Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn vật lí 11NC và 12 NC ở trường THPT quảng xương 4 nhằm giáo dục học sinh kiến thức về bảo vệ môi trường sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.54 KB, 26 trang )

MỤC LỤC

1


A. MỞ ĐẦU
Môi trường có một vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống. Đó không
chỉ là nơi tồn tại sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi,
hưởng thụ và trau rồi những nét đẹp văn hoá thẩm mĩ,…Đó là không gian sinh
sống của con người và sinh vật, là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết
cho đời sống và sản xuất; đồng thời là nơi lưu giữ và cung cấp thông tin về sự đa
dạng các nguồn gen các loài động thực vật, các hệ sinh thái tự nhiên, các cảnh
quan thiên nhiên,…
Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái đã là
vấn đề quan tâm chung của nhân loại. Vì vậy, người ta coi vấn đề môi trường
là một trong các "vấn đề toàn cầu". Ở nước ta, đó cũng là vấn đề được quan
tâm sâu sắc của tất cả các ngành, các cấp. Ngày 27 tháng 12 năm 1993 Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Bảo vệ môi
trường; Ngày 17 tháng 10 năm 2001 Thủ tướng Chính phủ đã quyết định về việc
phê duyệt đề án “đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục
quốc dân”; Ngày 31 tháng 01 năm 2005, ngành giáo dục và đào tạo đã có chỉ thị
về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, trong đó nhiệm vụ
trọng tâm là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ
môi trường bằng nhiều hình thức phù hợp như thông qua các môn học và hoạt
động ngoại khoá,...
Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất,
kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người
và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường,
năng lực phát triển và xử lí các vấn đề về môi trường.
Trong số các môn học ở trường THPT thì môn Vật lí là một trong những


môn học thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ bản
về thế giới tự nhiên nói chung và về môi trường xung quanh. Vì vậy, để đáp ứng
những yêu cầu đặt ra, cùng với các môn học khác, trong quá trình giảng dạy Vật
lí việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường là vấn đề không
thể thiếu. Với lòng quyết tâm cải thiện, nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi
2


trường đã hướng tôi nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo
dục bảo vệ môi trường trong môn vật lí 11NC và 12 NC ở trường THPT
Quảng Xương 4 nhằm giáo dục học sinh kiến thức về bảo vệ môi trường
sống”.
B. NỘI DUNG
I. TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
Theo định nghĩa về môi trường của Chương trình môi trường Liên Hiệp
quốc (United Nation Enviroment Program - UNEP): "Môi trường là tập hợp các
yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế xã hội, tác động lên từng cá thể hay cả
cộng đồng". Còn theo luật bảo vệ môi trường năm 2005 thì “Môi trường gồm
các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người có ảnh hưởng đến
đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”. Việc phân
tích cấu trúc môi trường theo khoa học môi trường cho thấy các yếu tố vật lý có
vai trò rất quan trọng. Như vậy, môn vật lý ở trường phổ thông có thể khai thác
nhiều cơ hội để tích hợp các nội dung GDMT, có thể nêu ra một số trường hợp
như:
- Khai thác từ nội dung môn học vật lý.
- Tích hợp các nội dung của các môn học khác như: hóa học, sinh học,... (vì
nhiều quá trình hóa học, sinh học,... chịu tác động của yếu tố vật lý).
- Để định hướng cho việc lựa chọn nội dung GDMT phù hợp, có thể nêu
lên một số vấn đề môi trường đang được quan tâm hiện nay có liên quan trực
tiếp tới các quá trình vật lý.

Ngày nay việc dạy học các môn văn hoá kèm theo việc lồng ghép, tích hợp
các vấn đề có liên quan đang là xu hướng đổi mới của nghành giáo dục trong đó
có vấn đề tích hợp bảo vệ môi trường ở môn vật lí.
Thứ nhất, tài nguyên rừng bị suy giảm:
- Trước hết phải làm rõ được vai trò của rừng đối với cuộc sống con người:
+ Rừng - nguồn gien quý giá (động, thực vật).
+ Cung cấp lâm sản thô.
+ Điều hòa lượng nước trên mặt đất.
+ Rừng là "lá phổi xanh" của trái đất.
+ Rừng chống xói mòn đất,...

3


Dưới góc độ khoa học vật lý, có thể nêu
lên các quá trình vật lý như: hiện tượng mao dẫn của đất, quá trình quang hợp,
thế năng, động năng, dòng chảy của nước gây ra sự bào mòn đất,...
- Các giải pháp bảo vệ rừng, phát triển rừng nhìn từ góc độ vật lý (chống
xói mòn đất, hạn chế khí nhà kính,…).
Thứ 2, ô nhiễm nước: vai trò của nước đối với sự sống trên Trái Đất, các quá
trình lý hóa khi nước bị ô nhiễm,... các biện pháp bảo vệ nước, chu trình nước
trong tự nhiên (liên quan tới các hiện tượng chuyển thể của nước,…).

4


Thứ 3, suy thoái và ô nhiễm đất: môi trường đất chủ yếu bị ô nhiễm do sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật thiếu bền vững, các chất thải từ hoạt động sản xuất,
sinh hoạt không qua xử lí, các chất độc hóa học tồn lưu sau chiến tranh, sạt lở,
rửa trôi, xói mòn, hoang mạc hóa, mặn hóa và phèn hóa,...


T
hứ 4, ô nhiễm không khí: khí quyển, quá trình suy giảm tầng ôzôn, chất phóng
xạ, hóa chất.

