Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hướng dẫn học sinh trường THPT quảng xương 3 thiết kế, chế tạo và làm một số thí nghiệm về chất khí chương trình vật lý lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.55 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN
HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 3 THIẾT
KẾ, CHẾ TẠO VÀ LÀM MỘT SỐ THÍ NGHIỆM VỀ CHẤT
KHÍ – CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 10

Người thực hiện: Võ Anh Tuấn
Chức vụ: P. Hiệu trưởng
SKKN môn: Vật lý

THANH HOÁ NĂM 2016

1


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU

2

1. Lý do chọn đề tài.

2

2. Mục đích nghiên cứu


2

3. Đối tượng nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

3

II. NỘI DUNG

4

2.1 Cơ sở lí luận của việc phát huy tính tìm tòi, sáng tạo của
học sinh trong thiết kế, chế tạo và làm thí nghiệm Vật lý.

4

2.1.1.Phát huy tính tìm tòi, sáng tạo, và tích cực

4

2.1.2. Tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lý.

5

2.2. Thực trạng.

7


2. 3. Xây dựng quy trình tổ chức và hướng dẫn

7

2.4 Nội dung thực hiện.

9

2.5. Kết quả nghiên cứu của các nhóm.

1

2.5.1. Bộ thí nghiệm 1

0

2.5.2. Bộ Thí nghiệm 2
2.5.3. Bộ thí nghiệm 3

1
0

II. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

13

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
5
18
2
0

2


I.

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Với vai trò là giáo viên bộ môn Vật lý và làm công tác quản lý trong nhà
trường, tôi thấy trong công tác giảng dạy của bộ môn, có nhiều thí nghiệm Vật
lý mà thiết bị thí nghiệm cũ, hỏng, hoặc không có làm cho học sinh không hứng
thú khi tiếp thu kiếm thức, không tư duy tìm tòi… dẫn đến chán học môn Vật lý.
Đồng thời qua kết quả khảo sát PASEC 10 và thống kê mới nhất từ cuộc khảo
sát PISA cho thấy, những hạn chế của học sinh Việt Nam khi được “xếp hạng”
công khai theo các tiêu chí của quốc tế. Tuy kỹ năng đọc, viết và tính toán cao
hơn nhiều nước phát triển, nhưng tiêu chí linh hoạt, cởi mở của học sinh lại
đứng cuối bảng. Lỗi từ đâu?
Vì vậy ngành giáo dục nước ta đã và đang thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW
ngày 04 tháng 11 năm 2013, tiến hành cải cách nội dung và phương pháp
giảng dạy trong nhà trường ở mọi cấp học, ngành học. Tuy vậy trong nhà trường
hiện nay điểm yếu của học sinh như đã nêu ở trên vẫn tồn tại.
Để góp phần khắc phục các điểm yếu như đã nêu, về phí bộ môn Vật lý tôi thấy
rằng: làm các thí nghiệm Vật lí ở nhà trường là một trong các biện pháp quan

trọng nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí. Điều này quyết
định bởi đặc điểm của khoa học Vật lí vốn là khoa học thực nghiệm và bởi
nguyên tắc dạy học là nguyên tắc trực quan “học đi đôi với hành”.
Làm các thí nghiệm Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của
học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học, vì qua
đó các em được tập quan sát, đo đạc, được rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điều
đó rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia
hoạt động thực tế. Do được tận mắt, tự tay tháo lắp các dụng cụ, thiết bị và đo
lường các đại lượng,..., các em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ
và thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất sau này.
Đặc biệt, việc thiết kế, chế tạo và làm các thí nghiệm Vật lí phù hợp với đặc
điểm tâm – sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh cấp THPT, đồng thời tạo
điều kiện rèn luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành và thái độ ứng xử trong
thực hành, cần thiết cho việc học tập và làm việc khi tốt nghiệp. Nhận thức sâu
sắc được tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lí trong việc đáp ứng mục tiêu của
bộ môn Vật lí, vì vậy tôi chọn đề tài “HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRƯỜNG
THPT QUẢNG XƯƠNG 3 THIẾT KẾ, CHẾ TẠO VÀ LÀM MỘT SỐ THÍ
NGHIỆM VỀ CHẤT KHÍ – CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 10’’
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

Điểm mới của sáng kiến là xây dựng được quy trình tổ chức, và hướng
dẫn các nhóm học sinh chế tạo được các bộ thí nghiệm đơn giản, rẻ tiền và thực
hiện thành công được các bộ thí nghiệm trong buổi ngoại khóa Vật lí trước toàn
trường. Sáng kiến cũng đã kết hợp phương pháp dạy học truyền thống và các
phương tiện dạy học hiện đại để xây dựng nên phương pháp dạy học tích cực, ở
đó học sinh là chủ thể hợp tác tham gia vào quá trình tìm tòi, khám phá tri thức.
3


3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.


Đối với bộ môn Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, các khái niệm
vật lí, các định luật vật lí, các thuyết vật lí, các ứng dụng kĩ thuật của vật lí đều
phải gắn liền với thực nghiệm. Thông qua thí nghiệm, những biểu tượng cụ thể
về sự vật và hiện tượng được hình thành ở học sinh mà không lời lẽ nào có thể
mô tả đầy đủ được. Tuy nhiên qua khảo sát thực tế tôi nhận thấy, số bộ thí
nghiệm trang bị cho dạy và học còn thiếu nên lượng học sinh được tiếp cận các
bộ thí nghiệm này trong quá trình học là rất ít. Không những vậy một số bộ thí
nghiệm được cấp về trường lại thiếu thiết bị hỗ trợ như: Một số bộ thí nghiệm
điện lớp 11 không có nguồn điện để thực hiện thí nghiệm, một số bộ thí nghiệm
của Trung quốc không có hướng dẫn sử dụng… Theo mục tiêu giáo dục học sinh
không những phải tiến hành các thí nghiệm có sẵn mà còn được giao nhiệm vụ
thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm đơn giản. Với nhiệm vụ học tập này sẽ kích
thích hứng thú học Vật lí, đặc biệt là phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, chủ
động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng tư duy kỹ thuật, năng lực làm việc nhóm,
chia sẻ thông tin...
Do vậy, việc hướng dẫn học sinh biết thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm
từ vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền để học sinh có thể tự chế tạo được luôn là một hướng
nghiên cứu phổ biến của tổ Vật lý và các giáo viên dạy môn Vật lí.
Vì vậy sáng kiến “HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUẢNG
XƯƠNG 3 THIẾT KẾ, CHẾ TẠO VÀ LÀM MỘT SỐ THÍ NGHIỆM VỀ CHẤT
KHÍ – CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 10’’ đáp ứng được các vấn đề đã nêu.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu qua thực tế dạy và học Vật lí ở trường phổ thông, qua việc
áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, khả năng giải quyết tình huống cụ thể,
khả năng chia sẻ, hợp tác của học sinh trong việc giải quyết nhiệm vụ.
- Nghiên cứu quy trình tổ chức, hướng dẫn của giáo viên dạy Vật lý với
một nhóm, một lớp học sinh để giải quyết một nhiệm vụ cụ thể được giao ngoài
giờ học chính khóa, để có sản phẩm được học sinh giới thiệu trước tập thể.

