Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm bài tập phả hệ sinh học lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.64 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
STT

1

2

3

NỘI DUNG
Phần I . Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
Phần II : Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã
sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Phương pháp chung giải bài tập phả hệ xét 1 cặp
tính trạng.
2.3.2. Nhận dạng bài tập và xác định cách làm.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt
động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Phần III: Kết luận, kiến nghị

TRANG
1
1


1
1
1
3 – 19
3
3
3
4
5 - 16
16 - 19
20


PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh đặc biệt là công
nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Để theo kịp sự phát triển của khoa học và
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, nền kinh tế về tri thức ngành giáo dục của
nước ta phải đào tạo ra những con người có trình độ văn hoá cao năng động và
đầy sáng tạo. Sự gia tăng về khối lượng tri thức, sự đổi mới về khoa học tất yếu
đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học.
Để đạt được kết quả cao trong các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như
hiện nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập. Nếu trước đây học và thi
môn sinh học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng câu, từng chữ hoặc đối với
bài tập học sinh phải giải được trọn vẹn. Thì nay học sinh phải nắm được các
kiến thức cơ bản, trọng tâm đã học và vận dụng những hiểu biết đó vào việc
phân tích, xác định nhận biết các đáp án đúng sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc
biệt đối với các câu bài tập, làm thế nào để có thể giải được được kết quả nhanh
nhất mà không mất nhiều thời gian? Đó là câu hỏi lớn đối với tất cả các giáo
viên. Trước thực tế đó đòi hỏi mỗi giáo viên cần xây dựng phương pháp dạy

riêng của mình, hệ thống dạng bài tập, câu hỏi thuộc mỗi phần kiến thức để
hướng dẫn học sinh ôn luyện vững chắc nhất sẵn sàng trước mỗi kì thi.
Nói đến phả hệ, trước đây chúng ta chỉ biết đến đó là một phương pháp nghiên
cứu di truyền người, các bài tập về phả hệ chỉ mức độ nhận biết và thông hiểu
nhưng những năm gần đây toán phả hệ đã được khai thác trong các đề thi quốc
gia, học sinh giỏi ở mức độ vận dụng cao, trong khi đó chưa có tài liệu giáo
khoa, tài liệu bồi dưỡng nào đề cập sâu về vấn đề này, vì thế học sinh thường
luống cuống khi làm bài, thậm chí làm xong rồi cũng không biết mình làm đúng
hay sai. Xuất phát từ hiện thực ấy trong quá trình giảng day tôi đã nghiên cứu,
xây dựng và rút ra “ Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm bài tập phả
hệ trong chương trình sinh học 12 THPT”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng phương pháp chung để giải một bài tập phả hệ, giới thiệu phân
loại hướng dẫn một số dạng bài tập phả hệ thường gặp từ đó giúp học sinh biết
cách giải bài tập phả hệ nhanh và chính xác đặc biệt tự tin sau khi đã làm bài với
mong muốn các em yêu thích học bộ môn sinh học, tích cực chủ động vận dụng
giải thành công những bài tập phả hệ trong các đề thi, tài liệu tham khảo, đồng
thời góp một phần nhỏ tháo gỡ phần nào băn khoăn, vướng mắc cho những đồng
nghiệp ở dạng bài tập này.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp chung để giải một bài tập phả hệ.
- Một số quy tắc chủ yếu khi giải bài tập phả hệ.
- Xác định dạng bài tập phả hệ, từ đó xác định được tính trạng trong sơ đồ phả
hệ do gen nằm trong nhân hay nằm ở tế bào chất, xác định gen quy định tính
trạng đang xét.


- Xác định được kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen của các cá thể trong sơ đồ phả hệ, từ
yêu cầu của đề tính kết quả.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết:
Thông qua việc giải các bài tập phả hệ trong sách giáo khoa, các bài trong sách
bồi dưỡng, trong đề thi đại học, cao đẳng trước đây hay bây giờ là đề thi quốc
gia, đề thi học sinh giỏi tỉnh từ đó xây dựng nên phương pháp tổng quát để giải
bài tập phả hệ và rút ra những quy tắc chính khi giải bài tập phả hệ.
- Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thông tin
Từ những kiến thức lí thuyết đã xây dựng tôi tiến hành áp dụng giảng dạy,
hướng dẫn với đối tượng học sinh ôn khối , học sinh tham gia đội tuyển học sinh
giỏi cấp tỉnh. Sau đó kiểm tra đánh giá học sinh, so sánh kết quả điểm của nhóm
học sinh được áp dụng đề tài với nhóm học sinh không được áp dụng.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu : Thống kê các mức điểm học sinh đạt
được để rút ra nhận xét về giá trị thực tiễn của sáng kiến.


PHẦN II : NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lí luận:
Từ kiến thức trong chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” sinh học 12
để vận dụng vào giải quyết các bài tập phả hệ mức độ sau từ đề bài:
- Xây dưng nên sơ đồ phả hệ.
- Xác định tính trạng trong sơ đồ phả hệ do gen nằm trong nhân hay gen
nằm ngoài nhân.
- Xác định tính trạng trong sơ đồ phả hệ do gen nằm trên nhiễm sắc thể
thường hay nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X hay Y.
- Xác định tính trạng trong sơ đồ phả hệ do gen trội hay gen lặn quy định.
- Xác định kiểu gen của các cá thể, tỉ lệ kiểu gen của các cá thể.
- Từ kiểu gen của bố, mẹ để tính xác suất theo yêu cầu của bài toán.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Với những bài tập phả hệ ở mức độ nhận biết và thông hiểu thì học sinh
đã được trang bị kiến thức nên có thể dễ dàng vận dụng vào giải quyết các bài
tập phả hệ trên cơ sở có sự hướng dẫn của giáo viên . Nhưng những năm gần