5


Thứ 5, ô nhiễm tiếng ồn:
- Khái niệm: Ô nhiễm môi trường do tiếng ồn là tập hợp những âm thanh
tạp loạn có tần số và chu kỳ khác nhau, nói cách khác là những âm thanh chói
tai, gây những tác động không mong muốn, có hại cho sức khỏe con người, cơ
thể sống.
- Các nguồn ô nhiễm: tiếng máy bay, xe cộ, karaoke quá giới hạn cho phép,
âm thanh 80 dB, sóng điện từ,...
Ô nhiễm tiếng ồn liên quan trực tiếp tới các quá trình vật lý như sóng âm.

Thứ 6, ô nhiễm ánh sáng: sự chiếu sáng gây tác hại đến con người và sinh
vật.

6


Thứ 7, sản xuất, truyền tải và sử dụng điện năng nhìn nhận dưới góc độ
bảo vệ môi trường.

Thứ 8, ô nhiễm phóng xạ: Các tia phóng xạ, an toàn hạt nhân,…
Hiện nay con người đã khai thác quá mức và sử dụng không hợp lí các
nguồn tài nguyên, dẫn đến mất cân bằng sinh thái, môi trường sống bị ô nhiễm
nghiêm trọng và đang đe dọa đến cuộc sống con người như: Ô nhiễm không khí,

hiệu ứng nhà kính, nguồn nước bị ô nhiễm, rừng bị suy giảm, sạt lở, lũ lụt, hạn
hán,... Vì thế, việc lựa chọn địa chỉ, nội dung, để tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong giảng dạy Vật lí là vấn đề quan trọng và cần thiết nhằm trang bị

cho học sinh một hệ thống kiến thức đầy đủ về môi trường và kĩ năng bảo vệ
môi trường phù hợp với tâm lí lứa tuổi. Bên cạnh đó tuyên truyền giáo dục nâng
cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC TÍCH HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG MÔN VẬT LÍ 11NC VÀ 12NC Ở TRƯỜNG THPT QUẢNG
XƯƠNG 4.
Bảo vệ môi trường hiện nay đang là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có
học sinh. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ đối
7


với việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo
dục học sinh nhận thức và biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường
sống xung quanh các em.
Trong quá trình dạy học Vật lí, tôi chắc rằng các giáo viên đã đề cập đến
các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc làm này còn chưa
thường xuyên, đôi khi còn mang tính sách vở, thiếu sự gần gũi với đời sống thực
tế học sinh. Trong khi đó, Vật lí là môn khoa học mang tính thực tiễn cao, qua
từng bài học giáo viên có thể đưa ra những vấn đề thục tế, gần gũi với học sinh.
Chính điều này sẽ có tác dụng kích thích tính tò mò, sáng tạo, hứng thú học tập,
mở rộng sự hiểu biết của học sinh, đặc biệt là hướng sự quan tâm của các em tới
môi trường để từ đó biết cách bảo vệ môi trường.
Thực tế tại trường THPT Quảng Xương 4 và qua tìm hiểu các đồng nghiệp
giảng dạy Vật lí trên địa bàn huyện Quảng Xương nói chung hiện tại có rất ít tài
liệu hướng dẫn giáo viên về nội dung, chương trình cũng như phương pháp dạy
học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí một cách cụ thể, rõ ràng.

Cũng vì vậy trong quá trình dạy học, hầu hết giáo viên chưa quan tâm nhiều đến
việc dạy học tích hợp giáo dục môi trường, nếu có chỉ mang tính đối phó. Đa số
giáo viên chỉ dạy học có tích hợp khi có sinh hoạt chuyên đề, thao giảng.
Để nắm rõ thực trạng hiểu biết về kiến thức môi trường trong môn Vật lí
của học sinh khối 12 trường THPT Quảng Xương 4, khi bắt đầu nghiên cứu lí
luận để viết sáng kiến này tôi đã tiến hành 1 bài kiểm tra 15 phút lấy điểm hệ số
1 (sau khi học sinh học xong Bài 21 – Dao động điện từ. Sóng điện từ) với câu
hỏi về kiến thức môi trường như sau:
Câu hỏi: Trong quá trình thời đại phát triển của công nghệ thông tin như
hiện nay việc phát triển của các mạng viễn thông kèm theo việc xây dựng các
trạm thu phát sóng điện thoại di động, các trạm thu phát sóng truyền hình,
truyền thanh tràn lan như hiện nay tạo ra môi trường có nhiều loại sóng điện từ
khác nhau làm ảnh hưởngkhông nhỏ đến sức khoẻ của con người?Em hãy đề
xuất một giải pháp để hạn chế những tác hại đó?
Kết quả học sinh trả lời câu hỏi trên như sau:
Lớp