- Yêu cầu là đạt được sản phẩm sau:
Bộ thí nghiệm 1: Kiểm nghiệm tính dễ nén của chất khí. Chứng minh có
khoảng trống giữa các phân tử chất lỏng. Chứng minh tính linh động của các
phân tử chất lỏng, chất khí.
Bộ thí nghiệm 2: Kiểm nghiệm hệ quả của lực hút phân tử giữa nước và
thuỷ tinh – chứng tỏ nước như một “keo dính”. Xác định lực căng mặt ngoài
của chất lỏng.
Bộ thí nghiệm 3. Kiểm nghiệm nội dung các định luật định luật Bôilơ Mariốt, định luật Sac-lơ. Thí nghiệm cho quả trứng vào trong chai có miệng
nhỏ hơn để minh họa sự phụ thuộc của áp suất vào nhiệt độ.

4


II.

NỘI DUNG

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÌM TÒI, SÁNG TẠO CỦA HỌC
SINH TRONG THIẾT KẾ, CHẾ TẠO VÀ LÀM THÍ NGHIỆM VẬT LÝ.
2.1.1.Phát huy tính tìm tòi, sáng tạo, và tích cực là các yếu tố vô cùng
quan trọng quyết định sự thành công của mỗi cá nhân trong mọi loại hoạt động
và quyết định sự hoàn thiện không ngừng của nhân cách trong quá trình hoạt
động thực tiễn. Là điều kiện cần cho sự phát triển tư duy độc lập và tư duy sáng
tạo mặc dù mức độ độc lập của tư duy và sáng tạo của mỗi học sinh còn phụ
thuộc vào nhiều đặc điểm mang tính cách cá nhân, vì thế rất khác nhau với các
học sinh khác nhau. Mức độ phát triển của tư duy và óc sáng tạo không thể
hoạch định trong mục tiêu giáo dục, không thể đòi hỏi mọi học sinh cùng đạt tới
một chuẩn mực sáng tạo nào đó nhưng dạy học cần tạo điều kiện tốt nhất cho sự
phát triển của tư duy và óc sáng tạo của học sinh.
a, Động cơ học tập - nguồn gốc của tính tích cực trong học tập

Động cơ học tập là sự giác ngộ nhiệm vụ học tập. Nói đến động cơ,
chúng ta phải nói đến lòng say mê, ham muốn đối với một công việc, một đối
tượng nào đó mà chủ thể cần đạt được. Lòng ham mê đối với tri thức sẽ hình
thành ở học sinh một động cơ học tập đúng đắn.
Môn Vật lý có nhiều ưu thế để hình thành động cơ học môn học. Để HS
có động cơ học tập môn Vật lý đúng, giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian,
công sức và tình cảm, phát huy lợi thế chuyên môn vào quá trình dạy học
môn khoa học này.
b, Hứng thú, tự giác, tự lực - các phẩm chất của tính tích cực học tập
Hứng thú học tập nuôi dưỡng bởi động cơ. Làm thế nào để gây hứng thú
và duy trì sự hứng thú ấy là điều không đơn giản. Tri thức sâu, rộng của thầy, lời
nói chữ viết của thầy, những bài thí nghiệm mà thầy biểu diễn trước lớp…có thể
sẽ gây hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên nếu chỉ như vậy thôi thì hứng thú cũng
rất có thể mất đi khi một ngày nào đó những yếu tố trên không còn gì mới mẻ.
Trong dạy học Vật lý, khai thác tìm tòi, làm các thí nghiệm và hàng “kho” bài
tập song không phải tự chúng có thể gây hứng thú và duy trì sự hứng thú cho
học sinh. Đôi khi, nếu không biết sử dụng, chúng còn làm cho học sinh thấy
nhàm chán hoặc coi là những khó khăn trong học tập.
Để môn Vật lý tạo ra và duy trì được hứng thú học tập và từ đó xuất hiện
các phẩm chất khác của tính tích cực học tập, người giáo viên cần phải:
- Chế biến mỗi bài học, mỗi sự kiện là một tình huống để HS tham gia giải
quyết, không biến bài học lí thuyết trở thành một chuỗi những câu thuyết giảng,
trừu tượng.
- Đưa các nội dung bài học vào đời sống thực tế để học sinh nhìn thấy ích lợi
của việc học, thấy cái hay, cái đẹp của Vật lý.
- Sắp xếp các bài tập Vật lý thành những chuyên đề nhỏ, theo các mức độ nhận
thức của học sinh, sử dụng chúng có ý đồ phát triển rõ rệt. Các dạng bài tập
phong phú, cách sử dụng đa dạng sẽ khai thác được tối đa tác dụng của chúng.
5



Đặc biệt không thể bỏ qua các thí nghiệm Vật lý.
c, Những biểu hiện của tính tích cực học tập
Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các
câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của
mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những
vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức
vấn đề mới; tập trung lắng nghe, theo dõi mọi hành động của giáo viên, chú ý
vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những
tình huống khó khăn, có khả năng vận dụng kiến thức vào việc giải quyết
những tình huống mới, có sáng tạo trong giải quyết vấn đề tìm ra cái mới.
d, Các cấp độ của tính tích cực học tập
Theo GS.TS. Trần Bá Hoành:tính tích cực của học sinh được chia làm 3
cấp độ từ thấp đến cao.
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn bè…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm những cách giải quyết
khác nhau để tìm ra lời giải đáp hợp lý nhất.
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu
2.1.2. Tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lý.
Trong dạy học Vật lý, thí nghiệm đóng một vai trò quan trọng, dưới quan điểm lí
luận dạy học vai trò đó được thể hiện những mặt sau:
- Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác nhau của tiến
trình dạy học
- Thí nghiệm góp phần vào việc phát triển toàn diện học sinh
- Thí nghiệm là phương tiện góp phần quan trọng vào việc giáo dục kĩ thuật
tổng hợp cho học sinh.
- Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập của học sinh
- Thí nghiệm là phương tiện gây hứng thú, là yếu tố kích thích tính tò mò, ham
hiểu biết của học sinh học tập, nhờ đó làm cho các em tích cực và sáng tạo hơn
trong quá trình nhận thức.