đây các bài tập phả hệ trong đề thi quốc gia, thi học sinh giỏi lại yêu cầu ở mức
độ vận dụng cao, phả hệ nhiều đời, phức tạp:
- Bố, mẹ của cá thể cần tính xác suất có nhiều kiểu gen thoả mãn.
- Bài tập tính xác suất sinh con mang tính trạng khác, giống tính trạng bố
mẹ.
- Bài tập tính xác suất sinh nhiều con có thể cùng mang tính trạng giống
nhau hay khác nhau về tính trạng đang xét.
- Bài tập phả hệ xét nhiều loại tính trạng.
- Những nguyên tắc khi làm bài phả hệ là gì để tìm cách giải dạng mới
đúng.
Đặc biệt để có kết quả chính xác với dạng bài tập này thì việc học sinh xác định
đúng kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen của các cá thể trong phả hệ là việc quan trọng nhất
và cũng là vấn đề học sinh hay sai nhất. Trong khi đó ở phần này sách giáo khoa
chỉ đề cập về mặt lí thuyết, bài tập có rất ít và chỉ ở dạng đơn giản.
Các sách tham khảo khác cũng chỉ đưa ra các bài tập và hướng dẫn giải hoặc cho
đáp số từng bài.
Vì vậy nếu giáo viên dạy theo sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo thì
học sinh khó có thể làm được một bài tập phả hệ trong kì thi quốc gia hay học
thi học sinh giỏi tỉnh ở mức độ vận dụng cao như những năm gần đây.Thậm chí
học sinh có thể làm xong nhưng không biết mình làm đúng hay sai vì chưa có
cách thức chung để làm bài tập phả hệ hay từ các bài đơn giản nếu áp dụng vào
bài dạng mới, phức tạp sẽ dẫn đến tính tỉ lệ kiểu gen bố mẹ không chính xác.
Để khắc phục những khó khăn thực tế trên trong quá trình giảng day tôi đã
nghiên cứu và xây dựng nên đề tài “Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh
làm bài tập phả hệ trong chương trình sinh học 12 THPT”
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
2.3.1. Phương pháp chung giải bài tập phả hệ xét 1 cặp tính trạng.



Bước 1. Xây dựng sơ đồ phả hệ (nếu đề bài chưa xây dựng).
Bước 2. Xác định tính trạng trong sơ đồ phả hệ do gen nằm trong nhân hay gen
nằm ngoài nhân , nằm trên nhiễm sắc thể thường hay nhiễm sắc thể giới tính (X,
Y ), tính trạng do gen trội hay gen lặn quy định.
- Để xác định gen quy định tính trạng là do gen nằm trong nhân hay gen nằm
ngoài nhân ta căn cứ vào sự biểu hiện của tính trạng
Nếu tính trạng mà con sinh ra luôn có kiểu hình giống mẹ trong các đời phả
hệ thì tính trạng này do gen nằm ở tế bào chất quy định, còn không theo quy luật
này thì do gen nằm trong nhân.
- Để xác định gen quy định tính trạng là trội hay lặn, ta sử dụng một trong hai
cách sau:
Cách 1: Dựa vào sự biểu hiện của tính trạng
+ Nếu tính trạng được biểu hiện liên tục qua các thế hệ thì gen quy định tính
trạng là gen trội.
+ Nếu tính trạng không được biểu hiện liên tục qua các thế hệ hoặc bố mẹ không
biểu hiện tính trạng nhưng sinh ra con có biểu hiện tính trạng đó thì suy ra gen
quy định tính trạng là gen lặn.
Cách 2: Giả định gen quy định tính trạng là trội hoặc lặn rồi dựa vào phả
hệ để biện luận nhằm chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết.
- Để xác định gen quy định tính trạng tính trạng nằm trên NST giới tính hay
NST thường chúng ta cũng sử dụng một trong hai cách:
Cách 1: Dựa vào sự phân bố tính trạng: Nếu tính trạng phân bố đều ở cả 2
giới tính thì gen quy định tính trạng nằm trên NST thường. Nếu tính trạng phân
bố không đều ở hai giới thì gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính.
+ Nếu tính trạng chỉ biểu hiện ở giới dị giao (di truyền thẳng) thì do gen nằm
trên NST Y
+ Nếu tính trạng có hiện tượng di truyền chéo thì do gen nằm trên NST X...
Cách 2: Giả định gen nằm trên NST giới tính X hoặc NST thường rồi dựa
vào phả hệ biện luận để chấp nhận hoặc bác bỏ giả thuyết.
Bước 3. Xác định kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen của các cá thể liên quan đến cá thể cần

tính xác suất.
Sử dụng thông tin về đặc điểm di truyền tính trạng và quan hệ huyết thống để
xác định kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen của các cá thể trong phả hệ. Để giải nhanh
chúng ta chỉ nên xác định kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen của các cá thể liên quan đến cá
thể cần tính xác suất bằng các kinh nghiệm sau:
+ Nếu bố mẹ của cá thể cần tính xác suất trong sơ đồ phả hệ chỉ có 1 kiểu gen
thỏa mãn sơ đồ phả hệ thì không cần phải nhân tỉ lệ của kiểu gen đó vì tỉ lệ kiểu
gen đó =1 (cách a).
+ Nếu có nhiều kiểu gen thỏa mãn sơ đồ phả hệ nhưng chỉ có 1 kiểu gen thỏa
mãn yêu cầu cần phải tính xác suất thì phải nhân tỉ lệ của kiểu gen đó trong tổng
các kiểu gen thỏa mãn sơ đồ phả hệ (cách b).


+ Nếu có nhiều kiểu gen thỏa mãn sơ đồ phả hệ và thỏa mãn yêu cầu cần
phải tính xác suất thì phải tính tần số từng alen của các kiểu gen của bố, mẹ từ
đó tính xác suất yêu cầu của đề bài (cách c).
Bước 4.Tính xác suất tính trạng theo yêu cầu của đề
Nhận xét:
- Trong 4 bước của phương pháp tổng quát trên thì phần học sinh hay sai, băn
khoăn nhất là bước 3 - xác định kiểu gen, tỉ lệ kiểu gen của các cá thể trong phả
hệ. Tuỳ từng yêu cầu của bài mà ta tính theo cách a, cách b hay cách c. Đây
chính là trọng tâm của đề tài này.
- Tuỳ từng dạng bài tập mà các bước trong phương pháp trên trong sáng kiến
được trình bày tách rời hay để nhanh gọn tôi kết hợp lồng ghép đồng thời cả
bước 3 và bước 4.
2.3.2. Nhận dạng bài tập và xác định cách làm.
Với một bài tập cụ thể dù ở mức độ nhận biết thông hiểu hay vận dụng thì chỉ
khác nhau về mức độ phức tạp trong các bước hay phải thực hiện nhiều bước
trong khi làm bài. Trong đề tài này tôi chia bài tập phả hệ thành 2 dạng chính:
Dạng 1. Phả hệ xét một tính trạng