Tổng
số

Trả lời đúng

Kết quả
Có trả lời nhưng

Không có câu trả
8


học


SL

TL%

chưa đầy đủ
SL
TL%

lời hoặc trả lời sai
SL
TL%

12C

42

6

14,3

12

28,6

26

61,9

12D


40

10

25,0

14

35,0

16

40,0

Tổng

82

16

19,5

26

31,7

42

51,2


Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường (sự
cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường) còn rất hạn
chế, có hơn 51 % số học sinh không quan tâm hoặc không hiểu biết về kiến thức
môi trường liên quan trong môn Vật lí. Trước thực trạng trên, trong năm học
2013 – 2014 tôi đã mạnh dạn viết sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường trong môn Vật lí lớp 11NC và 12 NC nhằm:
- Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong dạy học môn Vật lí lớp 11NC và 12 NC.
- Đề xuất một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong
môn Vật lí lớp 11 và 12 đạt hiệu quả cao.
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thông qua dạy học môn vật lí
1.1. Lựa chọn nội dung tích hợp phù hợp
- Khi khai thác nội dung tích hợp, có thể khai thác theo hai dạng sau:
+ Nội dung chủ yếu của bài học, hoặc có nội dung môn học trùng hợp với
nội dung môi trường (hình thức lồng ghép).
+ Một số nội dung của bài học có liên quan tới GDMT song không nêu rõ
trong SGK (hình thức liên hệ).
- Song, dù khai thác theo hình thức nào cũng cần tuân theo các nguyên tắc:
+ Không làm mất tính đặc trưng của môn học. Không biến bài học bộ môn
thành bài học môi trường.
+ Khai thác nội dung chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tuỳ tiện.
+ Phát huy nhận thức của học sinh, khai thác kinh nghiệm thực tế của học
sinh.
Ví dụ:

9



Trong bài 27 “Tia hồng ngoại. Tia tử ngoại - Vật lí 12NC”. Giáo viên
chọn chủ đề khai thác là tác động sinh lí của tia tử ngoại, tia hồng. Từ đó để
Tránh sự chiếu xạ của tia hồng ngoại, tia tử ngoại trong thời gian dài, rồi về vấn
đề của tầng ôzôn và hiệu ứng nhà kính. Ví dụ: Khi phụ nữ có thai không nên đi
siêu âm quá nhiều mà chỉ nên đi siêu âm theo định kì theo sự hướng dẫn của bác
sỹ để tránh sự ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.
- Đối với mỗi nội dung cần tích hợp, giáo viên có thể yêu cầu học sinh:
+ Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường.
+ Học sinh tự đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường hoặc giáo viên đưa ra để
học sinh tìm hiểu.
+ Giải thích một số hiện tượng thường gặp trong cuộc sống của các em.
1.2. Lựa chọn phương pháp tích hợp cho từng nội dung
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc tìm
kiếm bất cứ tư liệu nào trên mạng internet cũng trở nên dễ dàng. Đây là một điều
kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và việc tích hợp
bảo vệ môi trường nói riêng. Sau khi xây dựng được nội dung tích hợp giáo viên
tìm và lựa chọn những hình ảnh, clip sinh động, ấn tượng phù hợp với yêu cầu,
nội dung kiến thức để đưa vào bài giảng. Khi chọn được hình ảnh thích hợp nên
lưu lại trong một tập tin với định dạng cỡ ảnh to nhất (khi đưa vào giáo án điện
tử hình ảnh sẽ đạt chất lượng cao hơn).
Việc sử dụng máy vi tính kết hợp với máy chiếu để dạy học sẽ phát huy
cao tính trực quan của bài dạy. Đặc biệt phần tích hợp bảo vệ môi trường đòi hỏi
không chỉ cung cấp kiến thức, kĩ năng mà quan trọng là hình thành ở học sinh
thái độ tích cực trước các vấn đề về môi trường bị suy thoái, điều này sẽ đạt
được hiệu quả cao khi các em được chứng kiến những hình ảnh, clip về thực
trạng cũng như những hậu quả của ô nhiễm môi trường đưa lại.
1.3. Lựa chọn thời điểm thích hợp trong tiến trình giảng dạy để tích hợp nội
dung BVMT
Việc lựa chọn thời điểm và nội dung để tích hợp hết sức quan trọng. Một
mặt nó làm cho bài dạy trở nên sinh động và có ý nghĩa, mặt khác nếu lựa chọn

không phù hợp sẽ làm cho bài dạy bị đứt quãng và xa rời trọng tâm kiến thức. Ý
thức được điều này giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng các phương án tích
10


hợp để vừa đảm bảo dạy đúng, dạy đủ vừa đạt được mục tiêu giáo dục bảo vệ
môi trường. Để đảm bảo được các yêu cầu đó thì nội dung tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường được đưa vào sau khi các em đã tiếp thu được kiến thức nội dung
học tập của phần đó.
1.4. Các nội dung có thể tích hợp được trong môn vật lí 11 NC
Địa chỉ tích hợp
Tiết Tên bài (vào nội dung nào
của bài)
1
Bài 1:
- Sự nhiễm điện
Điện
của các vật.
tích.
Tương tác điện.
Định
luật Culông.

3

Bài 3:
Điện
trường

- Điện trường.


