Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Cải Tạo Nâng Cấp Hệ Thống Tiêu Huyện Phú Xuyên –TP Hà Nội .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.4 MB, 116 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HỆ THỐNG
1.1 Vị trí địa lý

SVTH: Nông Thị Hồng Hà

1

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

Phú Xuyên là một huyện đồng bằng nằm ở phía Nam Thành phố Hà Nội, nằm
trong khoảng 20040’ - 20049’ vĩ độ Bắc và 105048’ – 106001’ kinh độ Đông, có tổng
diện tích tự nhiên là 17.110,5 ha và có ranh giới như sau:
-

Phía Bắc giáp 2 huyện Thanh Oai và Thường Tín

-

Phía Nam giáp huyện Duy Tiên – Tỉnh Hà Nam


-

Phía Đông giáp huyện Khoái Châu – Tỉnh Hưng Yên

-

Phía Tây giáp huyện Ứng Hoà

Phú Xuyêncó đường 1A và tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ - Pháp Vân chạy qua,
trung tâm huyện cách Trung tâm Hà Nội khoảng 35 km về phía Bắc và cách khu
lịch chùa Hương 27 km về phía Tây Nam. Huyện có đường tỉnh lộ 428, 429 đi qua
ngoài ra còn có mạng lưới đường liên huyện, liên xã.
Nhận xét:
Phú Xuyên là huyện có vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát kinh tế xã hội rất có tiềm
năng.
-Giao thông đường bộ thuận lợi nên có điều kiện cho việc trao đổi , lưu thông
hàng hóa với các tỉnh khác.
-Mặt khác,huyện cũng gần trung tâm Hà Nội, nhờ vậy khu vực Hà Nội sẽ trở
thành thị trường lớn tiêu thụ nông sản, thủ công mỹ nghệ, đồng thời là nơi thu hút
lao động của huyện.
-Các con sông lớn là những con sông bao bọc lưu vực, ngoài nhiệm vụ cấp nước
cho nông nghiệp còn là những con sông nhận tiêu nước.
1.2 Đặc điểm địa hình, địa mạo
Phú Xuyên có địa hình tương đối bằng phẳng, cao hơn mực nước biển từ 1,56,0m. Địa hình có hướng dốc dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Theo đặc điểm địa
hình, lãnh thổ huyện có thể chia thành 2 vùng:
- Vùng phía Đông đường 1A gồm các xã: Thị trấn Phú Minh, Văn Nhân,
Thuỵ Phú, Nam Phong, Nam Triều, Hồng Thái, Khai Thái, Phúc Tiến, Quang Lãng,
Minh Tân, Bạch Hạ, Tri Thuỷ, Đại Xuyên. Đây là những xã có địa hình cao hơn
mực nước biển khoảng 4m.
- Vùng phía Tây đường 1A gồm các xã: Phượng Dực, Đại Thắng, Văn Hoàng,

Hồng Minh, Phú Túc, Chuyên Mỹ, Tri Trung, Hoàng Long, Quang Trung, Sơn Hà,
SVTH: Nông Thị Hồng Hà

2

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

Tân Dân, Vân Từ, TT Phú Xuyên, Phú Yên, Châu Can. Do địa hình thấp trũng và
không có phù sa bồi đắp hàng năm, đất đai có độ chua cao nên trồng trọt chủ yếu là
2 vụ lúa, một số chân đất cao có thể trồng cây vụ đông. Cây trồng chủ yếu là lúa,
đậu tương, ngoài ra còn có một số ít diện tích trồng lạc, khoai lang, rau các loại…
Vùng thấp trũng nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với chăn nuôi gia cầm.
1.3 Đặc điểm thổ nhưỡng
Theo kết quả điều tra khảo sát thổ nhưỡng, đất đai của huyện được chia thành 2
vùng rõ rệt:
- Vùng phía Đông đường 1A ( có sông Hồng chảy qua)
+ Độ PH từ 4,7 đến 6,0
+ Đạm tổng số dưới 1,1%.
+ Lân tổng số: đất nghèo lân, hàm lượng có trong đất từ 15-20
mg/100gam đất.
- Vùng phía Tây đường 1A:
+ Độ pH từ 4,1 đến 5,2
+ Đạm tổng số từ 2% - 3%
+ Lân tổng số: Đất nghèo lân, hàm lượng lân có trong đất từ 15 – 20
mg/100gam đất

