Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Kinh nghiệm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lý trường THPT hậu lộc 2 tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.35 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 2
**********************

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM PHÁT HIỆN
VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN VẬT LÝ TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 2
TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện: Dương Anh Dũng
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Vật Lý

THANH HOÁ NĂM 2016
Trang1


1. MỞ ĐẦU
Tài năng là vốn quý của nước nhà. Tài năng sẽ có và sẽ đến nhờ năng khiếu,
song có năng khiếu cũng không trở thành tài năng được nếu không có quá trình
giáo dục, bồi dưỡng một cách khoa học. Ở thời nào cũng vậy người tài đều có
ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của một quốc gia. Ở Việt Nam điều đó lại
càng được khẳng định rõ nét qua lịch sử đấu tranh bảo vệ và xây dựng đất nước.
Người xưa từng nói “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí mạnh thì
thế nước mạnh rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu rồi xuống thấp. Vì
vậy các đấng thành đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài,
kén chọn kẻ sỹ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên”
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VIII và IX Đảng ta cũng đều xác định


và nhấn mạnh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu là một trong những động lực
quan trọng tạo sự chuyển biến toàn diện trong phát triển kinh tế xã hội”
Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Đảng, thực hiện chiến lược giáo dục trong
giai đoạn hiện nay, ngành giáo dục đang tích cực từng bước đổi mới nội dung,
chương trình, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác quản lý, tăng
cường bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo,
hoàn thành mục tiêu: “ Nâng cao dân trí; Đào tạo nhân lực; Bồi dưỡng nhân tài”.
Nghị quyết TW2 khóa VIII đã chỉ rõ “Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là nguồn
nhân tài cho đất nước được các nhà trường THPT đặc biệt quan tâm và mọi giáo
viên phổ thông đều có nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi”. Chính vì
thế việc bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những hoạt động được quan tâm
hàng đầu trong các trường THPT. Với mục đích tìm kiếm và phát huy tiềm năng
của học sinh khá, giỏi. Hoạt động này tạo ra một phong trào thi đua sôi nổi, có
tác dụng tích cực, thiết thực và mạnh mẽ trong việc nâng cao chất lượng đội
ngũ, khích lệ tinh thần say mê học tập của học sinh, nâng cao chất lượng toàn
diện đồng thời khẳng định đương năng lực chuyên môn của giáo viên, uy tín,
thương hiệu của nhà trường.
Trang2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong thế giới hiện đại mọi cuộc đua tranh về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội thực chất là đua tranh trí tuệ. Trí tuệ chính là cốt lõi của con người. Trên thế
giới trong mỗi quốc gia mỗi khu vực không có trí tuệ thì không thể làm nên
những giá trị vật chất và tinh thần. Vì vậy muốn có tri thức thì phải có trí tuệ.
Có 4 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực khác của con người:
- Tư chất được di truyền
- Qua hoạt động thực tiễn
- Rèn luyện của bản thân

- Có sự giúp đỡ hay điều kiện hoàn cảnh tạo nên
Như vậy: Muốn phát hiện và bồi dưỡng tài năng phải dựa trên cơ sở khoa học,
thực hiện trên nguyên tắc công khai bình đẳng. Việc đào tạo bồi dưỡng chuyên
sâu trên cơ sở giáo dục toàn diện cần chú ý để phát huy tài năng sở trường của
giáo viên để từ đó tìm ra và bồi dưỡng khả năng, tiềm năng của học sinh. Chính
vì vậy việc phát hiệt tuyển chọn có tính chất quyết định trong khi bồi dưỡng.
2.2.

THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HIỆN NAY
(ở trường THPT Hậu Lộc 2 và tỉnh Thanh Hóa)

2.2.1. Thuận lợi
- Được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sát và kịp thời của lãnh đạo Tỉnh, Sở giáo dục,
Ban giám hiệu, Sở, nhà trường đã có những kế hoạch cụ thể và lâu dài cho công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi.