- Thí nghiệm là phương tiện tổ chức các hình thức hoạt động của học sinh
- Thí nghiệm là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc độc lập hoặc tập
thể qua đó góp phần bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức của học sinh .
- Thí nghiệm vật lý góp phần làm đơn giản hoá các hiện tượng và quá trình vật
lý.
Làm các thí nghiệm vật lí ở nhà trường là một trong các biện pháp quan trọng
nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí. Điều này quyết định
bởi đặc điểm của khoa học Vật lí vốn là khoa học thực nghiệm và bởi nguyên
tắc dạy học là nguyên tắc trực quan “học đi đôi với hành”.
Thường thì, do kinh nghiệm sống học sinh đã có một số vốn hiểu biết nào đó về
các hiện tượng Vật lí. Nhưng không thể coi những hiểu biết ấy là cơ sở giúp họ
tự nghiên cứu Vật lí bởi vì trước một hiện tượng vật lí, học sinh có thể có những
hiểu biết khác nhau, thậm chí là sai.

6


Ví dụ: Học sinh nào cũng thấy được mọi vật rơi là do Trái Đất hút, nhưng không
ít học sinh lại cho rằng vật nặng thì rơi nhanh hơn vật nhẹ. Vì vậy, khi giảng dạy
Vật lí, giáo viên một mặt phải tận dụng những kinh nghiệm sống của học sinh,
nhưng mặt khác phải chỉnh lí, bổ sung, hệ thống hoá những kinh nghiệm đó và
nâng cao lên mức chính xác, đầy đủ bằng các thí nghiệm Vật lí, nhờ đó mà tránh
được tính chất giáo điều, hình thức trong giảng dạy.
Trong dạy học Vật lí, các thí nghiệm được quy về một trong hai dạng thí nghiệm
sau:
a. Thí nghiệm biểu diễn
Thí nghiệm biểu diễn là thí nghiệm do giáo viên trình bày ở trên lớp.
- Thí nghiệm nêu vấn đề: Thí nghiệm này nhằm nêu lên vấn đề cần nghiên
cứu tạo ra tình huống có vấn đề làm tăng hiệu quả của dạy học.
- Thí nghiệm giải quyết vấn đề: Thí nghiệm thuộc bài này được thực hiện

giải quyết vấn đề đặt ra sau phần nêu vấn đề.
Bao gồm hai loại thí nghiệm:
+Thí nghiệm khảo sát: Là thí nghiệm tiến hành nghiên cứu vấn đề đặt ra thông
qua đó giáo viên hướng dẫn học sinh đi đến khái niệm cần thiết.
+ Thí nghiệm kiểm chứng: Là thí nghiệm dùng để kiểm tra lại những kết luận
được suy ra từ lí thuyết.
- Thí nghiệm củng cố:
- Thí nghiệm thuộc loại này dùng để củng cố kiến thức đã nghiên cứu bao
gồm cả những thí nghiệm nói lên ứng dụng của kiến thức Vật lí trong đời sống
và trong kỹ thuật.
b. Thí nghiệm thực hành
Thí nghiệm thực hành Vật lí là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành
đưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Căn cứ vào nội dung:
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
- Thí nghiệm thực hành định tính:Loại thí nghiệm này có ưu điểm nêu bật bản
chất của hiện tượng.
- Thí nghiệm thực hành định lượng: Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học
sinh nắm được quan hệ giữa các đại lượng vật lí một cách chính xác rõ ràng.
Căn cứ vào tính chất
- Thí nghiệm thực hành khảo sát: Loại thí nghiệm này học sinh chưa
biết kết quả thí nghiệm, phải thông qua thí nghiệm mới tìm ra được các kết luận
cần thiết. Loại thí nghiệm này được tiến hành trong khi nghiên cứu kiến thức
mới.
- Thí nghiệm kiểm nghiệm: Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm
nghiệm lại những kết luận đã được khẳng định cả về lí thuyết và thực nghiệm
nhằm đào sâu vấn đề hơn..
Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm

7



- Thí nghiệm thực hành đồng loạt: Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm
học sinh đều cùng làm một thí nghiệm, cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây
là thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất hiện nay vì có nhiều ưu điểm. Đó là:
+ Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả
trung bình đáng tin cậy hơn.
+ Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn
hướng dẫn, sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh.
- Thí nghiệm thực hành loại phối hợp:Trong hình thức tổ chức này học
sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau, mỗi nhóm chỉ làm thí nghiệm một
phần đề tài trong thời gian như nhau, sau đó phối hợp các kết quả của các nhóm
lại sẽ được kết quả cuối cùng của đề tài.
- Thí nghiệm thực hành cá thể:Trong hình thức tổ chức này các nhóm
học sinh làm thí nghiệm trong cùng thời gian hoặc cùng đề tài nhưng dụng cụ và
phương pháp khác nhau.
Các loại bài thực hành
- Thí nghiệm thực hành khảo sát đồng loạt lớp: Trong kiểu bài này tất
cả các nhóm học sinh cùng làm thí nghiệm khảo sát trong giờ học thay cho thí
nghiệm biểu diễn của giáo viên để nhận thức kiến thức mới. Nội dung có thể là
định tính hay định lượng.
- Thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm đồng loạt lớp: Loại thí nghiệm
này thường sử dụng cho thí nghiệm định lượng.
- Thí nghiệm thực hành ở ngoài lớp: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm
thí nghiệm ở nhà với mục đích chuẩn bị bài sau hoặc củng cố bài học.
2.2. Thực trạng.
Trong chương trình THPT hiện nay, nội dung về chất khí trong chương
trình lớp 10 gồm 6 bài (chương trình nâng cao), 4 bài (chương trình cơ bản).
Trong khung chương trình theo quy định không có tiết thực hành. Nhìn chung,
do giới hạn về thời gian và thiết bị thí nghiệm cũ, hỏng, nên các nội dung thí

nghiệm của các bài học trên giáo viên đều trình bày như sách giáo khoa mà
không tiến hành làm tại lớp được. Dẫn đến học sinh khó khăn trong tiếp thu kiến
thức mới. Tư duy của học sinh hạn chế làm mất hứng thú với bộ môn Vật lý.
2. 3. Xây dựng quy trình tổ chức và hướng dẫn .
2.3.1. Các yêu cầu đối với việc thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí nghiệm đơn
giản.
Các dụng cụ thí nghiệm mà chúng tôi dự kiến giao cho học sinh thiết kế,
chế tạo phải đáp ứng các yêu cầu về mặt kĩ thuật và sư phạm đối với dụng cụ thí
nghiệm đơn giản như sau:
- Việc chế tạo dụng cụ thí nghiệm đòi hỏi ít vật liệu, các vật liệu này đơn
giản, rẻ tiền, dễ kiếm.
- Dễ chế tạo dụng cụ thí nghiệm từ việc gia công các vật liệu đơn giản
bằng các công cụ thông dụng như kìm, búa, cưa, giũa,... Chính nhờ đặc điểm
8


