Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Rèn luyện kỹ năng sử dụng at lat trong dạy học Địa Lý 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.75 KB, 18 trang )

I. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Các nhà phương pháp học nổi tiếng khi nghiên cứu về những phương
pháp dạy học tích cực đều có chung nhận định, phươg pháp trực quan tích cực
hơn phương pháp thuyết giảng truyền thống. Trong giảng dạy địa lí có thể sử
dụng rất nhiều những thiết bị dạy học trực quan nhằm nâng cao hiệu quả bài
học. Thiết bị dạy học có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiếp thu kiến thức của học
sinh.(1)
Trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay, các giáo viên đã rất chú
trọng đến việc sử dụng kênh hình để hướng dẫn học sinh học tập môn Địa lí, bao
gồm: bản đồ treo tường, mô hình, lược đồ, các tranh ảnh, bảng biểu, số liệu
thống kê trong sách giáo khoa và trong Atlat …
Trong giảng dạy bộ môn Địa lí, việc khai thác sử dụng kênh hình là phương
pháp giảng dạy mới. Những năm gần đây do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và
công nghệ đã cung cấp cho ngành Giáo dục nhiều phương tiện tiên tiến khoa học
như : Máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng - đĩa hình…giúp cho việc giảng dạy
nâng cao hiệu quả. Việc sử dụng Atlat để dạy kênh hình là vấn đề tuy không mới
lạ nhưng cũng không ít khó khăn, song lại rất hấp dẫn học sinh và đem lại hiệu
quả cao. Giúp cho học sinh chủ động tiếp thu những kiến thức theo nội dung bài
học, ít phải ghi nhớ máy móc mà hiệu quả cao.(2)
Hiện tại còn một số giáo viên chưa chú trọng sử dụng Atlat trong việc giảng dạy
Địa lí, không hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat nên chưa nắm được vai trò của
Atlat trong việc giảng dạy môn Địa lí, nên hiệu quả thấp.
Đối với học sinh lớp 12 việc sử dụng Atlat để học tập là việc làm rất quan trọng
và cần thiết, tạo thói quen làm việc độc lập, sáng tạo cho các em. Đồng thời làm
giảm tâm lí phải học thuộc lòng, giúp các em học tập và làm bài kiểm tra có hiệu
quả hơn, đặc biệt trong những kì thi tốt nghiệp THPT.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu và
thực nghiệm trong quá trình giảng dạy, đến nay đã thu được những kết quả khả
quan, đồng thời rút ra được một số kinh nghiệm xin trao đổi cùng các bạn đồng
nghiệp để cùng nhau tìm ra phương pháp dạy học môn Địa lí đạt kết quả cao


hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm năng cao khả năng sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho một tiết
học có hiệu quả của giáo viên địa lí.
Giúp học sinh có khả năng tiếp nhận kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức trên
cơ sở những tri thức giáo viên đã nghiên cứu, truyền tải thông qua các thiết bị
dạy học trong một tiết học.
1.3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu.
1.3.1.Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài này được thực hiện trên cơ sở sử dụng Atlát trong dạy học địa lí lớp 12.
- Giới hạn trong việc nghiên cứu sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học có
hiệu quả của giáo viên.
1


1.3..2. Đối tượng nghiên cứu :
- Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm là học sinh
lớp 12 THPT.
1.3.3. Giá trị sử dụng của đề tài.
-Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên ôn thi tốt nghiệp
THPT quốc gia.
- Dùng cho học sinh tự nghiên cứu, học tập và làm bài kiểm tra có hiệu quả hơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khái quát hoá các kinh nghiệm giảng dạy trong nhiều năm thực
hiện chương trình đổi mới SGK cấp THPT. Phương pháp này còn được thực
hiện thông qua công tác dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp.
Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện kiểm tra đánh giá ở các lớp 12A2,
12A4, 12A5
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
1.5.1. Tổng kết cơ sở lí luận về átlát và vai trò của chúng trong dạy học địa lí lớp

12.
1.5.2. Hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng át lát trong dạy học địa lí
12 nhằm nâng cao kĩ năng địa lí, phục vụ tốt và có hiệu quả trong việc học tập,
kiểm tra và thi cử.
Trong khuôn khổ của đề tài này tôi muốn đi sâu thêm vào việc làm sao để học
sinh có học lực trung bình, yếu mà vẫn có điểm cao trong kỳ thi tốt nghiệp
THPT. Để tránh phải ghi nhớ máy móc, học thuộc lòng (một nỗi sợ của nhiều
học sinh) thì học sinh nên sử dụng Atlat vào việc học địa lý, cách học này đòi
hỏi học sinh phải có kiến thức về bản đồ (đọc-hiểu). Vậy học như thế nào là tối
ưu? Có lẽ cần phải học địa lý bằng Atlat xong cũng không bỏ qua SGK, cả hai
tài liệu này sẽ hỗ trợ nhau trong quá trình học. Tuy nhiên vì mục đích của người
viết nên cách học là trên cơ sở sử dụng Atlat, chỉ những nội dung nào không có
hoặc quá khó mới sử dụng trong SGK, những số liệu khác biệt có thể xảy ra
giữa SGK và Atlat không ảnh hưởng đến việc học.
1.5.3. Qua lí luận và kết quả kiểm chứng, dự kiến sáng kiến sẽ xác định được
tính khả thi của việc “Rèn luyện kĩ năng sử dụng át lát trong dạy học địa lí 12”,
góp phần quan trọng vào việc đổi mới và nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường THPT Tô Hiến Thành hiện nay.
II. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1 . Cơ sở lí luận chung của đề tài
2.1.1.Quan niệm về sử dụng thiết bị dạy học theo tinh thần dạy học tích cực.
Trong các bộ môn khoa học đang dạy ở nhà trường môn nào cũng có một vai trò
nhất định, giúp học sinh nâng cao nhận thức về tự nhiên và xã hội. Môn Địa lí
giữ một vị trí hết sức quan trọng, nó mở mang cho học sinh hiểu biết về thiên
nhiên trên Trái Đất và cả ngoài Vũ trụ, hoạt động văn hoá, xã hội kinh tế của con
người. Giúp các em đi sâu nghiên cứu khoa học, tìm hiểu khám phá cấu trúc của
Trái Đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, xã hội để phát triển
kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.…
2