Trang3


- Hiện nay cơ sở vật chất của (các) nhà trường khá khang trang, trang thiết bị
phục vụ cho việc dạy và học tương đối đầy đủ, có thể đáp ứng được yêu cầu để
việc dạy và học đạt kết quả tốt.
- Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, có nhiều đồng chí có
kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Có nhiều học sinh chăm ngoan, học giỏi, có ý thức nỗ lực phấn đấu.
- Đa số học sinh trường THCS chuyên Lê Hữu Lập thi vào học tại trường THPT
Hậu Lộc 2.
2.2.2. Khó khăn
a. Về phía giáo viên

- Tất cả giáo viên dạy bồi dưỡng vừa phải bảo đảm chất lượng đại trà, vừa phải
hoàn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn, một số đồng chí còn cả công tác kiêm
nhiệm; do đó việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cũng có phần hạn
chế.
- Công tác tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng dạy học sinh giỏi
đòi hỏi nhiều thời gian, tâm huyết. Cùng với đó trách nhiệm lại nặng nề, áp lực
công việc lớn cũng là khó khăn không nhỏ với các thầy cô giáo tham gia bồi
dưỡng học sinh giỏi.
- Ngoài ra, không phải không có trường hợp có những thầy cô giáo giỏi nhưng
chưa thật mặn mà với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
b. Về phía học sinh và phụ huynh
- Học sinh luôn đứng trước sự lựa chọn giữa học chuyên sâu để thi học sinh giỏi
và học để thi đại học, các em không yên tâm vì phải mất nhiều thời gian và ảnh
hưởng đến kết quả học tập ôn thi đại học sau khi thi học sinh giỏi.
- Một số học sinh tham gia học bồi dưỡng học sinh giỏi nhưng chưa thật sự cố
gắng nên kết quả thi học sinh giỏi chưa cao.
- Phụ huynh lo lắng cho sự học lệch môn của con em sẽ ảnh hưởng đến kết quả
thi đại học sau này.
Trang4


c. Về đặc thù bộ môn
Môn Vật lý là một môn khó, nó đòi hỏi học sinh phải có kiến thức tốt về Toán
đồng thời phải có tư duy vật lý mới có thể học tốt được.
d. Về cấu trúc đề thi và chất lượng các năm
Đề thi Vật lý khó so với các môn khác – đôi khi đề ra vào phần không thi đại
học, điểm thấp, tỉ lệ giải ít tác động không nhỏ tới việc lựa chọn của học sinh và
đội tuyển thi môn Vật lý.
e. Về chương trình
Mỗi giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi phải tự soạn chương trình dạy theo kinh

nghiệm của bản thân, theo sự chủ quan, tự nghiên cứu, tự sưu tầm tài liệu –
không có một định hướng chung nào cả.
2.3.

MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN VẬT LÝ TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 2.

2.3.1. Tổ chức phát hiện và tuyển chọn
a. Tiêu chuẩn tuyển chọn học sinh có năng khiếu
Thông minh, trí tuệ
- Là học sinh có năng lực tư duy tốt ở mọi vấn đề
- Có hiểu biết và khá thông tuệ mọi vấn đề
- Có khả năng nhớ lâu, khả năng suy diễn, giải quyết xử lí tình huống linh hoạt
hiệu quả cao
Khả năng sáng tạo
- Luôn có phát hiện mới mẻ độc đáo
- Luôn chủ động độc lập trong tư duy
- Có khả năng tự học và tự tìm tòi

Trang5


b. Tuyển chọn
* Căn cứ vào kết quả của năm học trước, nhất là điểm số qua các kì thi mà nhà
trường, huyện, tỉnh tổ chức đánh giá một cách nghiệm túc và trung thực
Tất nhiên điểm số không phải là cơ sở và căn cứ chủ yếu càng không phải là
điều kiện quyết định để lựa chọn học sinh có năng khiếu nhưng nó vẫn là kết
quả trực quan ban đầu để đánh giá và đưa các em vào danh sách tuyển chọn
* Xem xét kết quả của quá trình học tập ở nhà trường. Một học sinh liên tục cả