Bài toán 1. Xác định vị trí, tính trội lặn của gen quy định tính trạng trong
phả hệ.
Đây là dạng bài tập ở mức độ nhận biết vì vậy tôi chỉ giói thiệu cho hệ thống, đa
số học sinh làm được và làm chính xác.
Câu 1: Trên cơ sở sơ đồ phả hệ dưới đây, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Gen quy định bệnh (những cá thể màu đen) có thể là gen trội hay
không? Giải thích.
b) Có một cơ chế di truyền khác có thể phù hợp với phả hệ này, cơ chế đó
là gì? Giải thích.
Thế hệ
I

1

Quy ước

2

II
1

2

3

4

5

III

1

2

3

4

Nam bị bệnh
Nữ bị bênh
Nam bình thường
Nữ bình thường

Hướng dẫn
Câu hỏi này chỉ cần thực hiện bước 2 trong phương pháp tổng quát trên
a) Gen quy định bệnh có thể là gen trội vì bệnh biểu hiện ở tất cả các đời ( di
truyền không có sự gián đoạn).
b) Đó là cơ chế di truyền theo dòng mẹ vì tất cả các con có KH giống mẹ của
chúng. Cụ thể:
- I1 là mẹ bị bệnh → II2, II3, II4 bị bệnh.
- II2 là mẹ bị bệnh → III1, III2 bị bệnh.
- II5 là mẹ bình thường → III3, III4 bình thường


Câu 2. Phả hệ dưới đây ghi lại sự di truyền của một bệnh rất hiếm gặp ở người
do một gen đột biến gây nên. Có bao nhiêu nhận định đúng về sự di truyền của
bệnh trên phả hệ ?

(1) Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường qui định.
(2) Bệnh do gen trội nằm trên NST thường qui định.

(3) Bệnh do gen lặn nằm trên NST X qui định.
(4) Bệnh do gen trội nằm trên NST X qui định.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Hướng dẫn: Câu hỏi này chỉ cần thực hiện bước 2 trong phương pháp tổng
quát trên.
Bằng phương pháp giả định ta xác định được (1), (4) đúng. Đáp án B
Bài toán 2. Tính xác suất tính trạng của con khác tính trạng bố, mẹ. Bố, mẹ
trong sơ đồ phả hệ chỉ có 1 kiểu gen thoả mãn.
Câu 1: Bệnh bạch tạng ở người do một gen lặn (a) nằm trên nhiễm sắc thể
thường quy định, alen trội (A) quy định tính trạng bình thường và di truyền tuân
theo quy luật Men đen. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy một người
vợ có người anh trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được 3 người con, người
con gái đầu bị bệnh, người con trai thứ hai và người con trai thứ ba đều bình
thường.
a) Hãy vẽ sơ đồ phả hệ bệnh bạch tạng của gia đình trên qua 3 thế hệ.
b) Xác định kiểu gen của 3 người con đã sinh ra từ cặp vợ chồng trên.
Biết rằng, ngoài người em chồng, anh vợ và người con gái bị bệnh ra, cả bên vợ
và bên chồng không còn ai khác bị bệnh.
Hướng dẫn.
a, Bước 1.Xây dựng sơ đồ phả hệ
b, Bước 2: Đề bài đã cho biết
Thế hệ

I

Quy ước
1


2

3

1

2

3

4

II:
4

III
1

2

Nam bị bệnh
Nữ bị bênh
Nam bình thường
Nữ bình thường

3

Bước 3: Xác định kiểu gen của ba người con của cặp vợ chồng trên:
- Nhận thấy người con số III1 bị bệnh nên có kiểu gen aa à Cặp vợ chồng II2

và II3 chỉ có 1 kiểu gen thoả mãn là Aa .


- Vậy người con trai III2 và III3 có kiểu gen AA hoặc Aa.
Câu 2: Cho phả hệ sau, trong đó alen gây bệnh (kí hiệu là a) là lặn so với alen
bình thường (A) và không có đột biến xảy ra trong phả hệ này.
Thế hệ

Quy ước

I
II:
III

1

1

2

2

3

4
1

Nam bị bệnh
Nữ bị bênh
Nam bình thường

Nữ bình thường

5
2

3

4

a. Viết các kiểu gen có thể có của các cá thể thuộc thế hệ I và III.
b. Khi cá thể II1 kết hôn với cá thể có kiểu gen giống với II 2 thì xác suất sinh con
đầu lòng là trai có nguy cơ bị bệnh là bao nhiêu?
Hướng dẫn.
Bước 1. Đề đã cho.
Bước 2. Đề đã cho.
Bước 3.
a. Cặp bố mẹ số II4 và II5 đều bình thường nhưng sinh con có đứa bị bệnh chứng
tỏ gen quy định bệnh nằm trên NST thường (không nằm trên NST giới tính).
Kiểu gen của các cá thể:
I1 là aa ;I2 là Aa (vì sinh con II3 bị bệnh.
III1 và III3 có thể là AA hoặc Aa.
III2 và III4 là aa.
b. Cá thể II1 và cá thể II2 đều có kiểu gen Aa (vì họ là những người bình thường
và bố của họ bị bệnh).
Bước 4. Áp dụng cách a trong mục 2.3.1, ta không nhân tỉ lệ kiểu gen bố, mẹ vì
tỉ lệ này chính là 1.
- Xác suất để sinh con bị bệnh là
- Xác suất để sinh con trai là

1

1
1
a . a= .
2
2
4

1
2

Vậy xác suất để cặp vợ chồng này sinh được một con trai bị bệnh là

1 1
1
x = .
2 4
8

Bài toán 3. Tính xác suất tính trạng của con khác tính trạng bố, mẹ. Bố, mẹ
trong sơ đồ có nhiều kiểu gen thoả mãn.
Câu 1. (trang 53 sgk sinh học 12 - chương trình chuẩn). Bệnh mù màu ở người là
do một gen lặn trên NST X quy định. Một phụ nữ bình thường có em trai bị bệnh
mù màu lấy một người chồng bình thường. Nếu cặp vợ chồng này sinh được một
người con trai thì xác suất để người con trai đó bị bệnh mù màu là bao nhiêu? Biết
rằng bố mẹ của cặp vợ chồng này đều không bị bệnh.
Hướng dẫn:


Bước 1. Xây dựng sơ đồ phả hệ
- Quy ước: XA: nhìn màu bình thường; Xa: mù màu.

