Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn sử dụng bài giảng e learning nhằm tăng tính tương tác ở bài 2 tin học 10 “thông tin và dữ liệu” tại trường THPT tô hiến thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
A. MỞ ĐẦU................................................................................................................................3
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................................3
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..............................................................................................3
Nghiên cứu, xây dựng sử dụng bài giảng điện tử E-Learning dạy bài 2 “Thông tin và dữ
liệu” môn Tin học 10 tại trường THPT Tô Hiến Thành, góp phần đổi mới phương pháp
giảng dạy và nâng cao chất lượng dạy - học đối với môn học này.........................................3
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................................4
IV. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI.........................................................................................................4
V. PHẠM VỊ ĐỀ TÀI..............................................................................................................4
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................................4
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu:.............................................................................4
Phương pháp quan sát;........................................................................................................4
Phương pháp tổng hợp tài liệu............................................................................................4
VII. ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..........................................................4
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................................................5
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG E-LEARNING..........................................................5
1. Khái niệm E-learning......................................................................................................5
2. Tương tác........................................................................................................................5
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ THỰC TRẠNG.........................................................................6
III. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING “THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU”...................11
1 Yêu cầu bài giảng...........................................................................................................11
2. Sản phẩm.......................................................................................................................13
IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM...........................................................................................16
1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................................16
2 Đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiệm..............................................................16
3. Kết quả câu hỏi điều tra của học sinh...........................................................................16
4. Kết quả bài kiểm tra của quá trình thực nghiệm...........................................................17
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................18
I. KẾT LUẬN........................................................................................................................18


II. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................................18
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ...........................................................................19
Tôi xin cam đoan SKKN trên là của tôi, không sao chép lại nội dung của người khác...........19
Hoàng Thị Trang.......................................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................20
[1] Báo điện tử của ĐH Quốc Gia HN: ........................................................20
[2] Báo điện tử Học liệu mở: .................................................................20
[3] Báo điện tử ..................................................................................................20
[4] Dự án Việt – Bỉ : Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy học NXB
ĐHSP........................................................................................................................................20
[7] Tài liệu tập huấn thiết kế bài giảng E-learning của cục công nghệ thông tin năm 2010.....20
NHẬN XÉT..............................................................................................................................23
………………………………………………………………………………………...............23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
1


…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23

…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23
…………………………………………………………………………………………….......23

2


A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc phải ứng dụng
công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một
số nơi đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn
hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta vẫn còn hạn
chế và chưa khai thác triệt để, hiệu quả sức mạnh CNTT. Chúng ta cần phải

nhanh chóng nâng cao hơn nữa chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản
lý, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công
việc của mình, mục đích của mình.
Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng
mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương
tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực
cho CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn
học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy
học ở các môn”.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục – Đào tạo và của Sở giáo
dục - đào tạo, nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi
mới phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả
nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học và chắc chắn sẽ được sử dụng
rộng rãi trong các nhà trường.
Nhằm đưa ra cách nhìn nhận đúng về việc sử dụng CNTT hiệu quả tránh
lạm dụng CNTT từ việc “đọc chép” sang “nhìn chép”. Sau đây tôi xin trình bày
một số quan điểm, sáng kiến việc ứng dụng CNTT vào dạy và học và đặc biệt là
sử dụng bài giảng E-learning nhằm tăng khả năng tương tác giữa người học và
nội dung kiến thức.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài: Sử dụng bài giảng E-Learning nhằm tăng tính tương tác ở bài 2
tin học 10 “Thông tin và dữ liệu” tại trường THPT Tô Hiến Thành.
Nghiên cứu, xây dựng sử dụng bài giảng điện tử E-Learning dạy bài 2
“Thông tin và dữ liệu” môn Tin học 10 tại trường THPT Tô Hiến Thành, góp
3


