Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy bài phong trào dân tộc dân chủ ở việt nam từ năm 1919 1925

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 22 trang )

Mục
Trang

lục

1. M U2
1.1. Lý do chn ti..
1.2. Mc ớch nghiờn cu3
1.3. i tng nghiờn cu..
1.4. Phng phỏp nghiờn cu.
2. NI DUNG SNG KIN KINH NGHIM.. 3
2.1. C s lý lun ca sỏng kin kinh nghim..
2.1.1 C s lý lun 4
2.1.2 C s thc tin.....
2.2.Thc trng vn trc khi ỏp dng sỏng kin kinh nghim
2.3. Cỏc gii phỏp thc hin 6
2.3.1. Phn I: .Những chuyển biến mới về kinh tế , chính trị ,
văn hoá ,
xã hội ở Việt Nam
nhất

sau

chiến

tranh

thế

giới


thứ

2.3.2. Phn II. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 19191925......... 12
2.4. Hiu qu ca sỏng kin kinh nghim i vi hot ng giỏo dc, vi
bn thõn, ng nghip v nh trng.......................................................... 18
3.
kết
luận,
nghị....................................................................... 20

kiến

1.
Kết
luận...............................................................................................
...
2. Kin ngh................................................................................................

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay khi đất nước ta đang thực hiện đường lối đổi mới và tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước , thì nền giáo dục nước ta cũng đang đổi
mới theo hướng lấy học sinh làm trung tâm. Người thầy giữ vai trò tổ chức ,
hướng dẫn học sinh tích cực chủ động tìm tòi, khám phá, lĩnh hội kiến thức. Với
đặc trưng của môn lịch sử là tái hiện lại cho học sinh biết về quá khứ dân tộc qua
các thời kỳ, để các thế hệ tiếp theo vận dụng những bài học kinh nghiệm của
người xưa vào công cuộc đấu tranh , xây dựng và bảo vệ Tổ quốc . Môn Lịch sử

còn giáo dục những phẩm chất, truyền thống tốt đẹp của dân tộc , hoài bão và ý
chí xây dựng đất nước cho các thế hệ tiếp theo.
Mặc khác trong giai đoạn mở cửa hiện nay, môn Lịch sử còn là môn học
quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc truyền thống văn hóa dân tộc.
Với những đặc trưng đó của môn Lịch sử thì việc đổi mới phương pháp dạy học
là vô cùng cần thiết và cấp bách. Bởi vì ngoài việc cung cấp cho các em những
kiến thức cơ bản và bổ ích, thì người giáo viên phải hình thành cho học sinh kỹ
năng tư duy, quan sát, liên hệ, so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp, nhận xét,
đánh giá, rút kinh nghiệm…để từ đó phát huy tính tích cực , chủ động, sáng tạo
của học sinh , để phát triển tư duy độc lập, khả năng tự học , tự bồi dưỡng, tạo
hứng thú học tập, tạo niềm tin, niềm đam mê trong học Lịch sử, để các em lĩnh
hội được kiến thức tốt nhất, hiệu quả nhất.
Hơn nữa trong thực tế đất nước hiện nay, đa số học sinh chưa chú tâm học
tập môn lịch sử , bởi lẽ nếu chọn môn Lịch sử là môn thi khối C thì sau khi học
xong ra trường rất khó xin việc(trừ những ngành an ninh, quân sự, cảnh sát, biên
phòng, quân sự, những đòi hỏi rất cao về thể chất, điểm, lý lịch…). Còn chọn
môn Lịch sử là môn thi Tốt nghiệp thì đây là môn khó, nên đa số học sinh không
chọn. Còn học để biết về Lịch sử thì các em chỉ học qua loa, đối phó lấy điểm
kiểm tra, không cần thiết hiểu bản chất, khái niệm Lịch sử, không cần nắm hệ
thống kiến thức Lịch sử. Bởi các em cho rằng học Lịch sử là phải ghi nhớ , là học
về quá khứ, mà quá khứ là những gì đã qua không thể thay đổi.
Từ thực tế như vậy, là một giáo viên dạy môn Lịch sử ở trường THPT , tôi rất
trăn trở, suy nghĩ, nghiên cứu phương pháp dạy học tốt nhất để thu hút sự chú ý,
2


niềm đam mê học Lịch sử của học sinh. Vì thế năm học 2004 - 2005 tôi đã viết
sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “Những biện pháp nâng cao hiệu quả trong giờ
học Lịch sử ở trường THPT”; Năm học 2009 – 2010, tôi lại viết đề tài: “Hướng
dẫn học sinh khai thác đồ dùng trực quan trong dạy học Lịch sử ở trường THPT”

