I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Vật lí là mơn học chiếm vai trị quan trọng trong hệ thống các môn học ở
trường phổ thông. Môn Vật lý là mơn khoa học chính xác, mơn học thực
nghiệm, là mơn học giúp học sinh rèn luyện kỹ năng quan sát, phát triển tư duy
logic và tư duy sáng tạo.
Vật lí là một mơn học giúp học sinh có những hiểu biết khoa học về thế
giới sống, kể cả con người trong mối quan hệ với mơi trường, có tác dụng tích
cực trong việc giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống, vì vậy mơn Vật lý trong trường phổ thơng có khả năng tích hợp rất
nhiều nội dung trong dạy học, trong đó việc tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường
là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy học hiện nay.
Hiện nay như chúng ta đã biết môi trường đang bị huỷ hoại nghiêm trọng,
gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên ảnh hưởng
tới chất lượng cuộc sống. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình
trạng trên là do tiến trình cơng nghiệp hoá, sự yếu kém về khoa học xử lý chất
thải, sự thiếu ý thức, thiếu hiểu biết của con người. Bên cạnh đó các hoạt động
của con người như: chặt phá rừng, sản xuất công, nông nghiệp, giao thông vận
tải, sinh hoạt, dân số tăng nhanh, do các phong tục tập quán của người dân như
đốt nương làm rẫy, canh tác, việc săn bắt động vật hoang dã, tình trạng khai thác
tài nguyên khoáng sản bừa bãi… đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống
trên Trái Đất gây mất cân bằng sinh thái, tài nguyên thiên nhiên ngày một cạn
kiệt, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng đe doạ chất lượng cuộc
sống, sức khoẻ của con người; khí hậu tồn cầu đang thay đổi, hạn hán, lũ lụt, lỗ
thủng tầng ôzôn, mất cân bằng sinh thái, làm tan băng, ... ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế xã hội. Do đó vấn đề ơ nhiễm môi trường, sự phá vỡ cân bằng sinh
thái đang là vấn đề quan tâm chung của nhân loại, là một trong các "vấn đề toàn
cầu" hiện nay[1].
Giáo dục bảo vệ mơi trường là một vấn đề cấp bách có tính tồn cầu và là
vấn đề có tính khoa học, tính xã hội sâu sắc. Đặc biệt vấn đề này rất cần thiết
cho các em học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước. Làm thế nào để
hình thành cho các em ý thức bảo vệ môi trường và thói quen sống vì một mơi
trường xanh - sạch - đẹp.Tình trạng trường học ít cây xanh hoặc khơng có cây
xanh vẫn cịn phổ biến, ý thức bảo vệ mơi trường của một bộ phận học sinh còn
chưa tốt, như việc vứt rác bừa bãi, hút thuốc lá khi đến trường vẫn còn diễn ra
hàng ngày. Ngay bên trong một số trường học, dù đã có những thùng đựng rác
lớn nhưng rác vẫn được vứt không đúng nơi qui định. Những điểm công cộng ở
gần các trường học, nhà ga, bến xe, chợ…hiện tượng xả rác bừa bãi là khá phổ
biến. Tình trạng sử dụng điện, nước lãng phí cũng đã trở nên “quen thuộc” trong
các nhà trường. Dường như tâm lý “dùng của chùa’ vẫn còn tồn tại nên ở nhiều
nhà trường, ở các phòng học và phòng làm việc, quạt, điều hoà nhiệt độ, các
thiết bị chiếu sáng được sử dụng “vơ tư” và lãng phí [1]. Trước những vấn đề
trên là một giáo viên và là người trực tiếp giáo dục các em học sinh thì việc giáo
1
dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em, những chủ nhân tương lai của đất
nước qua các tiết dạy là một yêu cầu cần thiết trong quá trình dạy học. Vậy thì
giáo dục các em như thế nào để có hệ thống và đạt hiệu quả cao. Từ thực tế
giảng dạy, tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm, tơi xin trình bày sáng kiến
kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường vào một số bài học
trong chương trình Vật lí 12 - Ban cơ bản ”.
1. 2. Phạm vi đối tượng nghiên cứu.
- Sáng kiến kinh nhiệm áp dụng cho một phần kiến thức trong một số bài học
trong chương trình Vật lí 12 – Ban cơ bản.
- Tích hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường trong giảng dạy và học tập môn vật
lý 12 ở trường THPT Lê Văn Linh.
1. 3. Mục đích nghiên cứu.
* Đối với học sinh: - Định hướng cho học sinh hiểu và ý thức được một số vấn
đề về môi trường đang được quan tâm hiện nay, có liên quan trực tiếp tới q
trình dạy và học mơn Vật lí.
- Giúp học sinh ham mê, u thích bộ mơn Vật lí.
- Tun truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường,
cải thiện và xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp.
* Đối với giáo viên : Đẩy mạnh công tác "giáo dục môi trường", lồng ghép giáo
dục môi trường một cách thuận lợi, khoa học và thường xuyên hơn.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu.
- Dựa vào thực tế giảng dạy, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp,
thông qua tham khảo sách báo, Internet, thông tin đại chúng.
- Dựa vào công tác điều tra, khảo sát, tham quan, nghiên cứu tình hình mơi
trường ở địa phương, thảo luận đưa ra phương án xử lí.
- Dựa vào kinh nghiệm thực tế, các hoạt động thực tiễn, từ đó phân tích, tổng
hợp đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường.
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2. 1. Cơ sở lí luận.
Mơn Vật lí là mơn học chính khóa trong chương trình học của cấp THPT,
Vật lí 12 – Ban cơ bản, theo phân phối chương trình hiện hành gồm 2 tiết/ tuần,
tổng 70 tiết/ năm học.
“Với mức độ thấp thì dạy học tích hợp là lồng ghép những nội dung giáo dục
có liên quan vào q trình dạy học một môn học như: lồng ghép giáo dục đạo
đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển
đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục bảo vệ mơi
trường, an tồn giao thơng” [4].
“Mơi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên” [1].
“Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch
đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các
hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử
2
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên” [1].
“Bảo vệ mơi trường là sự nghiệp của tồn dân. Tổ chức, cá nhân phải có
trách nhiệm bảo vệ mơi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, có
quyền và có trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường”[1].