này của các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, trong một số trường hợp, ta có thể làm
được một số thí nghiệm mà không thể tiến hành được với các dụng cụ thí
nghiệm có sẵn trong phòng thí nghiệm.
- Dễ lắp ráp, tháo rời các bộ phận của dụng cụ thí nghiệm. Vì vậy, với
cùng một dụng cụ thí nghiệm đơn giản, trong nhiều trường hợp, ta chỉ cần thay
thế các chi tiết phụ trợ là có thể làm được thí nghiệm khác.
- Dễ bảo quản, vận chuyển và an toàn trong chế tạo cũng như trong quá
trình tiến hành thí nghiệm.
- Việc bố trí và tiến hành thí nghiệm với những dụng cụ thí nghiệm này
cũng đơn giản, không tốn nhiều thời gian.
- Hiện tượng vật lí diễn ra trong thí nghiệm với dụng cụ thí nghiệm đơn
giản phải rõ ràng, dễ quan sát.
Những đặc điểm cơ bản nêu trên của các dụng cụ thí nghiệm đơn giản
cũng chính là những yêu cầu của các dụng cụ thí nghiệm mà chúng tôi dự kiến

giao cho học sinh thiết kế, chế tạo trong các nhiệm vụ mà học sinh cần thực
hiện.
2.3.2. Các bước thực hiện.
Tổ chức hướng dẫn học sinh thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm ở nhà có
thể dựa theo quy trình tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lí, gồm các bước như
sau:
Bước 1: - Chuẩn bị điều kiện xuất phát, thảo luận và giao nhiệm vụ cho
học sinh.
- Học sinh được trang bị đầy đủ các kiến thức vật lí có liên quan đến thí
nghiệm.
- Tổ chức giới thiệu, giao nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phân chia học sinh thành các nhóm, giáo viên phải là người đứng ra
phân định công bằng, nhưng không gây sức ép để đảm bảo cho sự thỏa mái khi
tham gia nhóm. (Các em thường thích làm cùng với các bạn hay chơi cùng
nhau).
- Cùng học sinh thảo luận về dụng cụ thí nghiệm, phương án thiết kế, các
bước tiến hành của từng thí nghiệm, mục tiêu cần đạt được sau mỗi thí nghiệm
bằng các bộ câu hỏi định hướng.
- Giáo viên cần cung cấp cho học sinh nguồn tài liệu tham khảo, sách báo,
địa chỉ internet và địa chỉ liên lạc với giáo viên khi cần.
- Dự kiến thời gian hoàn thành nhiệm vụ.
- Xác định được mục tiêu cần đạt.
Bước 2: Các nhóm học sinh tự thực hiện nhiệm vụ.
Giáo viên hướng dẫn để các nhóm sẽ tự tổ chức, phân chia nhiệm vụ cho
các thành viên trong nhóm cũng như lựa chọn địa điểm để cùng nhau thảo luận
và thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Bước 3: Các nhóm báo cáo kết quả
Các nhóm có thể báo cáo định kì với giáo viên về tiến độ thực hiện công
việc và các khó khăn cần giáo viên giúp đỡ và báo cáo sản phẩm thực hiện
9



nghiên cứu về ý tưởng thiết kế, dụng cụ thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm và kết
quả đó đạt được.
Bước 4: Tổ chức buổi giao lưu với học sinh toàn trường.
Thảo luận để lựa chọn các thí nghiệm đưa vào giới thiệu vào buổi ngoại
khóa giao lưu với học sinh trong toàn trường. Giáo viên nhận xét, khen thưởng
và động viên.
2.4. Nội dung thực hiện.
2.4.1. Nhiệm vụ thực hiện giao cho học sinh.
- Giáo viên tỏ chức thảo luân giao nhiệm vụ thiết kế, chế tạo và thực hiện
3 bộ thí nghiệm cho cả lớp:
Bộ thí nghiệm 1: Kiểm nghiệm tính dễ nén của chất khí. Chứng minh có
khoảng trống giữa các phân tử chất lỏng. Chứng minh tính linh động của các
phân tử chất lỏng, chất khí.
Bộ Thí nghiệm 2: Kiểm nghiệm hệ quả của lực hút phân tử giữa nước và
thuỷ tinh – chứng tỏ nước như một “keo dính”. Xác định lực căng mặt ngoài
của chất lỏng.
Bộ thí nghiệm 3. Kiểm nghiệm nội dung các định luật định luật Bôilơ Mariốt, định luật Sac-lơ. Thí nghiệm cho quả trứng vào trong chai có miệng
nhỏ hơn để minh họa sự phụ thuộc của áp suất vào nhiệt độ.
Sau khi thảo luận xong, giáo viên chia lớp thành 3 tổ, mỗi tổ 10 đến 14
học sinh, có 1 tổ trưởng, một thư kí và cho các tổ nhận nhiệm vụ thiết kế, chế
tạo dụng cụ và tiến hành các thí nghiệm trên theo sự phân công của giáo viên.
2.4.2. Xác định mục tiêu.
- Mục tiêu kiến thức
Học sinh thiết kế được các bộ thí nghiệm, thực hiện thành công các thí
nghiệm, củng cố, thực tiễn hóa kiến thức lý thuyết.
- Mục tiêu phát triển tư duy, kỹ năng.
+ Biết nêu ra các vấn đề dưới dạng các câu hỏi, biết đưa ra các dự đoán,
đề xuất được các giả thuyết.

+ Biết chế tạo dụng cụ, thiết kế các phương án và tiến hành các thí
nghiệm với các phương án đã đề xuất trên các dụng cụ đã được chế tạo về phần
điện học.
+ Biết cách sử dụng các dụng cụ thí nghiệm.
+ Biết làm thí nghiệm và quan sát và phân tích các hiện tượng thí
nghiệm diễn ra.
- Mục tiêu về thái độ
+ Có hứng thú học vật lí nói chung và các kiến thức về phần điện nói
riêng, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng góp của vật lí
học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.
+ Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính
xác và có tinh thần hợp tác trong học tập cũng như trong việc áp dụng những
kiến thức về phần điện.

10


+ Có ý thức vận dụng những kiến thức về phần điện vào đời sống, và
cải thiện môi trường sống.
2.4.3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng sử dụng khi hướng dẫn.
Giáo viên tổ chức chia lớp học theo 3 nhóm cùng nghiên cứu để tạo ra các
bộ thí nghiệm cho nhóm của mình. Trong các nhóm học sinh tự phân công nhóm
trưởng, thư kí và các thành viên thực hiện các công việc như sau:
+ Tìm hiểu cơ sở lý thuyết và trả lời các câu hỏi:
- Các chi tiết (bộ phận) cần có trong các thí nghiệm là gì? Thông số kỹ
thuật, số lượng bao nhiêu? Có thể tìm kiếm hoặc gia công từ những vật liệu dễ
kiếm như phế liệu như thế nào?
- Xác định quy trình tiến hành mỗi thí nghiệm? Biện pháp an toàn khi
thực hiện thí nghiệm cần tuân thủ các nguyên tắc nào?
- Phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm như thế nào?