và đều được Hội đồng khoa học Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa công nhận và
xếp loại C cấp tỉnh.
Hiện nay Bộ Giáo dục và đào tạo đang triển khai chương trình thay sách giáo
khoa , tiến tới dạy học tích hợp liên môn . Nên năm học 2015 – 2016 này tôi tiếp
tục chọn học sinh THPT để thực hiện phương pháp dạy học liên môn không hoàn
toàn mới(vì phương pháp này các thầy cô cũng đã từng sử dụng từ trước đến nay ,
nhưng ít được chú trọng). Tôi muốn nhận mạnh thêm và đi sâu vào một bài cụ
thể, nên tôi chọn đề tài: “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy bài: Phong
trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến 1925”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử nói chung và
bài “Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919-1925” nói riêng.
- Tạo niềm đam mê, hứng thú , phát huy khả năng tìm tòi , khám phá của học
sinh , giảm bớt căng thẳng, khô khan trong bài học.
- Phát huy tính tích cực , chủ động sáng tạo , liên hệ, liên kết kiến thức trong
các môn học . Hình thành ở các em tư duy lôgic, so sánh , đối chiếu, phân tích,
tổng hợp , chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức . Đặc biệt các em không phải
chịu áp lực, nhớ máy móc , sao chép kiến thức.
Qua đó bồi dưỡng cho học sinh tình cảm và lòng yêu nước qua việc nắm bắt
các sự kiện, hiện tượng lịch sử trong bài học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh trung học phổ thông.
- Phạm vi: Học sinh lớp 12A3,12A4, 12A5, 12A6.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn sử liệu viết sáng kiến kinh nghiệm không có , chủ yếu là những kinh
nghiệm tích lũy được trong quá trình giảng dạy , nên tôi sử dụng phương pháp
lịch sử kết hợp với phương pháp lôgic, môn Lịch sử kết hợp với các môn học có
liên quan. Qua đó liên hệ, so sánh, quan sát, phân tích, tổng hợp, khái quát kiến
thức, kết hợp với các phương pháp giảng dạy.
- Phương pháp trực quan: quan sát tranh ảnh, liên hệ.

- Đối thoại, trao đổi, thảo luận.
3


Trong quá trình viết và hoàn thiện đề tài này, do khả năng có hạn nên còn
thiếu sót gì rất mong sự góp ý, giúp đỡ của các đồng nghiệp để đề tài sáng kiến
kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1 Cơ sở lý luận
Môn Lịch sử là một môn khoa học, cung cấp kiến thức khoa học , hình thành
thế giới quan khoa học , phẩm chất đạo đức chính trị cho học sinh, nên đòi hỏi
học sinh không chỉ nhớ mà mà còn phải hiểu và vận dụng kiến thức đã học vào
cuộc sống. Cho nên cùng với các môn học khác, việc học tập lịch sử đòi hỏi phải
tư duy thông minh, sáng tạo. Đã có nhiều quan niệm sai lầm cho rằng học Lịch sử
chỉ cần học thuộc lòng sách giáo khoa, ghi nhớ sự kiện, hiện tượng lịch sử là đạt,
không cần phải tư duy, động não, không có bài thực hành… đây là một trong
những nguyên nhân làm suy giảm chất lượng môn học.
Điều quan trọng nhất trong việc đổi mới phương pháp dạy học là thầy dạy thế
nào để học sinh động não , biết liên hệ, so sánh, đối chiếu… để phát triển trí thông
minh, trí sáng tạo của các em. Hiện nay trong quá trình dạy học trên lớp , hoạt
động trí tuệ của học sinh là ghi nhớ và tái hiện. Ở nhà học sinh tự học dưới dạng
học bài và làm bài, nhưng về cơ bản là đã được hướng dẫn trên lớp, nên hoạt
động của học sinh vẫn nặng về rèn luyện trí nhớ và khả năng tái hiện.
Như vậy rèn luyện năng lực tư duy , khả năng tưởng tượng, sáng tạo, phát triển
trí tuệ và trí thông minh … của học sinh nói chung được xem là nhiệm vụ chủ
yếu, nhiệm vụ quan trọng nhất của quá trình dạy học hiện đại. Do đó then chốt
của đổi mới phương pháp dạy học là điều chỉnh mối quan hệ giữa tái hiện và sáng
tạo, đến việc tăng cường các phương pháp sáng tạo nhằm đổi mới tính chất hoạt
động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học.

2.1.2 Cơ sở thực tiễn
Dạy học Lịch sử là dạy học những gì diễn ra trong quá khứ, mỗi bài học đều có
rất nhiều sự kiện và khái niệm lịch sử mà học sinh phải nhớ và hiểu. Trong thực tế
hiện nay , còn nhiều học sinh học một cách thụ động , chỉ đơn thuần là nhớ kiến
thức một cách máy móc, mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy. Học sinh học bài nào
biết bài đấy, nhớ các sự kiện rất rời rạc và rất nhanh quên.
Ngoài ra do quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn học Lịch sử trong
đời sống xã hội. Một số học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường môn Lịch
sử , coi đó là môn học phụ , môn học thuộc lòng , không cần đầu tư công sức
nhiều. Dẫn đến hậu quả là học sinh không nắm được các sự kiện lịch sử cơ bản

4


,nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến của tất cả các
trường Trung học phổ thông trên cả nước.
Trong điều kiện hiện nay , việc giảng dạy và học tập môn Lịch sử vẫn còn
nhiều bất cập. Chương trình sách giáo khoa khá nặng nề , quá tải về hầu hết các
nội dung , về thời lượng của chương trình, chương trình còn nặng về lý thuyết mà
rất ít số tiết thực hành và ôn tập(nhất là chương trình lịch sử lớp 12). Trong mỗi
bài lại có quá nhiều sự kiện, làm cho học sinh ít hứng thú học lịch sử, vì khó nhớ,
khó thuộc.
Qua nhiều năm giảng dạy Lịch sử, bản thân tôi luôn trăn trở để tìm ra những
phương pháp giúp học sinh hứng thú học tập và đạt kết quả cao hơn. Một trong
những phương pháp có hiệu quả nhất, gây sự đam mê, hứng thú học tập môn
Lịch sử của học sinh là Vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy môn Lịch
sử ở trường Trung học phổ thông, cụ thể là “Vận dụng kiến thức liên môn trong
dạy bài: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919-1925”.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Môn Lịch sử vốn dĩ là một môn học khó vì quá nhiều sự kiện , số liệu, nội