Riêng ở trường THPT, mỗi môn học đều yêu cầu những đặc điểm riêng, cần
các phương pháp giảng dạy thích hợp. Môn Địa lí đã xác định phương pháp đặc
trưng là sử dụng kênh hình và kênh chữ trong việc dạy và học. Song việc giảng
dạy kênh chữ đã quen thuộc trong nhà trường, nhưng kênh hình mới được chú
trọng trong những năm đổi mới phương pháp dạy học, nên việc vận dụng nó còn
nhiều khó khăn bỡ ngỡ. Nhất là đối với học sinh lớp 12, việc sử dụng Atlat Địa
lí Việt Nam để đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi đến nhận biết kiến thức qua
các trang bản đồ trong Atlat là rất cần thiết, giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ
kiến thức, tiếp thu nhanh, dễ hiểu. Đồng thời tránh được phương pháp diễn giải
dài dòng, từng bước gây hứng thú và ham mê học tập môn Địa lí cho học
sinh.Đặc biệt với hình thức thi như hiện nay việc sử dụng atlat là một khâu thể
thiếu trong quá trình làm bài của học sinh.(2)
2.1.2. Một số thiết bị dạy học Địa lí cơ bản
2.1.2.1.Bản đồ: Bản đồ, Atlát là nguồn tri thức quan trọng, được coi là quyển
sách giáo khoa địa lí thứ hai của học sinh. Vì vậy giáo viên cần nghiên cứu kĩ
càng nội dung chứa đựng trong bản đồ, từ đó giúp học sinh lựa chọn bản đồ phù
hợp với nội dung bài học. Trên cơ sở đó mà chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ
năng sử dụng bản đồ.
2.1.2.2 Máy tính cá nhân: Giúp HS tính toán xử lí số liệu trong Átlát.
2.1.2.3. Những thiết bị kĩ thuật hiện đại.
Băng (đĩa) hình: Là một loại phương tiện có tác dụng cung cấp thông tin
bằng hình ảnh.
Máy vi tính : Máy vi tính được sử dụng trong dạy học có thể giải quyết được
các vấn đề cơ bản của quá trình dạy học như: truyền thụ kiến thức, phát triển tư
duy, hướng dẫn hoạt động, rèn luyện kĩ năng…
Mạng Internet: Là kênh thông tin khổng lồ và hết sức đa dạng giúp giáo viên
và học sinh tra cứu thông tin bổ sung thêm vào nguồn tri thức của mình.
Ngoài ra còn một số phần mềm và các tài liệu khác như sơ đồ, biểu đồ, bảng số
liệu thống kê, phiếu học tập.(4)

2.2. Thực trạng của việc sử dụng các thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học là phương tiện không thể thiếu được trong giảng dạy và đổi
mới phương pháp dạy và học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của học
sinh. Cơ sở vật chất của nhà trường đã phần nào đáp ứng đầy đủ các danh mục
và thiết bị dạy học cho giáo viên và học sinh khi dạy và học. Giờ dạy nếu có sử
dụng các thiêt bị dạy học thì chất lượng giờ dạy và học nhìn chung là có hiệu
quả cao.
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi cho thấy một điều rằng: khi giáo viên có sử
dụng thiết bị dạy học thì hiệu quả dạy và học cao hơn nhiều so với dạy chay
không sử dụng thiết bị.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3


2.3.1. Có kế hoạch chuẩn bị trước những thiết bị cần thiết cho từng bài giảng.
Nghiên cứu kĩ các thiết bị để hiểu rõ nội dung, tính năng, tác dụng của thiết bị,
tránh tình trạng khi lên lớp mới tiếp xúc với thiết bị và mày mò sử dụng thiết bị.
2.3.2 Cần lựa chọn thiết bị thiết thực nhất với nội dung bài học.
2.3.3. Khi soạn bài cũng như khi lên lớp, giáo viên cần xây dựng được hệ thống
câu hỏi, bài tập tương đối chuẩn xác, rõ ràng để học sinh làm việc với các thiết
bị hiệu quả nhất nhằm giúp các em lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng được
tốt.
2.3.4. Giáo viên cần giúp học sinh nắm được trình tự các bước làm việc với thiết
bị dạy học để tìm tòi kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phát triển tư duy học sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1 Tầm quan trọng của Atlat địa lí Việt Nam trong việc giảng dạy và học
tập môn địa lí lớp 12.
2.4.1.1 Bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam do nhà xuất bản Giáo dục phát
hành năm 2009 có thể khái quát như sau:

a/ Bản đồ chung bao gồm các bản đồ: Hành chính, hình thể, địa chất khoáng sản,
khí hậu, đất, thực vật và động vật, các miền tự nhiên, dân số.
b/ Bản đồ dùng cho các ngành kinh tế : Nông nghiệp chung, nông nghiệp, lâm
nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp chung, công nghiệp, giao thông, thương mại, du
lịch.
c/ Bản đồ dùng cho các vùng kinh tế:
Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Vùng Đồng bằng sông Hồng
Vùng Bắc Trung Bộ.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Vùng Tây Nguyên
Vùng Đông Nam Bộ.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
* Trong mỗi vùng đều có bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế và biểu đồ GDP so với
cả nước.
* Trong một trang bản đồ của Atlat thể hiện nhiều yếu tố:
- Yếu tố tự nhiên : Địa hình, đất đai, khoáng sản, sông ngòi, khí hậu, sinh vật…
- Yếu tố kinh tế, xã hội : Dân cư, hành chính, các ngành kinh tế, các vùng kinh
tế.
* Trong một trang bản đồ của Atlat còn thể hiện:
- Hình thể của cả nước, một vùng hay hai vùng liền kề nhau.
- Một số biểu đồ như dân số qua các năm, cơ cấu, mật độ dân số, hay biểu đồ
biểu hiện giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công
nghiệp…
- Một số hình ảnh quan trọng của những địa phương, sản xuất kinh tế, hoạt động
văn hoá…(5)
4