- GV hướng dẫn HS vẽ sơ đồ phả hệ
Thế hệ

Quy ước

I

1

2

1

2

3

Nam bị bệnh
Nữ bình thường
Nam bình thường

4

II
3

III

1


Bước 2. Đề bài đã cho biết
Bước 3. Xác định KG của từng người.
Bước 4.Tính xác suất tính trạng theo yêu cầu của đề
- Mẹ (II2) có KG dị hợp XAXa hoặc XAXA . (Theo cách b trong mục 2.3.1) để con
trai (III1) bị mù màu thì mẹ (II2) phải có KG dị hợp XAXa với tỉ lệ là 1/2.
- Nếu chắc chắn bố (II3) và mẹ (II2) sinh được người con trai thì xác suất con trai
bị mù màu là 1/2.
=> Xác suất chung: 1/2 x 1/2 = 1/4 = 25%.
* Lưu ý: Nếu không chắc chắn bố (II3) và mẹ (II2) sinh được người con trai thì phải
tìm xác suất sinh con trai là 1/2 => xác suất chung là 1/2 x 1/2 x 1/2 = 1/8 =
12,5%.
Câu 2 (ĐH 2012). Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do
một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn.
Thế hệ

I
II

1

3

Quy ước

2
4

III

5


6

9

8

7

10

11

12

?

Nam bị bệnh
Nữ bị bênh
Nam bình thường
Nữ bình thường

Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không
mang alen gây bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ
III bị bệnh là
A.

1
.
18


B.

1
.
9

C.

1
.
4

D.

1
.
32

Hướng dẫn:
Bước 1. Xây dựng sơ đồ phả hệ
Bước 2. Bằng phương pháp giả định => Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường.


Bước 3+4 . Xác định KG của các cá thể liên quan và tính xác suất theo yêu cầu
- Thế hệ I: Aa x Aa => II5: 1/3 AA : 2/3Aa. Theo đề bài II6 là AA
(Theo cách c trong mục 2.3.1) II5 x II6 : (1/3 AA : 2/3Aa) x AA
G
: 2/3 A: 1/3 a
A

III10 : 2/3 AA :1/3Aa
Người phụ nữ III11 (1/3 AA : 2/3Aa)
Để người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh thì III10 và
III11 phải có kiểu gen Aa .
Theo cách b trong mục 2.3.1 ta có (III10 1/3Aa x III11 2/3 Aa) =>
Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị bệnh là 1/3 x
2/3 x 1/4 = 1/18.
Bài toán 4. Tính xác suất tính trạng của con giống tính trạng bố mẹ. Bố, mẹ
trong sơ đồ có nhiều kiểu gen thoả mãn.
Câu 1 (ĐH 2012): Ở người, xét một gen nằm trên nhiễm sắc thể thường có hai
alen: alen A không gây bệnh trội hoàn toàn so với alen a gây bệnh. Một người
phụ nữ bình thường nhưng có em trai bị bệnh kết hôn với một người đàn ông
bình thường nhưng có em gái bị bệnh. Xác suất để con đầu lòng của cặp vợ
chồng này không bị bệnh là bao nhiêu? Biết rằng những người khác trong cả hai
gia đình trên đều không bị bệnh.
A. 4/9
B. 8 /9
C. 1/3
D. 3/5
Hướng dẫn:
Bước1.
Thế hệ

Quy ước
I

1

2


3

4

II
5

6

7

8

Nam bị bệnh
Nữ bị bênh
Nam bình thường
Nữ bình thường

III

Bước 2. Đề bài đã cho
Bước 3+4.
- Người phụ nữ II6 bình thường có em trai bị bệnh, bố mẹ bình thường => bố,
mẹ đều có kiểu gen Aa => II6 kiểu gen 1/3AA hoặc 2/3 Aa .
- Người đàn ông II7 bình thường có em gái bị bệnh, bố mẹ bình thường => bố,
mẹ đều có kiểu gen Aa =>Theo cách b trong mục 2.3.1 người đàn ông II7 có thể
có kiểu gen 1/3AA hoặc 2/3 Aa .
Để tính xác suất con đầu lòng của cặp vợ chồng này không bị bệnh theo (Theo
cách c trong mục 2.3.1) P : II6 (1/3AA : 2/3Aa ) : x II7 (1/3AA : 2/3Aa)
Gp: 2/3A : 1/3a

2/3A : 1/3a
F : (AA +Aa ) = 4/9 +2.2/9 = 8/9 . Đáp án B


Câu 2 (ĐH 2014). Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở
người do một trong hai alen của một gen quy định
I

1

2

Nam bình thường

4

3

Nam bị bệnh

II

5

6

9

8


7

11

10

III

12

13

14

?

15

16

Nữ bình thường
Nữ bị bệnh

Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ, xác suất
sinh con đầu lòng không mang alen gây bệnh của cặp vợ chồng III.14 - III.15 là
A. 4/9
B. 29/30
C. 7/15
D. 3/5
Hướng dẫn:

Bước 1. Đề bài đã cho
Bước 2. Xác định được tính trạng bệnh do gen lặn trên NST thường quy định
Bước 3 + Bước 4. Sử dụng cách b và cách c trong bước 3 của mục 2.3.1.
- Xét cặp vợ chồng sô II7 và II8 :
Vợ II7( 1/3AA : 2/3Aa) x chồng II8 (Aa)
Con :(2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa)
Con III14 có 2 KG thỏa mãn phả hệ (áp dụng cách b trong bước 3 của mục
2.3.1) => III14 là (2/5AA : 3/5Aa )
- Xét cặp vợ chồng III14–III15. Xác suất cần tính đề bài là kiểu hình của con
giống với bố, mẹ nên ta làm theo cách c trong bước 3 của mục 2.3.1
P : III14 (2/5AA : 3/5Aa ) : x III15 (1/3AA : 2/3Aa)
Gp: (7/10A, 3/10 a)
2/3A : 1/3a
F : Xác suất sinh con đầu lòng không mang alen lặn (AA) = 7/10. 2/3 =
7/15. Chọn C
Câu 3 (Quốc gia 2015). Ở một quần thể người, bệnh M do một trong hai alen
của một gen quy định. Một cặp vợ chồng: Hùng bị bệnh M còn Hương không bị
bệnh M, sinh được con gái là Hoa không bị bệnh M. Hoa kết hôn với Hà, Hà
không bị bệnh M và đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di
truyền có tần số alen gây bệnh M là 1/10, sinh được con gái là Hiền không bị
bệnh M. Một cặp vợ chồng khác là Thành và Thủy đều không bị bệnh M, sinh
được con gái là Thương bị bệnh M và con trai là Thắng không bị bệnh M. Thắng
và Hiền kết hôn với nhau, sinh con gái đầu lòng là Huyền không bị bệnh M. Biết
rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa
vào các thông tin trên, hãy cho biết, trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự
đoán đúng?
(1) XS để Huyền mang alen gây bệnh M là 53/115.
(2) XS sinh con thứ hai là trai không bị bệnh M của Thắng và Hiền là 115/252.
(3) Có thể biết chính xác kiểu gen của 5 người trong các gia đình trên.
(4) Xác suất để Hà mang alen gây bệnh M là 5/11.



A. 1.
B. 3.
C. 2.
Hướng dẫn:
Bước 1.Ta sẽ mô tả đề bài bằng sơ đồ phả hệ sau:

D. 4.

Bước 2.
Xác định được: A: B.thường; a: Bệnh M.Ta có: Hùng có KG aa; Hương có KG
A-; Hoa có KG Aa sẽ tạo ra hai loại giao tử là A = a = 1/2
Bước 3 và bước 4.(Theo cách b và cách c trong bước 3 của mục 2.3.1)
- Hà đến từ QT có cấu trúc DT là 0,81AA : 0,18Aa : 0,01aa
0,81

0,18

9

2

10

1

Hà có KG là ( 0,99 AA: 0,99 Aa) hay ( AA; Aa) => Hà sinh giao tử ( A:
11
11

11
11
a)
10
1
1
1
A: a)( A: a) => Hiền
11
11
2
2
10
11
31
11
có kiểu gen ( AA:
Aa) => Hiền sinh ra giao tử ( A:
a)
22
22
42
42
1
Thương có KG aa, => Thành và Thủy đều có KG Aa => Thắng có KG ( AA ;
3
2
2
1
Aa) => Thắng sinh ra giao tử ( A : a)

3
3
3
31
11
2
1
Huyền được sinh ra từ phép lai giữa Hiền và Thắng: ( A :
a) x ( A : a)
42
42
3
3
62
53
Do Huyền bình thường nên sẽ có KG là (
AA ;
Aa)
115
115

- Hiền là bình thường được sinh ra từ phép lai (

So sánh với các ý ở đề bài:
- Ý (1) đúng.
- Ý (2) đúng vì xác suất sinh con thứ hai là trai không bị bệnh M của Thắng và
Hiền là
1/2 .(AA + Aa) =1/2 .(

31 2

31 1
11 2
115
. AA + . Aa + . Aa) =
42 3
42 3
42 3
252

Hoặc = (1- xác suất sinh con bị bệnh aa).1/2 = (1-11/42 . 1/3).1/2 = 115/252
- Ý (3) đúng vì có thể biết chính xác KG của 5 người là Hùng, Hoa, Thành,
Thủy, Thương.
- Ý (4) sai vì xác suất để Hà mang alen gây bệnh M là 2/11 không phải là 5/11.
Vậy, đáp án đúng là B.
Dạng 2. Phả hệ xét hai hay nhiều tính trạng


Với dạng này ta dựa vào kiến thức từ chương “Tính quy luật của hiện tượng di
truyền” để xác định xem các tính trạng này do 1gen hay các gen quy định.
- Thông thường nếu các tính trạng do các gen nằm trên các nhiễm sắc thể
khác nhau thì ta tách riêng từng tính trạng và tính sác xuất phả hệ của từng
tính trạng (dạng 1), sau đó nhân tích của các sác xuất tính trạng đó.
- Nếu các tính trạng do các gen nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau thì
ta tính đồng thời các tính trạng ấy bằng phương pháp giải bài tập liên kết,
hoán vị gen.
Bài toán 1.Các tính trạng do các gen nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau.
Câu 1.(ĐH 2013): Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể
thường có 2 alen, alen A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a quy định
tóc thẳng. Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không tương
đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội B quy định mắt nhìn màu

bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau
Thế hệ
I
II

III

2

1
3

4

5

6

9

10

7

11

8

12


Quy ước
:Nam tóc quăn và không bị mù màu
: Nữ tóc quăn và không bị mù màu
: Nam tóc thẳng và bị mù màu

Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp
vợ chồng III 10 − III 11 trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa còn đầu lòng không
mang alen lặn về hai gen trên là
A. 4/9
B. 1/6
C. 1/8
D. 1/3
Hướng dẫn:
- Xét riêng từng cặp gen:
+ Cặp (A, a): III9: aa => II5, II6 là Aa .Theo cách b trong bước 3 của mục
2.3.1 thì III10 là (1/3AA: 2/3Aa)=> PA = 1/3 + 1/6 = 2/3 => qa=1/3
Tương tự cho III11: PA = 1/3 + 1/6 = 2/3 => qa=1/3
Theo cách c trong bước 3 của mục 2.3.1 ta có xác suất con (III10 - III11) không
mang gen a là: 2/3 A x 2/3A = 4/9 AA
+ Cặp (XM, Xm): III10 là XMY không mang gen bệnh.
III11: (1/2 XMXm: 1/2 XMXM) Tần số XM = 3/4.
=>Xác suất sinh con không chứa Xm = 3/4 x 1 = 3/4
=> Xác suất sinh con không chứa cả 2 alen lặn: 4/9 x 3/4 = 1/3. Đáp án D
Câu 2. Ở người, alen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy
định da bạch tạng. Bệnh máu khó đông do alen lặn b nằm trên vùng không
tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X, alen B quy định máu bình thường.
Cho sơ đồ phả hệ