dung cần phải nhớ chính xác. Do đó bài học Lịch sử nếu không kết hợp tốt các
phương pháp , đặc biệt là không vận dụng kiến thức liên môn thì bài học sẽ trở
nên nhàm chán , khô khan.
- Về phía giáo viên: Lương thấp, không đủ trang trải cuộc sống, nên nhiều
người phải lo làm thêm bên ngoài, không đầu tư vào chuyên môn , nên bài giảng
Lịch sử trở nên khô khan, nghèo tư liệu, chủ yếu cung cấp nội dung trong sách
giáo khoa cho học sinh, làm cho bài học nhàm chán, học sinh chán học.
- Về phía học sinh: Trong quá trình giảng dạy, học sinh hầu như không chú
tâm học môn Lịch sử , hoặc có học chỉ mang tính đối phó, học để lấy điểm kiểm
tra.
Thực tế học sinh trên cả nước đều rất ngại học môn Lịch sử , nên kết quả thi tốt
nghiệp, đại học môn Lịch sử thường rất thấp. Đặc biệt trong 2 năm nay , học sinh
được quyền lựa chọn môn thi tốt nghiệp , thì các em đã quay lưng lại với môn
Lịch sử , đa số các em không chọn môn Lịch sử là môn thi tốt nghiệp. Một số
cụm thi lác đác có một đến vài em thi. Đây là nỗi đau đối với môn Lịch sử và
cũng là nỗi đau đối với cán bộ giáo viên giảng dạy môn Lịch sử . Không chỉ vậy,
nếu tình trạng này kéo dài thì đất nước sẽ đứng trước nguy cơ đánh mất bản sắc
truyền thống dân tộc , quên đi công lao của bao thế hệ cha ông ta đã đổ bao xương
máu hi sinh bảo vệ độc lập chủ quyền thiêng liêng của dân tộc, thế hệ trẻ sẽ mất
phương hướng, đi chệch hướng xã hội chủ nghĩa.

5


Hay ngay cả các cuộc thi Đường lên đỉnh Ôlimbia, Đấu trường 100, Âm vang
xứ Thanh… rất nhiều câu hỏi về kiến thức lịch sử, về các vị anh hùng dân tộc …
nhưng học sinh và những người tham gia cuộc thi dều không nắm được kiến thức
Lịch sử.
- Trong khi đó, các nước trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Mỹ…rất chú trọng môn Lịch sử, học sinh bắt buộc phải thi tốt nghiệp môn Lịch

sử, sách Lịch sử còn dài hơn rất nhiều sách Lịch sử của nước ta, phim ảnh cũng
phải chiếu về Lịch sử… nên người dân dù làm nghề gì đi nữa họ cũng rất thông
thông thạo Lịch sử của nước họ.
- Thực sự ở nước ta, Đảng và Nhà nước chưa thực sự chú trọng môn Lịch sử,
thậm chí trong chương trình thay sách giáo khoa mới, môn Lịch sử xuýt chút nữa
bị tích hợp cùng các môn học khác, chưa chọn môn Lịch sử là môn thi tốt nghiệp
bắt buộc .Trong khi chọn khối thi thì ít trường thi, đã ít trường thi khi học xong ra
trường không xin được việc làm… Mà học sinh ngày nay chỉ học để đối phó với
các kỳ thi, lựa chọn nghề nghiệp… chứ hầu như không có em nào vì thích mà
học. Ngay cả phim ảnh cũng rất ít chiếu về Lịch sử. Do đó rất nhiều những trang
sử hào hùng của dân tộc đã bị lãng quên, bị chìm vào dĩ vãng, nhiều nhân vật lịch
sử đã cống hiến bao công sức cho đất nước cũng bị lãng quên.
Từ thực trạng như vây, tuy bản thân không thể làm thay đổi được tình hình,
song tôi cũng luôn trăn trở, muốn đổi mới, muốn thu hút sự đam mê, chú ý học
tập của học sinh , nên tôi quyết định chọn đề tài: “Vận dụng kiến thức liên môn
trong dạy bài: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919-1925” và
từ bài học này tôi muốn vận dụng trong toàn bộ chương trình Lịch sử trung học
phổ thông.
2.3. Các giải pháp thực hiện
Vận dụng kiến thức liên môn trong bài: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt
Nam từ năm 1919-1925:
- M«n Tin häc
- M«n §Þa lý
- M«n V¨n häc
- M«n LÞch sö
- M«n Gi¸o dôc c«ng d©n
- M«n To¸n häc
- Môn Mỹ thuật

6



Vn dng kin thc liờn mụn trong bi s giỳp bi hc Lch s thờm phong
phỳ , hp dn, kớch thớch s tỡm tũi, sỏng to, am mờ ca hc sinh trong gi hc
Lch s. T ú to nim am mờ, hng thỳ, yờu thớch mụn Lch s ca cỏc em
hc sinh, cỏc em nm vng kin thc lch s , vn dng linh hot trong cỏc
dng thi.
2.3.1. Phn I: .Những chuyển biến mới về kinh tế , chính
trị , văn hoá , xã hội ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới
thứ nhất.
* Phn 1: Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai
của thực dân Pháp ở Việt Nam.
Phn ny ngoi hỡnh thnh cho hc sinh khỏi nim phong tro dõn tc dõn ch
Vit Nam v cỏc phng phỏp ging dy, tụi vn dng cỏc mụn hc liờn quan
nh: mụn Tin hc, a lý, Vn hc, Lch s, M thut, ngh thut nhip nh,
mụn Trit hc lm rừ nhng ni dung: nụng nghip, cụng nghip, thng
nghip, giao thụng vn ti, ti chớnh.
- Mụn Tin hc: Dựng chng trỡnh PowerPoint trỡnh chiu cỏc ni dung, t
liu lch s: Chớnh sỏch ngu dõn ca thc dõn Phỏp Vit Nam, Chớnh sỏch
thng tr ca Phỏp trờn t nc ta.
Hc sinh xem xong on Video, giỏo viờn t cõu hi: Thụng qua on Video
trờn, em cú nhn xột gỡ v chớnh sỏch ngu dõn, chớnh sỏch thng tr ca thc dõn
Phỏp trờn t nc ta?
Sau khi hc sinh tr li, giỏo viờn nhn xột v cht ý: Chớnh sỏch ngu dõn ,
chớnh sỏch thng tr ca thc dõn Phỏp trờn t nc ta l vụ cựng tn ỏc, dó
man, tn bo, vụ nhõn o, y nhõn dõn Vit Nam vo cnh cựng cc, khụng li
thoỏt, sng nh a ngc gia trn gian ú l lý do bựng n phong tro u
tranh ca nhõn dõn ta.
- Mụn a lý: Dựng bn Chng trỡnh khai thỏc thuc a ln th hai ca
Phỏp Vit Nam:

Hc sinh quan sỏt bn giỳp cỏc em xỏc nh c nhng v trớ m Phỏp tin
hnh khai thỏc thuc a. T ú giỏo viờn t cõu hi: Thụng qua Lc
Chng trỡnh khai thỏc thuc a ln th hai ca Phỏp Vit Nam, em rỳt ra
nhn xột v Chng trỡnh khai thỏc thuc a ln th hai ca Phỏp nc ta?
Sau khi hc sinh tr li, giỏo viờn nhn xột v cht ý: Thc dõn Phỏp khai thỏc
t nc ta mt cỏch ton din, cỏi vũi bch tuc ca Phỏp bỏm vo tt c cỏc
ngnh kinh t : nụng nghip, cụng nghip, thng nghip, giao thụng vn ti, ti

7


chính, làm cho ngân sách Đông Dương trong một thời gian ngắn đã tăng gấp 3
lần so với trước đây.
Lược đồ chương trình khai thác thuộc địa lần thứ
hai của thực dân Pháp ở Việt Nam

- Môn Văn học: Trong nội dung Nông nghiệp: Pháp cướp đất lập đồn điền trồng
chủ yếu là lúa, cao su, nên hàng loạt công ty cao su ra đời. Đồng thời Pháp bắt
người dân Việt Nam đi phu, làm trong các đồn điền rất cực khổ… Phần này, giáo
viên hỏi học sinh: em biết những câu thơ nào nói về người dân Việt Nam làm
trong các đồn điền cao su?
Học sinh suy nghĩ, trả lời, giáo viên đọc một số câu thơ sau:
“Cao su đi dễ khó về
Khi đi trai tráng, khi về bủng beo”
8


“Cao su đi dễ khó về
Khi đi mất vợ, khi về mất con”
“Mỗi cây bón một xác người công nhân” …

Đọc những câu thơ học sinh sẽ thấy rõ những người dân Việt Nam trong các
đồn điền cao su cơ cực như thế nào, thậm chí bị chết trong đó, xác bị chôn vùi
dưới gốc cao su.
- Môn Mỹ thuật, nghệ thuật nhiếp ảnh: Trình chiếu các tranh ảnh: Đồn điền
Cao su, các công trường khai thác than, nhà tù hỏa lò:
Đồn điền cao su

Công trường khai thác than

9


Công trường khai thác than

Nhà tù hỏa lò

10


- Mụn trit hc Giỏo dc cụng dõn : T nhng ni dung trờn , giỏo viờn t
cõu hi: tỏc ng ca chng trỡnh khai thỏc thuc a ca Phỏp Vit Nam?
- Sau khi hc sinh tr li, giỏo viờn nhn xột v cht ý:
+ Tác động tích cực:
Những yếu tố của nền sản xuất TBCN đợc du nhập vào Việt
Nam , so với nền kinh tế phong kiến có nhiều tiến bộ , của cải
vật chất làm ra nhiều hơn, phong phú hơn.
Xuất hiện các tầng lớp giai cấp mới : Công nhân, T sản, Tiểu t
sản , 3 giai cấp này cùng đứng lên vũ đài chính trị lãnh đạo
cách mạng Việt Nam.
+ Tác động tiêu cực:

Tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam bị bóc lột cùng kiệt.
Nông nghiệp bị dậm chân tại chỗ, nông dân bị bóc lột tàn
nhận, bị mất ruộng đất.
Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp
nặng. Nền kinh tế Việt Nam cơ bản là nền sản xuất nhỏ, lc
hậu, phụ thuộc Pháp, là thị trờng độc chiếm của Pháp.
* Phn 2: Chính sách về chính trị , văn hoá , giáo dục
của thực dân Pháp
(hng dn hc sinh c sỏch giỏo khoa- phn gim ti chng trỡnh)
* Phn 3: Những chuyển biến mới về kinh tế , giai cấp
ở Việt Nam.
11


Phn ny lm rừ ni dung trng tõm: nhng chuyn bin v kinh t, xó hi
(phõn tớch s phõn húa, chuyn bin ca 5 giai cp: a ch phong kin, Nụng
dõn, T sn, Tiu t sn, Cụng nhõn Vit Nam) v nhn mnh giai cp Cụng nhõn
l giai cp duy nht cú kh nng lónh o cỏch mng Vit Nam.
lm rừ trng tõm ca mc ny, ngoi s dng cỏc phng phỏp ging dy,
tụi vn dng kin thc liờn mụn: mụn Tin hc, Vn hc, Lch s, Ngh thut
nhip nh.
- Mụn Tin hc v Lch s: trỡnh chiu cỏc on Video: Cuộc sống của ngời dân Việt Nam dới thời thuộc Pháp; Đời sống của ngời dân Việt
Nam dới sự cai trị của Pháp; Tội ác của thực dân Pháp đối với
nhân dân ta.
Sau khi cho hc sinh xem xong on Video trờn, giỏo viờn t cõu hi : Em
thy i sng ca ngi dõn Vit Nam di thi thuc Phỏp nh th no v ti
ỏc ca Phỏp ra sao ?
Sau khi hc sinh tr li, giỏo viờn nhn xột v cht ý :i sng ca ngi dõn
Vit Nam di thi thuc Phỏp l vụ cựng c cc, chu cnh mt t, su cao,
thu nng, b bt i phu, i lớnh, b y ti con ng cựng khụng li thoỏt, thm