2.4.1.2. Tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam :

Do bố cục của Atlat rất phong phú, nên có thể giúp cho việc giảng dạy môn Địa
lí đạt hiệu quả:
- Trong phương pháp sử dụng kênh hình để dạy và học môn Địa lí thì kỹ năng sử
dụng Atlat là phức tạp hơn cả, vì nó là phương tiện để phục vụ cho nội dung bài
giảng. Mỗi trang bản đồ trong Atlat chứa đựng những kiến thức cụ thể và rất
phong phú, mang đặc trưng của bộ môn.
- Atlat Địa lí Việt Nam được dùng để giảng dạy và học tập môn Địa lí cho các
bài ở nhiều khối lớp khác nhau như lớp 8; lớp 9 và cả các lớp của THPT. Nhưng
trong từng bài cụ thể mức độ khai thác, sử dụng Atlat không giống nhau. Đối với
học sinh lớp 12, đòi hỏi kỹ năng sử dụng Atlát phải thành thạo và được rèn
luyện một cách thường xuyên qua từng tiết học.
Trong chương trình Địa lí lớp 12 có bài chỉ cần sử dụng một trang bản đồ trong
Atlat, nhưng cũng có bài phải sử dụng nhiều trang bản đồ khác nhau, song lại
có trang Atlat dùng để dạy và học được nhiều bài. Vì vậy khi giảng dạy Địa lí
lớp 12 ta nên tích cực rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat để các em
biết cách khai thác kiến thức qua từng trang bản đồ của Atlat là rất cần thiết để
các em vận dụng lâu dài sau này.(2)
2.4.2. Các phương pháp rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
2.4.2.1. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu các nội dung trong bản đồ
của Atlat để rút ra đặc điểm của các yếu tố tự nhiên, xã hội.
Muốn tìm hiểu được nội dung của mỗi bản đồ, biểu đồ thì việc hiểu các
ngôn ngữ của nó là việc hết sức quan trọng. Trong Atlat ngôn ngữ được dùng là
những quy định thống nhất, chính xác về màu sắc, ký hiệu, tỷ lệ của bản đồ...
Ngay từ trang đầu tiên của Atlat, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu
và nắm vững các quy ước ở mục chú giải để có thể đọc nhanh, đúng bản đồ và
từ đó phân tích chính xác hơn.
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh khi đọc bất cứ một bản đồ nào phải
đọc :
- Tên bản đồ trước để hình dung ra nội dung của bản đồ.
- Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ đó.

- Sau đó sẽ tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên bản
đồ, biểu đồ trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự nhiên
và kinh tế - xã hội theo từng nội dung của bài học.(2)
2.4.2.2. Khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat để rèn luyện cho học sinh kỹ
năng tìm hiểu kiến thức địa lí về dân cư. (3),(4) và (5)
Ví dụ:
a.Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bản đồ trang 16 (dạy bài16)
học sinh rút ra nhận xét :

5


+ Phân bố các dân tộc nước ta không đều: Các nhóm dân tộc ít người chỉ có trên
13% dân số nhưng phân bố rất rộng trên khắp các vùng trong cả nước. Dân cư
tập trung đông ở đồng bằng, nhất là ở đô thị.
+ Hiểu được ngữ hệ và các nhóm ngôn ngữ của các dân tộc.
b. Phân tích các bản đồ, biểu đồ trang 15 của Atlat (dạy từ bài 16-17 SGK) rút ra
kết luận về đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực nước ta:
+ Dựa vào màu sắc của bản đồ, phân tích mật độ dân số: Nước ta có mật độ dân
số cao nhưng phân bố không đều (tập trung đông ở Đồng bằng sông Hồng và
Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt mật độ dân số ở các thành thị rất cao, thưa
thớt ở miền núi nhất là vùng Tây nguyên).
+ Phân tích biểu đồ phát triển dân số nước ta qua các năm, từ đó học sinh nhận
thức được: Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ đầu thế kỷ XX đến nay (Năm
1960 có khoảng 30,17 triệu người. Năm 1989 có 64,41 triệu người. Năm 1999
có 76,3 triệu người. Năm 2003 có khoảng 80,9 triệu người, năm 2007 có khoảng
85,97 triệu người).
+ Phân tích tháp tuổi trong biểu đồ để rút ra kết luận: Dân số nước ta có kết cấu
dân số trẻ, giải thích xu hướng thay đổi cơ cấu theo độ tuổi ở nước ta. So sánh
được giới tính giữa nam và nữ tương đối cân bằng.

+ Qua biểu đồ sử dụng lao động theo ngành, học sinh có thể nhận thức được :
Nước ta có nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao động trong nông - lâm - thuỷ sản
chiếm tỷ lệ cao, công nghiệp và dịch vụ còn thấp.
Từ Atlat trang 15,16 học sinh có thể trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Phần lớn diện tích có mật độ dân số từ 1001 người/km 2 trở lên ở nước ta
tập trung ở vùng
A.Đồng bằng Sông Hồng
B.Đông Nam Bộ
C.Đồng bằng sông Cửu Long
D.Bắc Trung Bộ
Câu 2.Hai đô thị có quy mô dân số (năm 2007) lớn nhất ở vùng Bắc Trung Bộ
là:
A.Thanh Hóa,Vinh
B.Thanh Hóa,Huế
C.Vinh,Huế
D.Vinh,Hà Tĩnh
Câu 3.Phần lớn dân cư thuộc nhóm ngữ hệ Nam Đảo tập trung ở vùng:
A.Tây Nguyên
B.Duyên hải Nam Trung Bộ
C.Đông Nam Bộ
D.Đồng bằng sông Cửu Long
2.4.2.3. Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định tình hình phát
triển của các ngành kinh tế nước ta.
6