32

Bài 15: - Tia lửa điện
Dòng
điện
trong
chất khí

49 Bài 22: - Từ trường. Một
Lực Lo- vài ứng dụng của
ren-xơ
từ trường. Lực
Lo-ren-xơ.

Nội dung GDMT
(Kiến thức, kĩ năng có thể tích hợp)
- Sơn tĩnh điện : công nghệ phun sơn chất lượng
cao và tránh ô nhiễm môi trường.
- Công nghệ lọc khí thải, bụi nhờ tĩnh điện
- Giải pháp:
+ Sử dụng công nghệ cao trong lĩnh lực công nghệ
Biện pháp:
+ Đóng cửa các cơ sở, nhà máy sản xuất kinh
doanh không đảm bảo.
- Điện trường gần mặt đất: Con người cũng như
sinh vật luôn sống trong không gian có điện
trường và từ trường và chịu ảnh hưởng của nó.
- Giải pháp:
+ Không nên sử dụng hoặc ở gần các nguồn có thể

gây ra điện trường và từ trường.
- Hiện tượng phóng điện trong khí quyển, hiện
tượng sét tạo các ion NO2 và NH tạo ra các chất
hữu cơ làm cho cây cối xanh tốt, sét cũng gây
nguy hiểm cho con người….
- Giải pháp:
+ Không nên ra ngoài trời khi có giông bão
- Biện pháp:
+ Làm các cột thu lôi thu sét đảm bảo.
- Ảnh hưởng của từ trường lên sinh vật (động thực
vật và con người).
- Từ trường của Trái Đất
- Giải pháp: Hạn chế việc sử dụng các nguồn có
thể gây ra từ trường.
11


77

Bài 31:
Mắt

Mắt

- Tránh tiếp xúc với những từ trường mạnh
- Biện pháp:
Để các nguồn gây ra từ trường mạnh xa khu dân
cư và bảo vệ tố.
- Môi trường ánh sáng và sự nhìn
- Ô nhiễm ánh sáng

- Giải pháp: Đảm bảo ánh sáng đủ khi làm việc
đặc biệt là khi làm việc lâu dưới ánh sáng đèn điện
thì phải sử dụng nguồn sáng đảm bảo.
- Biện pháp:
+ Tuyên truyền phổ biến kiến thức về việc sử
dụng ánh sáng đúng cách để bảo vệ đôi mắt nhất
là đối với trẻ em đang ngồi trên ghế nhà trường.

1.5. Các nội dung có thể tích hợp được trong môn vật lí 12 NC
Địa chỉ tích hợp
Nội dung GDMT
Tiết Tên bài (vào nội dung nào
(Kiến thức, kĩ năng có thể tích hợp)
của bài)
27 Bài 17: - Sóng âm
- Ô nhiễm tiếng ồn
Sóng
Biện pháp:
âm
+ Khi sử dụng các thiết bị âm thanh, các thiết bị
gây ra tiến ồn cần phải đảm bảo không làm ảnh
hưởng đến người khác.
Biện pháp:
+ Các khu phố, thôn, làng, xã phải có quy chế về
khu dân cư quy định về thời gian, mức độ, cường
độ âm phát ra cho phù hợp với từng vấn đề một.
35 Bài 21: - Điện từ trường. - Ảnh hưởng của điện từ trường với sự sống:
Dao
- Sóng điện từ.
động,, thực vật và con người (Các nguồn bức xạ

động
thường quá mức cho phép)
điện từ.
- Giải pháp:
38 Bài 23:
+ Cơ quan có thẩm quyền: phải quy hoạch việc
Sóng
thiết lập các trạm thu phát sóng điện từ.
điện từ
57 Bài 35: - Màu sắc ánh - Ánh sáng và sự nhìn. Ô nhiễm ánh sáng.
Tán sắc sáng.
- Khi chúng ta sử dụng ánh sáng phải phù hợp với
12


ánh
sáng

66 Bài 40:
Tia
hồng
ngoại,
tia tử
ngoại
67 Bài 41:
Tia X.

76

88


90

từng công việc, không nên lạm dụng nó sẽ làm
ảnh hưởng không tốt đến thị lực cũng như sức
khoẻ con người
- Giải pháp:
+ Vận động mọi tiết kiệm điện, tắt đèn khi ra khỏi
phòng và khi không làm việc.
Tác động sinh lí - Tránh sự chiếu xạ thời gian dài của tia hồng
của tia hồng ngoại ngoại và tia tử ngoại.
và tia tử ngoại
- Tầng ôzôn. Hiệu ứng nhà kính
- Giải pháp: Hạn chế việc chiếu các tia hồng
ngoại, tia tử ngoại.
Tác động sinh lí
của tia X

- Tránh sự chiếu xạ thời gian dài của tia X.
- Tầng ôzôn. Hiệu ứng nhà kính

- Biện pháp:
Hạn chế chụp chiếu bằng tia X
Bài 46: Pin quang điện
- Nguồn năng lượng Mặt Trời. Sản xuất điện năng
Hiện
nhờ năng lượng Mặt Trời.
tượng
- Biện pháp:
quang

+ Tăng cường việc sử dụng năng lượng Mặt Trời
điện
để giảm thiểu việc ô nhiễm môi trường.
trong…
Giải pháp: Khuyến khích cá nhân và tập thể khai
thác nguồn năng lượng này.
Bài 53: - Các tia phóng
- Sử dụng năng lượng hạt nhân và vấn đề bảo vệ
Phóng
xạ.
môi trường (sản xuất điện nguyên tử).
xạ
- Phản ứng hạt
- Ô nhiễm phóng xạ..
Bài 56: nhân. Năng lượng - Giải pháp: Đảm bảo an toàn cho các nhà máy
Phản
hạt nhân.
điện hạt nhân, tránh sự rò rỉ phóng xạ.
ứng hạt
nhân

2. Tích hợp GDMT được triển khai như một hoạt động độc lập
2.1. Các bước tiến hành
Các hoạt động độc lập này như: tham quan, ngoại khoá, hoạt động ngoài
giờ lên lớp....Kế hoạch hoạt động có thể xây dựng theo gợi ý sau:
13