Vùng phía Tây đất chua nhiều nên trong quá trình sản xuất nông nghiệp phải
thường xuyên áp dụng các biện pháp canh tác có tác dụng cải tạo đất như: bón vôi
bột và bón N, P, K cân đối, phơi ải vào mùa Đông…
Trong vùng có một số loại đất chủ yếu sau:
1. Đất phù sa được bồi lắng hàng năm (pb, phb):
Phân bố ở vùng phía Đông của huyện, nằm ngoài đê và một số khu vực lấy
nước tự chảy sông Hồng. Đất có phản ứng trung tính, thành phần cơ giới thịt nhẹ,
hàm lượng mùn rất thấp và có xu hướng giảm nhẹ theo chiều sâu phẫu diện. Đạm
và lân tổng số rất nghèo nhưng lại giàu kali tổng số. Các chất dễ tiêu như lân ở mức
thấp, dưới 3mg/100g đất, kali ở mức khá. Trong thành phần cation trao đổi thì hàm
lượng Ca++ ở mức cao, Mg lại ở mức thấp. Đây là loại đất thích hợp với nhiều loại
rau, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày như mía, ngô, đậu đỗ.
2. Đất phù sa Glây ( pg)

SVTH: Nông Thị Hồng Hà

3

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

Bao gồm phần lớn đất canh tác của hệ thống sông Nhụê. Do phân bố ở khu vực đồng
bằng có địa hình thấp trũng, bị ngập nước trong một thời gian dài, mực nước ngầm
thường xuyên ở mức cao đã tạo ra tình trạng đất bị yếm khí thường xuyên, quá trình
glây phát triển mạnh làm cho đất có màu loang lổ. Đây là vùng đất chuyên trồng 2 vụ
lúa.

3. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa.
Là loại đất có nguồn gốc tại chỗ, qua quá trình canh tác lúa nước đất bị biến
đổi một số tính chất lý hoá mà tạo nên loại đất đỏ vàng. Đất có thành phần cơ giới
trung bình, phản ứng ít chua, hàm lượng mùn khá. Hàm lượng đạm và kali ở mức
khá, lân ở mức nghèo. Hàm lượng canxi, magie thấp, loại đất này được khai thác
trồng lúa từ rất lâu đời.
1.4 Đặc điểm khí Khí tượng
- Huyện Phú Xuyên mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
mưa nhiều Khí hậu được chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa nóng đồng thời là mùa mưa,
mùa lạnh cũng là mùa khô.
- Mùa lạnh, khô bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau, hướng
gió chủ yếu là Đông Bắc, thời tiết lạnh và khô, tháng 1 là tháng lạnh nhất có nhiệt
độ trung bình là 160C, lượng mưa tháng 1 cũng thấp nhất khoảng 18 mm.
- Mùa nóng, ẩm thường có mưa nhiều, bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 hàng
năm, hướng gió chủ yếu là Đông Nam mang theo hơi nước gây mưa. Tuy nhiên
cũng xuất hiện những cơn giông bão với sức gió có khi đạt tới 128 – 144 km/h.
Hàng năm thường có từ 1 đến 3 cơn bão làm ảnh hưởng sản xuất và đời sống nhân
nhân trong vùng. Bão đến thường kèm theo mưa lớn gây úng lụt cho các khu vực
thấp trũng.
- Nhìn chung điều kiện khí hậu có nhiều thuận lợi để phát triển một nền nông
nghiệp đa dạng với nhiều loại cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc tự nhiên từ nhiều
miền địa lý khác nhau.
Tuy nhiên điều kiện khí hậu cũng có một số hạn chế là về mùa khô các cây
trồng thường thiếu nước, phải thực hiện chế độ canh tác phòng chống hạn, vào mùa
mưa thường bị úng ngập khi có bão hoặc mưa lớn.