Nữ bị bệnh bạch tạng

Nam bị cả 2 bệnh
Nữ bị bệnh máu khó đông
Nam bị bệnh máu khó đông
Nữ bình thường,
Nam bình thường
Biết bố người đàn ông ở thế hệ thứ ba không mang alen gây bệnh, không phát
sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng III 2 – 3 sinh
người con đầu lòng không bị bệnh. Xác suất để người con đầu lòng không mang
các alen bệnh là
A. 42,8%.
B. 41,7%.
C. 71,4%.
D. 50,4%.
Hướng dẫn:
* Tính trạng bệnh bạch tạng
- Bên gia đình chồng
+ Ở thế hệ thứ II có nam bị cả hai bệnh, vậy cặp bố mẹ ở thế hệ I có kiểu gen dị
hợp Aa.Theo cách b trong bước 3 của mục 2.3.1 ta có kiểu gen của người mẹ ở
thế hệ II(2/3Aa+1/3AA)=> tần số alen A=2/3; a=1/3
+ Bố của người chồng không mang alen gây bệnh nên kiểu gen AA
Theo cách c. P. (2/3Aa :1/3AA) X AA
G. 2/3A :1/3a
A
F
2/3AA:1/3Aa
Vây người chồng bình thường kiểu gen (2/3AA+1/3Aa) ) =>(A = 5/6 , a = 1/6)
- Bên vợ:
+ Bố mẹ bình thường có người con gái bạch tạng vậy bố mẹ đều kiểu gen Aa=>
Người vợ bình thường KG (1/3AA:2/3Aa) =>Tần số alen( A = 2/3, a = 1/3)
Theo cách c: P. chồng (2/3AA:1/3Aa) x vợ (1/3AA:2/3Aa)

G.
5/6A:1/6a
2/3A:1/3a
F1.
10/18AA:7/18Aa:1/18aa
Vậy người con bình thường không mang alen bệnh(AA) là 10/17
* Bệnh mù màu. Tương tự cũng áp dụng cách b và cách c trong mục 2.3.1
- Người chồng bình thường kiểu gen XBY
Người vợ bình thường kiểu gen (1/2XBXB:1/2XBXb)
Vậy phép lai của cặp vợ, chồng là P. (1/2XBXB:1/2XBXb) x
XBY
G. 3/4XB:1/4Xb
1/2XB:1/2Y
F1. 3/8XBXB+1/8XBXb+3/8XBY+1/8 XbY
Vậy con bình thường không mang alen bệnh là (3/8+3/8): 7/8=6/7
* Xác suất cần tìm là 10/17. 6/7=50,42% => Đáp án: D
Câu 3. Cho sơ đồ phả hệ sau:


Bệnh P được quy định bởi gen trội (P) nằm trên nhiễm sắc thể thường; bệnh Q
được quy định bởi gen lặn (q) nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có
alen tương ứng trên Y. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Xác suất để cặp
vợ chồng ở thế hệ thứ III trong sơ đồ phả hệ trên sinh con đầu lòng là con trai và
mắc cả hai bệnh P, Q là
A. 12,5%.
B. 3,125%.
C. 25%.
D. 6,25%.
Hướng dẫn: Tương tự cũng áp dụng cách b và cách c trong mục 2.3.1 khi xét
từng bệnh.

*Bệnh P: Ở thế hệ III
+Người chồng có bố bị bệnh nên có KG Pp
+Người vợ có bố mẹ bình thường nên có KG pp
Ta có sơ đồ lai
Pp x pp => ½ pp
*Bệnh Q: Ở thế hệ III người chồng bình thường có KG XQY
+Người vợ có ông ngoại bị bệnh nên mẹ có KG X QXq P. XQXq x XQY => xác
suất người vợ có KG XQXq =1/2
Ta có sơ đồ lai XQY x 1/2 XQXq => 1/8 XqY
Xác suất chung 2 bệnh: 1/2 pp.1/8 XqY =1/16=6.25%. Đáp án D
Bài toán 2. Các tính trạng do các gen nằm trên cùng một nhiễm sắc thể .
Câu 1. Ở người, bệnh Pheninketo niệu do một gen nằm trên NST thường quy
định, alen d quy định tính trạng bị bệnh, alen D quy định tính trạng bình thường.
Gen (D, d) liên kết với gen quy định tính trạng nhóm máu gồm ba alen (I A, IB,
IO), khoảng cách giữa hai gen này là 12cM. Dưới đây là sơ đồ phả hệ của một
gia đình

Người vợ (4) đang mang thai, bác sỹ cho biết thai nhi có nhóm máu B. Xác
suất để đứa con này bị bệnh Pheninketo niệu là
A. 22%.
B. 12%.
C. 6%.
D. 3%.


Hướng dẫn: Chồng (3) nhận Od từ mẹ nên dễ thấy vợ (3) là

BD
.Chồng(4) là
Od


Ad
.
Od
BD
x
Od
G: 0,44 BD , 0,44 Od ,
0,06 Bd , 0,06 OD

Ad
Od

P:

0,5 Ad , 0,5 Od
BD
Bd
Bd
hoặc
à con bệnh (
) trong
Od
Od
Od

Vì con đã biết là máu B nên chỉ có thể

tổng số con mang nhóm máu B = 12%. Đáp án B
Câu 5. ( Khảo sát chất lượng lớp 12 Thanh Hoá 2016) Gen gây 2 bệnh di

truyền ở người gồm thiếu máu và mù màu đỏ- lục đều nằm trên nhiễm sắc thể X
vùng không tương đồng. Phả hệ dưới đây cho thấy một gia đình biểu hiện cả 2
bệnh này. Giả thiết không có đột biến mới liên quan đến cả hai bệnh này trong
gia đình.
I
II

2

1

1

3

4

5

4

3

2

Nam mù màu
Nam thiếu máu
Nam mắc 2 bệnh

III

IV

1

2

4

3

1

2 ?

5

Nam bình thường
Nữ bình thường

Có 4 kết luận rút ra từ sơ đồ trên:
(1) Người II-2 có kiểu gen dị hợp tử về cả hai bệnh.
(2) Có ít nhất 2 người mang tái tổ hợp do trao đổi chéo trong giảm phân.
(3) Nếu IV-2 chưa sinh, mang hội chứng Klinefelter (XXY) đồng thời bị
bệnh mù màu thì lỗi không phân ly chắc chắn đã xảy ra ở giảm phân I trong quá
trình hình thành trứng.
(4) Cá thể III- 5 lập gia đình với một người đàn ông đến từ quần thể có
tần số alen mù màu là 1% thì xác suất sinh con đầu lòng là con gái và mắc bệnh
mù màu chiếm tỉ lệ 0,5%.
Có bao nhiêu kết luận đúng?
A. 1.