* Chọn chủ đề BVMT: Việc chọn chủ đề môi trường cần dựa trên các căn
cứ sau: đặc điểm HS, đặc điểm vùng miền, căn cứ vào kế hoạch của nhà

trường,....
* Hình thức hoạt động: tham quan, câu lạc bộ, ngoại khoá, ...
* Thiết kế hoạt động:
- Mục tiêu hoạt động: Về nhận thức, về hành động.
- Các nội dung: Cần tránh những nội dung mang tính hàn lâm, giáo điều mà
tạo điều kiện thuận lợi nhất để học sinh có thể trình bày những hiểu biết và
những suy nghĩ, nguyện vọng của mình.
- Nhân sự: Gồm nhóm hoạt động, người phụ trách, ban cố vấn, ...
- Cách thức thực hiện hoạt động:
+ Đặt vấn đề với học sinh về ý tưởng tổ chức hoạt động ngoại khóa. Lấy ý
kiến học sinh, xây dựng kế hoạch hoạt động.
+ Trình bày kế hoạch hoạt động với lãnh đạo nhà trường.
+ Công bố kế hoạch hoạt động tới lớp học sinh và các bộ phận liên quan.
+ Họp lớp và những cá nhân liên quan để phân công nhiệm vụ và chuẩn bị.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, tài chính: Người lập kế hoạch cần dự toán kinh
phí tổ chức, cũng như huy động cơ sở vật chất cần thiết.
- Thời gian, địa điểm tổ chức: Cần căn cứ kế hoạch nhà trường.
- Thực hiện hoạt động: Tổ chức, giám sát, giúp đỡ, điều chỉnh, đánh giá, ...
- Kết thúc hoạt động: Đánh giá kết quả, nhận xét, báo cáo, kiến nghị thực
tiễn, kết quả rút ra với bản thân, ...
2.2. Một số câu hỏi liên quan đến môi trường.
Trong quá trình dạy học hoặc kiểm tra giáo viên có thể dùng những câu hỏi
liên quan đến môi trường để kiểm tra học sinh ngay trên lớp hoặc thông qua bài
kiểm tra. Sau đây là một số câu hỏi trắc nghiệm và tự luận như vậy:
a. Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Tai con người có thể nghe được những âm có mức cường độ âm ở
trong khoảng
A. từ 0dB đến 1000dB.
B. từ 0dB đến 1000dB.
C. từ 0dB đến 1000dB.

D. từ 0dB đến 1000dB.
Câu 2: Trong các sự truyền nhiệt dưới đây, sự truyền nhiệt nào không phải
là bức xạ nhiệt?
14


A. Sự truyền nhiệt từ mặt trời tới Trái Đất.
B. Sự truyền nhiệt từ bếp lò tới người đứng gần bếp lò.
C. Sự truyền nhiệt từ đầu bị nóng sang đầu lạnh của một thanh đồng.
D. Sự truyền nhiệt từ dây tóc bóng đèn điện đang sáng ra khoảng không
gian bên trong bóng đèn.
Câu 3: Hậu quả của lổ thủng tầng ôzôn:
A. Gây ra lũ lụt, xói mòn đất đai.
B.Tăng nhiệt độ trái đất, gây hiệu ứng nhà kính.
C. Giảm lượng nước ngầm trên trái đất.
D. Làm lượng tia tử ngoại chiếu xuống mặt đất tăng.
Câu 4: Hậu quả của việc rò rỉ phóng xạ từ các nhà máy điện nguyên tử là
A. làm cho con người động thực vật bị nhiễm phóng xạ gây ra bệnh ung
thư, đột biến gen...
B. làm cho cuộc sôngs của các loài động thực vật thêm phong phú về loài.
C. không ảnh hưởng gì đến con người mà chỉ ảnh hưởng đến động vật.
D. làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Câu 5: Sử dụng chất nổ để đánh cá sẽ gây ra một áp suất rất lớn. Dưới tác
dụng của áp suất này, hầu hết các sinh vật bị chết. Việc đánh bắt cá bằng chất nổ
gây ra tác dụng hủy diệt sinh vật, ô nhiễm môi trường sinh thái. Chúng ta không
nên làm gì?
A. Không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá.
B. Chỉ sử dụng chất nổ để đánh bắt cá dưới suối khi có người lớn đi cùng.
C. Tuyên truyền người dân không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá.
D. Khi phát hiện có người sử dụng chất nổ để đánh bắt cá, kịp thời báo với

người lớn và chính quyền địa phương.
Câu 6: Tác dụng của rừng đối với đời sống con người? Chọn đáp án đúng
nhất:
A. Giảm sự thoát hơi nước để giữ độ ẩm cho đất.
B. Rừng là lá phổi xanh, điều hoà khí hậu.
C. Rễ cây rừng bám vào đất, giữ đất không bị xói mòn rửa trôi đất.
D. Cả 3 đáp án trên.
Câu 7: Việc sử dụng chất nổ trong khai thác đá có thể dẫn đến hậu quả nào
sau đây:

15


A. Làm đổ vỡ các công trình xây dựng, giao thông lân cận.
B. Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và sức khỏe con người.
C. Có thể xảy ra những tai nạn lao động đáng tiếc cho công nhân.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Câu 9: Tác dụng của độ ẩm không khí đối với con người và sinh vật:
A. Giúp điều hoà khí hậu.
B. Chống xói mòn đât.
C. Tạo điều kiện thuận lợi cho các sinh vật sinh sôi và phát triển.
D. Cung cấp ô xi cho trái đất .
Câu 10: Chỗ có nhiều giun đất cây cối phát triển tốt là vì:
A. Cây hút được nước rễ hơn.
B. Cây dễ bám vào lòng đất hơn.
C. Cây lấy được nhiều ô xi từ lòng đất. D. Cả ba đáp án trên.
Câu 11: Trong các biện pháp dưới đây, biện pháp nào giúp ta bảo vệ rừng:
A. Tham gia các phong trào trồng cây xanh.
B. Có ý thức bảo vệ rừng.
C. Tuyên truyền cho mọi người biết về tác dụng của cây xanh nói chung và

của rừng nói chung tới cuộc sống của con người.
D. Cả ba đáp án trên.
Câu 12: Hậu quả của “hiệu ứng nhà kính”:
A. Băng tan ở hai cực làm nước biển dâng lên.
B. Nguy cơ tuyệt chủng của một số loài động thực vật chỉ quen sống trong
băng giá.
C. Nhiệt độ mỗi năm tăng thêm 0,1-0,20C làm các nước châu Phi thiếu
nước ngọt trầm trọng.
D. Cả 3 đáp án trên.
b. Câu hỏi tự luận:
Câu 1: Khi có sấm, sét nên và không nên làm gì ?
Câu 2: Tại sao khi vào tham quan các nhà máy điện nguyên tử phải mặc áo
làm bằng chì?
Câu 1. Nhiệt truyền từ mặt trời qua các cửa kính làm nóng không khí trong
nhà và các vật trong phòng nhờ hình thức truyền nhiệt nào? (bức xạ nhiệt)

16


Câu 2. Trong quá trình lưu thông, các phương tiện giao thông đường bộ
làm phát sinh các bụi cao su, bụi khí và bụi kim loại. Để bảo vệ sức khỏe khi
tham gia giao thông cần mang dụng cụ này? (khẩu trang)
Câu 3. Tên của 1 chương trong Vật lí 10. (cơ học)
Câu 4. Vì động năng phụ thuộc vào yếu tố này nên khi tham gia giao thông,
phương tiện tham gia có động năng lớn sẽ khiến cho việc xử lí sự cố gặp khó
khăn, nếu xảy ra tai nạn sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. (vận tốc)
Câu 5. Nhờ hiện tượng này mà cá, tôm dưới sông, suối vẫn sống được mặc
dù không khí nhẹ hơn nước. (khuếch tán)

IV. KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Qua quá trình vừa nghiên cứu lí luận vừa đề xuất giải pháp vừa áp dụng
vào thực tế giảng dạy bước đầu đã thu được nhiều kết quả khả quan. Để thấy
được kết quả mà sáng kiến mang lại, từ đầu năm học tôi đã chủ động lồng ghép
vào các bài kiểm tra 15 phút, kiểm tra một tiết và kiểm tra học kì các câu hỏi
liên quan đến kiến thức về môi trường trong môn Vật lí khối 12. Kết quả thu
được như sau:

Đợt
kiểm tra

Lớp

Tổng
số
học
sinh

Kết quả
Trả lời đúng

Có trả lời nhưng Không có câu trả
chưa đầy đủ
lời hoặc trả lời sai

SL

TL%

SL


TL%

SL

TL%

15 phút

12C

42

6

14,3

12

28,6

24

57,1

HKI

12D

40


8

20,0

12

30,0

20

50,0

82

12

14,6

24

29,3

44

53,7

12C

42


10

23,8

15

35,7

17

40,5

12D

40

10

25,0

15

37,5

15

37,5

82


20

24,4

30

36,6

32

39,0

42

22

52,4

14

42,9

6

14,3

Tổng
1 tiết
HKI
Tổng

Học kì I

12C

17


12D
Tổng

40

16

40,0

14

35,0

10

25,0

82

38

46,3


28

34,1

16

19,5

15 phút

12C

42

30

71,4

10

23,8

2

4,8

HKII

12D


40

25

62,5

10

25,0

5

12,5

82

55

67,1

20

24,4

7

8,5

12C


42

30

71,4

10

23,8

2

4,8

12D

40

30

75,0

7

17,5

3

7,5


82

60

73,2

17

19,2

5

6,1

Tổng
1 tiết
HKII
Tổng

Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường
(sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường) ngày càng
tăng.
+ Từ tháng 10 (bài kiểm tra 15 phút học kì I) khi chưa áp dụng các giải
pháp trong sáng kiến này có gần 54% số học sinh không quan tâm hoặc không
hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan trong môn Vật lí. Đến tháng 12 (thi
kết thúc học kì I) khi bước đầu áp dụng các giải pháp trong sáng kiến này thì số
học sinh này đã giảm xuống còn dưới 20%.
+ Kết quả khảo sát gần nhất vào tháng 3 (kiểm tra 1 tiết học kì II), khi việc
triển khai áp dụng các giải pháp tôi nêu ra được thực hiện một cách đồng bộ,
nhất quán cho thấy số học sinh có hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan

đến môn Vật lí đã tăng lên rõ rệt với trên 93% (73% số học sinh có câu trả lời
đúng và gần 20% số học sinh có câu trả lời nhưng chưa đầy đủ).