Bảo vệ môi trường hiện nay là một trong nhiều mối quan tâm mang tính
tồn cầu. Ở nước ta, bảo vệ mơi trường cũng đang là vấn đề được quan tâm sâu
sắc. Nghị quyết số 41/NQ- TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về
tăng cường cơng tác bảo vệ mơi trường trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước[1].
Văn kiện Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh phải “Ngăn chặn và từng bước
khắc phục sự xuống cấp của môi trường tự nhiên do con người, nhất là do các
dự án phát triển kinh tế gây ra. Hạn chế, tiến tới khắc phục căn bản tình trạng
hủy hoại, làm cạn kiệt tài ngun, ơ nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất,
các khu công nghiệp, khu đơ thị. Hồn thiện hệ thống pháp luật, ban hành các
chế tài đủ mạnh để bảo vệ môi trường, ngăn chặn, xử lý theo pháp luật nhằm
chấm dứt tình trạng gây ơ nhiễm mơi trường, tăng cường phịng ngừa và kiểm
sốt các nguồn gây ơ nhiễm mơi trường” [1].
Quyết định số 1363/ QĐ- TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án: “ Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào
hệ thống giáo dục quốc dân” và Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng
12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã tạo cơ sở pháp lí
vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi trường theo định hướng
phát triển một tương lai bền vững của đất nước. Luật bảo vệ mơi trường 2014 số
55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thay thế Luật bảo vệ môi trường
2005, 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động mơi trường và kế hoạch bảo vệ mơi trường
có hiệu lực từ ngày 01/04/2015. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ mơi trường có hiệu lực từ ngày
01/04/2015. Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường thay thế Nghị
định 179/2013/NĐ-CP (Phần phụ lục) & 81/2006/NĐ-CP với mức phạt tăng lên
nhiều lần có hiệu lực từ ngày 01/02/2017[1] .
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Chỉ thị 02/2005/CT-BGDĐT ngày 31
tháng 01 năm 2005 về việc “Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường”;
Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD ĐT ngày 22/07/2008 về việc phát động phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường
phổ thơng giai đoạn 2008-2013. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo
các cơ sở giáo dục trong cả nước tổ chức triển khai các nhiệm vụ về giáo dục
bảo vệ môi trường, đưa nội dung giáo dục mơi trường vào trường học. Từ đó,
hướng dẫn xây dựng chương trình, tài liệu giảng dạy, học tập và tài liệu tham
3
khảo về Giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) của các cấp học, trình độ đào
tạo làm cơ sở cho việc thực hiện thống nhất mục tiêu, nội dung và phương pháp
GDBVMT trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt
cán các cấp học từ mầm non đến trung học phổ thông về các phương pháp tích
hợp/lồng ghép nội dung giáo dục mơi trường vào các môn liên quan trực tiếp
đến môi trường như sinh học, địa lý, giáo dục công dân.., qua đó đã xây dựng
được mạng lưới đội ngũ giáo viên cốt cán triển khai nhiệm vụ tập huấn, tuyên
truyền về giáo dục bảo vệ môi trường tại cơ sở. Đội ngũ giáo viên cốt cán này đã
phát huy hiệu quả vai trị của mình trong việc triển khai nhiệm vụ GDBVMT tại
địa phương [1].
2. 2. Thực trạng của vấn đề.
* Về phía giáo viên.
- Thơng thường giáo viên chỉ thiết kế nội dung bài học theo SGK, chú tâm vào
những nội dung chính của bài học, dẫn tới nội dung bài học không sinh động
học sinh sẽ cảm thấy chán học, học sinh hiện nay có rất ít kiến thức thực tế:
SGK nói những gì thì học sinh biết điều đó hoặc giáo viên phải cung cấp thơng
tin cho học sinh.
- Trong quá trình dạy học giáo viên thường bỏ qua vấn đề cấp bách về ô nhiễm
môi trường hiện nay, cũng như chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo dục học
sinh bảo vệ môi trường, một số giáo cịn thiếu kiến thức thực tế về tình hình ơ
nhiễm mơi trường, chưa tìm được sự liên hệ giữa kiến thức của bài học với việc
giáo dục học sinh bảo vệ mơi trường. Từ đó dẫn tới nhiệm vụ giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho các em chưa được quan tâm thường xuyên, đúng mức và
chưa đạt hiệu quả.
* Về phía học sinh.
- Thực trạng học sinh hiện nay ít được tiếp xúc với thực tế nên chưa đánh giá hết
mức độ ơ nhiễm mơi trường, cịn thờ ơ trước sự ô nhiễm môi trường. Bản thân
một số học sinh là tác nhân trực tiếp gây ô nhiễm môi trường. Minh chứng cho
điều này là hiện nay các em vẫn còn xả rác bừa bãi, bẻ cây, bẻ cành và thờ ơ
trước những hành động gây ô nhiễm môi trường ....
- Hiện nay đa số học sinh chưa có kỹ năng thu nhận thơng tin từ các phương tiện
thông tin đại chúng, chưa vận dụng kiến thức thực tế vào bài học. Vì vậy ý thức
và kiến thức bảo vệ môi trường của học sinh là rất hạn chế. Đây chính là lí do
thúc đẩy tơi tìm tịi, đưa ra các biện pháp để khắc phục vấn đề này.
* Thực trạng về nguồn tài nguyên nước, rừng, chất thải trong sản xuất và sinh
hoạt ở nước ta hiện nay (nguồn Internet).