B. 2.
C. 3.
D. 4.
Hướng dẫn:Dễ nhận thấy các bệnh này đều do gen lặn quy định
Quy ước : A: bình thường, a: mù màu. B:bình thường; b: Thiếu máu.
- Cá thể IV-1 có kiểu gen XabY nên nhận Xab từ III-3 vậy III-3 có KG X ABXab. II-3
có kiểu gen XABY nên II-2 phải cho Xab. Vậy kiểu gen của II-2 là XABXab. Nên (1)
đúng.
- Ta có III-2 có kiểu gen XAbY nên được sinh ra do trao đổi chéo từ II-2 .


- Nếu II-2 nhận XAB từ I-2 thì phải nhận Xab từ I-1. Mà II-1 có kiểu gen X aBY nên
1 trong 2 cá thể II-1 hoặc II-2 phải được sinh ra do trao đổi chéo từ I-1
( XABXabhoặc XAbXaB).
Vậy (2) đúng
- Nếu IV-2 chưa sinh, mang hội chứng Klinefelter (XXY) đồng thời bị bệnh mù
màu thì có kiểu gen XabXabY nhận Y từ III-4 và phải nhận X abXab từ III-3 thì lỗi
không phân ly chắc chắn đã xảy ra ở giảm phân II trong quá trình hình thành
trứng. Vậy (3) sai.
- Cá thể III- 5 lập gia đình với một người đàn ông đến từ quần thể có tần số
alen mù màu là 1% thì xác suất sinh con đầu lòng là con gái và mắc bệnh mù
màu chiếm tỉ lệ 0,25% nên (4) sai.
Đáp án B.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Khi nghiên cứu đề tài này, ngoài việc phục vụ cho công tác ôn thi học sinh
giỏi tỉnh, kì thi quốc gia nhằm giúp học sinh đạt những kết quả cao hơn trong
các kì thi thì chính bản thân tôi cũng có thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao hơn
nữa năng lực chuyên môn. Xây dựng niềm đam mê, tự nghiên cứu bộ môn cùng
đồng nghiệp và học sinh . Và quả thât như vậy khi đưa đề tài vào việc giảng dạy

phần này tôi thấy học sinh hứng thú hơn với việc học, kết quả điểm kiểm tra cao
hơn nhóm học sinh không được áp dụng đề tài . Cụ thể tôi đã lập nên đề kiểm tra
gồm 10 bài và áp dụng trên 2 nhóm học sinh:
Nhóm 1 (Lớp12A1) Không được áp dụng sáng kiến khi giảng dạy
Nhóm 2 (Lớp12A2) Được áp dụng sáng kiến khi giảng dạy
ĐỀ KIỂM TRA PHẦN BÀI TẬP PHẢ HỆ
Đề tài đã được nghiên cứu từ nhiều năm trước đây và đã được dạy thí
điểm ở 2 lớp12A1, 12A2 của năm học này
Câu 1: Dựa vào các phả hệ sau, xác định quy luật di truyền có thể có:
I
I
II
III

II
III
O
IV

Câu 2 (trang 66 sgk sinh học 12 - chương trình chuẩn). Bệnh phêninkêtô niệu ở
người là do một gen lặn nằm trên NST thường quy định và di truyền theo quy luật
Menđen. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy một người vợ có người anh
trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này lo sợ con mình sinh ra sẽ bị bệnh. Hãy tính xác suất
để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng bị bệnh? Biết rằng, ngoài người em
chồng và anh vợ bị bệnh ra, cả bên vợ và bên chồng không còn ai khác bị bệnh.


Câu 3 ( HSG THANH HOÁ 2012-2013 ).Ở người, bệnh bạch tạng do alen lặn
nằm trên NST thường quy định (gen gồm 2 alen). Hiền và Hoa đều có mẹ bị
bạch tạng, bố của họ không mang gen gây bệnh, họ lấy chồng bình thường

(nhưng đều có bố bị bệnh). Hiền sinh 1 con gái bình thường đặt tên là An, Hoa
sinh 1 con trai bình thường đặt tên là Bình. Bình và An lấy nhau.
a. Xác suất cặp vợ chồng Bình và An sinh đứa con đầu lòng bị bạch tạng
là bao nhiêu?
b. Nếu cặp vợ chồng Bình và An sinh con đầu lòng bị bạch tạng, họ dự
định sinh con thì xác suất họ sinh 2 con liên tiếp đều bình thường là bao nhiêu?
Xác suất họ sinh 3 con, trong đó có 1 con bị bệnh là bao nhiêu?
Câu 4. Bệnh mù màu đỏ - lục và
bệnh máu khó đông do hai gen lặn I
Mù màu
1
2
Máu khó đông
nằm trên nhiễm sắc thể X quy định, II
2
1
cách nhau 12 cM. Theo sơ đồ phả hệ
bên, hãy cho biết:
III
5
1 2 3 4
a) Trong các người con thế hệ thứ III
(1 - 5), người con nào là kết quả của
tái tổ hợp (trao đổi chéo) giữa hai gen, người con nào thì không? Giải thích.
b) Hiện nay, người phụ nữ II-1 lại đang mang thai, xác suất người phụ nữ này
sinh một bé trai bình thường (không mắc cả hai bệnh di truyền trên) là bao
nhiêu? Giải thích.
Câu 5. Một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy định. Theo dõi
những người trong dòng họ qua 4 thế hệ và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới
đây.


Hãy tính xác suất để 2 đứa con ở thế hệ IV trên phả hệ có cùng kiểu gen.
Câu 6. Tay – xách là một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên ;
người có kiểu gen đồng hợp tử về alen lặn gây bệnh thường chết trước tuổi
trưởng thành. Một người phụ nữ có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh ,đồng thời có
chị gái của chồng cũng mắc bệnh này .Biết rằng chồng của người phụ nữ này
không mắc bệnh và bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể không có alen gây bệnh;
không có đột biến mới phát sinh trong gia đình này .Từ các thông tin trên hãy
Tính xác xuất mỗi người con do cặp vợ chồng người phụ nữ nêu trên sinh ra
mắc bệnh tay – xách là bao nhiêu ?