C. KẾT LUẬN
Để nâng cao hiệu quả việc dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong giảng dạy môn Vật lí 11, 12 cần xây dựng được nội dung, chương trình
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và có các phương pháp dạy học tích hợp
đạt hiệu quả cao, đảm bảo khai thác nội dung có chọn lọc, tập trung không làm
mất tính đặc trưng của môn học, không biến bài học vật lí thành bài học giáo
dục môi trường. Nội dung giáo dục môi trường cần gần gũi, thiết thực, gắn liền
với hoạt động thực tiễn của lớp, của nhà trường của địa phương, đất nước. Tránh
tình trạng làm theo phong trào.
18


Để các giải pháp đưa ra trong sáng kiến này phát huy tối đa hiệu quả khi áp
dụng ở trường THPT Quảng Xương 4 nói riêng và các trường học trong toàn
Tỉnh nói chung, tôi kiến nghị một số vấn đề sau:
* Về phía giáo viên: Đối với các kiến thức môi trường cần tích hợp nếu gần
gũi thiết thực, gắn liền với hoạt động thực tiễn của địa phương thì nên hướng
dẫn giúp các em tự đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường. Đối với các kiến
thức môi trường chưa thể áp dụng (không có điều kiện áp dụng) tại địa phương
thì giáo viên nên cung cấp thông tin và hình ảnh đầy đủ giúp các em mở rộng
hiểu biết của mình. Mỗi cán bộ giáo viên phải là một tấm gương về bảo vệ môi
trường để học sinh học tập và
* Về phía nhà trường: Xây dựng kế hoạch tổ chức những buổi ngoại khóa,
hội thi về giáo dục bảo vệ môi trường cho các em học sinh từ đầu năm học. Đưa
nội dung bảo vệ môi trường vào trong phần đánh giá thi đua của các tập thể lớp.
- Bố trí các thùng rác công cộng ở từng dãy lớp, khối lớp và giao cho các
lớp tự quản lý.

- Hàng năm tổ chức tuyên dương, trao phần thưởng cho các tấm gương tiêu
biểu trong hoạt động bảo vệ môi trường. Đồng thời phê bình những trường hợp
gây ô nhiễm môi trường.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hoá, ngày 16 tháng 05 năm 2016
Người viết

Phạm Thanh Vũ

19


PHỤ LỤC 1
Hoạt động ngoài giờ lên lớp

HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH.
HIỆN TƯỢNG NÓNG LÊN TOÀN CẦU. THỦNG TẦNG ÔZÔN
A - Mục đích
1. Kiến thức
- Hiểu bản chất của hiện tượng “hiệu ứng nhà kính” và “lỗ thủng tầng
ôzôn”.
- Tác hại của hiện tượng đó đối với đời sống sản xuất.
- Những hoạt động sản xuất và phương tiện sử dụng trong đời sống hằng
ngày góp phần gây ra hai hiện tượng trên.
2. Kĩ năng

- Rèn luyện kĩ năng quan sát các hiện tượng liên quan đến các vấn đề trên.
- Khả năng phân tích, tổn hợp tác hại hai hiện tượng trên.
3. Thái độ
Thấy rõ trách nhiệm của bản thân mình góp phần ngăn chặn hai hiện tượng
trên, giữ gìn bảo vệ môi trường sống lành mạnh và tươi đẹp.
4. Hành vi
Từ những hiểu biết trên và ý thức trách nhiệm của bản thân, có những cách
cư xử, những hành động và việc làm thiết thực để góp phần ngăn chặn hai hiện
tượng trên.
Đồng tình với những việc làm đúng, phản đối những việc làm sai trong sản
xuất, tuyên truyền thông tin về những vấn đề “hiệu ứng nhà kính”, lỗ thủng tầng
ôzôn.
B - Phương pháp
Đóng vai, phân tích hiện tượng, thảo luận nhóm.
C- Nội dung

20


HS phải nắm được các hiện tượng “hiệu ứng nhà kính”, những nguyên nhân
và tác hại của hiện tượng trên trong điều kiện môi trường bị ô nhiễm, dẫn đến sự
nóng lên toàn cầu.
HS phải hiểu vai trò của tầng ôzôn, một thành phần quan trọng của môi
trường sống trên hành tinh và trách nhiệm của con người trong việc gây ra “hiệu
ứng nhà kính” và tạo ra lỗ thủng tầng ôzôn.
Từ nhận thức cần có những hành động thiết thực trong hoạt động sản xuất
và đời sống hằng ngày để ngăn chặn “hiệu ứng nhà kính” và “lỗ thủng tầng
ôzôn” trên hành tinh của chúng ta.
D- Chuẩn bị
- Tờ rơi với những thông tin cần thiết về “hiệu ứng nhà kính” và “lỗ thủng

tầng ôzôn”, giáo trình có liên quan.
- Phiếu yêu cầu HS tự trả lời ngắn gọn sau khi tham khảo tài liệu và giáo
trình.
- Phiếu nhận vai.
E- Tổng quan về hoạt động
1. GV mở đầu
Hiện trạng môi trường sống hiện nay: Chúng ta đang sống trong một môi
trường ngày càng bị ô nhiễm, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống hằng
ngày của chúng ta cũng như các thế hệ tương lai sau này. Các nhà khoa học đã
cảnh báo: Sự ô nhiễm môi trường đang làm cho trái đất nóng dần lên, gây nên sự
biến đổi phức tạp của khí hậu, thời tiết, lũ lụt, hạn hán xảy ra liên tục… Vậy
nguyên nhân chính của các hiện tượng đó là gì? Trách nhiệm của mỗi chúng ta
trong việc ngăn chặn những biến đổi xấu đó và việc bảo vệ môi trường của
chúng ta hiện nay ra sao?
2. Phát tờ rơi để HS nắm được những thông tin cần thiết về hai hiện tượng
“hiệu ứng nhà kính” và “lỗ thủng tầng ôzôn”.
3. HS trao đổi theo nhóm và trả lời được câu hỏi: nguyên nhân và bản chất
của hai hiện tượng trên.
21