Ơ nhiễm mơi trường bao gồm 3 loại chính là: ơ nhiễm đất, ơ nhiễm nước
và ơ nhiễm khơng khí. Trong ba loại ơ nhiễm đó thì ơ nhiễm khơng khí tại các
đơ thị lớn, khu cơng nghiệp và làng nghề là nghiêm trọng nhất, mức độ ô nhiễm
vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Theo báo cáo giám sát của Uỷ ban Khoa
học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội, tỉ lệ các khu công nghiệp có hệ
thống xử lí nước thải tập trung ở một số địa phương rất thấp, có nơi chỉ đạt 15 20%, như tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc. Một số khu cơng nghiệp có xây
4
dựng hệ thống xử lí nước thải tập trung nhưng hầu như khơng vận hành vì để
giảm chi phí. Đến nay, mới có 60 khu cơng nghiệp đã hoạt động có trạm xử lí
nước thải tập trung (chiếm 42% số khu công nghiệp đã vận hành) và 20 khu
công nghiệp đang xây dựng trạm xử lí nước thải. Bình qn mỗi ngày, các khu,
cụm, điểm công nghiệp thải ra khoảng 30.000 tấn chất thải rắn, lỏng, khí và chất
thải độc hại khác. Dọc lưu vực sơng Đồng Nai, có 56 khu công nghiệp, khu chế
xuất đang hoạt động nhưng chỉ có 21 khu có hệ thống xử lý nước thải tập trung,
số còn lại đều xả trực tiếp vào nguồn nước, gây tác động xấu đến chất lượng
nước của các nguồn tiếp nhận... Có nơi, hoạt động của các nhà máy trong khu
công nghiệp đã phá vỡ hệ thống thuỷ lợi, tạo ra những cánh đồng hạn hán, ngập
úng và ô nhiễm nguồn nước tưới, gây trở ngại rất lớn cho sản xuất nơng nghiệp
của bà con nơng dân [1].
Tình trạng ô nhiễm các các khu công nghiệp. Ảnh minh họa
Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm cơng nghiệp trên cả nước chưa đáp
ứng được những tiêu chuẩn về mơi trường theo quy định. Thực trạng đó làm cho
mơi trường sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng đồng
dân cư, nhất là các cộng đồng dân cư lân cận với các khu công nghiệp, đang
phải đối mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ phải sống chung với khói bụi,
uống nước từ nguồn ơ nhiễm chất thải cơng nghiệp..Từ đó, gây bất bình, dẫn đến
những phản ứng, đấu tranh quyết liệt của người dân đối với những hoạt động
gây ơ nhiễm mơi trường, có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt [1].
Cùng với sự ra đời ồ ạt các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề thủ
công truyền thống cũng có sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Việc phát triển
các làng nghề có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và giải
quyết việc làm ở các địa phương. Tuy nhiên, hậu quả về môi trường do các hoạt
động sản xuất làng nghề đưa lại cũng ngày càng nghiêm trọng. Tình trạng ơ
nhiễm khơng khí, chủ yếu là do nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than,
lượng bụi và khí CO, CO2, SO2 và NO2 thải ra trong quá trình sản xuất khá cao.
Theo thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay cả nước có 2.790
5
làng nghề, trong đó có 240 làng nghề truyền thống, đang giải quyết việc làm cho
khoảng 11 triệu lao động, bao gồm cả lao động thường xuyên và lao động không
thường xuyên. Các làng nghề được phân bố rộng khắp cả nước, trong đó các khu
vực tập trung phát triển nhất là đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Tây Bắc
Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Hoạt động gây ô nhiễm môi trường sinh thái tại
các làng nghề không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt và sức
khoẻ của những người dân làng nghề mà còn ảnh hưởng đến cả những người
dân sống ở vùng lân cận [1].
Các làng nghề tự phát gây ô nhiễm môi trường. (hình minh họa)
Bên cạnh các khu cơng nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường,
tại các đô thị lớn, tình trạng ơ nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các ơ nhiễm
về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, khơng khí, tiếng ồn... Những năm
gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thốt nước khơng
đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và
hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra mơi trường mà khơng có bất kỳ
một biện pháp xử lí mơi trường nào nào ngồi việc vận chuyển đến bãi chôn lấp.
Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi ngày người dân ở các thành phố lớn
thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất thải ra hàng trăm nghìn mét khối
nước thải độc hại; các phương tiện giao thông thải ra hàng trăm tấn bụi, khí độc.
Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi ngày, thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 1/3; bầu khí quyển của thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh có mức benzen và sunfua đioxit đáng báo động. Theo
một kết quả nghiên cứu mới công bố năm 2008 của Ngân hàng Thế giới (WB),
trên 10 tỉnh thành phố Việt Nam, xếp theo thứ hạng về ô nhiễm đất, nước, khơng
khí, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là những địa bàn ô nhiễm đất nặng nhất.
6
Theo báo cáo của Chương trình mơi trường của Liên hợp quốc, thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm bụi [1].
Tình trạng ơ nhiễm ở các thành phố lớn đang là bài tốn khó giải.
Tác động của ơ nhiễm của mơi trường đến sự biến đổi khí hậu trên trái đất.
2. 3. Giải pháp để giải quyết vấn đề.
Từ những thực trạng trên về chất lượng môi trường hiện nay thì việc giáo
dục ý thức bảo vệ mơi trường cho mọi người là rất cần thiết, đặc biệt là với các
em học sinh, là những chủ nhân tương lai của đất nước. Giáo viên, là những
người trực tiếp giáo dục các em thì chúng ta cần có trách nhiệm và có giải pháp
phù hợp và đạt hiệu quả nhất để giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường. Theo
7
tơi giải pháp đó là: Chú trọng và tăng cường việc tích hợp bảo vệ mơi trường
trong các tiết dạy, dành thời gian thích hợp để giáo dục học sinh có ý thức bảo
vệ mơi trường, phù hợp với nội dung kiến thức của bài học (Thời gian cho phần
tích hợp có thể từ 5 – 7 phút).
Trong chương trình Vật lí 12 – Ban cơ bản có nhiều bài học có thể tích hợp
hoặc liên hệ để giáo dục cho học sinh ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường,
trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi nghiên cứu một số bài học có một phần kiến
thức để tích hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
Sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp giáo dục học sinh bảo vệ mơi trường vào
một số bài học trong chương trình Vật lí 12 – Ban cơ bản” là sáng kiến kinh
nghiệm nhằm góp phần đưa việc giáo dục học sinh có ý thức tốt hơn đối với mơi
trường sống, bên cạnh đó làm tăng tính hứng thú cho mơn học. Để tích hợp bảo
vệ môi trường vào giảng dạy môn Vật lý nói chung, mơn Vật lí 12 nói riêng có
hiệu quả là một việc không phải đơn giản và dễ dàng. Ngoài việc giáo viên
giảng dạy phải đảm bảo được chuẩn kiến thức, kỹ năng của bộ mơn, giáo viên
cịn phải đưa những kiến thức về bảo vệ môi trường từ cuộc sống thực tế vào bài
giảng, bên cạnh đó phải thường xun tìm tư tiệu về bảo vệ mơi trường như
tranh ảnh, video, các thí nghiệm có liên quan để phục vụ cho tiết dạy giáo dục
bảo vệ môi trường. Phải xác định được mục tiêu khi lồng ghép kiến thức, những
đơn vị kiến thức đó phải dể hiểu, và sự vật hiện tượng mà giáo viên giới thiệu
phải nằm trong tầm hiểu biết của học sinh, tránh trường hợp nó trở thành kiến
thức trừu tượng, khó hình dung, rất dễ gây sự nhàm chán cho học sinh. Bằng
phương pháp giảng dạy đưa những kiến thức bảo vệ môi trường đơn giản, cụ thể
gắn liền với cuộc sống, với địa phương, kết hợp với sự nhắc nhở của giáo viên
sẽ là một trong những yếu tố góp phần cho sự thành cơng cho tiết dạy có tích
hợp bảo vệ mơi trường. Cần tổ chức những buổi ngọai khóa để học sinh có điều
kiện tìm hiểu về vấn đề mơi trường ở địa phương, để từ đó các em có biện pháp
và hành động cụ thể để bảo vệ môi trường. Cuối cùng theo tơi để đạt được hiệu
quả cao thì mỗi giáo viên phải là một tấm guơng về bảo vệ môi trường.