phần đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng dạy - học đối với

môn học này.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài giảng điện tử tương tác giảng dạy
môn Tin học 10 trong trường trung học phổ thông.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu, xây dựng bài giảng điện tử tương tác
giảng dạy môn Tin học 10 trong các trường trung học phổ thông, áp dụng để
giảng dạy tại trường trung học phổ thông Tô Hiến Thành.
IV. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu bài giảng E-Learning về cở sở lý luận.
Đánh giá thực trạng giảng dạy môn tin học 10 tại trường THPT Tô Hiến
Thành và xây dựng bài giảng E-Learning nhằm tăng tính tương tác và hiệu quả
trong bài số 2 tin học lớp 10 “Thông tin và dữ liệu”
Tiến hành thực nghiệm sư phạm. Xử lý kết quả thực nghiệm để xác định
tính khả thi và hiệu quả của đề tài
V. PHẠM VỊ ĐỀ TÀI
Nghiên cứu sử dụng bài giảng E-Learning áp dụng dạy học tại trường
THPT Tô Hiến Thành.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp tổng hợp tài liệu
VII. ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Điểm mới của sáng kiến là sử dụng bài giảng E-Learning nhằm tăng tính
tương tác giữa người học và đơn vị kiến thức giúp nâng cao chất lượng dạy, học
và tự học đối với đơn vị kiến thức mới.
Thông qua thực nghiệm chứng tỏ hiệu quả và tính khả thi của việc sử
dụng bài giảng E-Learning trong dạy và học.

4



B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÀI GIẢNG E-LEARNING
1. Khái niệm E-learning
E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới. Hiểu
theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào
tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông
tin.
Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát các nội dung học sử
dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mang Internet…
trong đó nội dung học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng video,
audio… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và người học có thể giao
tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến
(chat), diễn đàn (forum), hội thảo video…
Một số phần mềm tạo bài giảng E-learning với nhiều chuẩn khác nhau,
chủ yếu là theo chuẩn quốc tế như: AICC, SCORM… do Cục CNTT- Bộ
GD&ĐT giới thiệu.
1. Adobe Presenter: Phần mềm có khả năng tích hợp trong PowerPoint
sau khi cài đặt. Dễ sử dụng, đơn giản, có key.
2. Adobe Captivate: Phần mềm độc lập, sử dụng dễ dàng tuy nhiên chi
phí đắt. Có thể dùng thử trong 30 ngày.
3. Daulsoft Lecture Maker: Là công cụ soạn bài giảng Multimedia; dễ
dùng và giá cả thích hợp, có key.
4. Microsoft Proceduce và LSDS: Dễ sử dụng và miễn phí có thể tải về
từ Internet.
5. Camtasia: Công cụ ghi Multimedia, ghi lại tiến trình hoạt động
Powerpoint (Quay phim Powerpoint).
2. Tương tác
Thuật ngữ “tương tác” trong tiếng anh là “Interaction”, được ghép từ hai
từ “Inter” và “Action”. Trong đó từ “Inter” có nghĩa là: Sự kết nối, sự nối liền

với nhau. Còn “Action” có nghĩa là: Hoạt động, hành động hay sự tiến hành làm
điều gì đó. Mặt khác “Interaction” còn có nghĩa là: Sự hợp tác, ảnh hưởng qua
lại; sự tác động qua lại trực tiếp giữa các yếu tố. Theo từ điển wikipedia (Từ
điển bách khoa toàn thư online) định nghĩa tương tác (Interaction): Là hành
5


động tương hỗ giữa các đối tượng hoặc hành động dựa trên một đối tượng khác;
Một cuộc trao đổi hoặc thảo luận giữa người này với người khác[20].
Như vậy, tương tác là quá trình tác động qua lại giữa các yếu tố với
nhau nhằm tạo ra sự trao đổi và biến đổi của các yếu tố đó. Vì thế, với mỗi
chuyên ngành khác nhau thì khái niệm tương tác cũng có cách lí giải riêng.
Ví dụ như:
Tương tác vật lí: Tác động qua lại của hai hai nhiều vật thể hiện qua lực tương tác.
Tương tác hóa học: Tác động của thuốc đối với cơ thể thể hiện qua các
phản ứng sinh hóa.
Tương tác dạy học: Tác động của giáo viên, học viên và môi trường thể
hiện qua các hoạt động dạy và học.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ THỰC TRẠNG
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị 58CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng
tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng
Chính phủ đã giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết
định số 81/2001/QĐ-TTg.
Hiện nay các trường phổ thông đều trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối
mạng Internet và Tin học được giảng dạy chính thức, một số trường còn trang bị
thêm Thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Sound Recorder, Camera,
Camcorder), máy quét hình (Scanner), và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng
CNTT cho giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học của mình.