Ví dụ 1: Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để tìm hiểu tình hình sản xuất nông
nghiệp của nước ta.
+ Bản đồ trang 11 (Dạy bài 21): Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu:
Đặc điểm tài nguyên đất : Đất phù sa tập trung ở lưu vực sông Hồng và sông

Cửu Long, miền Duyên hải MiềnTrung để trồng lúa nước và các cây công
nghiệp ngắn ngày. Đất Feralit tập trung chủ yếu ở miền núi và trung du, phù hợp
với việc phát triển các cây công nghiệp dài ngày như : chè, cà fê, cao su, hồ
tiêu… Đồng thời phản ánh tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng. Bên cạnh
đó có thể tìm hiểu tài nguyên nước rất phong phú của nước ta do có hệ thống
sông ngòi chằng chịt và nhiều đầm hồ.
+ Atlát trang 9 : Nói lên đặc điểm của nhân tố khí hậu của nước ta (Lượng mưa,
nhiệt độ) phân hoá từ Bắc vào Nam. Các loại gió mùa hoạt động trên lãnh thổ
nước ta.
+ Bản đồ khái quát chung về nông nghiệp trang 18 (Dạy bài 21): Học sinh tìm
hiểu được hiện trạng sử dụng đất, sự phân vùng nông nghiệp của nước ta.
Qua biểu đồ học sinh có thể lập được bảng giá trị sản xuất các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản qua các năm (đơn vị: tỷ đồng)
Tổng sản
Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Thuỷ sản
lượng
2000
163315,5
129017,7
6675,7
26620,1
2007
338553,0
236987,1
12187,9
89377,9
Nhìn bảng số liệu học sinh có thể phát hiện được sự tăng trưởng của các ngành
qua các năm đó.

+ Bản đồ trang 19 Atlat học sinh tìm hiểu và phát hiện:
- Ngành trồng trọt : Tổng diện tích trồng lúa và hoa màu (diện tích trồng cây
lương thực), diện tích trồng cây công nghiệp mà học sinh có thể tìm trên bản đồ.
Như vậy từ nội dung sách giáo khoa kết hợp đọc bản đồ trong Atlat, học sinh
nhận thức sâu hơn, rộng hơn những nội dung các em học sinh cần lĩnh hội,
không phải ghi nhớ máy móc, không cần học thuộc lòng những kiến thức mà có
thể tìm ngay trong bản đồ, giúp cho học sinh hoạt động trí tuệ hợp lý hơn.
- Ngành chăn nuôi : Dựa vào kỹ năng sử dụng Atlat như trên, học sinh sử dụng
biểu đồ trang 19 của Atlat để trình bày giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi gia
súc và gia cầm tăng trưởng mạnh qua các năm 2000, 2005,2007.
Ví dụ 2: Dùng Atlat Địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu sự phân bố lâm nghiệp
( các loại rừng) và thuỷ sản của nước ta (Bài 14 - SGK Địa lí CB12).
Để trình bày được nội dung trên ta hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua
các trang bản đồ, biểu đồ trang 20 của Atlat. Cụ thể là:
+Tổng diện tích rừng nước ta qua các năm 2000,2005, 2007 và giá trị sản xuất
lâm nghiệp của các tỉnh năm 2007.
+ Sự phát triển của ngành thuỷ sản:
- Về sản lượng thuỷ sản của cả nước qua các năm 2000, 2005, 2007.
Cụ thể:
Năm

7


Câu 1.Các tỉnh có tỉ lệ diện tích trồng rừng so với diện tích toàn tỉnh đạt trên
60%( năm 2007) là: (Atlat trang 19)
A.Tuyên Quang, Quảng Bình, Kon Tum
B.Tuyên Quang, Quảng Trị, Kon Tum, Lâm Đồng
C.Quảng Bình,Tuyên Quang, Kon Tum, Lâm Đồng
D.Quảng Bình, Hà Giang, Kon Tum, Lâm Đồng\

Ví dụ 3: Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình phát triển và phân bố tổ
chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta (Bài 28 – SGK Địa lí CB12).
+ Atlát trang 8: Giúp cho học sinh tìm hiểu về tài nguyên khoáng sản của nước
ta để phát triển công nghiệp.
+ Khi giảng dạy nội dung về ngành công nghịêp ta phải hướng dẫn cho học sinh
biết sử dụng bản đồ công nghiệp chung trang 21 Atlat, cách thực hiện như sau:
- Học sinh đọc kỹ, hiểu về ngành công nghiệp, các trung tâm công nghiệp trong
phần chú thích.
- Khai thác kiến thức trên lược đồ, biểu đồ thấy rõ đặc điểm phân hoá công
nghiệp nước ta như thế nào?
+ Qua phần hướng dẫn kỹ năng sử dụng Atlat, học sinh nhanh chóng nhận thức
được:
- Giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta tăng liên tục từ 336,1 nghìn tỉ đồng
(2000) lên 1469,3 nghìn tỉ đồng (2007)
- Công nghiệp nước ta phân bố không đều trên khắp lãnh thổ mà tập trung theo
từng khu vực, từng vùng như Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.
- Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo thành phần kinh tế.
- Cơ cấu các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, giá trị sản xuất của các
ngành công nghiệp, những trung tâm công nghiệp lớn là TP Hồ Chí Minh và Hà
Nội.
+ Phân tích bản đồ trang 22 học sinh có thể nhận biết được một số ngành công
nghiệp trọng điểm như : Công nghiệp năng lượng, công nghiệp cơ khí luyện
kim, điện tử - tin học, hoá chất, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực
phẩm…
Cụ thể:
Câu 1.Các trung tâm công nghiệp có quy mô từ trên 40 đến 120 nghìn tỉ đồng
(năm 2007) ở nước ta gồm có: (Atlat trang 21)
A.Hà Nôi, Tp.Hồ Chí Minh
B.Hà Nôi, Đà Nẵng, Tp.Hồ Chí Minh
C.Hải Phòng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu

D.Tp.Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu, Cần Thơ
Câu 2.Trung tâm công nghiệp chế biến lương thực,thực phẩm quy mô lớn nhất
(năm 2007) vùng Đồng bằng sông Hồng là: (Atlat trang 22)
A.Hải Phòng, Nam Định
B.Hải Phòng
C.Hải Phòng, Hà Nội
8


