Hiện trạng kỹ thuật nuôi thương phẩm động vật thân mềm
ở Việt Nam
GVHD: Vũ Trọng Đại
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Danh sách nhóm
1.
Lê Thị Thu Trang
2.
Võ Thị Thanh Hệ
3.
Nguyễn Chỉ Tuấn
4.
Nguyễn Văn Trình
5.
Đinh Thị Hải Lý
6.
Nguyễn Thị Huệ
7.
Nguyễn Thị Trâm Anh
Nội dung chính
I. Giới thiệu chung
II. Kỹ thuật nuôi thương phẩm các loài động vật thân mềm
III. Những thuận lợi và khó khăn trong nuôi thương phẩm động vật thân mềm ở Việt Nam
IV. Định hướng phát triển nghề nuôi động vật thân mềm ở Việt Nam
V. Tài liệu tham khảo
I. Giới thiệu chung
1.Tình hình nuôi thương phẩm đvtm trên thế giới
-
Trên thế giới Động vật thân mềm được xem là đối tượng
thích hợp cho phát triển nuôi biển, một trong những xu
thế của Nuôi trồng Thủy sản (NTTS) thế kỷ 21.
I. Giới thiệu chung
1.Tình hình nuôi thương phẩm đvtm trên thế giới(tt)
- Theo thống kê của FAO năm 2008, ĐVTM chiếm 27% về sản lượng nuôi trồng thủy sản, 15% về giá trị tổng sản lượng.
-
Các nước có nghề nuôi động vật thân mềm phát triển là Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, CHDCND Triều Tiên, Tây Ban Nha,
Pháp và Italia, Hy Lạp.
I. Giới thiệu chung
1.Tình hình nuôi thương phẩm đvtm trên thế giới(tt)
Nguồn FAO: />
2. Tình hình nuôi thương phẩm đvtm ở Việt Nam
a. Tiềm năng phát triển nghề nuôi đvtm ở Việt Nam
-
Việt Nam là một quốc gia có 3.260 km bờ biển chạy dọc theo
hướng Bắc-Nam, từ Móng Cái đến mũi Cà Mau.
-
Với tổng diện tích vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2,
trong đó có khoảng 710.000 ha diện tích tiềm năng phát triển nuôi
trồng thuỷ sản vùng triều.
-
Bên cạnh đó có trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, địa hình phức tạp
chạy dọc ven biển và 112 cửa sông chính đổ trục tiếp ra biển.
Điều này đã tạo ra nhiều đầm, phá, cửa sông, vũng,
vịnh, các ao đầm thuộc vùng triều.
2. Tình hình nuôi thương phẩm đvtm ở Việt Nam
a. Tiềm năng phát triển nghề nuôi đvtm ở Việt Nam (tt)
-
Việt Nam là một nước nhiệt đới có thành phần loài các
đối tượng thuỷ sản nói chung và động vật thân mềm nói
riêng rất phong phú và đa dạng.
- Theo Jorgen Hyllenberg (2003), ở Việt Nam có khoảng
2200 loài động vật thân mềm thuộc 700 giống của 200 họ
với trên 80 loài có giá trị kinh tế cao, chủ yếu tập trung ở
các họ Sò (Arcidae), Ngao (Vereridae), Bào ngư (Halitidae),
Hầu (Ostreidae) Vẹm, Tu hài…
2. Tình hình nuôi thương phẩm đvtm ở Việt Nam
b.Hiện trạng nuôi đvtm ở Việt Nam
• Ở Việt Nam, hiện nay có khoảng hơn 25 loài khác nhau có thể đưa vào nuôi ở các vùng ven biển; chúng phân bố ở hầu
hết các tỉnh ven biển.
• Một số loài được nuôi chủ yếu như: Ốc hương, sò huyết, bào ngư, tu hài, vẹm xanh,hàu,…
• Với tổng diện tích tiềm năng có thể nuôi động vật thân mềm trong cả nước ước tính là 56.000 ha. Cho đến nay, diện tích
đã nuôi và năng suất, sản lượng nuôi đạt được qua các năm chưa ổn định.
• Có sự phát triển mạnh vào những năm 2002, sau đó có phần chững lại. Đến năm 2008 tổng diện tích nuôi cả nước (thống
kê chưa đầy đủ) là 20.222 ha với sản lượng đạt 93.943 tấn.