4. GV hướng dẫn HS phân tích những ảnh hưởng do các hoạt động sản xuất
của nhà máy, xí nghiệp tạo ra các hóa chất, phế thải và các hoạt động trong sinh
hoạt hằng ngày của con người đã gây ra những hậu quả gì?
5. Sau khi thảo luận, phân tích HS có thể nhập vai của mình để vẽ nên bức
tranh về “hiệu ứng nhà kính” và “lỗ thủng tầng ôzôn” sẽ gây hiệu quả nặng nề
cho con người nếu con người không có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Từ đó xác định rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân và các cấp quản lí nhà
nước, các cấp có chuyên môn có một biện pháp cụ thể để bảo vệ ngôi nhà chung
của chúng ta.

6. Phân vai 4 HS đóng các vai:
A - “hiệu ứng nhà kính”
B - “lỗ thủng tầng ôzôn”
C - Khí CO2
D - Đại diện cho con người
7. Nhập vai
A: “hiệu ứng nhà kính” là tôi. Hiện nay mọi người đều nhắc đến tôi như
một tên tội phạm. Nhưng mặt tích cực của tôi họ đâu có biết, chính tôi đã giữ
nhiệt sưởi ấm cho Trái Đất (15 oC) nếu không có tôi thì Trái Đất bị lạnh cóng rồi
(-18oC). Chỉ biết hiện nay họ cứ đổ tại tôi làm Trái Đất nóng lên, băng ở hai cực
sẽ tan và gây lụt lội ở nhiều nơi trên thế giới. Họ đâu có biết trong “hiệu ứng nhà
kính” thì khí CO2 đóng vai trò chủ yếu, khi nồng độ CO2 tăng nó giữ nhiệt làm
Trái Đất nóng lên. Vậy CO2 từ đâu bay lên? CO2 Đâu rồi?
B: Tôi được mọi người đặt tên gọi là tầng ôzôn. Tôi nằm cách Trái Đất 2030km và dày 3km. Nhiệm vụ của tôi là chắn tia tử ngoại lọt vào Trái Đất và hấp
thụ nhiệt mặt trời góp phần giữ cho Trái Đất nóng lên. Do tác động nhiều mặt
của con người, tôi đã bị “thủng vài ba lỗ”.
Qua “lỗ” đó, tia tử ngoại lọt xuống Trái Đất gây ra một số bệnh hiểm nghèo
cho con người như ung thu da, các bệnh về mắt, làm giảm sức đề kháng của con
người, giảm năng suất cây trồng và phá hoại cân bằng sinh thái.
22


C: Tôi đây, tôi được sinh ra do con người đốt than, dầu, củi trong hoạt động
hằng ngày, do các khí thải của nhà máy, các phương tiện giao thông đã làm nồng
độ của tôi tăng từ 275ppm lên đến 355ppm. Do tôi tăng nhanh làm cho nhiệt độ
Trái Đất tăng lên. Khi nhiệt độ tăng lên 1,2 oC đến 1,5oC thì 30 triệu km3 đang ở
hai cực tan ra làm mực nước biển dâng cao 20cm tạo ra ngập lụt ở các nước Hà
Lan, Indonesia, Ai cập… Nhưng tôi đâu có muốn như vậy, tôi muốn tất cả chúng
ta sống trong môi trường cân bằng sinh thái như xưa chúng ta đã từng sống.
Chính con người và lòng tham của con người về nhu cầu hưởng thụ đã làm cho

mật độ của tôi tăng dầy trong khí quyển.
D: Vâng chính chúng tôi - Con người đã gây ra “hiệu ứng nhà kính” và “lỗ
thủng tầng ôzôn” , nhưng chúng tôi hiểu rõ trách nhiệm của mình và cần hành
động kiên quyết.
Hiện nay, các cấp lãnh đạo đã họp bàn để cứu nguy cho tầng ôzôn là làm
giảm tác hại do “hiệu ứng nhà kính” gây ra.
Nghị định thư Tôkyo đưa ra mục tiêu giảm lượng khí thải 1996. Các nước
phát triển và đang phát triển phải giảm 5,2 % số lượng 6 loại khí thải CO 2, CH4,
NO2 …trên phạm vi toàn cầu trong giai đoạn 2008 - 2012. Một số quốc gia phải
giảm lượng khí thải trong thời gian tới, bao gồm liên minh Châu Âu, Pháp giảm
6% khí thải gây ra “hiệu ứng nhà kính”.
Vấn đề bảo vệ tầng ôzôn cũng được đề ra cấp bách năm 1987, các nước đã
đưa ra biện pháp cụ thể nhằm thực hiện công ước về bảo vệ tầng ôzôn, đưa ra
danh mục các chất bị kiểm soát.
8. GV tổng kết và gợi ý cho HS tìm hiểu một số nhà máy, xí nghiệp trong
thành phố có khả năng gây ảnh hưởng như thế nào đến 2 vấn đề trên.
Trích: “Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Vật Lý THPT – NXB giáo
dục năm 2008”.

23


PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ MÔI TRƯỜNG BỊ TÀN PHÁ

24


25



×