D.Hà Nội
Câu 3.Ba nhà máy nhiệt điện có công suất lớn nhất nước ta (năm 2007) là:
(Atlat trang 22)
A.Phả Lại, Ninh Bình, Phú Mỹ
B.Phú Mỹ, Bà Rịa, Cà Mau
C.Phả Lại, Cà Mau, Trà Nóc
D.Phả Lại, Cà Mau, Phú Mỹ
Câu 4.Các mỏ khí đốt đang được khai thác ở nước ta (năm 2007) là: (Atlat trang
22)
A.Lan Đò, Lan Tây, Hồng Ngọc
B.Lan Đò, Lan Tây, Tiền Hải
C.Tiền Hải, Lan Đò, Đại Hùng
D.Hồng Ngọc, Rồng, Tiền Hải
Ví dụ 4: Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình hoạt động các ngành dịch
vụ nước ta:
+ Phân tích bản đồ, biểu đồ trang 23, 24, 25 học sinh nhận thức được sự phân bố
và phát triển của các loại hình dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân:
- Mạng lưới giao thông và đầu mối giao thông vận tải chính ở nước ta, mối quan
hệ giữa ngành giao thông vận tải với các ngành kinh tế khác.
Giao thông đường bộ ngày càng phát triển.
Giao thông đường thuỷ, đường sắt vận chuyển khối lượng hàng hoá cao.

Tuyến đường bay trong nước, quốc tế ngày càng phát triển.
- Các hoạt động thương mại như : Nội thương (Biết được số người kinh doanh,
hàng hoá bán lẻ qua các năm …), ngoại thương (Cơ cấu giá trị các mặt hàng
xuất khẩu giữa công nghiệp – nông nghiệp – thuỷ sản và tỷ trọng các mặt hàng
nhập khẩu so với xuất khẩu).
- Vai trò của ngành du lịch rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế nước ta, tiềm
năng to lớn của ngành du lịch được thể hiện qua các trung tâm du lịch quốc gia,
vùng, các điểm du lịch trong cả nước, số lượng khách du lịch và doanh thu từ du
lịch từ năm 1995 đến năm 2007. Cơ cấu khách du lịch quốc tế với Việt Nam
năm 1995, năm 2007.
Tài nguyên du lịch phong phú của nước ta như: Di sản văn hoá thế giới, di sản
lịch sử cách mạng, di tích lịch sử cách mạng, các làng nghề truyền thống…
Câu 1.Hai tỉnh thành phố có giá trị xuất khẩu hàng hóa (năm 2007) lớn nhất
nước ta là: (Atlat trang 24)
A.Tp.Hồ Chí Minh, Hà Nội
B.Tp.Hồ Chí Minh, Bình Dương
C.Tp.Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu
D.Tp.Hồ Chí Minh, Bình Phước
Câu 2.Các nước và vùng lãnh thổ có giá trị xuất khẩu hàng hóa (năm 2007) đạt
trên 6 tỉ USD là: (Atlat trang 24)
A.Hoa Kì
9


B.Hoa Kì, hật Bản
C.Nhật Bản
D.Nhật Bản, Xingapo
+ Phân tích bản đồ trang 26 học sinh nắm được:
- Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Trung du
và miền núi Bắc Bộ. Từ đó có thể so sánh được đặc điểm tài nguyên của hai tiểu

vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
- Thấy được mối liên hệ: sự phân bố tài nguyên thiên nhiên và hình thành khu
công nghiệp, GDP của vùng Trung du miền núi phía Bắc so với cả nước, sự
phân bố các trung tâm công nghiệp lớn của vùng. Các ngành công nghiệp trọng
điểm có mối liên hệ như thế nào đến giao thông, sông ngòi, nguồn tài nguyên.
- Đọc được các loại khoáng sản, nắm được vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, sông
ngòi, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đồng bằng Sông Hồng và giải
thích được tại sao ở đây đông dân cư, GDP của Đồng bằng sông Hồng so với cả
nước, đây là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
* Qua các phân tích trên ta thấy rằng : Khi tìm hiểu một số kiến thức về kinh tế
- xã hội, việc sử dụng Atlat đã giúp cho học sinh có phương pháp tiếp thu kiến
thức chủ động so với cách học thụ động trước đây. Học sinh tự tìm hiểu các kiến
thức cần thiết, bổ ích, ít phải thuộc lòng các kiến thức một cách máy móc, tầm
nhìn khoa học của học sinh được mở rộng hơn.
Như vậy việc khai thác kiến thức qua bản đồ, biểu đồ, học sinh nhận thức
kiến thức địa lí một cách nhẹ nhàng, đơn giản, tăng thêm hứng thú, trên cơ sở đã
mã hoá các thông tin bằng ký hiệu, mầu sắc, kích thước... làm cho học sinh say
mê học môn Địa lí hơn.
2.4.2.4. Phân tích bản đồ, biểu đồ để rút ra nhận định về tình hình phát
triển kinh tế của các Vùng kinh tế nước ta.
Trong chương trình Địa lí lớp 12 nội dung về kinh tế xã hội chia theo các vùng:
Nội dung kiến thức quan trọng của chương trình Địa lí 12 là nghiên cứu các
vùng Kinh tế. Vấn đề phát triển kinh tế của mỗi vùng vừa thể hiện đặc điểm
chung của cả nước, vừa thể hiện tính chất đặc thù riêng của từng vùng. Vì vậy
khi trình bày nội dung kiến thức của vùng đòi hỏi phảỉ có kỹ năng sử dụng nhiều
trang Atlat để tìm hiểu kiến thức. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh làm như
sau:
- Trước hết học sinh phải xác định vị trí, ranh giới của vùng. Dựa vào bản đồ
trong Atlat xác định vị trí: phía Bắc, phía Nam, phía Đông, phía Tây giáp đâu?
- Xác định đặc điểm tự nhiên : Địa hình, khí hậu, sông ngòi…