chớ b tha húa, bin cht,b i x thm t nh nụ l, nh sỳc vt, h khụng c
xem l con ngi... Cũn ti ỏc ca Phỏp l vụ cựng c ỏc, dó man, tri khụng
dung, t khụng tha.
- Mụn Vn hc: Giỏo viờn t cõu hi : i sng ca ngi dõn Vit Nam di
thi thuc Phỏp c th hin nh th no thụng qua cỏc tỏc phm vn hc hin
thc phờ phỏn m cỏc em ó hc ?
Sau khi hc sinh tr li, giỏo viờn nhn xột v rỳt ra kt lun : i sng ca
ngi dõn Vit Nam c th hin rừ nột thụng qua cỏc tỏc phm vn hc hin
thc phờ phỏn: Nhõn vt Ch Du trong tỏc phm Tt ốn (Ngụ Tt T); Chớ
Phốo(Nam Cao); Lóo Hc(Nam Cao)
- Mụn M thut, ngh thut nhip nh: nh chõn dung mt s nh T sn:
Bch Thỏi Bi, Nguyn Hu Thu.
- Mụn Trit hc Giỏo dc cụng dõn: giỏo viờn t cõu hi suy lun : Thụng
qua s chuyn bin v kinh t, xó hi Vit Nam di tỏc dng ca cuc khai thỏc
thuc a ln th hai ca thc dõn Phỏp, xó hi Vit Nam ni lờn nhng mõu
thun no ? Mõu thun no l c bn nht ? Vỡ sao ?
Hc sinh tr li, giỏo viờn rỳt ra nhn xột v cht ý : Xó hi Vit Nam ni lờn 2
mõu thun c bn: mâu thuẫn dân tộc(là mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp) và mâu thuẫn giai
12


cấp(là mâu thuẫn giữa các giai cấp trong xã hội Việt Nam: Địa
chủ phong kiến- nông dân; T sản- Vô sản...). Trong nhng mõu
thun ú, mõu thun dõn tc l mõu thun c bn nht, vỡ õy l mõu thun gia
ton th dõn tc Vit Nam vi thc dõn Phỏp, cn phi ỏnh ui thc dõn Phỏp
ginh c lp v quyn sng ca con ngi
2.3.2. Phn II. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ
1919-1925.
*Phn 1.Hoạt động của Phan Bội Châu , Phan Châu

Trinh và 1 số ngời Việt Nam ở nớc ngoài.
Phn ny hng dn hc sinh c sỏch giỏo khoa- phn gim ti.
* Phn 2. Hoạt động của t sản , tiểu t sản và công nhân
Việt Nam
Phn ny ngoi vn dng cỏc phng phỏp trong ging dy, tụi chia hc sinh
thnh 3 nhúm v hng dn cỏc em lp bng thụng kờ cỏc hot ng ca T sn,
Tiu t sn v Cụng nhn Vit Nam :
Nhúm 1 : Phong tro ca T sn
Nhúm 2 : Phong tro ca Tiu t sn
Nhúm 3 : Phong tro cụng nhõn.
ng thi vn dng kin thc liờn mụn: mụn Tin hc, mụn a lý, mụn Lch s,
mụn Vn hc, mụn M thut, ngh thut nhip nh, mụn Trit hc.
- Mụn a lý : hng dn hc sinh lp bng thng kờ hot ng ca T sn, Tiu
t sn, Cụng nhõn Vit Nam theo ni dung sau:

Phong trào

Hoạt
động

Mục tiêu

Nhận xét

T sản
Tiểu
sản

t


Mụn
Tin hc:
Sau
khi
hc sinh chun b xong, giỏo viờn gi i din tng nhúm lờn trỡnh by. Sau ú
Công
nhân

13


giỏo viờn nhn xột ri trỡnh chiu trờn mn hỡnh PowerPoint bng thng kờ hon
chnh nh sau:
Phong
trào
T sản

Hoạt động
-1919 Chấn hng nội hóa,
bài trừ ngoại hóa
-1923
cảng

Chống

độc

quyền

Mục tiêu


Nhận xét

-Đòi quyền
lợi

-Thái
độ
không kiên
định,
dễ
thỏa hiệp.

kinh tế

Si Gũn và độc quyền xuất
khẩu gạo Nam K
-1923 thành lập Đảng Lập
hiến
Tiểu
t sản

-Lập các tổ chức chính trị
-Xuất bản báo chí tiến bộ..

- Đòi
tự
do,dân chủ

-Hình thức

đấu tranh
sôi
nổi,
phong phú..

-Đòi quyền

-Bớc
chuyển từ

-Đấu tranh đòi thả tự do cho
Phan Bi Chõu(1925), để tang
Phan Chõu Trinh(1926).
Công
nhân

- 1920 Cụng nhõn Sài Gòn-Chợ
Lớn thành lập Công hội đỏ
-8-1925 Cụng nhõn Ba Son bãi
công

kinh tế

tự
phát
sang tự giá.