năm và nhiều năm đạt học sinh giỏi trong các kì thi thì đó chính là một căn cứ
tin cậy và nó cũng thể hiện đầy đủ những khả năng phẩm chất đánh quí của một
học sinh có năng khiếu
- Thông tin từ giáo viên đã từng giảng dạy ở các lớp
- Dựa vào thực tế quá trình hóc tập bồi dưỡng. Đây là những cơ sở thực tiễn có
chiều sâu chính xác và xác suất cao vì qua đó các em bộc lộ và thể hiện đầy đủ
những khả năng của mình
* Tuyển chọn bằng cách trực tiếp phỏng vấn trao đổi với từng cá nhân học sinh.
Qua thực tế thì cách này mang lại hiệu quả cao bởi vì người dạy sẽ phát hiện
được những học trò ham mê bộ môn của mình bởi trong quá trình học tập và
giảng dạy giữa thầy và trò bao giờ cũng có sự đồng cảm và hiểu ý với nhau
* Kiểm tra đánh giá sau thời gian bồi dưỡng và tổ chức điều chỉnh thành đội
tuyển. Bước này được coi là bước cuối cùng trong khâu tuyển chọn. Đề ra phải
đảm bảo tính khách quan, rộng khắp nhiều vấn đề, có chiều sâu nhất định. Tránh
việc bắt bài của học sinh đối với người dạy – trúng tủ. Công việc này được làm
thường xuyên với yêu cầu ngày càng cao để đến thời gian gần cuối ta đã có đội
tuyển chính thức, chất lượng.
2.3.2. Công tác bồi dưỡng
a. Công tác tổ chức
Ban giám hiệu, tổ bộ môn cần phải phân công chuyên môn một cách hợp lí,
lựa chọn giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực, tinh thần trách nhiệm để bồi
Trang6


dưỡng học sinh giỏi. Bên cạnh đó cũng cần coi trọng việc giám sát, kiểm tra
thường xuyên.
Phát hiện và xây dựng nguồn từ lớp 10, cử giáo viên có kinh nghiệm dạy bồi
dưỡng.
Cần tạo mọi điều kiện cho giáo viên tham gia các chuyên đề chuyên sâu, lớp
học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để kết hợp với nhà trường có những chế
độ động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời đối với giáo viên và học sinh
có thành tích.
b. Điều kiện phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
- Có thời khóa biểu, thời gian biểu bồi dưỡng hợp lý không ảnh hưởng đến việc
học các môn khác của học sinh cũng như đảm bảo sự thấm nhuần kiến thức một
cách từ từ, không bị dồn ép
- Tạo điều kiện để có phòng học theo môn đảm bảo theo tiêu chuẩn đẻ học sinh
có thể thực hiện thí nghiệm, thực hành kiểm tra minh họa và sáng tạo khoa học.
- Có nhiều tài liệu tham khảo một cách phong phú, đa dạng. Nhất là tài liệu cũ,
tài liệu dịch từ nước ngoài.
c. Giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi
Đây là khâu hết sức quan trọng quyết định chất lượng và hiệu quả của đội
tuyển vì phải có thầy giỏi thì mới có trò giỏi.
Người thầy phải có phẩm chất chất tốt, uy tín, năng lực. Nó ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình học tập và rèn luyện của học sinh. Thầy giáo là yếu tố hàng
đầu đóng vai trò quyết định trong việc bồi dưỡng năng lực học tập, truyền hứng
thú, niềm say mê môn học cho các em.
Để dạy được học sinh có khả năng và phương pháp tự học thì bản thân thầy cô
cũng phải tự đào tạo, cố gắng hoàn thiện về năng lực chuyên môn, có am hiểu về
kiến thức chuyên sâu (tự nghiên cứu; học tập ở đồng nghiệp; tham gia các lớp
chuyên đề; sưu tầm nghiên cứu tài liệu trong nước và nước ngoài, trên mạng,
của các giáo sư đầu ngành, các chuyên gia), có phương pháp truyền đạt khoa
Trang7


học (có năng lực sư phạm), tâm huyết với công việc, yêu thương học trò, giúp
đỡ đồng nghiệp
2.3.3. Xây dựng nội dung và phương pháp bồi dưỡng
a. Về chương trình

Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi cần biên sạn chương trình, nội dung bồi
dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng khối, về từng mảng kiến thức rèn luyện
kỹ năng theo số tiết quy định nhất định và nhất thiết phải bồi dưỡng theo qyu
trình từ thấp đến cao, từ đẽ đến khó để các em học sinh bắt nhịp dần.
Xác định rõ trọng tâm kiến thức giảng dạy cho từng khối lớp để tránh trùng
lặp. Chương trình bồi dưỡng cần có sự liên thông trong suốt 3 năm cấp 3, thậm
chí từ cấp 2
b. Về tài liệu
Giáo viên sưu tầm các bộ đề thi các cấp trong tỉnh và ngoài tỉnh thông qua các
kênh thông tin nhằm giúp các em tiếp xúc làm quen với các dạng đề, luôn tìm
đọc các tài liệu hay ở thư viện, trên mạng..để hướng cho học sinh
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm tài liệu, sách vở, băng đĩa phù hợp với bộ
môn và trình độ để các em tự rèn luyện, tự nghiên cứu bổ sung kiến thức thêm ở
nhà.
c. Về thời gian
Để đảm bảo chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả thì giáo viên
phải có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi liên tục và đều đặn từ đầu, không dồn
ép nhất là thời gian ngay trước khi thi vừa quá tải đối với học sinh lại ảnh hưởng
đến quá trình tiếp thu kiến thức ở môn học khác tạo tâm lí lo lắng đến chất
lượng đồng đều của học sinh và phụ huynh.
d. Về việc dạy của thầy
Trong việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu cần tôn trọng nguyên tắc “dân chủ”
và “bình đẳng”. Cần trang bị cho học sinh các tri thức và kỹ năng nội dung như
học sinh bình thường
Trang8


Muốn giảng dạy có hiệu quả thầy phải lấy hoạt động của học sinh làm trung
tâm, nên chú ý tới những đặc trưng cơ bản đó là:
+ Tính sáng tạo và tính tự giác

+ Tính độc lập tự chủ
+ Khả năng ý chí nghị lực của người học
Cần sử dụng các phương pháp tích cực cụ thể như:
+ Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
+ Tăng cường học tập các thể với học tập hợp tác
+ Kết hợp tổ chức nhiều các hoạt động học
Thầy dạy phải hiểu nhu cầu và nguyện vọng của người học chú ý cả những đặc
điểm tâm sinh lý, tư duy của người học để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư
duy độc lập, sáng tạo, khả năng tự giải quyết vấn đề và hướng đến những vấn đề
cao hơn.
Biết hướng dẫn tổ chức cho học sinh tự mình khám phá kiến thức mới và đặc
biệt là nắm vững phương pháp học tập bôn môn. Phân hóa mức độ giờ học theo
đối tượng, động cơ người học để có cách bồi dưỡng hợp lý.
Luyện cho học sinh khai thác ở nhiều góc độ, phương diện khác nhau, biết đặt
giả thiết và tìm được nhiều cách giải khác nhau.
e. Về việc học của trò
Thực hiện và nắm kỹ nội dung và các thao tác của môn học dưới sự hướng dẫn
của thầy. Tích cực chủ động sáng tạo trong quá trình học. Điều quan trọng là quá
trình tự học. Tự học là điều kiện tốt nhất để phát triển tư duy độc lập và cao hơn
nữa là tư duy phát hiện rồi đến tư duy sáng tạo. Nếu học sinh có tư duy tốt thì sự
hiểu biết ngày càng thêm phong phú và vững chắc. Tư duy càng phong phú và
càng sắc sảo thì hiệu quả càng chính xác càng cao. Vì vậy việc học trước hết là
học tư duy và thầy dạy cũng cần đến dạy tư duy. Thực tế giảng dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi đã chứng minh một quan điểm về năng lực tự học tự sáng tạo có
vai trò quyết định trong toàn bộ quá trình học tập của học sinh. Tự học là
phương tiện nhưng cũng là mục đích ý nghĩa tự giác trong phương pháp học tập
Trang9