- Từ những đặc điểm trên, tìm thuận lợi khó khăn cho việc phát triển kinh tế của
vùng.
- Sau đó dựa vào bản đồ để phát hiện được các tiềm năng, các thế mạnh kinh tế
của vùng đó.
Ví dụ1 : Dựa vào átlát trang 26 xác định vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông
Hồng:
10


+ Xác định quy mô của vùng phía Bắc và phía Tây giáp vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ. Phía Nam giáp vùng Bắc Trung Bộ, phía Đông giáp biển Đông.
+ Từ đó rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng:
- Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước,
công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành thuỷ hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Bên cạnh đó ngành giao thông
đường bộ, đường thuỷ, đường biển, đường hàng không đều phát triển thuận lợi.
Ngành du lịch cũng có rất nhiều tiềm năng.
- Về khí hậu trong vùng là nhiệt đới gió mùa, có đủ bốn mùa: xuân, hạ, thu ,
đông. Mùa nóng có gió mùa Đông Nam từ biển thổi vào đem theo nhiều hơi
nước gây mưa nhiều thuận lợi sản xuất nông nghiệp. Nhưng kèm theo bão lũ ảnh
hưởng đến sản xuất. Mùa lạnh có gió mùa Đông Bắc lạnh và khô giúp ta trồng
được các cây ôn đới, nhưng cũng gây những khó khăn lớn như sương muối.. .
- Tình hình phân bố dân cư của vùng (Sử dụng bản đồ dân số trang 15 Atlat) để
nhận thức được : Đồng bằng sông Hồng có dân số đông nhưng phân bố không
đều, nơi đông dân nhất là Thủ đô Hà Nội .
Tóm lại đây là vùng kinh tế phát triển toàn diện có nền nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ đều phát triển mạnh.
Ví dụ2 : Dựa vào átlát trang 29 xác định vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông
Cửu Long:
+ Sử dụng trang 29 Atlat : Xác định quy mô, ranh giới của vùng :
- Phía Bắc giáp Cam Pu Chia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam

là biển Đông.
+ Học sinh rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng:
- Đây cũng là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa
nước, công nghiệp. Đồng thời ngành thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển.
- Đặc biệt là ngành du lịch sinh thái là một tiềm năng lớn, mở ra hướng phát
triển mới cho ngành du lịch nước ta.
- Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước,
công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành thuỷ hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Phân tích bản đồ trang 8 Atlat
học sinh rút ra nhận xét về đặc điểm và sự phân bố các loại đất ở Đồng bằng
sông Cửu Long.
- Khí hậu trong vùng mang tính chất cận xích đạo, một năm có hai mùa rõ rệt là
mùa mưa và mùa khô.Mùa mưa nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, tạo điều kiện cho vùng
trồng được nhiều cây ăn quả nhiệt đới, nhiều cây đặc sản như : xoài, sầu riêng,
dừa, măng cụt…
- Dân cư trong vùng đứng thứ hai trong cả nước, sau vùng Đồng bằng sông Cửu
Long. Ngoài người Kinh còn có người Khơ Me, người Chăm, người Hoa cùng
sinh sống và xây dựng kinh tế của vùng. Tuy nhiên trình độ dân trí chung của
vùng chưa cao bằng vùng Đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ dân thành thị còn thấp.
11


Tóm lại đây cũng là vùng kinh tế phát triển toàn diện, tuy nhiên nông nghiệp
vẫn là thế mạnh của vùng, nơi xuất khẩu gạo cao nhất nước ta…
Tương tự ta có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu các vùng kinh tế khác dựa vào
các trang bản đồ trong Atlat.
Tóm lại khi phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hội mỗi vùng chúng ta
phải xác định xem nên sử dụng bản đồ nào, từ đó ta khai thác kiến thức gì theo
trình tự : đặc điểm tự nhiên, xã hội, tình hình phát triển kinh tế của mỗi vùng .
Mỗi kiến thức địa lí tự nhiên, xã hội, kinh tế của từng vùng nói riêng và cả nước

nói chung đều chứa đựng trong các trang bản đồ của Atlat. Mỗi ước hiệu đều
nói lên một kiến thức địa lí, giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu kỹ ngôn ngữ
của bộ môn Địa lí mà các em cần ghi nhớ chính là các ký hiệu, ước hiệu này.
2.4.2.5. Rèn luyện kỹ năng sử dụng hình ảnh trong Atlat để khắc sâu kiến
thức của bài học.
Trong một số bài có những hình ảnh minh hoạ có thể sử dụng hình ảnh trong
Atlat để hỗ trợ cho nội dung của bài.
Ví dụ 1: Dạy về nông nghiệp, hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh thu hoạch
lúa, thu hoạch chè, chăm sóc cây hồ tiêu. Giáo viên có thể khắc sâu cho học sinh
: Trong sản xuất nông nghiệp cây lúa là cây chủ đạo cả về diện tích, sản lượng,
năng suất, sản lượng. Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới.
Bên cạnh đó cây chè, cây hồ tiêu là những cây công nghiệp mang lại giá trị kinh
tế cao. Qua đó học sinh có thể tự rút ra thế mạnh trong nông nghiệp của nước ta
là gì?…
Ví dụ 2: Dạy về công nghiệp Việt Nam có 2 hình ảnh về : Khai thác than ở
Quảng Ninh và dây chuyền sản xuất trong nhà máy dệt .Qua đó giáo viên có thể
nhấn mạnh cho học sinh thấy thế mạnh công nghiệp nặng là khai thác than.
Công nghiệp nhẹ là công nghiệp dệt. Các ngành công nghiệp này đã mang lại
hiệu quả kinh tế lớn cho đất nước.
Ví dụ 3: Về thương mại cho học sinh quan sát hình ảnh, chợ Bến Thành ở TP
Hồ Chí Minh và phiên chợ vùng cao, để nhận biết được các hoạt động dịch vụ ở
nơi đô thị sầm uất và một nơi vùng cao ít người, nhưng đều phục vụ cho đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Để phát huy được vai trò quan trọng của tập Atlat cho học sinh học tập môn
Địa lí, thì việc phân tích khai thác phải có trình tự, phải biết khai thác những chi
tiết nào, những yếu tố nào và trên bản đồ nào là phù hợp nhất. Tuỳ theo từng bài
cụ thể ta có thể sử dụng một hay nhiều trang bản đồ để phục vụ cho việc tìm
kiếm thông tin thật khoa học, chính xác.
Việc rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat cho học sinh lớp 12 là rất quan trọng và
hết sức cần thiết. Đây không những là phương tiện tìm hiểu kiến thức và còn

phát huy được trí lực học sinh đồng thời kích thích học sinh say mê học tập môn
Địa lí vì nó rất hấp dẫn tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh .
2.4.3.Sử dụng atlat trong làm bài kểm tra.
12