+ Thời gian thực hiện công việc trong 4 tuần, các nhóm báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao trong tiết học tự chọn và có thể báo các kết quả
thực hiện trước toàn trường trong buổi ngoại khoá.
+ Bộ câu hỏi hướng dẫn học sinh viết báo cáo (phô tô giao cho các nhóm).
+ Tài liệu học sinh có thể tìm đọc:
1.
Sách giáo khoa vật lí 10 chương trình cơ bản.
2.
Sách giáo khoa vật lí 10 chương trình cơ nâng cao.
3.
Các thí nghiệm vật lý vui.
4.
Thuvienvatli.com
2.4.4. Tiến trình thực hiện.
Ngày 02/3/2015 giáo viên tổ chức một nhóm học sinh lớp 10A2
thực hiện nhiệm vụ thiết kế, chế tạocác bộ thí nghiệm về phần chất khí và thực
hiện các thí nghiệm chuẩn bị cho buổi ngoại khóa “Vật lí vui” theo kế hoạch.
Học sinh nhận nhiệm vụ, phân công công việc cho từng thành viên.
Ngày 09/3/2015 giáo viên gặp nhóm học sinh và nghe học sinh
thông báo về kết quả thực hiện và những khó khăn cần giúp đỡ.
Ngày 21/ 03/ 2015 giáo viên gặp nhóm học sinh và nghe học sinh
thông báo về kết quả thực hiện và những khó khăn cần giúp đỡ.
Ngày 25/ 03/ 2015 nhóm học sinh giới thiệu các bộ thí nghiệm buổi
ngoại khoá “Vật lí vui”.
2.5. Kết quả nghiên cứu của các nhóm.
2.5.1 Bộ thí nghiệm 1:
Kiểm nghiệm tính dễ nén của chất khí. Chứng minh có khoảng trống
giữa các phân tử chất lỏng. Chứng minh tính linh động của các phân tử chất
lỏng, chất khí.
Thí nghiệm 1: Kiểm nghiệm tính dễ nén của chất khí

11


* Mục đích thí nghiệm
Chứng minh cho nhận định rằng khoảng cách giữa các phân tử chất khí
tương đối lớn nên chất khí là chất có tính chịu nén rất tốt.
* Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm.
Sơ-ranh y tế loại lớn, giá đỡ, các quả nặng loại 1kg;1,5kg;2kg.
* Tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm
Kiểm nghiệm tính dễ nén của chất khí nhờ sơ-ranh
+ Cố định sơ-ranh và píttông thẳng đứng trên giá thí nghiệm.

Khi chưa có quả nặng

Khi có quả nặng

+ Đẩy píttông vào sơ-ranh sâu vài cm rồi khóa đầu dưới sơ-ranh nhờ một
nút cao su. Bằng cách này ta nhốt trong sơ-ranh một lượng khí xác định. Đánh
dấu vị trí của píttông trong sơ-ranh.
+ Đặt quả gia trọng 1kg lên píttông, píttông chuyển động vào sâu trong
sơ-ranh.
+ Bỏ gia trọng ra thì píttông lại trở về vị trí ban đầu.
+ Tiếp tục đặt lần lượt các quả nặng có khối lượng là 1,5kg rồi 2kg lên
píttông để tăng lực nén lên khối khí, rồi lại bỏ các quả gia trọng đó ra thì thấy
píttông vẫn trở lại vị trớ ban đầu.
* Giải thích kết quả thí nghiệm
Giữa các phân tử khí có khoảng cách khá lớn, mật độ phân tử khí
nhỏ nên khi chịu tác dụng lực (từ quả nặng) khoảng cách giữa các phân tử giảm
đi, thể tích của khối khí giảm, do vậy pitttông đi sâu vào trong sơ-ranh. Lúc này
mật độ khí trong sơ-ranh lớn, làm cho áp suất của khối khí tăng. Do vậy khi ta

bỏ quả nặng ra thì píttông trở lại vị trí ban đầu.
* Lưu ý
12


Đầu sơ-ranh phải được bịt kín, sơ-ranh có dung tích không quá lớn. Quả
nặng phải có trọng lượng đủ lớn để hiện tượng xảy ra rõ ràng.

Thí nghiệm 2: Chứng minh có khoảng trống giữa các phân tử chất
lỏng.
* Mục đích thí nghiệm
+ Chứng minh cho nhận định rằng vẫn có khoảng cách giữa các phân tử
chất lỏng nhưng là rất nhỏ so với chất khí tương đối lớn nên chất khí là chất có
tính chịu nén rất tốt.
+ Hiểu rằng khi áp dụng nguyên lý Paxcan, người ta thường chế tạo ra các
máy ép dùng chất lỏng chứ không chế tạo máy ép dựng chất khí.
* Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm.
Một cốc chứa đầy nước lọc; đường hoặc muối đã nghiền nhỏ mịn.
* Tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm
- Nhẹ nhàng thả các hạt muối hay đường vào cốc nước đầy.
- Mặc dù cốc nước đã đầy nhưng khéo léo ta có thể đưa vào cốc một
lượng đáng kể đường hoặc muối.
* Giải thích kết quả thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm chứng tỏ vẫn có khoảng cách giữa các phân tử
chất lỏng nhưng là rất nhỏ so với chất khí. Khi thả nhẹ muối hoặc đường đã
nghiền nhỏ vào cốc nước đầy một số phân tử đường hoặc muối có thể xen vào
khoảng trống của các phân tử chất lỏng.
* Lưu ý
Muối hoặc đường phải nghiền nhỏ, thao tác thả muối hoặc đường vào cốc
nước thật nhẹ nhàng thì tác dụng càng rõ.