Tại trường THPT Tô Hiến Thành: Hiện nay hầu hết các môn học đều được
ứng dụng CNTT vào giảng dạy; đặc biệt là các môn đặc thù như: Tin học, Công
nghệ và hầu hết các môn học khác như: Toán, văn, lí, hóa, anh… Số bài học hiện
tại được giảng dạy bằng CNTT chiếm khoảng hơn 30% số bài dạy, số tiết học.
Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT chỉ dừng lại ở trình diễn (PowerPoint) là chủ
yếu. Việc Tìm kiếm tài liệu học liệu tại trường cũng chưa thực sự mang lại hiệu
quả cao cho giáo viên. Đa số các giáo viên mới chỉ dừng lại ở mức tìm kiếm các
bài giảng có sẵn trên mạng nên phần nào vẫn còn bị phụ thuộc. Việc chủ động
trong soạn bài giảng, giáo án điện tử, bài giảng E-Learning cần được quan tâm
và đầu tư hơn nữa.
6


Thực tế trước đây và hiện nay, giáo viên các trường THPT nói chung và
THPT Tô Hiến Thành nói riêng đều áp dụng một số phương pháp dạy học
truyền thống, cơ bản như:
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp đặt vấn đề, nêu vấn đề.
- Phương pháp diễn giải.
- Phương pháp qui nạp…
Đối với bài học “Thông tin và dữ liệu”: Hầu hết các tiết dạy lí thuyết đều tiến
hành trên lớp học truyền thống và một phần nhỏ các bài học lí thuyết dạy trên
lớp học có sử dụng máy chiếu Projector, sử dụng bài giảng thuyết trình
Powerpoint vào giảng dạy. Trong đó tác giả nhận thấy có những tương tác nhất
định như tương tác giữa giáo viên và học sinh; GV đặt các câu hỏi dạng như em
hiểu như thế nào về vấn đề, em có nhận xét gì về vấn đề, em hãy so sánh giữa 2
vấn đề, em hãy quan sát hình rồi cho biết …vv? Học sinh tìm hiểu trong sách
giáo khoa, hình ảnh sau đó trả lời câu hỏi.
Nội dung và tiến trình giảng dạy theo cách truyền thống
Tiết PPCT: 02,03


Bài 2: THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU

I. MỤC TIÊU:
Kiến thức:
– Biết khái niệm TT, lượng TT, các dạng TT, mã hoá TT cho máy tính.
– Biết các dạng biểu diễn thông tin trong máy tính.
– Hiểu đơn vị đo thông tin là bit và các bội của bit
– Biết mã hoá thông tin cho máy tính.
– Biết các dạng biểu diễn thông tin trong máy tính.
– Biết các hệ đếm cơ số 2, 16 trong biểu diễn thông tin.
Kĩ năng:
– Bước đầu mã hoá được thông tin đơn giản thành dãy bit.
– Học sinh hình dung rõ hơn về cách nhận biết, lưu trữ, xử lý thông tin
của máy tính.
Thái độ:
– Kích thích sự tìm tòi học hỏi tin học nhiều hơn.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: Giáo án, các tranh ảnh, tài liệu liên quan.
Học sinh: SGK, vở ghi. Đọc bài trước.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp.
7


2. Kiểm tra bài cũ:
Hỏi: Mục tiêu của ngành khoa học tin học là gì?
Đáp: Phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu,
xử lí thông tin.
3. Bài mới

Nội dung
I. Khái niệm thông tin
và dữ liệu:
• Thông tin của một
thực thể là những hiểu
biết có thể có được về
thực thể đó.
Ví dụ: – Bạn Hoa 16 tuổi,
nặng 50Kg, học giỏi,
chăm ngoan, … đó là
thông tin về Hoa.
• Dữ liệu là thông tin đã
được đưa vào máy tính.