của học sinh cũng chính là sự biểu hiện về sự hình thành và phát triển nhân cách

sáng tạo tình yêu trong sáng và say mê của các em đối với môn học vật lý.
Trong quá trình cùng nhau hợp tác học tập học sinh có thể tự chấm và chữa bài
cho nhau để các em có được sự mạnh dạn và quyết tâm trong xử lí vấn đề và
tình huống và gây được không khí thoải mái thúc đẩy tích cực trong học tập, các
em sẽ học được cái hay cái được của bạn và biết cần tránh những nhược điểm
mà các em hay mắc phải.
Giáo viên mạnh dạn cho phép và khuyến khích học sinh tự nghiên cứu soạn
thảo kiến thức theo chuyên đề chuyên sâu rồi chấm điểm thay cho bài kiểm tra
2.3.4. Sự phối hợp với phụ huynh và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi thường xuyên liên lạc với giáo viên chủ
nhiệm, với các tổ chức trong nhà trường, với nhà trường và với phụ huynh học
sinh để kịp thời nắm bắt được tình hình học tập của học sinh. Cùng với giáo viên
chủ nhiệm, các tổ chức, phụ huynh học sinh quan tâm tạo điều kiện về thời gian,
cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo, phương pháp học tập kết hợp với nghỉ ngơi
giải trí, động viên học sinh học tập tốt hơn
2.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA BẢN THÂN TRONG QUÁ
TRÌNH TUYỂN CHỌN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN VẬT LÝ TẠI TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 2.
2.4.1. Học sinh thích được tham gia lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lý.
Trong quá trình học các em tỏ ra hứng thú với bộ môn. Có sự cạnh tranh khi thi
chọn để được vào đội tuyển thi HSG cấp Tỉnh. Khi không được vào đội tuyển
các em vẫn xin được học với những em trong đội tuyển HSG để nâng cao kiến
thức bản thân.

Trang10


2.4.2. Kết quả:
Số giải

Cấp tỉnh
Quốc gia

Năm học
2005-2006
2006-2007
2007-2008
2009-2010
2010-2011
2012-2013
2013-2014
2014-2015

4
1
7
1
3
1
8
1

1KK

Ghi chú

Đội nhất toàn tỉnh
1 nhất casio, 1 nhất vật lý

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận và đánh giá về những giải pháp đã áp dụng
Có thể khẳng định lại một lần nữa phát hiện và tuyển chọn có tính chất quyết
định trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi. Nếu như quá trình bồi dưỡng lại
không tuân thủ đầy đủ công tác tổ chức nắm vững nôi dung phương pháp bồi
dưỡng thì không thể có kết quả và càng không có kết quả cao.
Như chúng ta đã biết mỗi con người đều xuất thân và giáo dục trưởng thành
trong những môi trường và điều kiện hoàn toàn khác nhau. Mỗi con người bình
thường sinh ra trong gia đình bình thường đều có sẵn mầm mống tài năng vì mỗi
con người hình thành và phát triển đều chịu tác động của qua lại của 3 yếu tố: di
truyền, môi trường và tự thân. Hiểu và nắm vững những cơ sở này sẽ giúp cho
người dạy có những hiểu biết về tâm lý và nhu cầu học tập của người học để có
những điều chỉnh hợp lý và quan trọng hơn nữa có tính chất quyết định đó là
những phương pháp bộ môn kết hợp nhuần nhuyễn với yêu cầu nội dung cần đạt
tới. Thầy dạy sẽ chỉ là người hướng dẫn gợi mởi, thiết kế, cố vấn trọng tài cho
các hoạt động tranh luận và tìm tòi phát huy kiến thức của học sinh
Thầy dạy cần chú ý tới những đặc điểm của học sinh:
Trang11


- Thái độ và động cơ học tập
- Những chủ định và chính kiến của học sinh
- Những biểu hiện tâm lý và tình cảm của học sinh
Hãy luôn coi công tác bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thành học sinh giỏi
phải tiến hành liên tục ở các cấp học, bồi dưỡng thường xuyên liên tục vì tài
năng không bao giờ có điểm dừng và không có chuyện nghỉ giải lao.
3.2 Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở giáo dục
a. Cần thiết phải có cấu trúc chương trình học và thi học sinh giỏi.
Trong vài năm trở lại đây Sở giáo dục cũng đã đưa ra cấu trúc chương trình đề
thi học sinh giỏi.