Thí nghiệm 3: Chứng minh tính linh động của các phân tử chất lỏng.
* Mục đích thí nghiệm
- Chứng minh với chất lỏng lực liên kết giữa các phân tử chỉ đủ giữ chúng
không thoát ra ngoài khối chất nhưng không đủ để giữ các phân tử cố định ở một
vị trí.
- Tính linh động của chất lỏng còn phụ thuộc vào nhiệt độ.
* Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm.
- Cốc thủy tinh đựng nước lọc, mực viết, nước nóng.
* Tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm
- Nhỏ giọt mực viết vào cốc nước nguội và quan sát thấy mực sẽ loang
dần vào trong cốc nước.
- Nhỏ giọt mực viết vào cốc nước nóng và quan sát thấy mực sẽ loang dần
vào trong cốc nước với tốc độ lớn hơn trước.
* Giải thích kết quả thí nghiệm
Lực liên kết giữa các phân tử chỉ đủ giữ chúng không thoát ra ngoài khối
chất nhưng không đủ để giữ các phân tử cố định ở một vị trí nên các phân tử
13


chất lỏng có thể chuyển động đến các vị trí khác nhau trong khối chất lỏng.
Nhiệt độ chất lỏng các lớn tốc độ vận động của các phân tử càng mạnh.
Thí nghiệm 4: Chứng minh tính linh động của các phân tử chất khí.
* Mục đích thí nghiệm
Chứng minh với chất khí lực liên kết giữa các phân tử rất nhỏ nên chất khí
không có thể tích xác định, độ linh động của các phân tử khí lớn hơn chất lỏng
nhiều.
* Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm.
Một số thẻ hương hoặc nước hoa, cốc thủy tinh lớn...
* Tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm
- Đốt hương và quan sát khói hương lan tỏa trong không khí, đặt ngược

cốc thủy tinh và đạt hương cháy ở miệng dưới của cốc và quan sát khi hương
trong cốc.
- Xịt nước hoa ở một vị trí trong phòng sau một thời gian ngắn cả phòng
đều có mùi thơm.
* Giải thích kết quả thí nghiệm
Giữa các phân tử khí có lược liên kết khá nhỏ không đủ lớn để giữ chúng
gần nhau nên các phân tử khí linh động hơn các phân tử chất lỏng, chúng có thể
chiếm mọi thể tích của bình chứa.
2.5.2. Bộ Thí nghiệm 2:
Kiểm nghiệm hệ quả của lực hút phân tử giữa nước và thuỷ tinh –
chứng tỏ nước như một “keo dính”. Xác định lực căng mặt ngoài của chất
lỏng.
Thí nghiệm 1: Kiểm nghiệm hệ quả của lực hút phân tử giữa nước và
thuỷ tinh.
* Mục đích thí nghiệm
Chứng tỏ giữa tấm thuỷ tinh và nước có lực hút phân tử tác dụng.
* Dụng cụ.
Hai tấm thủy tinh (10cm x 10cm) có gắn móc treo, các quả nặng, nước.
* Tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm.
+ Đặt tấm kính thứ nhất trên đế.
+ Nhỏ lên tấm kính thứ nhất một giọt nước nhỏ.
+ Đặt ngang tấm kính thứ hai lên trên tấm kính thứ nhất (hoặc hà hơi vào
khoảng không gian giữa hai tấm kính).
+ Nhấc tấm kính thứ hai lên thì tấm kính thứ nhất cũng nhấc lên theo mà
không cần giữ tấm kính này.
+ Treo vào móc treo của tấm kính thứ hai lần lượt các quả cân có khối
lượng là 50g; 100g; 200g; 500g; 1000g và 2000g.
+ Kết quả cho thấy hai tấm kính vẫn không rời nhau.
* Giải thích kết quả thí nghiệm


14


+ Sau khi nhỏ một giọt nước nhỏ lên tấm kính nhất hoặc tấm kính thứ hai
(phương án 2) và ép tấm kính còn lại lên thì nước trong khoảng không gian giữa
hai tấm kính đã loang ra thành một lớp nước mỏng.
+ Các phân tử nước là các phân tử phân cực, tạo thành một lưỡng cực
điện. Giữa các phân tử nước của lớp nước và giữa các phân tử nước với các
phân tử thuỷ tinh của hai tấm thuỷ tinh xuất hiện các lực hút xảy ra do hiệu ứng
lưỡng cực – giữa các cực của các phân tử nước. Cả hai mặt lớp nước và bề mặt
hai tấm thuỷ tinh hút nhau là do các lực hút do lớp nước bị giữ ở bên trong
khoảng không gian giữa hai tấm thuỷ tinh và bị hút vào các bề mặt của các tấm
thuỷ tinh do đó tấm thuỷ tinh phía dưới không bị rơi dù ta có treo vào nó các quả
nặng lên tới vài kilôgam.
+ Áp suất không khí không đóng vai trò quyết định trong trường hợp này
vì các cạnh của lớp nước tiếp xúc với không khí bao quanh, do đó áp suất của
không khí trong nước có áp suất tối thiểu bằng với áp suất không khí bao quanh
lớp nước.
* Lưu ý
Các tấm kính cần được làm sạch, mặt hai tấm kính luôn luôn có phương
nằm ngang.
Thí nghiệm 2: Xác định lực căng bề mặt của chất lỏng (lực dính ướt)
* Mục đích thí nghiệm
+ Chứng tỏ có lược hút giữa các phân tử nước với nhau tạo nên lực căng
mặt ngoài.
+ Đo độ lớn lực căng mặt ngoài.
* Dụng cụ thí nghiệm.
Dây (thép, đồng hoặc nhuôm) uốn thành khung, sợi chỉ khâu buộc thành
vòng tròn nhỏ hơn chu vi của khung và buộc vào các cạnh của khung, vòng
nhôm lấy từ vỏ lon bia, nước lọc, nước xà phòng, lực kế, giá đỡ.

Phương án: Kiểm tra định tính
+ Pha dung dịch xà phòng.
+ Uốn các khung dây tròn bằng thép
+ Nhúng các khung dây kim loại có buộc sẵn các dây chỉ theo các hình
dạng khác nhau vào khay đựng dung dịch nước xà phòng, nhẹ nhàng nhấc
khung kim loại ra khỏi khay nước xà phòng, chọc thủng màng ở giữa và quan
sát. Kết quả lực căng của màng xà phòng kéo làm vòng dây chỉ có dạng hình
tròn.
Phương án: Kiểm tra định lượng
+ Treo vòng nhôm và lực kế, số chỉ lực kế cho biết trọng lượng của vòng
nhôm F1 = P.
+ Nhúng thẳng vòng nhôm vào khay đựng nước, sao cho vòng nhôm vừa
chạm mặt nước.
+ Hạ thấp mực nước trong khay nước, lực căng mặt ngoài tác dụng lên
vòng nhôm kéo nó xuống làm số chỉ lực kế tăng lên đến khi vòng nhôm bứt ra
15


khỏi chất lỏng, số chỉ lực kế này là F2. Hiệu F2 – F1 cho biết số chỉ lực căng mặt
ngoài tác dụng lên vòng trong và vòng ngoài của vòng nhôm.