SVTH: Nông Thị Hồng Hà

4


Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

1.4.1. Nhiệt độ.
Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng ( 0C)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI VII VIII IX
X
XI
XII
T TB 16.7 17.5 20.1 24.1 27.5 29.0 29.3 28.6 27.6 25.2 21.6 18.2
Nhiệt độ trung bình của các tháng trong năm chênh lệch nhau khá lớn. Tháng
7 (có nhiệt độ trung bình cao nhất) hơn tháng 1 (có nhiệt độ trung bình thấp nhất) là
12.6 độ. Tuy nhiên nhiệt độ thay đổi đều đặn qua các tháng và mức nhiệt độ nằm
trong vùng thích hợp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển nên đây là một lợi thế
cho phát triển nông nghiệp của vùng.
1.4.2. Độ ẩm:
Bảng 1.2. Độ ẩm không khí trung bình (%)
Thán
g
%


I

II

III

IV

V

VI

VII

80.

83.

85.

85.

79.

80.

81.

VII

I
83.

IX

X

XI

XII

81.

79.

78.

77.

0
1
3
4
7
6
4
5
6
4
0

1
Độ ẩm trung bình trong các tháng ở mức khá cao, đều đạt xấp xỉ 80%. Sự chênh

lệch độ ẩm giữa các tháng không đáng kể. Tháng có độ ẩm cao nhất hơn tháng có
độ ẩm thấp nhất chỉ khoảng 8%
1.4.3. Số giờ nắng:
Bảng 1.3. Tổng số giờ nắng (giờ)
Thán
g
Tổng

I

II

III

IV

73

48

47

91

V
18
0


VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

170

191

170

173

162

138

120

Số giờ nắng lớn trong các tháng mùa nóng trái ngược hẳn so với số giờ nắng

rất nhỏ của các tháng trong mùa lạnh đòi hỏi sự lựa chọn giống cây trồng thích hợp
cho từng vụ nhằm tăng năng suất cây trồng, giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu
quả kinh tế.
1.4.4. Tốc độ gió:

Bảng 1.4. Tốc độ gió trung bình tháng (m/s)
SVTH: Nông Thị Hồng Hà

5

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Tháng
V

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

I
II
III IV
V
VI VII VIII IX
X
XI
XII
1.9 2.1 2.0 2.2 2.1 1.8 1.8 1.5 1.6 1.7 1.7
1.7

Tuy nhiên cũng xuất hiện những cơn giông bão với tốc độ gió có khi đạt trới

128 – 144 km/h.
1.5 Đặc điểm thủy văn
Chảy qua địa phận của huyện có 3 con sông lớn là: sông Hồng 17 km, theo hướng
Bắc – Nam ở phía Đông của huyện; sông Nhuệ 17 km chảy theo hướng Tây Bắc –
Đông Nam ở phía Tây của huyện; sông Lương 12,75 km theo hướng Bắc Nam là
con sông cụt chảy từ Nam Hà qua các xã Minh Tân, Tri Thuỷ, Bạch Hạ, Đại Xuyên
và cuối cùng là xã Phúc Tiến. Ngoài ra huyện còn có các sông nhỏ khác là: Sông
Duy Tiên 13 km, sông Vân Đình 5 km, sông Hậu Bành 2 km. Hệ thống sông Nhuệ,
sông Lương, sông Duy Tiên, sông Vân Đình, sông Hậu Bành thuộc hệ thống tiêu do
Công ty Thuỷ nông Sông Nhuệ quản lý. Trên hệ thống sông Hồng sau khi trạm bơm
Khai Thái hoàn thành giải quyết tiêu úng cho trên 6000 ha đất canh tác của các xã
miền Đông và Trung, đồng thời lấy nước phù sa của sông Hồng để phục vụ tưới cho
cây trồng và cải tạo đồng ruộng.
1. Sông Hồng:
Có lượng nước khá dồi dào là nguồn cung cấp nước chính cho huyện Phú
Xuyên qua sông Nhuệ và các trạm bơm, cống ven sông.
Chảy qua phía Bắc và phía Đông huyện, đây là con sông có hàm lượng phù sa
lớn, là nguồn nước tưới cho lưu vực, đồng thời cũng là con sông nhận nước tiêu. Chiều
rộng trung bình của sông khoảng (500- 600)m. Mùa lũ trên sông Hồng bắt đầu từ tháng
VI đến hết tháng X, lũ chính vụ trên sông Hồng thường từ 15/VII đến 15/VIII, có năm
muộn đến cuối tháng VIII. Về mùa lũ nước sông thường dâng lên rất cao, chênh lệch
mực nước và cao độ đất trong đồng từ 6- 7m ảnh hưởng lớn đến việc tiêu úng.
Về mùa kiệt chịu tác động điều tiết của hồ Hoà Bình nên mực nước mùa kiệt
được nâng cao hơn, tuy nhiên vào các tháng mùa kiệt mực nước vẫn thấp hơn cao
độ trong đồng nên lấy nước tưới cho vùng phải tưới bằng động lực. Chỉ vào các
tháng đầu và cuối mùa lũ có thể lợi dụng mực nước lớn để lấy nước tự chảy.