Để cụ thể vấn đề trên, tôi xây dựng phương pháp giảng dạy cho các bài có
tích hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường vào môn Vật lí 12 - Ban cơ bản
như sau:
2.3.1. Các bài dạy tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường cho học sinh trong
chương trình Vật lí 12 – Ban cơ bản.
Bài 1: Sóng cơ và sự truyền sóng cơ.
* Địa chỉ tích hợp: Năng lượng của sóng.
* Nội dung tích hợp:
- Yêu cầu hoc sinh trình bày các đặc trưng của sóng hình sin.
GV: Năng lượng của sóng được con người sử dụng như thế nào?
HS: Trả lời bằng sự hiểu biết của mình qua thực tiễn.
GV: Ngày nay năng lượng sóng được con người sử dụng làm quay tua bin để tạo
ra điện năng, tạo ra điện năng từ nguồn năng lượng sóng (năng lượng sạch), sẽ
góp phần bảo vệ môi trường trái đất.
8
- Chiếu video việc tạo ra điện năng từ năng lượng sóng (2 – 3 phút)
(kèm theo trong đĩa CD).
* GD học sinh ưu tiên sử dụng
các nguồn năng lượng sạch.
Bài 2. Đặc trưng vật lí của âm.
* Địa chỉ tích hợp:
Các đặc trưng vật lí của âm.
* Nội dung tích hợp:
GV: Tại sao ở trong mơi trường có
tiếng ồn lớn gây trạng thái căng
thẳng mệt mỏi cho cơ thể
(ô nhiễm tiếng ồn)?
HS: Trả lời.
GV: Khắc phục như thế nào?
HS: Trả lời qua hiểu biết thực tiễn.
GV: Giảm tiếng ồn bằng cách tạo ra các thiết bị ít tiếng ồn, các thiết bị cách âm,
điều chỉnh giảm âm lượng của các nguồn âm một cách phù hợp.
- GV cho học sinh tìm hiểu cách sử dụng các đặc trưng vật lí của âm để xác
định, dự đốn hiện tượng sóng thần, động đất …
- Xem video (từ 2 - 3 phút)(kèm theo trong đĩa CD).
* GD học sinh sử dụng thiết bị âm thanh có âm lượng hợp lí, có các biện
pháp khắc phục ô nhiễm tiếng ồn.
Bài 3: Động cơ khơng đồng bộ 3 pha.
* Địa chỉ tích hợp: Sử dụng động cơ điện 3 pha.
* Nội dung tích hợp: Học sinh hiểu được rằng động cơ điện 3 pha sử dụng
thay thế các động cơ chạy bằng xăng, dầu, khi hoạt động ít gây tiếng ồn,
giảm tối đa lượng khí thải ra mơi trường.Từ đó tránh làm ơ nhiễm tiếng
ồn, khơng gây ra ơ nhiễm khí quyển. Khi sử dụng các thiết bị, các
phương tiện, chúng ta ưu tiên sử các thiết bị, các phương tiện thân thiện
với môi trường.
- Xem video về ứng dụng của động cơ điện trong sản xuất (kèm theo
trong đĩa CD)
* GD học sinh ưu tiên sử dụng các thiết bị và máy móc thân thiện với
mơi trường.
Bài 4. Máy phát điện xoay chiều.
* Địa chỉ tích hợp: Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay
chiều.
* Nội dung tích hợp:
GV: Hiện nay có những nguồn năng lượng nào tạo ra điện năng? Sự ảnh hưởng
đến môi trường của các nguồn năng lượng đó như thế nào?
HS: Trả lời bằng sự hiểu biết của mình.
GV: Góp ý bổ sung.
GV: Ngày nay để bảo vệ môi trường người ta ưu tiên sử dụng các dạng năng
9
lượng nào để tạo ra điện năng ?
Theo em nguồn năng lượng trong
tương tai để tạo điện năng là gì?
HS: Trả lời.
GV: Bổ sung, minh họa bằng hình
ảnh, bằng video về các nhà máy
điện chạy bằng năng lượng mặt
trời, năng lượng gió, về sự ảnh
hưởng đến mơi trường khơng khí,
nước của các nhà máy nhiệt điện
ở nước ta hiện nay.
GV : Cho học sinh xem video về ảnh
(Nhiệt điện Uông Bí)
hưởng của nhà máy nhiệt điện đến mơi trường (từ 2 – 3phút) (kèm theo trong
đĩa CD).
* GD học sinh có sự hiểu biết về tác động đến mơi trường của nguồn
năng lượng hiện nay, ưu tiên sử dụng các nguồn năng lượng ít ảnh
hưởng đến mơi trường.
Bài 5. Sóng điện từ.
* Địa chỉ tích hợp: Sự phản xạ của các sóng ngắn trên tầng điện li.
* Nội dung tích hợp:
GV: Tầng điện li là gì?
HS: Trả lời.
GV: Cho học sinh tìm hiểu tác dụng của tầng điện li với sự phản xạ của các sóng
ngắn, liên hệ sự ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu tồn cầu tới tầng điện li, tới
thông tin liên lạc, tới dự báo các hiện cực đoan của tự nhiên như bão lũ, động đất
sóng thần... Liên hệ được để bảo vệ tầng điện li thì chúng ta phải bảo vệ mơi
trường trên trái đất.