Câu 7. Ở người, bệnh phêninkêtôniệu và bệnh bạch tạng là 2 bệnh do gen lặn
nằm trên nhiễm sắc thể thường và 2 cặp gen này phân ly độc lập với nhau.
Một gia đình mà vợ và chồng đều bình thường nhưng lại sinh ra một đứa
con mắc cả 2 bệnh nói trên. Nếu họ muốn sinh thêm đứa thứ hai thì xác suất sẽ
như thế nào trong các trường hợp sau:
a. Con thứ hai mắc bệnh phêninkêtô niệu.
b. Con thứ hai mắc cả hai bệnh.
c. Con thứ hai mắc một trong hai bệnh (phêninkêtô niệu hoặc bạch tạng)
d. Con thứ hai không mắc bệnh nào.
Câu 8. Sơ đồ phả hệ dưới đây cho biết một bệnh ở người do một trong hai alen
của gen quy định.
Thế hệ

Quy ước

I

II

III

1
h
ế

2
h
ế

Nam bị bệnh
Nữ bị bênh
Nam bình thường
Nữ bình thường

Cặp vợ chồng (1) và (2) ở thế hệ thứ II mong muốn sinh hai người con có cả
h
h
trai, gái và đều không bị bệnh
trên.
Cho
rằng
không có đột biến xảy ra, khả năng


để họ thực hiện được mong muốn là bao nhiêu?
Câu 9. Bệnh phêninkêto niệu ở người do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể thường
quy định.
Cho sơ đồ phả hệ sau:


a) Xác định kiểu gen của người (1), (4), (7), (9).
b) Nếu người con gái (11) lấy chồng là người mang gen gây bệnh thì xác
suất sinh con trai đầu lòng mắc bệnh là bao nhiêu?
Câu 10. Sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của gen quy định
và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu
tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh trên độc lập với sự di
truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến
xảy ra.


Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ II trong gia đình sinh người con có nhóm
máu O và không bị bệnh trên là bao nhiêu?
Đáp số:
Câu 1. Gen quy định trạng này chắc chắn nằm trên nhiễm sắc thể Y.
Câu 2. Xác suất chung: 2/3 x 2/3 x 1/4 = 1/9.
Câu 3. a, 1/9
b. 27/64
Câu 4. a) Cá thể III5 là do tái tổ hợp, cá thể III1 và III3 là do không tái tổ hợp;
với các cá thể III2 và III4 không xác định được.
b) 22%.
Câu 5. 365/729
Câu 6. 1/18
Câu 7. a. 0.25
b. 0,625
c. 0,375
d. 0,5625
Câu 8. 8,33%
Câu 9. a, (1) có kiểu gen Aa, (4) có kiểu gen Aa ,(7) có kiểu gen aa ,(9) không mắc
bệnh có kiểu gen AA hoặc Aa.
b. 1/8

Câu 10. 1/36
Kết quả nghiên cứu :
Kết quả khảo sát bài kiểm tra 45 phút dạy theo nghiên cứu.
Tổng số
học sinh
Thực nghiệm
12A2
Đối chứng

44

Giỏi
SL
%

Khá
SL
%

12

22

27,3

50

Trung bình
SL
%

8

Yếu
SL
%

18,2 2

4,5

48
5
10,3 12 27,3 20 45,4 11
25
12A1
Như vậy lớp 12A2 được áp dụng đề tài khi giảng dạy có hiệu quả cao hơn rõ rệt
so với lớp 12A1 không được áp dụng đề tài.

PHẦN III : KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ


I. KẾT LUẬN .
Trải qua một thời gian nghiên cứu, tích luỹ kiến thức để xây dựng nên đề tài
này đã giúp bản thân tôi tự tin khi gặp những bài tập phả hệ và dễ dàng hướng
dẫn cho học sinh làm bài một cách tổng quát, dễ hiểu, chính xác. Từ hiệu quả
này lại đem đến cho tôi niềm đam mê, yêu thích bộ môn và tôi đã xây dựng và
lan truyền niềm đam mê này đến các em học sinh và đồng nghiệp. Có thể nói
rằng hiệu quả của đề tài có thể chưa lớn lắm nhưng với tôi nó thật sự có ý nghĩa
với bản thân, với tình trạng của bộ môn sinh học hiện nay chưa được xã hội
quan tâm, học sinh yêu thích không nhiều. Khi viết nên đề tài này tôi hi vọng

luận điểm của mình sẽ được các bậc lãnh đạo quan tâm, các đồng nghiệp tham
khảo, góp ý.
II. KIẾN NGHỊ
Trong đề tài “ Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm bài tập phả hệ
trong chương trình sinh học 12 THPT” tôi cũng mới chỉ trình bày được
phương pháp tổng quát để làm bài tập phả hệ và các dạng bài tập cơ bản nhất.
Trong khi đó bài tập phả hệ còn có dạng tính xác suất sinh nhiều con, các con có
kiểu hình giống nhau hoặc khác nhau, khác hay giống kiểu hình của bố, mẹ, các
con không chỉ khác nhau về kiểu hình mà còn yêu cầu khác về giới tính...., kiến
thức và bài tập phả hệ được khai thác ngày càng sâu, rộng cùng với sự phát triển
của xã hội. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, trong một sáng kiến
có khuôn khổ nhất định nên trong đề tài này tôi chưa đề cập được và còn những
thiếu sót khác. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các bậc lãnh
đạo và đồng nghiệp để tôi có thể hoàn thiện và phát triển hơn về luận điểm của
mình.
Cuối cùng tôi xin được chân thành cảm ơn các bậc lãnh đạo, ban giám hiệu và
các đồng nghiệp, học sinh trường trung học phổ thông Quảng Xương 3 đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thiện đề tài này.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 26 tháng 4 năm 2016.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Lê Thị Hiền


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa sinh học 12 – chương trình chuẩn.

2. Sách giáo viên sinh học 12 – chương trình chuẩn.
3. Một số câu trắc nghiệm được lấy từ mạng internet .
4. Đề khảo sát chất lượng lớp 12 Thanh Hoá 2016.
5. Một số đề thi học sinh giỏi lớp 12 Thanh Hoá .
6. Đề thi Tốt nghiệp THPT, cao đẳng, đại học các năm 2011 đến năm 2015.



×