- Thông thường các câu hỏi gắn với Atlat có dạng “ Dựa vào Atlát Địa lí Việt
Nam và kiến thức đã học…”
Với những câu hỏi kiểu này, nhiều thí sinh chỉ dựa vào một trong hai cơ sở trên
(hoặc là riêng Atlát, hoặc là riêng kiến thức) để làm bài. Việc làm đó không thể
trình bày kiến thức một cách đầy đủ. Nếu chỉ dựa vào kiến thức đã học, thì nhiều
kiến thức từ Atlát bị bỏ sót, đặc biệt các kiến thức về sự phân bố cụ thể, mối
quan hệ về mặt không gian lãnh thổ về các sự vật, hiện tượng địa lí…Nhưng nếu
chỉ dựa vào Atlat, nhiều kiến thức như tình hình phát triển, nguyên nhân phát
triển, về đường lối, chính sách…không được đề cập đến một cách đầy đủ và hợp
lí.
- Làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam, cũng cần chú ý đến việc phân tích các biểu
đồ, số liệu…Đó là các thành phần bổ trợ làm rõ nội dung của đối tượng địa lí.
Bài tập 1.Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang nông nghiệp chung (NXBGD
tháng 9-2009) và kiến thức đã học, hãy tính giá trị sản xuất của các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Tính giá trị sản xuất của các ngành trong nông nghiệp: (tỉ đồng)
Năm

Nông nghiệp

Lâm nghiệp

Thuỷ sản


2000

129017,7

7675,7

26620,1

2007
236987,1
12187,9
89378,0
Nhận xét về giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành trong nông
nghiệp:
Tổng giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp, của từng ngành nông nghiệp từ
năm 2000 đến năm 2007 đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng không đều.
D/c: Tổng giá trị ngành nông nghiệp tăng 163313,5 tỉ đồng (năm 2000) lên
338553 tỉ đồng, tăng 2,1 lần.
Trong đó: Ngành nông nghiệp tăng 107970,6 tỉ đồng
Ngành lâm nghiệp tăng 4212,2 tỉ đồng
Ngành thuỷ sản tăng 62757,9 tỉ đồng
- Sự gia tăng không đều của các ngành sản xuất → cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp thay đổi
+ Tỉ trọng ngành nông lâm nghiệp giảm từ 79,3% (2000) xuống còn 70% năm
2007
+ Tỉ trọng ngành thuỷ sản tăng từ 16% năm 2000 lên 27,3% năm 2007.
-Sử dụng một số câu hỏi trắc nghiệm giúp học sinh một lần nữa nhận định đúng
các nội dung đã được tiếp thu trong bài.
Câu 1.Hai tỉnh có số lượng thủy sản nuôi trồng (năm 2007) cao nhất nước ta là:
(Atlat trang 20)

A.An Giang, Kiên Giang
B.An Giang, Đồng Tháp
C.Cần Thơ, Cà Mau
13


D.Cà Mau, Bạc Liêu
Câu 2.Các tỉnh có sản lượng thủy sản nuôi trồng (năm 2007) cao tập trung chủ
yếu ở hai vùng: (Atlat trang 20)
A.Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ
B.Đồng bằng sông cửu Long, Đồng bằng sông Hồng
C.Đồng bằng sông cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ
D.Bắc Trung Bộ, Đồng bằng sông cửu Long
Câu 3.Các tỉnh có có giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nônglâm-thủy sản dưới 5% (năm 2007) phân bố chủ yếu ở hai vùng: (Alat trang 20)
A.Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ
B.Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
C.Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên
D.Đồng bằng sông Hồng, Tây Nguyên
Bài tập 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (NXBGD tháng 9-2009) và kiến thức
đã học, hãy nêu sự phân bố của các nhóm đất và các loại đất chính ở nước ta?
Giải thích vì sao Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều diện tích đất phèn, đất
mặn..
a.Nêu sự phân bố của các nhóm đất và các loại đất chính ở nước ta:
Nhóm đất
Phân bố
1. Nhóm đất phù sa:
Chủ yếu ở đồng bằng
- Phù sa sông
- ĐBSH, ĐBCL, ngoài ra còn ở DH MT (s.Mã, s.Cả, S.Đà
- Phù sa nhiễm phèn

Rằng)
-Phù sa nhiễm mặn
- Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, Cần Thơ, Cà Mau
- Đất cát biển
- Ven biển ĐBSCL, ĐBSH
- Đất xám phù sa cổ
-Dọc duyên hải miền Trung
2. Nhóm đất feralit
- Đông Nam Bộ, Gia Lai, rìa phía Bắc của ĐBSH
- Đất feralit trên đá bazan Chủ yếu ở trung du miền núi
- Đất feralit trên đá vôi
- Tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, ngoài ra
- Đất feralit trên các loại còn có ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
đá khác
- Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
Ngoài ra còn có các loại - Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
đất khác và núi đá
b. Giả thích vì sao đồng bằng Sông cửu Long lại có nhiều diện tích đất phèn và
đất mặn:
- Ba mặt giáp biển
- Địa hình thấp nhiều vùng trũng ngập úng trong mùa mưa, sông ngòi kênh rạch
chằng chịt không có đê
- Mùa khô kéo dài dẫn tới thiếu nước nghiêm trọng làm tăng cường độ chua mặn
trong đất

14


- Thuỷ triều theo các sông lớn vào sâu trong đất liền làm các vùng đất ven biển
bị nhiễm mặn.