Bài 6. Tia hồng ngoại –Tia tử ngoại (giáo án minh họa).
Đối với bài học tia hồng ngoại, tia tử ngoại việc tích hợp giáo dục bảo vệ
mơi trường cho học sinh là rất phù hợp, đặc biệt phần kiến thức về tia tử ngoại,
trong đó có các tính chất, nguồn phát tia tử ngoại từ mặt trời rất mạnh, tia tử
ngoại có ảnh hưởng rất lớn đến sinh vật trên trái đất, có rất nhiều tác dụng khơng
có lợi. Tầng ôzôn hấp thụ hầu hết các tia tử ngoại có bước sóng dưới 300nm,
được xem là “tấm áo giáp” bảo vệ cho con người và sinh vật trên mặt đất khỏi
tác dụng hủy diệt của tia tử ngoại của Mặt Trời, bảo vệ sự nóng lên của trái đất.
Hiện nay tầng ôzôn đang chịu tác động rất lớn của môi trường trên trái đất, sự ô
nhiễm môi trường đang dần phá hủy tầng ôzôn “ hiện tượng thủng tầng ôzôn”.
Hơn lúc nào hết con người phải bảo vệ môi trường, để bảo vệ tầng ôzôn, bảo vệ
sự sống trên trái đất.
Bài 7. Tia X.
* Địa chỉ tích hợp: Tính chất và cơng dụng của tia X.
* Nội dung tích hợp:
GV: Yêu cầu học sinh nắm các tính chất và công dụng của tia X.
10
Khi sử dụng tia X đặc biệt trong y tế phải có biện pháp gì khơng ảnh hưởng đến
mơi trường, đến con người gần đó.
HS: Nắm được và hiểu được các biện pháp an toàn khi sử dụng tia X, tuyên
truyền để mọi người cùng hiểu và thực hiện.
- Xem video (từ 2 – 3 phút)(kèm theo trong đĩa CD).
Bài 8. Hiện tượng quang điện trong.
*Địa chỉ tích hợp: Pin quang điện.
* Nội dung tích hợp:
Đối với bài học hiện tượng quang điện trong cũng phù hợp cho việc giáo dục
học sinh bảo vệ mơi trường, phần kiến thức tích hợp là ứng dụng của hiện tượng
quang điện trong “ Pin quang điện”. Hiện nay than đá, dầu mỏ, khí đốt đang là
nhiên liệu chủ yếu của con người, tuy nhiên nguồn năng lượng này không phải
là vô tận, mặt khác khi khai thác, sử dụng các dạng năng lượng này ảnh hưởng
rất lớn đến thiên nhiên đến môi trường
sống của chúng ta. Vì vậy nhiệm vụ
cấp bách của con người hiện nay phải
tiết kiệm năng lượng, nghiên cứu tìm
ra các nguồn năng lượng mới để thay
thế, đặc biệt là các nguồn năng lượng
tái tạo như năng lượng từ nước, năng
lượng từ gió, đặc biệt là năng lượng
từ ánh sáng mặt trời “ pin quang điện”
đây là nguồn năng lượng rất lớn, thân
thiện với môi trường “ nguồn năng
lượng sạch”, nguồn năng lượng này sẽ
là nguồn năng lượng chủ yếu trong
tương lai, góp phần lớn trong việc bảo vệ mơi trường, bảo vệ sự sống trên trái
đất.
GV: Cho học sinh nắm được cấu tạo cũng như chuyển hóa năng lượng của pin
quang điện, những ưu điểm khi sử dụng năng lượng mặt trời đối với mơi trường.
Trình chiếu các hình ảnh, video nói về sự phát triển, cũng như xu thế của việc sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo để tạo ra nguồn năng lượng điện.
HS: Liên hệ thực tế ở nơi sinh sống về sử dụng quang năng thành điện năng
phục vụ cho cuộc sống (bình nước nóng năng lượng mặt trời-Thái dương năng).
- Xem video về pin quang điện (kèmtheo đĩa CD).
* GD học sinh sử dụng năng lượng tiết kiệm, ưu tiên sử dụng các bị sử dụng
năng lượng sạch (năng lượng mặt trời, năng lượng gió...)
Bài 9. Sơ lược về Laze.
* Địa chỉ tích hợp: Ứng dụng của tia Laze.
* Nội dung tích hợp:
Yêu cầu học sinh nắm các ứng dụng của tia laze, đặc biệt có thể sử dụng tia la
ze trong thơng tin liên lạc để dự báo các hiện cực đoan của thiên nhiên, ứng
dụng tia laze trong công nghiệp để cắt, khoan, tơi… Thay thế cho các máy móc
11
động cơ, đặc biệt các động cơ chạy bằng xăng, dầu có khí thải ảnh hưởng đến
mơi trường khơng khí.
- Xem video về ứng dụng của laze (kèm theo đĩa CD).
* GD học sinh ưu tiên sử dụng các công nghệ hiện đại không làm ô nhiễm môi
trường.
Bài 10. Phản ứng phân hạch.
* Địa chỉ tích hợp: Phản ứng phân hạch dây truyền. Phản ứng phân hạch có điều
khiển.
* Nội dung tích hợp:
Yêu cầu học sinh nắm được làm thế nào tạo ra phản ứng phân hạch dây
truyền tự duy trì, có cơng suất phát ra khơng đổi theo thời gian(k=1) trong các lò
phản ứng hạt nhân để tạo ra điện năng.
Hiểu được nguy cơ ảnh ảnh hưởng
đến môi trường nhà máy điện hạt nhân,
có các hình ảnh về sự tác động đến môi
trường đến con người khi xảy ra các
thảm họa từ các nhà máy điện hạt nhân.
GV: Nhấn mạnh cho học sinh được rằng
chúng ta phải tiết kiệm năng lượng, tạo
ra năng lượng từ các nguồn năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo (đây là xu thế
tất yếu trong tương lai).
- Xem video về thảm họa nhà máy điện hạt nhân (kèm theo đĩa CD).
2.3.2. Giáo án minh họa về tích hợp giáo dục học sinh bảo vệ mơi trường
cho học sinh.
Bài 27: Tia hồng ngoại và tia tử ngoại.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được bản chất, tính chất, ứng dụng của tia hồng ngoại và tia tử ngoại.