II. Đơn vị đo thông tin:
• Đơn vị cơ bản để đo
lượng thông tin là bit
(viết tắt của Binary
Digital). Đó là lượng TT
vừa đủ để xác định chắc
chắn một sự kiện có hai
trạng thái và khả năng
xuất hiện của 2 trạng thái
đó là như nhau.
Trong tin học, thuật ngữ
bit thường dùng để chỉ
phần nhỏ nhất của bộ
nhớ máy tính để lưu trữ
một trong hai kí hiệu là 0
và 1.

• Ngoài ra, người ta còn
dùng các đơn vị cơ bản
khác để đo thông tin:

Hoạt động dạy
Đặt vấn đề: Đối tượng
nghiên cứu của Tin học
là thông tin và MTĐT.
Vậy thông tin là gì? nó
được đưa vào trong máy
tính ntn?
• Tổ chức các nhóm nêu
một số ví dụ về thông
tin.
• Muốn đưa thông tin

Hoạt động học

• Các nhóm thảo luận và
phát biểu:
– Nhiệt độ em bé 400C
cho ta biết em bé đang
vào trong máy tính, con bị sốt.
– Những đám mây đen
người phải tìm cách biểu
trên bầu trời báo hiệu
diễn thông tin sao cho
một cơn mưa sắp đến….
máy tính có thể nhận biết
và xử lí được.

Đặt vấn đề: Muốn MT
nhận biết được một sự
vật nào đó ta cần cung
cấp cho nó đầy đủ TT về
đối tượng này. Có những
TT luôn ở một trong 2
trạng thái. Do vậy người
ta đã nghĩ ra đơn vị bit để
biểu diễn TT trong MT.
• Cho HS nêu 1 số VD về • HS thảo luận, đưa ra
các thông tin chỉ xuất hiện kết quả:
với 1 trong 2 trạng thái.
– công tắc bóng đèn
• Hướng dẫn HS biểu – giới tính con người
diễn trạng thái dãy 8
bóng đèn bằng dãy bit, • Các nhóm tự đưa ra
với qui ước: S=1, T=0.
trạng thái dãy bóng đèn
1B (Byte) = 8 bit
và dãy bit tương ứng.
– 1KB (kilo byte) =
1024 B
– 1MB = 1024 KB
– 1GB = 1024 MB
– 1TB = 1024 GB
8


– 1PB = 1024 TB
III. Các dạng thông tin:

• Có thể phân loại TT
thành loại số (số nguyên,
số thực, …) và phi số
(văn bản, hình ảnh, …).
• Một số dạng TT phi số:
– Dạng văn bản: báo chí,
sách, vở …
– Dạng hình ảnh: bức
tranh vẽ, ảnh chụp, băng
hình, …
– Dạng âm thanh: tiếng
nói, tiếng chim hót, …
IV. Mã hoá thông tin
trong máy tính:
• Muốn máy tính xử lý
được, thông tin phải
được biến đổi thành một
dãy bit. Cách biến đổi
như vậy gọi là một cách
mã hoá thông tin.
• Để mã hoá TT dạng
văn bản dùng bảng mã
ASCII gồm 256 kí tự
được đánh số từ 0.. 255,
số hiệu này được gọi là
mã ASCII thập phân của
kí tự. Nếu dùng dãy 8 bit
để biểu diễn thì gọi là mã
ASCII nhị phân của kí
tự.


V. Biểu diễn thông tin
trong máy tính:
1. Thông tin loại số:
a) Hệ đếm: Là tập hợp
các kí hiệu và qui tắc sử
dụng tập kí hiệu đó để

• Cho các nhóm nêu VD • Các nhóm dựa vào
về các dạng thông tin. SGK và tự tìm thêm
Mỗi nhóm tìm 1 dạng.
những VD khác.
GV minh hoạ thêm 1 số
tranh ảnh.