Thí nghiệm đo lực căng bề mặt của nước

+ Lặp lại thí nghiệm với nước xà phòng.
2.5.3. Bộ thí nghiệm 3.
Kiểm nghiệm nội dung các định luật định luật Bôilơ – Mariốt, định
luật Saclơ. Thí nghiệm cho quả trứng vào trong chai có miệng nhỏ hơn để
minh họa sự phụ thuộc của áp suất vào nhiệt độ.
Thí nghiệm 1: Kiểm nghiệm nội dung định luật Bôilơ - Mariốt
* Mục đích thí nghiệm

Khảo sát được sự biến đổi của áp suất theo thể tích của một khối lượng
khí xác định khi nhiệt độ không đổi xem quan hệ đó có đúng là: “Với một khối
lượng khí xác định, khi nhiệt độ không đổi thì áp suất tỉ lệ nghịch với thể tích
hay tích của áp suất và thể tích là một số không đổi”
* Dụng cụ thí nghiệm.
- Sơ- ranh y tế loại lớn; Nhiệt kế; Áp kế được lấy từ đồng hồ đo huyết áp.
* Tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm
+ Nhốt trong sơ-ranh một khối lượng khí xác định nhờ píttông và việc nối
kín đầu áp kế vào đầu xilanh.
- Với nhiệt độ phòng (t = 28oC)
+ Ghi nhiệt độ phòng, giá trị của áp suất và thể tích khí trong xilanh ở
nhiệt độ này.
+ Thay đổi thể tích khí trong sơ-ranh trong điều kiện đẳng nhiệt bằng cách
dùng tay ấn chậm và nhẹ nhàng để píttông dịch chuyển xuống dưới, ứng với mỗi
vị trí của píttông, đọc giá trị của thể tích và áp suất tương ứng của khối lượng
khí xác định và không đổi được nhốt trong sơ-ranh.
+ Bảng số liệu kết quả thí nghiệm (t = 28oC ⇔ T = 301K ; Pkq = 760
mmHg; P = Pkq + ∆P)

16


Lần

V

∆P

P


TN

(ml)

(mmHg)

(mmHg)

1

60

0

760

45600

1016

2

57

30

790

45030


446

3

55

60

820

45100

516

4

52

96

856

44512

5

50

130


890

44500

84

6

45

214

974

43380

754

7

43

252

1012

43516

1088


P.V

PV

44584

∆(PV)

72

∆(PV )

ε

568

1,27%

εmax = 2,44%
- Với các nhiệt độ cao hơn nhiệt độ phòng.
+ Cho thêm nước nóng vào bình chứa nước và khuấy đều, chờ cho nhiệt
độ ổn định rồi ghi nhiệt độ t 1, áp suất và thể tích của khí tương ứng trong sơranh.
+ Thay đổi thể tích khí trong sơ-ranh trong điều kiện đẳng nhiệt bằng cách
dùng tay ấn chậm và nhẹ nhàng để píttông dịch chuyển xuống dưới, ứng với mỗi
vị trí của píttông, đọc giá trị của thể tích và áp suất tương ứng của khối lượng
khí xác định và không đổi được nhốt trong xilanh.
* Lưu ý: Thao tác thay đổi thể tích của khí phải nhẹ nhàng để không làm
thay đổi nhiệt độ của khí trong Sơ-ranh. Ống nối từ đầu dưới Sơ-ranh đến đồng
hồ đo áp suất phải đủ ngắn và phải hiệu chỉnh vị trí của Pit-tông trong Sơ-ranh
phù hợp.

Thí nghiệm 2: Kiểm nghiệm nội dung định luật Sác-lơ.
* Mục đích thí nghiệm
Khảo sát được sự biến đổi của áp suất theo nhiệt độ tuyệt đối của một
khối lượng khí xác định khi thể tích không đổi xem quan hệ đó có đúng là: “Với
một khối lượng khí xác định, khi thể tích không đổi thì áp suất tỉ lệ thuận với
nhiệt độ tuyệt đối hay thương số p/T là một số không đổi”
* Dụng cụ thí nghiệm.
Sơ- ranh y tế loại lớn; Nhiệt kế; Áp kế được lấy từ đồng hồ đo huyết áp;
Khay chứa nước; nước lạnh và nước nóng.
* Tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm
+ Nhốt trong Sơ-ranh một khối lượng
khí xác định nhờ píttông và việc nối kín
đầu áp kế vào đầu Sơ-ranh.
+ Điều chỉnh píttông ở một vị trí
17


xác định, giữ píttông để píttông không
dịch chuyển nhờ một then ngang ở thân
Sơ-ranh nhằm giữ thể tích khí không đổi.
+ Ghi giá trị thể tích, áp suất và nhiệt độ
của khối khí trong Sơ-ranh ở trạng thái đầu.
+ Thay đổi nhiệt độ khí trong Sơ-ranh
bằng cách đổ nước nóng vào bình chứa,
khuấy đều để nhiệt độ chóng ổn định.
Khi nhiệt độ ổn định, đọc giá trị của nhiệt độ
trên nhiệt kế và giá trị của áp suất tương
Thí nghiệm kiểm nghiệm nội dung định
luật Sác-lơ với áp kế là đồng hồ đo
ứng trên áp kế. Mỗi lần thí nghiệm ta tăng

huyết áp
nhiệt độ lên khoảng 3 – 10 độ. Ghi các số liệu
tương ứng vào bảng.
+ Thay đổi vị trí của píttông để khảo sát quá trình đẳng tích ở thể tích
khác, lặp lại thí nghiệm và ghi số liệu tương ứng vào bảng.
+ Bảng số liệu kết quả thí nghiệm:
V=50 ml; T = t + 273; P = Pkq + ∆P
Lần

∆P

P

(mmHg)

(mmHg)

P
T

301

0

760

2,525

0,052


47
51
53

320
324
326

20
34
44

780
794
804

0,035
0,022
0,007

55
56

328
329

52
56

812

816

2,438
2,451
2,466 2,473
2,476
2,480

T (oC)

T (K)

1

28

2
3
4
5
6

TN

P
T

P
∆( )
T


0,003
0,007

P
∆( )
T

0,021

ε

0,84
%

εmax = 2,1%
Thí nghiệm 3: Thí nghiệm cho quả trứng vào trong chai có miệng nhỏ
hơn để minh họa sự phụ thuộc của áp suất vào nhiệt độ.
* Mục đích thí nghiệm
Minh hoạ một cách định tính sự phụ thuộc của áp suất của một khối lượng
khí xác định vào nhiệt độ khi thể tích không đổi.
* Dụng cụ thí nghiệm: Chai thủy tinh, quả trứng đã luộc và bóc vỏ, nước
nóng, nước lạnh, bật lửa, giấy viết.
* Tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm
- Cách 1:
+ Tráng và rửa sạch chai thuỷ tinh
bằng nước nóng.
+ Đặt quả trứng đã luộc và bóc vỏ
lên trên cổ chai.
18