SVTH: Nông Thị Hồng Hà


6

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

Bảng 1.5. Mực nước cao nhất, thấp nhất và bình quân tháng trên sông Hồng (cm)
Trạm

Nam

Bình quân tháng
VII
I
II
III IV
V
VI VII
IX
X
XI XII
I
TB
128 113 105 120 168 310 462 493 415 319 236 164
Max
263 250 206 231 542 604 728 734 717 636 548 536

Min
62 46 39 35 22 40 99 147 147 172 85 69
2. Sông Nhuệ:
Sông Nhuệ là 1 trục tưới, tiêu chính của huyện Phú Xuyên. Hiện có rất

nhiều các công trình trên sông, chịu sự vận hành của công ty quản lý. Mùa cạn sông
Nhuệ nhận nước của sông Hồng qua Liên Mạc để tạo ngfuồn nước tưới cho khu
vựcu. Mùa lũ cống Liên Mạc chỉ mở khi mực nước sông Hồng dưới báo động I và
khi trong khu vực có nhu cầu dùng nước. Trong suốt thời kỳ mùa lũ, cống Lương
Cổ thường xuyên mở, các công trình khác trên hệ thống như đập Hà Đông, cống
Đồng Quan, Nhật Tựu,... vận hành theo quy trình vận hành chung. Vì thế, chế độ
Thuỷ văn sông Nhuệ có 1 số đặc điểm nổi bật sau đây:
+ Về mùa kiệt, mực nước cũng như lưu lượng trên hệ thống phụ thuộc chủ
yếu vào chế độ thuỷ văn đặc biệt là mực nước của sông Hồng và công tác vận hành
hệ thống.
+ Về mùa lũ, gần như cống Liên Mạc đóng, do đó sông Nhuệ không chịu ảnh
hưởng gì của chế độ Thuỷ văn của sông Hồng mà chủ yếu phụ thuộc vào chế độ
mưa nội đồng và yêu cầu tiêu của các khuy vực ra sông nhuệ như thành phố Hà Nội
và các huyện thuộc Hà Đông cũ, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn
cửa ra của hệ thống là sông Đáy. Để đánh giá các đặc điểm thuỷ văn trên hệ thống,
chúng ta cần đánh giá được đặc điểm thuỷ văn của sông Hồng, đặc biệt là trong thời
kỳ kiệt (từ tháng XI đến tháng IV năm sau) và đặc điểm thuỷ văn của sông Đáy
trong thời kỳ còn lại trong năm (tháng V ÷ X hàng năm).
Bảng 1.6. Mực nước trung bình nhiều năm vào mùa lũ trạm
Đồng Quan – sông Nhuệ (m)
Thượng lưu Đồng Quan
SVTH: Nông Thị Hồng Hà

7


Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Tháng
H

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

VI
VII
VIII
IX
2.40
2.54
2.53
2.57
Bảng 1.7. Mực nước trung bình các tháng mùa kiệt trạm
Đồng Quan – sông Nhuệ
XII
I
II

Tháng

XI

HThượng lưu


2.05

2.35

2.71

HHạ lưu

2

2.18

2.7

X
2.43

III

IV

2.6

2.24

2.42

2.58

2.22


2.4

3. Sông Lương:
Là con sông cụt không có nguồn sinh thủy, chủ yếu là lượng nước mưa và
nước hồi quy từ các khu tưới lấy nước từ các sông Hồng, sông Nhuệ. Dòng chảy
sông này phụ thuộc vào sự hoạt động của các công trình thủy lợi trong khu vực
4. Sông Vân Đình, sông Hậu Bành:
Là các con sông nhỏ lấy nước trực tiếp từ sông Nhuệ. Các sông này có khá
ngắn, do đó có chế độ thủy văn tương tự sông Nhuệ.