- Mụn M thut v ngh thut nhip nh: Chõn dung nh t sn Bch Thỏi
Bi, Nguyn Hu Thu v cụng ty ca ụng:


14


Chân dung Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, ảnh Lễ đưa tang và truy điệu nhà
yêu nước Phan Châu Trinh.

Phan Châu Trinh

Phan Béi Ch©u

Ðám tang Phan Châu Trinh ngày 04/ 04/ 1926 du?c nhân dân c? ba k?
tham d? r?t dông d?o. Riêng ? Sài Gòn có hon 100.000 ngu?i di theo
linh c? u (dân s? Sài Gòn- Ch? L?n lúc b?y gi? là 345.000 ngu?i).
Trong báo cáo cho Qu?c t? C?ng s?n, Nguy?n Ái Qu?c vi?t: "...trong
l?ch s? ngu?i An Nam chua h? du?c ch? ng ki?n m?t s? ki?n to l?n nhu
v?y bao gi?"

15


nh Xng úng tu Ba son.

- Mụn Trit hc Giỏo dc cụng dõn: Giỏo viờn t cõu hi suy lun: em cú
nhn xột về mục tiêu đấu tranh của t sản , Tiu t sn v thỏi độ
chính trị của họ?
Sau khi hc sinh tr li, giỏo viờn nhn xột v cht ý:
Mục tiêu đấu tranh của t sản chủ yếu là đòi quyền lợi kinh
tế.
Thái độ chính trị không kiên định , khi đợc thực dân Pháp
nhợng bộ , họ sắn sàng thoả hiệp , ngừng đấu tranh. Giai cấp t

sản Việt Nam không chủ trơng lật đổ nền thống trị của thực
dân Pháp . Các hoạt động của giai cấp t sản chỉ mang tính cải
lơng , phục vụ quyền lợi giai cấp . Vì vậy không đợc sự ủng hộ
của quần chúng . Từ năm 1925 trở đi phong trào của giai cấp t
sản xẹp hẳn xuống và bị phong trào quần chúng vợt qua.
*Phn 3. Các hoạt động của Nguyễn i Quốc
ni dung ny, ngoi cỏc phng phỏp c s dng trong bi, tụi tip tc
vn dng cỏc kin thc liờn mụn vo bi nh : mụn a lý,mụn Lch s, mụn
Vn hc, mụn M thut, ngh thut nhip nh, mụn Trit hc, nhm to cho hc
sinh cú nim am mờ, hng thỳ trong bi.
-Mụn a lý:Lc hnh trỡnh tỡm ng cu nc ca Nguyn i Quc.
16


-Mụn Tin hc: Trỡnh chiu hnh trỡnh tỡm ng cu nc ca Nguyn i
Quc.
Trc khi trỡnh chiu, giỏo viờn t cõu hi: Em bit gỡ v Nguyn i Quc? Sau
khi tng hc sinh mt tr li, giỏo viờn nhn xột ri cú th khỏi quỏt nh sau trờn
bn :
Nguyễn ái Quốc hồi nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung(sau đổi
thành Nguyễn Tất Thành) sinh ngày 19/5/1890, tại Kim Liên
Nam Đàn Nghệ An trong 1 gia đình nhà nho yêu nớc . Lớn lên
từ 1 vùng quê có truyền thống đấu tranh quật khởi ,lại chứng
kiến hoàn cảnh nền độc lập dân tộc bị thực dân Pháp xâm
phạm . Vốn thông minh , ham hiểu biết những điều mới lạ , nên
ngay từ thời niên thiếu , Ngời đã tham gia vào các phong trào
yêu nớc , tìm hiểu các hoạt động của các vị tiền bối và rất
khâm phục tinh thần yêu nớc của họ , nhng không tán thành đờng lối đó .
Do đó cách mạng Việt Nam đứng trớc tình trạng nhìn về quá
khứ thì quá khứ xa xăm , hiện tại bế tắc , tơng lai mịt mù.

Trong hoàn cảnh đó , ngày 5/6/1911 Nguyễn ái Quốc ly tờn l
Vn Ba đã quyết định ra đi tìm đờng cứu nớc mới.
Từ 1911-1917 Ngời lăn lộn trong phong trào công nhân
Pháp , sau đó khắp các nớc ở châu á , Âu , Phi , Mỹ , làm nhiều
nghề khác nhau để sống và học tập.

17


Năm 1917, Ngời từ nớc Anh trở lại Pháp để tìm hiểu cách
mạng tháng Mời và tích cực tham gia phong trào công nhân
Pháp . Năm 1919 Ngời gia nhập đảng xã hội Pháp.
18/6/1919 nhân dịp các nớc thắng trận họp hội nghị tại Vécxay , Nguyễn ái Quốc thay mặt nhóm ngời yêu nớc Việt Nam tại
Pháp gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam đến hội
nghị tố cáo chính sách của Pháp và đòi quyền tự quyết cho
dân tộc Việt Nam.
Tháng 7/1920 Nguyễn ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ
nhất Luận cơng vấn để dân tộc và thuộc địa của Lênin ,
Ngời vô cùng vui sớng và tin tởng , nên đã quyết định chọn chủ
nghĩa MácLênin làm con đờng cứu nớc giải phóng dân tộc Việt
Nam con đờng cách mạng Vô sản.
Tại Đại hội lần thứ 18 của của Đảng xã hội Pháp họp ở Tua vào
cuối 12/1920 , Nguyễn ái Quốc đã tán thành gia nhập Quóc tế III
rồi tham gia sáng lập ĐCS Pháp và trở thành ngời cộng sản Việt
Nam đầu tiên . Sự kiện này đánh dấu bớc ngoặt trong t tởng
chính trị của Ngời , từ lập trờng yêu nớc chuyển sang lập trờng
Cộng sản.
Nh vậy suốt từ năm 1911-1920 , với bao khó khăn , gian khổ
, nhng bằng ý chí và nghị lực của mình , Nguyễn ái Quốc đã
tìm thấy con đờng cứu nớc cho dân tộc Việt Nam : con đờng

cách mạng vô sản do Lênin vạch ra.
- Mụn Lch s: Thng kờ cỏc s kin lch s hnh trỡnh tỡm ng cu nc
ca Nguyn ỏi Quc.

