng của muối E trong hỗn hợp Y là:
A. 4,24.

B. 3,18.

C. 5,36.

D. 8,04.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Để kiểm tra hiệu quả của việc vận dụng sáng kiến này này tôi đã theo dõi
kết quả học tập giữa lớp đối chứng 12B5 (không áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm) và lớp thực nghiệm 12B4 (có áp dụng sáng kiến kinh nghiệm). Cụ thể
như sau:

14



- Về tính tương đối của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đều học theo
chương trình Hóa học 12 nâng cao, có lực học tương đương nhau.
- Sau khi áp dụng đề tài, tôi tiến hành kiểm tra 1 tiết ở mỗi lớp tại cùng một
thời điểm. Đề kiểm tra do nhóm chuyên môn soạn, sau đó thống kê kết quả và so
sánh.
Kết quả được thống kê như sau:
Bảng 1: So sánh điểm trung bình trước tác động
Lớp

Số bài

12B4 45
12B5 40

Thống kê điểm kiểm tra trước tác động
0→<3 3→<5 5→<6 6→<7 7→<8 8→<9 9→10

sl

1

6

13

11

8

4


2

%

2,22

13,33

28,89

24,45

17,78

8,89

4,44

sl

1

8

12

9

7


2

1

%

2,50

20,00

30,00

22,50

17,50

5,00

2,50

ĐTB
6,32
6,08

Lớp thực nghiệm 12B4; lớp đối chứng 12B5
Điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động của 2 lớp chênh lệch không
nhiều, độ chênh lệch là 6,32 – 6,08 = 0,24.
Bảng 2: So sánh điểm trung bình sau tác động
Lớp


Số bài

12B4 45
12B5 40

Thống kê điểm kiểm tra sau tác động
0→<3 3→<5 5→<6 6→<7 7→<8 8→<9 9→10

sl

0

4

9

10

13

6

3

%

0,00

8,89


20,00

22,22

28,89

13,33

6,67

sl

1

5

11

12

8

2

1

%

2,50


12,50

27,50

30,00

20,00

5,00

2,50

ĐTB
7,02
6,19

Lớp thực nghiệm 12B4; lớp đối chứng 12B5
Điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của 2 lớp chênh lệch nhiều so
với trước khi tác động, độ chênh lệch là: 7,02 – 6,19 = 0,83.
Ở lớp thực nghiệm số học sinh đạt điểm trên trung bình tăng 3HS (chiếm
6,67%) đặc biệt số học sinh từ điểm 7 trở lên tăng 8HS (chiếm 17,77%).
Từ những kết quả trên đây cùng với những kết quả định tính khi thăm dò,
điều tra từ học sinh tôi mạnh dạn khẳng định đề tài đưa ra là hoàn toàn khả thi
và có thể áp dụng hiệu quả trong quá trình dạy học.

15


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu, vận dụng sáng kiến vào giảng dạy trong năm học
vừa qua tôi rút ra một số kết luận như sau:
+ Đề tài đã nêu lên thực trạng của việc dạy và học về muối amoni hữu cơ
hiện nay, trên cơ sở đó đã đề xuất được một số giải pháp thiết thực nâng cao kĩ
năng giải các bài tập muối amoni hữu cơ cho học sinh, tạo cho các em sự hứng
thú, tích cực, chủ động trong học tập.
+ Đề tài đã nêu ra được các dạng bài tập muối amoni hữu cơ thường gặp,
có ví dụ minh chứng điển hình và có bài tập tự luyện để học sinh được rèn luyện
kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm hóa học.
3.2. Kiến nghị
a. Đối với tổ, nhóm chuyên môn
- Tổ chức các buổi trao đổi chuyên môn để cùng thảo luận về các dạng bài
tập muối amoni, tiếp tục mở rộng đề tài.
- Tổ chức các buổi ngoại khóa cho học sinh để bổ sung thêm kiến thức,
đồng thời cho các em luyện tập thêm.
b. Đối với nhà trường
- Mua thêm các tài liệu tham khảo, các sách ôn thi THPTQG để giáo viên
và học sinh có thêm tài liệu để học tập và nghiên cứu.
c. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức các đợt tập huấn chuyên đề về những nội dung hay và khó
thường xuất hiện trong các đề thi THPTQG cho giáo viên.
Trong qua trình thực hiện và viết sáng kiến này tôi đã có nhiều cố gắng
song không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những
góp ý, trao đổi của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp. Những góp ý đó sẽ là
cơ sở để tôi hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu này của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 14 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Thị Giang
16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng các năm 2007, 2008, 2009, 2010,
2011, 2012, 2013, 2014; đề thi THPT QG năm 2015, 2016.
2. Đề thi minh họa THPT QG của Bộ Giáo dục và Đào tạo các năm 2015,
2017.
3. Lê Xuân Trọng (Tổng Chủ biên), Nguyễn Hữu Đĩnh (Chủ biên) – Lê Chí
Kiên – Lê Mậu Quyền, Sgk Hóa học 11 (nâng cao)- NXB giáo dục, Hà nội
2008.
4. Lê Xuân Trọng (Chủ biên), Nguyễn Hữu Đĩnh – Từ Vọng Nghi – Đỗ
Đình Rãng – Cao Thị Thặng, Sgk Hóa học 12 (nâng cao)- NXB giáo dục, Hà
nội 2008.
5. Nguyễn Minh Tuấn – Giáo viên trường THPT chuyên Phú Thọ: Biện
luận tìm công thức của muối amoni.
6. Website: />
17


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Giang
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Triệu Sơn 3.

TT
1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Hướng dẫn học sinh lớp Sở GD&ĐT
12 phương pháp giải bài Thanh Hóa
tập điện phân nhằm nâng
cao năng lực tự học cho
học sinh

Kết quả
đánh giá
xếp loại (A,
B, hoặc C)

Năm học đánh
giá xếp loại

C

2013 – 2014




×