- Nêu được rằng: tia hồng ngoại và tia tử ngoại có cùng bản chất với ánh sáng
thơng thường, chỉ khác ở một điểm là khơng kích thích được thần kinh thị giác,
là vì có bước sóng (đúng hơn là tần số) khác với ánh sáng khả kiến.
- Giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
- Năng lực hướng tới:
+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Năng lực thu nhận và xử lí thơng tin tổng hợp.
+ Năng lực tìm tịi khám phá và nghiên cứu khoa học.
+ Năng lực sử dụng ngơn ngữ nói và viết.
+ Năng lực hợp tác và giao tiếp.
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Kĩ năng:
- Giải thích được ứng dụng của tia hồng ngoại, tia tử ngoại.
- Nghiên cứu tìm tịi tài liệu.
12
3. Thái độ: Giáo dục cho các em có ỷ thức về bảo vệ môi trường chung và môi
trường ở nơi em đang sinh sống.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Thí nghiệm hình 27.1 Sgk( thí nghiệm ảo).
2. Học sinh:
- Ơn lại hiệu ứng nhiệt điện và nhiệt kế cặp nhiệt điện.
- Chuẩn bị các nội dung mà giáo viên yêu cầu.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1 (5 phút): Tìm hiểu thí nghiệm phát hiện tia hồng ngoại và tia tử
ngoại.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Kiến thức cơ bản
- Mơ tả thí nghiệm phát hiện - HS ghi nhận các I. Phát hiện tia hồng
tia hồng ngoại và tử ngoại.
kết quả thí nghiệm.
ngoại và tia tử ngoại
Mặt Trời
M
A
Đ
H
G
F
T
B
A
Đỏ
Tím
B
- Mơ tả cấu tạo và hoạt động
của cặp nhiệt điện.
- Thông báo các kết quả thu
được khi đưa mối hàn H
trong vùng ánh sáng nhìn
thấy cũng như khi đưa ra
ngồi về phía đầu Đỏ (A) và
đầu Tím (B).
+ Kim điện kết lệch → chứng
tỏ điều gì?
+ Ngồi vùng ánh sáng nhìn
thấy A (vẫn lệch, thậm chí
lệch nhiều hơn ở Đ) → chứng
tỏ điều gì?
+ Ngồi vùng ánh sáng nhìn
thấy B (vẫn lệch, lệch ít hơn
ở T) → chứng tỏ điều gì?
+ Thay màn M bằng một tấm
bìa có phủ bột huỳnh quang
→ phần màu tím và phần kéo
dài của quang phổ khỏi màu
tím → phát sáng rất mạnh.
- HS mơ tả cấu tạo
và nêu hoạt động.
- HS ghi nhận các
kết quả.
- Ở hai vùng ngồi
vùng ánh sáng nhìn
thấy, có những bức
xạ làm nóng mối
hàn, khơng nhìn thấy
được.
- Khơng nhìn thấy
- Đưa mối hàn của cặp
nhiệt điện:
+ Vùng từ Đ → T: kim
điện kế bị lệch.
+ Đưa ra khỏi đầu Đ
(A): kim điện kế vẫn
lệch.
+ Đưa ra khỏi đầu T
(B): kim điện kế vẫn
tiếp tục lệch.
+ Thay màn M bằng
một tấm bìa có phủ bột
huỳnh quang → ở phần
màu tím và phần kéo
dài của quang phổ khỏi
màu tím → phát sáng rất
mạnh.
- Vậy, ở ngồi quang
phổ ánh sáng nhìn thấy
được, ở cả hai đầu đỏ
và tím, cịn có những
bức xạ mà mắt không
trông thấy, nhưng mối
hàn của cặp nhiệt điện
và bột huỳnh quang
phát hiện được.
- Bức xạ ở điểm A: bức
xạ (hay tia) hồng ngoại.
- Bức xạ ở điểm B: bức
13
- Cả hai loại bức xạ (hồng được.
xạ (hay tia) tử ngoại.
ngoại và tử ngoại) mắt con
người có thể nhìn thấy?
- HS trả lời
- Một số người gọi tia từ ngoại
là “tia cực tím”, gọi thế thì sai
ở điểm nào?
Hoạt động 2 (5 phút): Tìm hiểu bản chất và tính chất chung của tia hồng ngoại
và tử ngoại.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Kiến thức cơ bản
- Y/c HS đọc sách và trả lời
II. Bản chất và tính
các câu hỏi.
chất chung của tia
hồng ngoại và tử
ngoại
- Bản chất của tia hồng ngoại - Cùng bản chất với ánh 1. Bản chất
và tử ngoại?
sáng, khác là không - Tia hồng ngoại và
nhìn thấy.
tia tử ngoại có cùng
(cùng phát hiện bằng bản chất với ánh sáng
một dụng cụ)
thông thường, và chỉ
khác ở chỗ, khơng
nhìn thấy được.
- Chúng có những tính chất - HS nêu các tính chất 2. Tính chất
gì chung?
chung.
- Chúng tuân theo các
- Dùng phương pháp định luật: truyền
- Trình bày dải sóng của
giao thoa:
thẳng, phản xạ, khúc
miền hồng ngoại và miền tử + “miền hồng ngoại”: xạ, và cũng gây được
ngoại?
từ 760nm → vài hiện tượng nhiễu xạ,
giao thoa như ánh
milimét.
+ “miền tử ngoại”: từ sáng thông thường.
380nm → vài nanomét.
Hoạt động 3 (10 phút): Tìm hiểu về tia hồng ngoại.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Kiến thức cơ bản
III. Tia hồng ngoại
- Y/c HS đọc Sgk và cho - Để phân biệt được 1. Cách tạo
biết cách tạo tia hồng tia hồng ngoại do vật - Mọi vật có nhiệt độ cao
ngoại.
phát ra, thì vật phải hơn 0K đều phát ra tia
- Vật có nhiệt độ càng thấp có nhiệt độ cao hơn hồng ngoại.
thì phát càng ít tia có λ mơi trường. Vì mơi - Vật có nhiệt độ cao hơn
ngắn, chỉ phát các tia có λ trường xung quanh mơi trường xung quanh
có nhiệt độ và cũng thì phát bức xạ hồng
dài.
ngoại ra mơi trường.
- Người có nhiệt độ 37oC phát tia hồng ngoại.