- Mụn Vn hc:

18


Giỏo viờn t cõu hi: Em bit cú bi th no miờu t quỏ trỡnh tỡm ng cu
nc ca Nguyn i Quc n vi ch ngha Mỏc Leenin?
Hc sinh tr li, giỏo viờnTrớch mt s on th trong bi Ngi i tỡm hỡnh
ca nc (Ch Lan Viờn):
Cú nh chng hi giú rột thnh Balờ
Mt viờn gch hng Bỏc chng c mt mựa bng giỏ
V sng mự thnh Luõn ụn ngi cú nh
Git m hụi ngi nh gia ờm khuya
....................................................................
Lun cng n vi Bỏc H v ngi ó khúc
L Bỏc H ri trờn ch Lờnin
Bn bc tng im nghe Bỏc lt tng trang sỏch
Tng bờn ngoi t nc i mong tin.
Bỏc reo lờn mt mỡnh nh ni cựng dõn tc
Cm ỏo l õy, hnh phỳc õy ri.
Hỡnh ca ng lng trong hỡnh ca nc
Phỳt khúc u tiờn l phutc Bỏc H ci.
- Mụn tin hc: Trỡnh chiu on bng Video: Bỏo cỏo ca Nguyn ỏi Quc ti
Quc t Cng sn.
- Mụn Trit hc Giỏo dc cụng dõn:
Giỏo viờn t cõu hi: Thụng qua hnh trỡnh tỡm ng cu nc ca Nguyn

i Quc n vi ch nghói Mỏc Lờnin, em hóy rỳt ra Cụng lao, vai trũ ca
Nguyn i Quc?
Hc sinh tr li, giỏo viờn nhn xột v cht ý: Cụng lao, vai trũ ca Nguyn i
Quc l :
+ Tìm thấy con đờng cứu nớc mới cho dân tộc Việt Nam.
+ Chuẩn bị về t tởng , chính trị và tổ chức cho sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2.4. Hiu qu ca sỏng kin kinh nghim i vi hot ng giỏo dc, vi bn
thõn, ng nghip v nh trng.
- a s hc sinh say mờ, hng thỳ trong hc tp mụn Lch s, ham học hỏi,
tìm tòi, khám phá, cú ý thc, ng c hc tp tt hn. Qua đó các em
19


nắm chắc, nhớ lâu, sâu rộng môn Lịch sử, biết liên kết giữa
môn lịch sử với môn Văn, Địa lý...
- Vận dụng kiến thức liên môn trong bài học Lịch sử giúp học
sinh có một cách nhìn khách quan, khoa học về quy luật vận
động, phát triển của lịch sử xã hội. Từ đó hình thành ở các em
t duy phân tích, đánh giá, tổng hợp, khái quát, hình dung, tởng tợng, đối chiếu, so sánh... về các sự kiện, hiện tợng lịch sử
- Hc sinh hiu yờu cu kin thc ca bi, n dng kin thc linh hot, cỏc
lun im trỡnh by rừ rng. Do ú s hc sinh t im khỏ, gii tng lờn, s
hc sinh yu kộm gim rừ rt.
- Kt qu t c :
+ Sau khi dy xong bi Phong tro dõn tc dõn ch Vit Nam t nm
1919-1925 , hc sinh ó lm cõu hi : Phõn tớch thỏi chớnh tr v kh nng
cỏch mng ca cỏc tng lp giai cp trong xó hi Vit Nam sau chin tranh th
gii th nht? Qua đó em thấy xã hội Việt Nam nổi lên những
mâu thuẫn nào? Mâu thuẫn nào là cơ bản nhất? Vì sao? v
t kt qu khỏ kh quan:

Lớp

Số
học
sinh

Điểm giỏi

Điểm khá

12A
4

45

6HS
13,3%

=

30HS=66,
7%

12A
5

50

8 HS
16%


=

34 HS =
68%

Điểm
trung
bình
9
HS=20%
8HS=
16%

Điểm
yếu,kộm
0 HS =
0%
0 HS =
0%

+ Trong khi đó, cũng bi ny v cõu hi ny cỏc lp 12A3, 12A6,
tôi chỉ dạy bình thờng, không vận dụng kiến thức liên môn
trong bài, thì các em rất chán nản, mệt mỏi, ngủ gật trên lớp,
không chăm chú, say sa học tập và kết quả khá thấp khi làm
câu hỏi:
Lớp

Số
học

sinh

Điểm
giỏi

12A

45

0 HS =

Điểm
khá
10HS

Điểm
trung
bình
=

20

20

Điểm
yếu,ké
m
HS

15HS


=


3
12A
6

0%
43

0 HS =
0%

22,3%
9 HS =
21%

=44,4%
20 HS =
47%

33,3%
14
HS
=32%

Nh vậy, thông qua việc kiểm chứng giữa các lớp khi áp dụng
đề tài với không áp dụng đề tài, rõ ràng cũng các lớp này khi áp
dụng đề tài kết quả cao hơn rất nhiều so với không áp dụng