+ Đặt chai vào nước lạnh hoặc dội nước lạnh lên xung quanh thành chai.
Kết quả là quả trứng đi vào trong chai.
+ Quay ngược chai sao cho quả trứng đậy khít vào miệng chai, rồi dội
nước nóng xung quanh thành chai. Kết quả là quả trứng bị đẩy ra khỏi cổ chai.
- Cách 2:
+ Đưa một tờ giấy đang cháy rơi vào trong chai.
+ Ngay sau khi ngọn lửa tắt, ta đặt quả trứng đã luộc và bóc vỏ lên trên cổ
chai. Kết quả là quả trứng bị hút vào trong chai.
+ Quay ngược chai sao cho quả trứng đậy khít vào miệng chai, rồi dội
nước nóng xung quanh thành chai. Kết quả là quả trứng lọt ra khỏi cổ chai.
* Giải thích kết quả thí nghiệm
+ Trong quá trình tráng và rửa chai bằng nước nóng cũng quá trình đốt
giấy ở trong chai đã làm cho không khí ở trong chai nóng lên, giãn nở và thoát
một phần ra khỏi chai. Vì vậy, khí ở trong chai tương đối loãng tức là mật độ khí
nhỏ.
+ Khi đặt quả trứng đã luộc và bóc vỏ lên trên miệng chai thì đã giam
trong chai một khối lượng khí xác định. Thể tích khí trong chai lúc đầu là hằng
số.
+ Trong quá trình làm lạnh chai thì T giảm và do đó P cũng giảm ( vì P ∼
T khi V = hằng số). Do áp suất khí trong bình nhỏ hơn áp suất khí quyển bên
ngoài chai nên quả trứng bị đẩy vào chai. Quá trình xảy ra ngược lại khi đẩy quả
trứng ra khỏi chai.
* Lưu ý:
+ Thí nghiệm này đòi hỏi quả trứng có đường kính lớn hơn đường kính cổ
chai một chút, đậy kín được cổ chai nhưng có thể lọt được vào cổ chai.
+ Hiện tượng xảy ra càng rõ rệt nếu ta dùng nước càng nóng và nước càng
lạnh (nước đá).
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận.
Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm đã làm được những việc sau:
- Trên cơ sở tìm hiểu, điều tra thực tế tình hình dạy học, tình trạng thiết bị
thí nghiệm phục vụ dạy học tổ Vật lý trường THPT Quảng xương 3 đã tìm ra
những khó khăn, hạn chế và sai lầm của học sinh khi học tập để tìm giải pháp
khắc phục.
- Tổ Vật lý đã xây dựng được quy trình hướng dẫn học sinh thiết kế, chế
tạo dụng cụ và học sinh đã tự thiết kế, chế tạo và làm một số thí nghiệm Vật lí
10 gồm 3 bộ thí nghiệm với 9 thí nghiệm, trong đó có: 04 thí nghiệm về thuyết
động học phân tử; 03 thí nghiệm về các định luật chất khí; 02 thí nghiệm về chất
rắn và chất lỏng. Kết hợp với tổ chức ngoại khóa “Vật lí vui” để học sinh có
điều kiện vận dụng kiến thức đã học được và sản phẩm nghiên cứu để giới thiệu
trước toàn trường.
19


- Kết quả áp dụng cho thấy các nhóm học sinh đã thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao, các thành viên trong nhóm đều được nhóm trưởng phân công nhiệm
vụ cụ thể và có trách nhiệm hoàn thành công việc của mình để thực hiện nhiệm
vụ chung của nhóm. Học sinh thực sự đã tích cực, tự lực hoạt động trong học
tập, tìm sự hứng thú, say mê trong học tập và các hoạt động tập thể, những kiến
thức học sinh thu được thông qua các hoạt động trên thực sự sâu sắc và có tính
bền vững cao.
- Các sản phẩm học sinh tạo ra có thể về mặt hình thức chưa thật đẹp,
công năng sử dụng của một số bộ thí nghiệm có thể chưa so được với bộ thí
nghiệm mua từ các công ty thiết bị giáo dục nhưng đây là các sản phẩm đầu tay
nhiều mộc mạc nhưng hiệu quả vì được tạo ra bởi chính người học khi người
thầy tác động đúng hướng.
2. Kiến nghị
- Đề tài này đã được đúc rút từ kinh nghiệm của nhiều năm làm công tác

giảng dạy, tổ Vật lý đã áp dụng, các bộ thí nghiệm đã được chính học sinh thiết
kế, chế tạo, thực hiện thành công và nhận được phản hồi tốt của chính học sinh
và đồng nghiệp đã chứng tỏ được lợi ích mà sáng kiến này mang lại là rõ ràng.
Vì vậy, tôi rất mong sáng kiến này được phổ biến áp dụng vào thực tế. Các đồng
nghiệp quan tâm xem xét áp dụng sáng kiến này vào thực tế giảng dạy và triển
khai sang các lĩnh vực khác để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
- Các bộ thí nghiệm trang bị cho các trường phổ thông cần được trang bị
đồng bộ.
- Các bộ thí nghiệm nhập khẩu từ nước ngoài đặc biệt từ Trung Quốc cần
dịch bản hướng dẫn sử dụng, cách tiến hành thí nghiệm sang tiếng Việt để giáo
viên sử dụng vào giảng dạy có hiệu quả.
- Cần khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên tăng cường thời lượng
dạy học có sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực
hoạt động trí tuệ, chủ động, sáng tạo cho học sinh.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 10 tháng 5năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Võ Anh Tuấn
TÀI LIỆU THAM KHẢO

20


1. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vật lí 10, NXB Giáo dục,
2006.

2. Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên) - Vật lí 12 (nâng cao).
NXB Giáo duc, Hà Nội 2008.
3. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế, Phương
pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội,
2002.
4. Phạm Hữu Tòng, Dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định
hướng phát triển hoạt động học tích cực, chủ động và tư duy khoa học, NXB
Đại học Sư phạm, 2004.
5. Thái Duy Tuyên, Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, NXB
Giáo dục
6. Báo điện tử vietpretss.vn
7. Nghị quyết TW 29

PHỤ LỤC
Mẫu báo cáo kết quả nghiên cứu của các nhóm
21


BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chế tạo dụng cụ thí nghiệm và thực hiện thí nghiệm
.............................................................................................................................
- Mục đích của thí nghiệm là gì?
.................................................................................................................................
- Dụng cụ cần cho thí nghiệm là gì, số lượng, có thể tìm hoặc cải tiến từ nguồn
vật liệu nào?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
......- Các điều kiện để thực hiện thí nghiệm thành công là gì?
.................................................................................................................................
...- Các bước thực hiện thí nghiệm như thế nào? Biện pháp an toàn khi thực hiện

thí nghiệm cần tuân thủ các nguyên tắc nào?
.................................................................................................................................
...- Tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
......- Giải thích kết quả thí nghiệm
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.....................................................................................................................
- Bộ thí nghiệm này còn có thể cải tiến để mở rộng ứng dụng sang thực hiện các
thí nghiệm nào khác?
.................................................................................................................................
Nhóm trưởng

22


23



×