Đặt vấn đề: TT là một
khái niệm trừu tượng mà Lắng nghe + Ghi chép
máy tính không thể xử lý
trực tiếp, nó phải được
chuyển đổi thành các kí
hiệu mà MT có thể hiểu
và xử lý. Việc chuyển
đổi đó gọi là mã hoá
thông tin.
• GV giới thiệu bảng mã
ASCII và hướng dẫn mã
hoá một vài thông tin
đơn giản.
+ Dãy bóng đèn:
TSSTSTTS –>

01101001.
+ Ví dụ: Kí tự A
– Mã thập phân: 65
– Mã nhị phân là:
01000001 .
• Cho các nhóm thảo • Các nhóm tra bảng mã
luận tìm mã thập phân và ASCII và đưa ra kết quả.
nhị phân của một số kí tự
.

9


biểu diễn và xác định giá
trị các số.
– Có hệ đếm phụ thuộc
vị trí và hệ đếm không
phụ thuộc vị trí.
• Hệ thập phân:
Kí hiệu: 0, 1, 2, …, 9.
– Giá trị của mỗi chữ số
phụ thuộc vào vị trí của
nó trong biểu diễn.
Qui tắc: Mỗi đơn vị ở 1
hàng bất kì có giá trị
bằng 10 đơn vị của hàng
kế cận ở bên phải.
b) Các hệ đếm thường
dùng trong Tin học:
– Hệ nhị phân: (cơ số

2) chỉ dùng 2 kí hiệu là
chữ số 0 và 1.
Ví dụ: 10112 = 1.23 + 0.22
+ 1.21 + 1.20 = 1110.
– Hệ 16: (hệ Hexa ): sử
dụng các kí hiệu: 0, 1,
…, 9, A, B, C, D, E, F
trong đó A, B, C, D, E, F
có các giá trị tương ứng
là 10, 11, 12, 13, 14, 15
trong hệ thập phân.
Ví dụ: 2AC16 = 2.162 +
10.161 + 12.160 = 684
c) Biểu diễn số nguyên:
Biểu diễn số nguyên với
1 Byte như sau:
7 6 5 4 3 2 1 0
các bit cao các
bit
thấp
– Bit 7 (bit dấu) dùng để
xác định số nguyên đó là
âm hay dương. Qui ước:
1 dấu âm, 0 dấu dương.
2. Thông tin loại phi số:
– Văn bản.
– Các dạng khác: (hình
ảnh, âm thanh …)

• Các nhóm nêu một số

ví dụ.
• Cho HS viết 1 số dưới XXX = 30, XXXV = 35
dạng số La Mã.
MMVI = 2006

• Hệ đếm La mã: không
• Hướng dẫn HS nhận phụ thuộc vị trí.
xét đặc điểm 2 hệ đếm.
Hệ đếm thập phân: phụ
Ví dụ: 355 (chữ số 5 thuộc vị trí.
hàng đơn vị chỉ 5 đơn vị,
trong khi đó chữ số 5 ở
hàng chục chỉ 50 đơn
vị).
• Có nhiều hệ đếm khác
nhau nên muốn phân biệt
số được biểu diễn ở hệ
đếm nào người ta viết cơ
số làm chỉ số dưới của số
đó.
• Các nhóm thực hành
• GV giới thiệu một số chuyển đổi giữa các hệ
hệ đếm và hướng dẫn đếm.
cách chuyển đổi giữa các
hệ đếm.
Thập phân <–> nhị phân
<–> hệ 16
? Hãy biểu diễn các số
sau sang hệ thập phân:
1001112, 4BA16.

• Tuỳ vào độ lớn của số
10


• Nguyên lý mã hoá nhị
phân:
Thông tin có nhiều dạng
khác nhau như số, văn
bản, hình ảnh, âm thanh
… Khi đưa vào máy tính,
chúng đều được biến đổi
thành dạng chung – dãy
bit. Dãy bit đó là mã nhị
phân của thông tin mà
nó biểu diễn.

nguyên mà người ta có
thể lấy 1 byte, 2 byte hay
4 byte để biểu diễn.
Trong phạm vi bài này ta
chỉ đi xét số nguyên với
1byte.
• Để xử lí thông tin loại
phi số cũng phải mã hoá
chúng thành các dãy bit.

III. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING “THÔNG TIN VÀ DỮ
LIỆU”
1 Yêu cầu bài giảng
Để có thể xây dựng bài giảng đảm bảo tính tương tác cao thì bài giảng

phải có những đặc điểm sau:
- Là một bài giảng đạt chuẩn sư phạm.
- Là một bài giảng được xây dựng dưới dạng các file *.exe; chuẩn
Scom, chuẩn HTLM (web) để có thể dùng làm tài liệu E-Learning.
Giúp GV tiện lợi trong việc đưa lên mạng, dùng cho việc giảng dạy từ
xa hoặc HS tự học, tự nghiên cứu mà không phụ thuộc vào GV.
- Phải có phần lý thuyết, thực hành (hoặc minh họa) và kiểm tra đánh
giá. Phần thực hành theo hình thức mô phỏng thực tế, cho phép tương
tác như đối tượng thật. Phần kiểm tra, đánh giá dưới dạng câu hỏi trắc
nghiệm.
Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu tác giả nhận thấy để xây dựng bài giảng
theo công nghệ e-learning thì cần sử dụng một số phần mềm và tiến hành theo
trình tự sau.
Có nhiều cộng cụ khác nhau để thiết kế bài giảng điện tử như MS
FontPage, PowerPoint, Adobe Presenter… Ở đây sau khi nghiên cứu tác giả sử
dụng phần mềm Power point, Adobe Presenter, VIOLET và một số phần mềm
hỗ trợ khác để xây dựng bài giảng tương tác.
Sau đây là quy trình xây dựng bài giảng tương tác.

11


Hình 1: Quy trình thực hiện bài giảng tương tác E-Learning

Bắt đầu

Xác định nội dung bài giảng, ý tưởng;
phân chia giai đoạn chuẩn bị.

Sử dụng phần mềm SnapIT, Camtasia

Studio, Adobe Captivate, … quay phim,
chụp ảnh màn hình.

Sử dụng phần mềm Sothink SWF,
Macromedia,Wondershare
quizcreator….Tạo file Swf

Sử dụng violet, Powerpoint, Joomla,
Fontgage,… thiết kế giao diện, nội dung
bài giảng.

Kiểm tra

Hoàn thành bài
giảng.

12


2. Sản phẩm
Sau đây là sản phẩm được xây dựng chủ yếu thông qua powerpoint.
Adobe Presenter và kết xuất ra dạng file html theo chuẩn Scorm. Sản phẩm có
thể được dùng để dạy trực tiếp hoặc dạy qua mạng, hoặc để học sinh tự học.
BÀI 2: THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU

Hình 2. Giao diện bài Thông tin và dữ liệu phần nội dung
Trong phần học nội dung lí thuyết, HS được theo dõi hình ảnh động, theo
dõi các mô phỏng thông qua video, clip liên quan đến bài học.

Hình 3. Giao diện chuyển đổi sang hệ hệ cơ số 2 và 10

13


\Hình 4 Giao diện kiểm tra cuối bài 2
Cuối bài học, Học sinh phải vượt qua một phần kiểm tra để đánh giá mức
độ nhận thức, tiếp thu kiến thức bài học. Sau khi trả lời mỗi câu hỏi, HS đều
được hệ thống phản hồi bằng văn bản và lời nói, đồng thời sẽ đưa ra hướng dẫn
nếu như trả lời chưa đúng với đáp án.
Phần kiểm tra đánh giá là các bài tập trắc nghiệm với thiết kế các dạng
câu hỏi đầy đủ: Chọn đáp án đúng, câu hỏi Đúng/Sai, điền vào chỗ trống, ghép
đôi… để kiểm tra lý thuyết và thực hành. Học sinh có thể tự đánh giá kiến thức
của mình thông qua bài học, bài kiểm tra với các phương án và thời gian quy
định trước. Máy tính sẽ trả về đáp án, lời nhận xét, chỉ dẫn bằng cả text và âm
thanh; ngoài ra phần bài học lý thuyết thì học sinh có thể trả lời câu hỏi, có thể
làm lại và bắt buộc phải hoàn thành trên 80% số lượng câu hỏi mới tiếp tục việc
học của mình. Điều này làm tăng khả năng học hỏi, hiểu tường minh kiến thức
đã được hướng dẫn.
14