2. Tình hình nuôi thương phẩm đvtm ở Việt Nam
b.Hiện trạng nuôi đvtm ở Việt Nam(tt)
Biểu đ ồ 1: Diện tích, sản lượng nuôi và năng suất nuôi đ ộng vật thân mềm tại Việt Nam
Diện tích (ha)
Sản lượng (ha)
Nguồn: Bộ Thủy sản 2000-2010
Năng suất
2. Tình hình nuôi thương phẩm đvtm ở Việt Nam
b. Hiện trạng nuôi đvtm ở Việt Nam(tt)
Địa phương
Diện tích( ha)
Sản lượng(tấn)
Hải Phòng
298
1.981
Nam Định
1410
15000
Ninh Bình
47
800
Thanh Hóa
500
3.700
Hà Tĩnh
200
TT Huế
100
203
Phú Yên
-
20
Khánh Hòa
445
2.500
Ninh Thuận
17
85
Bảng 2:Các tỉnh và diện tích ,sản lượng ĐVTM nuôi năm 2008
(Nguồn: Cục NTTS, tính toán theo số liệu báo cáo của các tỉnh)
2. Tình hình nuôi thương phẩm đvtm ở Việt Nam
b. Hiện trạng nuôi đvtm ở Việt Nam(tt)
Bảng 2. Tình hình nuôi trồng tại 4 vùng RNM: Vườn Quốc gia Cà Mau, Long Sơn, Hưng Hòa, Đồng Rui( 2009 )
RNM
Diện tích RNM (ha)
Đối tượng nuôi chính
Nghêu sò
Meretrix lyrata
Vườn QG Cà Mau
41.862
Hầu cửa sông Crassostrea rivularis
Long Sơn
Hưng Hòa
Đồng Rui
1.500
55,83
2.753,75
Hầu cửa sông Crassostrea rivularis
Quy mô nuôi
Sản lượng nuôi/năm (tấn)
2.400 ha
48,6
10 lồng bè
(80m x 30m)
7 lồng bè
(60m x 25m)
116
72,8
Nuôi Ngao sò
-
-
-
-
-
Hầu cửa sông Crassostrea rivularis
Nuôi ngao
5 lồng bè
(60m x 20m)
-
54,6
-
II. Kĩ thuật nuôi thương phẩm ĐVTM
1. Tình hình nuôi các đối tượng thân mềm có giá trị kinh tế
LOÀI
Sò Huyết
Phân Bố
Quảng Ninh, Hải Phòng, Thừa Thiên
Hình thức nuôi
Nuôi bãi triều, nuôi trong ao
Huế, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận,
Giá trị kinh tế
-
Có hàm lượng dinh dưỡng cao
-
Là loài có giá trị kinh tế và dinh dưỡng
Giá bán 50.000-70.000đ/kg.
Bến Tre, Kiên Giang.
Bào ngư
Quảng Ninh ,Hải Phòng ,Quảng Bình,
Nuôi ở bãi hoặc nuôi lồng, bể
Khánh Hòa, Kiên Giang .
Ximăng.
rất cao
-
Giá bán dao động từ 200.000
-220.000đ/kg tùy vào kích cỡ.
/>
Loài
Phân Bố
Vẹm xanh
Hải Phòng, Quảng Bình, Thừa Thiên
Trai ngọc
Hình thức nuôi
- Chủ yếu là cắm cọc, lồng lưới.
Giá trị kinh tế
- Giá trị kinh tế khá cho các ngư dân
Huế, Bình Định, Khánh Hào, Bình
giúp xóa đói giảm nghèo cho nhiều
Thuận, Hà Tiên, Phú Quốc, Kiên
vùng trên nước ta.
Giang.
-
Phú Yên, Bình Thuận, Hạ Long
- Nuôi lập đáy và nuôi lập thể
Giá bán 10.000 – 15.000đ/kg
- Chủ yếu dùng cấy ngọc. Hạt ngọc
,Khánh Hòa ,Phú Quốc (Trai Ngọc
trai có giá trị rất cao từ 20 – 200
Trắng)
USD/viên.
/>
Loài
Phân Bố
Hình thức nuôi
Giá trị kinh tế
Tu hài
-Tập trung nhiều ở một số tỉnh miền Bắc
- Nuôi treo, nuôi đáy, nuôi khay trên
-Là loài đặc sản ở vùng biển Quảng
như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình,
bãi.
Ninh và Hải Phòng. -Có giá trị kinh tế
Nam Định…
Ốc hương
cao khoảng 150.000-180.000đ/kg.
Thanh Hoá tới Quảng Ngãi và từ Bình
- Nuôi trong ao đất , bể xi măng,
Ốc hương là một đặc sản biển có giá
Thuận tới Vũng Tàu.
trong đăng, lồng nuôi kết hợp ốc
trị dinh dưõng và xuất khẩu cao
hương-hải sâm-rong câu trong ao .
-giá từ 100.000đ-150.000đ/kg, giá
xuất khẩu khoảng 10-12USD/kg
/>
Loài
Nghêu bến tre
Hầu cửa sông
Phân bố
Hình thức nuôi
Giá trị kinh tế
Tiền Giang,Bến Tre, Trà Vinh, Sóc
-Quây rào chắn,lưới ở các bãi triều có
- Hiện nay giá nghêu khoảng 18.000
Trăng,Vĩnh Bạc Liêu, Cà Mau…)
đáy cát hoặc cát bùn
-20.000đ/kg.