- Nguồn phát tia hồng
(310K) cũng là nguồn phát
ngoại thơng dụng: bóng
ra tia hồng ngoại (chủ yếu
đèn dây tóc, bếp ga, bếp
14
là các tia có λ = 9µm trở
lên).
- Những nguồn nào phát ra
tia hồng ngoại?
- Thông báo về các nguồn
phát tia hồng ngoại thường
dùng.
- Tia hồng ngoại có những
tính chất và cơng dụng gì?
- Thơng báo các tính chất
và ứng dụng.
- HS nêu các nguồn
phát tia hồng ngoại.
- HS đọc Sgk và kết
hợp với kiến thức
thực tế thảo luận để
trả lời.
Hoạt động 4 (13 phút): Tìm hiểu về tia tử ngoại.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Y/c HS đọc Sgk và nêu - HS đọc Sgk và dựa
nguồn phát tia tử ngoại?
vào kiến thức thực tế
- Thông báo các nguồn phát để trả lời.
tia tử ngoại.
(Nhiệt độ càng cao càng
nhiều tia tử ngoại có bước
sóng ngắn)
- Y/c Hs đọc Sgk để nêu
các tính chất từ đó cho biết
cơng dụng của tia tử ngoại?
- Nêu các tính chất và cơng
dụng của tia tử ngoại.
- Tại sao người thợ hàn hồ
quang phải cần “mặt nạ”
che mặt, mỗi khi cho phóng
hồ quang?
- Tia tử ngoại bị thuỷ tinh,
nước, tầng ôzôn .. hấp thụ
rất mạnh. Thạch anh thì gần
như trong suốt đối với các
tia tử ngoại có bước sóng
nằm trong vùng từ 0,18
- HS đọc Sgk và dựa
vào kiến thức thực tế
và thảo luận để trả
lời.
- Vì nó phát nhiều tia
tử ngoại → nhìn lâu
→ tổn thương mắt →
hàn thì khơng thể
khơng nhìn → mang
kính màu tím: vừa
hấp thụ vừa giảm
cường độ ánh sáng
khả kiến.
- HS ghi nhận sự hấp
thụ tia tử ngoại của
các chất. Đồng thời
ghi nhận tác dụng
than, điôt hồng ngoại…
2. Tính chất và cơng dụng
- Tác dụng nhiệt rất mạnh
→ sấy khơ, sưởi ấm…
- Gây một số phản ứng
hố học → chụp ảnh hồng
ngoại.
- Có thể biến điệu như
sóng điện từ cao tần →
điều khiển dùng hồng
ngoại.
- Trong lĩnh vực quân sự.
Kiến thức cơ bản
IV. Tia tử ngoại
1. Nguồn tia tử ngoại
- Những vật có nhiệt độ
cao (từ 2000oC trở lên)
đều phát tia tử ngoại.
- Nguồn phát thông
thường: hồ quang điện,
Mặt trời, phổ biến là đèn
hơi thuỷ ngân.
2. Tính chất
- Tác dụng lên phim ảnh.
- Kích thích sự phát
quang của nhiều chất.
- Kích thích nhiều phản
ứng hố học.
- Làm ion hố khơng khí
và nhiều chất khí khác.
- Tác dụng sinh học.
3. Sự hấp thụ
- Bị thuỷ tinh hấp thụ
mạnh.
- Thạch anh, nước hấp
thụ mạnh các tia từ ngoại
có bước sóng ngắn hơn.
- Tần ôzôn hấp thụ hầu
hết các tia tử ngoại có
bước sóng dưới 300nm.
4. Cơng dụng
15
µm đến 0,4 µm (gọi là bảo vệ của tầng ôzôn - Trong y học: tiệt trùng,
đối với sự sống trên chữa bệnh còi xương.
vùng tử ngoại gần).
Trái Đất.
- Trong CN thực phẩm:
- HS tự tìm hiểu các tiệt trùng thực phẩm.
- CN cơ khí: tìm vết nứt
- Y/c HS đọc Sgk để tìm cơng dụng ở Sgk.
trên bề mặt các vật bằng
hiểu các công dụng của tia
kim loại.
tử ngoại.
Hoạt động 5 (7 phút): Tích hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi trường.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
* Giao nhiệm vụ trước cho các nhóm - Nhận nhiệm vụ từ giáo viên.
học sinh chuẩn bị ở nhà:
- Nhóm 1: Tìm hiểu thực trạng mơi - Các nhóm thảo luận ở nhà, thực
trường hiện nay.
hiện nhiệm vụ của giáo viên thơng
- Nhóm 2: Tìm hiểu về tầng ơzơn: vị trí, qua các nguồn tìm hiểu như sách,
vai trị của tầng ơzơn đối với trái đất.
báo, Iternet…
- Nhóm 3: Tìm hiểu về tác động của
mơi trường đến tầng ơzơn.
- Nhóm 4: Các giải pháp bảo vệ tầng
ozon và thực trạng của tầng ơzơn hiện
nay.
* Cho đại diện các nhóm báo cáo ngắn - Đại diện nhóm báo cáo ngắn gọn
gọn trước lớp, giáo viên nhận xét.
nhiệm vụ được giao.
* Cho HS xem đoạn video( 2 – 3 phút).
Về tác động của mơi trường đến tầng
ơzơn và vai trị của tầng ôzôn với sự
sống trên trái đất.(Có trong đĩa CD kèm
theo)
* Giáo viên phát động phong trào: Mỗi
học sinh làm một việc tốt để bảo vệ môi - Thực hiện phong trào giáo viên
trường nơi em sinh sống.
phát động.
* Tổng kết biểu dương những học sinh
có những việc làm tốt để bảo vệ mơi
trường.
Hoạt động 6 (5 phút): Cđng cè – VËn dông
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Kiến thức cơ bản
- Nêu câu hỏi và bài tập
- Ghi câu hỏi và bài tập
- Yêu cầu: HS chuẩn bị bài Ghi những chuẩn bị cho
sau.
bài sau.
2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm .
Đối với HS từ chỗ các em chưa có ý thức bảo vệ mơi trường, thờ ơ trước sự
ơ nhiễm mơi trường, sau khi áp dụng tích hợp giáo dục học sinh bảo vệ môi
trường vào các bài học thì các em có ý thức tốt, thấy được trách nhiệm của mình
trước cộng đồng trong việc chung tay bảo vệ môi trường, bảo vệ hành tinh của
16
chúng ta như : đổ rác đúng nơi quy định, vệ sinh chuồng trại, nhà ở, trường học,
trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh. Trên cơ sở đó nhen nhóm dần cho học sinh
lịng ham mê, u thích bộ môn - giúp cho thầy cô giáo định hướng nghề nghiệp
cho các em học sinh khi còn trên ghế nhà trường, đồng thời các em cũng là các
tuyên truyền viên về bảo vệ môi trường ở địa phương và ở gia đình..
Đối với giáo viên tự tìm tịi, nghiêm cứu học hỏi kiến thức có liên quan đến
vấn đề ơ nhiễm mơi trường đặc biệt là kiến thức thực có liên quan ở tại địa
phương, trong nước và trên thế giới, và ý thức đựơc tầm quan trọng của công tác
giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh, là một trong những biện pháp hữu
hiệu và có tính bền vững nhất trong các biện pháp để góp phần thực hiện mục
tiêu bảo vệ môi trường. Trong những năm học phổ thông học sinh không những
được tiếp xúc với thầy, cơ giáo, bạn bè mà cịn được tiếp xúc với khung cảnh
trường, lớp, bãi cỏ, vườn cây…do đó để hình thành cho các em tình yêu thiên
nhiên, quan tâm tới thế giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh,
phụ thuộc rất nhiều vào nội dung và cách giáo dục của chúng ta.Vì vậy việc tích
hợp giáo dục mơi trường trong mơn Vật lí chính là sự cần thiết nhằm bồi dưỡng
tình yêu thiên nhiên, bồi dưỡng những xúc cảm, xây dựng cái thiện trong mỗi
con người, hình thành thói quen, kĩ năng bảo vệ mơi trường.
Sau khi thực hiện nội dung này đối với học sinh lớp 12B, 12C tại trường
THPT Lê Văn Linh năm học 2015 - 2016 tôi đã thu được kết quả như sau:(kết
quả thu được sau khi các em làm bài tes về hiểu biết môi trường, cũng như qua
ý thức của các em với việc bảo vệ mơi trường và giữ gìn vệ sinh trường, lớp)
Đầu học năm học:
Hiểu biết và ý thức về bảo vệ mơi trường của học sinh
Tốt
Trung bình
Kém
Lớp
SS
SL
%
SL
%
SL
%
12B
40
10
25
15
37,5
15
37,5
12C
39
12
30,76
15
38,48
12
30,76
Tổng 79
22
27,84
30
37,97
27
34,19
Cuối năm học:
Hiểu biết và ý thức về bảo vệ mơi trường của học sinh
Tốt
Trung bình
Kém
Lớp
SS
SL
%
SL
%
SL
%
12B
40
30
75
10
25
0
0
12C
39
32
82,05
07
17,95
0
0
Tổng 79
62
78,48
17
21,52
0
0
III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận.
Tích hợp giáo dục mơi trường là vấn đề quan trọng, cấp bách và rất
cần thiết, tạo ra nhận thức về ý thức bảo vệ mơi trường, có trách nhiệm trước
môi trường sống cho mỗi học sinh. Với bộ mơn Vật lý, chúng ta cần có sự
17
kết hợp giáo dục môi trường trong các tiết dạy. Sự kết hợp giáo dục cần nhẹ
nhàng tránh gò ép, sẽ gây nên sự nhàm chán và phản tác dụng. Cần cho học sinh
có cái nhìn chính xác về mơi trường và sự ô nhiễm môi trường hiện nay. Từ
những suy nghĩ tích cực đó có thể giúp các em có hành động cụ thể, thiết thực
hơn với mơi trường, góp phần nhỏ bé vào cơng cuộc bảo vệ mơi trường ngày
càng tốt hơn.Tuy nhiên để thay đổi nhận thức của con người không phải một
sớm một chiều, cho nên giáo viên phải ln có ý thức liên hệ và có sự phối hợp
đồng bộ với các tổ chức đồn thể trong nhà trường để việc giáo dục bảo vệ môi
trường cho các em sẽ đạt hiệu quả cao hơn, góp phần cải thiện mơi trường sống.
Tơi tin tưởng rằng giáo dục học sinh bảo vệ môi vào trong các tiết học không chỉ
môn Vật lý mà các môn học khác sẽ là một biện pháp thuận lợi nhất, phù hợp
nhất và có hiệu quả nhất.
3. 2. Kiến nghị.
Để đạt được kết quả như trên bản thận xin có một số kiến nghị như sau:
* Đối với giáo viên:
Giáo viên khi giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường cho học sinh
thì chúng ta khơng nên coi là phần phụ mà phải nghiêm túc chuẩn bị nội dung,
phương pháp, phương tiện để thực hiện tốt nhất công việc giáo dục.
Giáo viên phải nắm bắt chương trình, mục tiêu từng bài học, mức độ tích
hợp phù hợp với từng bộ mơn, đa dạng các hình thức tích hợp, đảm bảo tính khả
thi.
Trang bị kiến thức về cơng nghệ thơng tin để tìm các tư liệu hình ảnh liên
quan để vận dụng vào bài dạy nhằm nâng cao hiệu quả tích hợp.
* Đối với nhà trường:
Cung cấp các tài liệu liên quan đến giáo dục môi trường thường xuyên hơn.
Trang bị nhiều hơn nữa cơ sở vật chất thiết bị phục vụ cho việc dạy của giáo
viên như phòng chức năng, máy chiếu, máy vi tính ...
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong việc tích hợp giáo dục
mơi trường trong dạy học Vật lí 12. Trong q trình viết chắc chắn cịn có những
thiếu sót mong q thầy cơ góp ý để đề tài được hồn thiện hơn.Tơi xin chân
thành cảm ơn.
Thanh Hóa, ngày19 tháng 05 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKNcủa
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết SKKN
Trịnh Văn Sơn
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguồn sách báo, nguồn Internet.
2. Sách giáo khoa Vật lí 12 – Ban cơ bản – Nhà xuất bản giáo dục
Xuất bản năm 2009.
3. Sách giáo viên Vật lí 12 – Ban cơ bản – Nhà xuất bản giáo dục
Xuất bản năm 2009.
4. Tài liệu giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phịng, chống thiên
tai ở trường THPT (Tài liệu tập huấn năm 2014).
19