Hình 5. Giao diện kiểm tra đánh giá chưa trả lời

Hình 6. Giao diện khi trả lời đúng

Hình 7. Giao diện khi trả lời sai và hướng dẫn
15


IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
1. Mục đích thực nghiệm

Khẳng định hướng đi đúng đắn và sự cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận
và thực tiễn.
Nghiên cứu khả năng và tính hiệu quả áp dụng bài giảng E-Learning vào
dạy học môn tin học nói riêng và các môn học khác nói chung.
2 Đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm
Học sinh lớp 10C1 và lớp 10C2 tại trường THPT Tô Hiến Thành năm học
2015 – 2016.
Lựa chọn cặp lớp đối chứng và lớp thực nghiệm theo yêu cầu tương
đương về số lượng, lứa tuổi.
Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng do cùng một GV phụ trách, thực hiện
trên cùng một bài dạy theo hai phương pháp khác nhau. Lớp thực nghiệm dạy
học sử dụng bài giảng E-Learning. Lớp đối chứng thực hiện dạy học theo
phương pháp thường sử dụng (không có sử dụng bài giảng e-learning).
Trên cơ sở đó các cặp lớp thực nghiệm và đối chứng được chọn lựa như sau.
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
STT Giáo viên
1
Tổng

Hoàng Thị Trang

Lớp

Sĩ số

Lớp

Sĩ số


10C1

40

10C2

44

40

44

Bảng 4.1 Cặp lớp thực nghiệm – đối chứng
3. Kết quả câu hỏi điều tra của học sinh
Thu được 40 phiếu phản hồi của HS lớp thực nghiệm với các câu hỏi và kết quả
như sau:
Câu 1: Ý kiến của các em khi tham gia học tập bằng phương pháp dạy học
tương tác với máy tính sử dụng bài giảng E-Learning?
Tiêu chí
Số học sinh
Tỉ lệ %
Rất thích
20
50,0
Thích
13
34,2
Bình thường
7

18,4
Không thích
0
0
Bảng 4.2 Kết quả điều tra học sinh câu 1

16


Câu 2: Tự đánh giá mức độ tiếp thu bài học bằng phương pháp dạy học
tương tác có sử dụng bài giảng E - Learning?
Tiêu chí
Số học sinh
Tỉ lệ %
Tốt
27
67,5
Khá
9
22,5
Trung Bình
4
10,0
Yếu
0
0
Bảng 4.3 Kết quả điều tra học sinh câu 2
Câu 3: Nhận xét phần tổ chức của GV trong tiết học của HS?
Điều thích: Hình ảnh sinh động, được thực hành, làm nhiều hơn trong giờ học.
Điều chưa hài lòng: Tốc độ bài giảng hơi nhanh.

4. Kết quả bài kiểm tra của quá trình thực nghiệm
Sau khi kết thúc bài giảng trên lớp, tôi đã tiến hành kiểm tra để đánh giá
chất lượng, đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức,
kỹ năng thực hành của HS ở các lớp thực nghiệm và đối chứng. Bài kiểm tra
được chấm theo thang điểm 10 được thông kê theo bảng sau:
Số
Điểm
Bài
Lớp
H
KT
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
S
1
Đối chứng
44 0 0 0 0 1 12 19 8 2 2 1
Thực nghiệm
Tổng
Đối chứng

40
44

0
0

0
0

0

0

0
0

0
0

4 2 16
11 18 9

8
3

6
2

4
1

Thực nghiệm 40 0 0 0 0 0 4 2 18 6
Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra quá trình thực nghiệm