Phú yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh
- nuôi đáy và nuôi lập thể.
Thuận, Tiền Giang, Cà Mau…
- Giá bán dao động khoảng 30.00040.000đ/kg
2. Ưu và nhược điểm các phương pháp nuôi của một số đối tượng ĐVTM
Hầu
Nuôi đáy
Ưu điểm
- Đầu tư vốn ít, kĩ thuật thấp.
- Không cần tốn nhiều công chăm
sóc.
-
Nhược điểm
- Tốc độ tăng trưởng chậm, năng suất thấp
- Vật bám dễ bị vùi lấp nếu không kiểm tra thường xuyên.
- Mô hình nhỏ, chỉ là hình thức quản canh nên phụ thuộc nhiều
Dễ dàng trong việc phòng tránh địch hại
vào điều kiên môi trường.
Dễ chọn bãi nuôi
- Khó chăm sóc, quản lý và thu
Có thể nuôi kếp hợp cá và tôm.
hoạch.
- Đòi hỏi nhiều kinh nghiệm.
Nuôi lập thể
- Chủ động trong chăm sóc và quản lý, thu hoạch dễ ( hầu bám đơn),
- Vốn đầu tư và công cao.
- Các yếu tố môi trường dể biến đổi.
năng suất cao.
- Dễ thay đổi độ mặn vào mùa mưa
- Trình độ kỹ thuật thâm canh cao.
- nuôi được ở nhiều thủy vực khác nhau
- Thời gian nuôi ngắn
Ưu điểm
Ốc Hương
Nuôi trong đăng
Nuôi trồng lồng
Nuôi trong bể xi măng
Nuôi trong ao đất
-
Mật độ nuôi dày
-
Mật độ nuôi dày
-
chủ động chăm sóc và quản lí
-
Tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn trong ao
Nhược điểm
-
Dễ bị địch hại tấn công
-
Phải nuôi ở độ sâu >1,5m
Tận dụng được diện tích nuôi
Tận dụng được diện tích nuôi
Chủ động di chuyển và vệ sinh lồng
Dễ bị địch hại tấn công
Tốn nhiều công để vệ sinh và kiểm tra địch hại
Điều chỉnh được mật độ nuôi dễ dàng
- Phải thường xuyên chăm sóc quản lí
Không có địch hại tấn công
Nuôi ở mật độ dày
Kĩ thuật đơn giản, thu hoạch dễ dàng.
-
Khó chăm sóc quản lí
Mật độ nuôi thưa
Không tận dụng được diện tích nuôi
Dễ bị tác động của môi trường xung quanh
TU HÀI
Nuôi treo
Nuôi đáy
Nuôi khay trên bãi
Ưu điểm
-
Sinh trưởng và phát triển nhanh
-
Chi phí đầu tư thấp
-
Nhược điểm
-
Môi trường nuôi sạch có nhiều oxy , thức ăn.
Ít bị địch hại tấn công
Chịu ảnh hưởng của môi trường: tác động sóng, gió, bổ sung
cát.
-
Chi phí đầu tư cao
-
Thường xuyên bị địch hại tấn công
Thu hoạch dễ dàng
Có thể di chuyển khi gặp điều kiện môi trường bất lợi
Ít ảnh hưởng của sóng gió
Nuôi ở mật độ cao
Tận dụng diện tích nuôi tối đa
Tốc độ tăng trưởng nhanh
Dễ di chuyển
Chăm sóc , quản lí, thu hoạch dễ hơn nuôi đáy
Ít bị đich hại
Khó chăm sóc quản lí, khó theo dõi tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ
sống
-
Không di chuyển được, dễ bị vùi lấp
-
Chịu nhiều tác động của môi trường
Khó thu hoạch
Bổ sung cát trong quá trình nuôi
3 Mô hình nuôi ghép động vật thân mềm.
3.1 Cơ sở khoa học của việc nuôi ghép
Động vật thân mềm dinh dưỡng dựa
vào đối tượng nuôi chính và thức ăn
Cơ sở
tự nhiên
khoa học
Không gian sống
Tính ăn
Không cạnh tranh về
Không có quan hệ con
Không tốn thức ăn cho
không gian sống khác nhau trong cùng một ao,
thức ăn
mồi – vật ăn thịt
các đối tượng phụ
lồng hay bè nuôi
3.2 Mô hình nuôi ghép ĐVTM với một số đối tượng NTTS khác.
1
2
3
3.2.1 Mô hình nuôi tôm hùm và tu hài
3.2.3 Mô hình nuôi tôm sú và hàu
3.2.3. Mô hình nuôi tôm hùm, hải sâm, vẹm xanh, rong sụn và cá chẽm