b. Tài liệu
Đề nghị Sở giáo dục tổ chức biên soạn và phổ biến một số tài liệu cho việc bồi
dưỡng học sinh giỏi như trước đây đã từng có. (trước năm 2002)
c. Thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi cho
giáo viên cốt cán các trường THPT nhằm cho giáo viên có nhiều cơ hội giao lưu,
học tập lẫn nhau và giải đáp được những băn khoăn khúc mắc trong quá trình tự
thân tìm tòi phương pháp, kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi. Mời các chuyên
gia, giáo sư đầu ngành môn vật lý về nói chuyện hoặc giảng bài cho giáo viên
cốt cán.
d. Tinh thần chỉ đạo
- Ra đề đảm bảo theo cấu trúc.
- Ra đề phải đảm bảo mức độ theo yêu cầu (có dễ, có khó, từ dễ đến khó).
Không theo ngẫu hứng của cá nhân ra đề.
- Chấm thi xét giải:
Trang12


+ Chấm thi thì nâng niu.
+ Tỉ lệ giải phải đảm bảo % theo qui định.

3.2.2. Đối với nhà trường: Ban giám hiệu – Tổ chuyên môn
- Giao cho giáo viên phát hiện và tuyển chọn học sinh có năng khiếu ngay từ khi
vào lớp 10 thông qua tìm hiểu quá trình học tập cấp THCS, trao đổi trực tiếp...
- Nhà trường thường xuyên bổi sung phong phú nguồn tài liệu bồi dưỡng học
sinh giỏi
- Công tác xây dựng cơ sở vật chất – Thiết bị dạy học và phòng thực hành.
Không chỉ phục vụ chất lượng đại trà mà còn phục vụ cho việc bồi dưỡng học
sinh giỏi để các em có điều kiện nâng cao và vận dụng hiểu biết sáng tạo của
mình cho phần lý thuyết nhất là các môn thiên về thực hành như Vật lý.
- Tổ chức thêm nhiều sân chơi cho đối tượng học sinh khá giỏi (thi học sinh giỏi

cấp trường, câu lạc bộ học tập, giao lưu học sinh giỏi với các trường bạn...)
- Tổ chức các hội thảo về chuyên môn, mời các chuyên gia về nói chuyện hoặc
giảng bài cho giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên được đi học tập nâng cao
trình độ.
- Có kế hoạch rõ ràng, cụ thể từ đầu năm học, thậm chí là cấp học về thời gian,
thời điểm tuyển chọn học sinh có năng khiếu, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu
thành học sinh giỏi.
- Phân công chuyên môn một cách hợp lý. Tạo điều kiện về thời gian vật chất
cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi có thời gian tự nghiên cứu chuyên sâu.
- Có chế độ động viên, khuyến khích khen thưởng thỏa đáng đối với giáo viên
và học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi.

Trang13


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày17 tháng 5 năm2016.
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Dương Anh Dũng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VIII, IX.
2. Nghị quyết TW2 khóa VIII.
Trang14


3. Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học thuộc dự án

Việt – Bỉ của Bộ giáo dục
4. Phương pháp giảng dạy Vật lý ở trường phổ thông. Chủ biên: Nguyễn Văn
Đồng. NXB giáo dục 1979-1980
5. Tâm lí học giáo dục. NXB Đại học sư phạm 1992.
6. Tài liệu tập huấn nâng cao năng lực bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lý Tỉnh
Thanh Hóa tháng 12 năm 2015.

MỤC LỤC
1. Mở đầu.......................................................................................
2. Nội dung của SSKN..................................................................
2.1. Cơ sở lí luận...........................................................................

Trang
1
2
2
Trang15


2.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng HSG hiện nay.......................
2.3 Một số kinh nghiệm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả....
2.4 Một số kết quả đạt được của bản thân ...................................
3. Kết luận, kiến nghị...................................................................
3.1 Kết luận và đánh giá về những giải pháp đã áp dụng............
3.2 Kiến nghị...............................................................................
Tài liệu tham khảo......................................................................

2
4
9

10
10
11
14

Trang16



×