6

4

17



C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học hiện nay hết sức cần thiết và được chú
trọng vì giáo viên và HS sẽ thấy được hiệu quả tích cực khi CNTT mang lại cho
cả thầy và trò. Đó là không gian mới nhiều hứng thú trong lớp học. Với sự hỗ trợ
của máy tính và một số phần mềm dạy học cùng các thiết bị đi kèm, giáo viên có
thể tổ chức tiết học một cách sinh động, các bài giảng không chỉ mang hơi thở
cuộc sống hiện đại gần gũi hơn với HS mà còn giúp cả người dạy và người học
được tiếp xúc với các phương tiện hiện đại, làm giàu thêm vốn hiểu biết của
mình.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy
học là một công việc khó khăn, lâu dài, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật
chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng
dụng và phát triển CNTT trong dạy học có hiệu quả cần có sự quan tâm đầu tư
về cơ sở vật chất của nhà trường và đặc biệt là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh
nghiệm của bản thân mỗi giáo viên.
II. KIẾN NGHỊ
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm nay, tôi
nhận thấy rằng để xây dựng và sử dụng bài giảng e-learning có hiệu quả cao
phải chú trọng đến một số vấn đề sau.
Xây dựng bài giảng điện tử cho các môn học đòi hỏi phải có tính trực
quan cao.
Các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cho GV về kỹ năng sử dụng máy tính; kỹ
năng xây dựng bài giảng điện tử và sử dụng các phương tiện tương tác khác. GV
cần khai thác và sử dụng một cách triệt để các thiệt bị, phương tiện dạy học cho
HS.
Các GV phải biết sử dụng nhiều phần mềm có liên quan để xậy dựng
bài giảng điện tử tương tác một cách hoàn thiện. Đồng thời kết hợp, áp dụng các
ứng dụng CNTT vào dạy học.
GV phải thành thạo tra cứu thông tin trên mạng, xây dựng các nguồn

tư liệu học tập để HS tìm hiểu và tự tạo kiến thức, tạo môi trường thuận lợi cho
quá trình học tập.
18


Hàng năm nên có các đợt tập huấn và cuộc thi GV làm mô hình giảng
dạy và bài giảng điện tử tương tác nhằm mục đích khuyến khích, động viên GV
tiếp cận công nghệ, chia sẻ kinh nghiệm.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan SKKN trên là của tôi, không
sao chép lại nội dung của người khác

Hoàng Thị Trang

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo điện tử của ĐH Quốc Gia HN:
[2] Báo điện tử Học liệu mở:
[3] Báo điện tử
[4] Dự án Việt – Bỉ : Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kĩ thuật dạy
học NXB ĐHSP
[5] Sách giáo khoa Tin học 10, NXB Giáo dục
[6] Sách dành cho giáo viên Tin học 10, NXB Giáo dục
[7] Tài liệu tập huấn thiết kế bài giảng E-learning của cục công nghệ thông tin
năm 2010


20


TRƯỜNG THPT TÔ HIếN THÀNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà nội, ngày … tháng 5 năm 2015

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2014 - 2015
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng bài giảng E-Learning nhằm tăng tính
tương tác ở bài 2 tin học 10 “Thông tin và dữ liệu” tại trường THPT Tô Hiến
Thành.
Họ và tên tác giả: Hoàng Thị Trang
Đơn vị: THPT Tô Hiến Thành
Lĩnh vực:
Quản lý giáo dục……. □
Phương pháp dạy học bộ môn:…..□
Phương pháp giáo dục……...□
Lĩnh vực khác: …….. □
1. Tính mới
- Có giải pháp hoàn toàn mới □
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có □
2. Hiệu quả
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn nghành có hiệu quả cao□
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả cao.□
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao□
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng

tại đơn vị có hiệu quả cao.□
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách
Tốt □
Khá □
Đạt □
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện
và dễ đi vào cuộc sống:
Tốt □
Khá □
Đạt □
- Đã được áp trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng.
Tốt □
Khá □
Đạt □
21


XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

22


NHẬN XÉT
………………………………………………………………………………………......
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….

23



×