Câu 1.Phần lớn diện tích đất mặn của nước ta tập trung ở vùng: (Alat trang 11)
A.Đồng bằng sông Hồng
B.Đồng bằng sông Cửu Long
C.Đông Nam Bộ
D.Duyên hải miền Trung
Câu 2. Ba loại đất chiếm diện tích lớn nhất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
là: (Alat trang 11)
A.Đất cát biển, đất mặn, đất phù sa sông
B.Đất phèn, đất mặn, đất xám trên phù sa cổ
C.Đất phèn, đất cát biển, đất phù sa sông
D.Đất phèn, đất mặn, đất phù sa sông
Câu 3.Đất feralit trên đá badan tập trung nhiều nhất ở: (Alat trang 11)
A.Trung du và miền núi Bắc Bộ
B. Bắc Trung Bộ
C.Tây Nguyên
D. Duyên Hải Nam Trung Bộ
Câu 4. Hai vùng có diện tích đất cát biển lớn nhất nước ta là:(Alat trang 11)
A.Bắc Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long
B.Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ
C.Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ
D.Duyên hải Nam Trung Bộ, Đòng bằng sông Cửu Long
Câu 5. Loại đất chiếm diện tích lớn nhất ở vùng Đông Nam Bộ là: (Alat trang
11)
A.Đất feralit trên đá badan
B.Đất phù sa sông
C.Đất phèn
D.Đất xám trên phù sa cổ
Câu 6. Đất feralit trên đá vôi tập trung nhiều nhất ở: (Alat trang 11)
A.Trung du và miền núi Bắc Bộ
B. Bắc Trung Bộ

C. Duyên hải Nam Trung Bộ
D.Tây Nguyên
Câu 7: Hai loại đất đặc trưng chỉ phân bố ở khu vực ven biển là: (Alat trang 11)
A.Đất phù sa sông và đất mặn
B.Đất mặn và đất phèn
C.Đất mặn và đất cát biển
D.Đất phù sa sông và đất cát biển
2.4.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua quá trình thực nghiệm rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat. Giáo
viên đánh giá việc sử dụng Átlat qua việc kiểm tra 1tiết học kì II ở các lớp với
15


nội dung đề giống nhau nhưng:12A5, không được sử dung Átlát còn đối với các
lớp 12A2, và 12A4 các em được sử dung Atlát. Kết quả kiểm tra đã có sự khác
nhau giữa các lớp:
LỚP

SỐ BÀI

12A2
12A4
12A5

42
36
35

KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Khá - Giỏi

Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
17
40.4
18
42.8
7
16.8
14
38.8
15
41.6
7
19.6
9
25.7
18
51.4
8
22.9

Những năm học trước học sinh phải ghi nhớ nhiều học thuộc lòng nhiều nhưng
khi làm bài kết quả thấp. Phương pháp sử dụng kênh hình trong giảng dạy Địa lí
chắc chắn là phương pháp tiếp cận kiến thức hợp lý nhất, rèn luyện tư duy nhận

thức cho học sinh tốt hơn. Qua thực nghiệm các tiết học theo kênh hình diễn ra
hào hứng và hấp dẫn hơn, lôi cuốn học sinh nhiều hơn, phù hợp với tâm lý tuổi
trẻ ưa tìm tòi khám phá những điều mới lạ .
Qua việc phân tích mối quan hệ từ kênh hình trong Atlát học sinh sẽ làm bài
tốt hơn và phát triển tư duy của học sinh khi mà các em không phải ghi nhớ máy
móc.
III. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.1.1 Kết luận
3.1.1. Rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam là rất cần thiết và quan
trọng trong việc dạy và học môn Địa Lí. Đối với học sinh lớp 12 THPT kỹ năng
này có tác dụng thúc đẩy tính tích cực, tự giác, tư duy độc lập logic trong học
tập của học sinh, giúp các em chủ động, sáng tạo, độc lập tự mình phân tích,
khai thác kiến thức qua các trang bản đồ (hay lược đồ), biểu đồ trong Atlat. Học
sinh nhận thức được các nội dung trong bản đồ không những chỉ là phương tiện
trực quan sinh động mà còn là bản mật mã ẩn chứa trong đó nhiều điều mới lạ,
mang tính hấp dẫn tuổi trẻ mà ngôn ngữ của nó là: các quy ước, ký hiệu, mầu
sắc, và cả hình dáng kích thước của cả nước, một khu vực, một vùng lãnh thổ.
Giúp các em nắm bài nhanh, hiểu bài sâu sắc hơn.(2)
3.1.2. Trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, đòi hỏi giáo viên phải
luôn luôn cải tiến các phương pháp giảng dạy so với các phương pháp trước đây,
để tăng tính hấp dẫn với học sinh. Ngược lại, nếu giáo viên chỉ trình bày theo
kiểu thuyết trình, vừa mệt thầy, học sinh không thích nghe, hay mất trật tự,
không thúc đẩy tính độc lập sáng tạo của trò, hiệu quả bài dạy thấp.(6)
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Các thầy cô giáo cần tích cực hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat để học tập
môn Địa lí đạt hiệu quả cao.

16



3.2.2. Sở giáo dục nên tổ chức các chuyên đề về sử dụng Atlat cho giáo viên dạy
môn Địa lý ở các trường, trao đổi, đúc rút kinh nghiệm để việc sử dụng Atlat có
hiệu quả hơn.
Trên đây là một số việc làm và những suy nghĩ về cách sử dụng Atlat của tôi để
giúp học sinh học tập môn Địa lí lớp 12 bước đầu đã có hiệu quả, xin trình bày
để đồng nghiệp tham khảo, có thể còn những khiếm khuyết không thể tránh
khỏi, rất mong các bạn góp ý để cùng nhau tìm ra phương pháp giảng dạy sử
dụng Atlat mang lại hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi,
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Lại Thị Liêm

17


18



×