đề tài. Điều đó chứng tỏ đề tài Vận dụng kiến thức liên
môn trong dạy bài: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt
Nam từ năm 1919-1925 là phù hợp và cần thiết với học sinh,
phù hợp với phơng pháp dạy học mới theo hớng ly học sinh làm
trung tâm và phù hợp với chơng trình thay sách giáo khoa mới
để thực hiện Tích hợp liêm môn mà Bộ giáo dục và đào tạo
đang triển khai.
-Với việc vận dụng kiến thức liên môn trong một bài, tôi và các
đồng nghiệp đã vận dụng giảng dạy trong toàn bộ chơng trình
THPT, nhờ đó học sinh rất hứng thú, say mê học tập môn Lịch
sử. Các bậc phụ huynh cũng hoàn toàn yên tâm khi thấy chất lợng học tập của con em mình ngày càng tiến bộ rõ rệt.
3. kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
- Vic vn dng kin thc liờn mụn trong bi: Phong tro dõn tc dõn ch
Vit Nam t nm 1919-1925 v ton b chng trỡnh Trung hc ph thụng, tụi
thy cht lng mụn hc c nõng cao rừ rt, a s hc sinh hiu bi, hng thỳ,
say mờ hc mụn Lch s, hc sinh khỏ , gii tng, hc sinh yu kộm hu nh
khụng cũn.
Mt khỏc phỏt huy c tớnh tớch cc ch ng ca hc sinh trong quỏ trỡnh
hc tp trờn lp cng nh vic nghiờn cu bi mi v hc bi c nh, nờn cỏc
em hc sinh nm kin thc vng hn, cú h thng hn, ghi nh kin thc lõu
hn. T ú ó hỡnh thnh cỏc em t duy phõn tớch, liờn h, so sỏnh, i chiu,
tng hp kin thc gia mụn Lch s vi cỏc b mụn khỏc, nht l mụn Vn,
mụn a, mụn Tin hc.
- Tuy nhiờn, vn dng kin thc liờn mụn trong bi hc Lch s nu khụng chỳ
ý n trng tõm kin thc ca bi, s d sa vo ging Vn, ging a, xem
phim mt thi gian, nh hng n phõn phi chng trỡnh theo tit dy m
B giỏo dc v o to ó ban hnh.

21



Do đó việc vận dụng kiến thức liên môn nhằm mục tiêu nhấn mạnh và cụ thể
hóa nội dung kiến thức cơ bản trong bài, giúp học sinh khắc sâu kiến thức, kích
thích sự tìm tòi, ham học hỏi, hình thành ở các em con người toàn diện, năng
động, thích ứng với thời đại công nghiệp hóa, hiến đại hóa đất nước.
- Với việc vận dụng thành công kiến thức liên môn trong bài học Lịch sử ở
trường Trung học phổ thông Trần Ân Chiêm, tôi thiết nghĩ trong bối cảnh học
sinh cả nước đáng chán học và quay lưng lại với môn Lịch sử, thì việc mở rộng
sáng kiến kinh nghiệm này ra cả nước là cần thiết và cấp bách.
3.2. Kiến nghị
Việc vận dụng kiến thức liên môn trong bài: Phong trào dân tộc dân chủ ở
Việt Nam từ năm 1919-1925 và toàn bộ chương trình Lịch sử ở trường Trung
học phổ thông Trần Ân Chiêm đang còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất.
Cả trường mới có 2 phòng học đa năng, không đủ điều kiện để tất cả các lớp
được học theo phương pháp này. Vậy tôi kiến nghị với nhà trường, với Sở giáo
dục và đào tạo Thanh Hóa như sau:
- Tạo điều kiện để mỗi phòng học của tất cả các lớp đều có máy chiếu và
phòng học đa năng, để giáo viên chúng tôi có điều kiện giảng dạy, trình chiếu
các tư liệu liên quan trong bài, để làm sống lại thời kỳ lịch sử hào hùng của thế
giới cũng như của dân tộc Việt Nam, để các em hứng thú, say mê học bộ môn
Lịch sử hơn.
- Trang bị thêm các tư liệu, các câu chuyện Lịch sử, các kiến thức liên môn
thông qua các buổi học chuyên đề, để mỗi cán bộ giáo viên trong tỉnh Thanh Hóa
trao đổi, tiếp thu, đóng góp kiến thức của mình vào mỗi bài giảng, để bài học
Lịch sử phong phú, sống động hơn.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm
2016

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Mai Thị Linh

22


Tài liệu tham khảo
- Sỏch giỏo khoa Lch s lp 12 sỏch giỏo viờn NXB giỏo dc
- Ti liu v i mi phng phỏp dy hc Lch s THPT B giỏo dc v o
to.
- Kờnh hỡnh trong dy hc Lch s trng THPT Nguyn Th Cụi NXB
i hc Quc gia H Ni nm 2000.
- Tranh nh, bn lch s:
Tập bản đồ và tranh ảnh về các khu công nghgiệp , hầm
mỏ , đồn điền , đờng giao thông , đô thị trong cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
Chân dung một số nhà yêu nớc cách mạng tiêu biểu Phan
Bội Châu, Phan Châu Trinh, Phạm Hồng Thái, Nguyễn ái Quốc.
- Vi deo:
Báo cáo của Nguyễn ái Quốc tại Quốc tế Cộng sản
Chính sách khai thác thuộc địa của Pháp ở Việt Nam
Chính sách ngu dân của thực dân Pháp ở Việt Nam

23


ChÝnh s¸ch th«ng trÞ cña Ph¸p trªn ®Êt níc ta

Cuéc sèng cña ngêi d©n ViÖt Nam díi thêi thuéc Ph¸p
§êi sèng cña ngêi d©n ViÖt Nam díi sù cai trÞ cña Ph¸p
Téi ¸c cña thùc d©n Ph¸p ®èi víi nh©n d©n ta.

24



×