SVTH: Nông Thị Hồng Hà

8

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 2 :

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

ĐIỀU KIỆN DÂN SINH – KINH TẾ - XÃ HỘI

2.1 Tình hình dân sinh
2 .1.1 Tổ chức hành chính
Bảng 2.1Diện tích tự nhiên - dân số - mật độ dân số và các đơn vị hành chính huyện
năm 2008

STT

Xã, thị trấn

Năm 2007
1
TT Phú Minh
2
TT Phú Xuyên
3
Xã Hồng Minh
4
Xã Phượng Dực
5
Xã Văn Nhân
6
Xã Thụy Phú
7
Xã Tri Trung
8
Xã Đại Thắng
9
Xã Phú Túc
10 Xã Văn Hoàng
11 Xã Hồng Thái
12 Xã Hoàng Long
13 Xã Quang Trung
14 Xã Nan Phong
15 Xã Nan Triều
16 Xã Tân Dân

17 Xã Sơn Hà
18 Xã Chuyên Mỹ
19 Xã Khai Thái
20 Xã Phúc Tiến
21 Xã Vân Từ
22 Xã Tri Thủy
23 Xã Đại Xuyên
24 Xã Phú Yên
25 Xã Bạch Hạ
26 Xã Quang Lãng
27 Xã Châu Can
28 Xã Minh Tân
2.1.2 Dân số và lao động

Thôn
156
5
5
9
3
4
3
2
4
8
6
3
9
4
3

2
7
3
7
6
5
10
6
7
4
6
8
9
8

Diện tích
tự nhiên (ha)
17110,46
121,83
685,69
589,35
653,76
329,88
319,75
361,54
409,37
752,91
607,73
897,62
1060,09

379,93
373,97
606,19
755,24
353,97
792,93
949,11
726,82
647,81
569,54
917,21
419,35
591,61
608,80
828,26
800,20

Dân số
TBình
(người)
190665
10394
4959
6989
8115
5661
3989
5996
8193
9076

4180
5661
7792
4871
8360
8186
5160
8101
4527
8991
5212
2807
7293
4708
8178
8332
4996
7528
12410

Mật độ dân
số
người/km2
1114
1515
4032
1185
1241
1382
1103

986
1088
856
1100
934
1031
1376
1054
1126
796
883
1080
1085
1581
879
814
1259
863
1463
822
1272
1551

1. Dân số:
- Dân số năm 2009 là 181,59 nghìn người, trong đó dân số đô thị khoảng
14,61 nghìn người, vùng nông thôn là 166,99 nghìn người.
SVTH: Nông Thị Hồng Hà

9


Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

- Mật độ dân số trung bình khoảng 1.061 người/km 2 (có xu hướng tăng qua
các năm). Dân số năm 2010 ước đạt 182,14 nghìn người.
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên có xu hướng giảm xuống do công tác dân
số kế hoạch hoá gia đình được toàn dân hưởng ứng, năm 2000 là 1,07% thì đến năm
2009 giảm xuống chỉ còn 1,04%. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên toàn huyện là 0,974
%.
2. Lao động:
Nguồn lao động trong huyện dồi dào, có kỹ năng, có văn hóa, nhanh nhậy
trong tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất hoàng hóa. Theo thống kê năm
2009, tổng số lao động toàn huyện khoảng 98,06 nghìn lao động, trong đó:
+ Lao động nông nghiệp: Khoảng 41,19 nghìn người, chiếm 42,0% tổng số
lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế.
+ Lao động công nghiệp – TTCN và xây dựng: Khoảng 33,92 nghìn người,
chiếm 34,6% tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế.
+ Lao động làm thương nghiệp dịch vụ: Khoảng 22,94 nghìn người, chiếm
23,4% tổng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế.
Ngoài ra, trong lực lượng lao động nông nghiệp còn có khoảng 5 - 10% có
tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trong thời gian nông nhàn,
tuy nhiên thời gian tham gia ít nên không tính vào lao động CN - TTCN
Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động (đơn vị %)
Hạng mục
Tổng số
1. Nông nghiệp

2. Công nghiệp - xây dựng
3. Dịch vụ + khác

SVTH: Nông Thị Hồng Hà

Năm 2005
100
59,8
27,7
12,5

10

Năm 2008
100
42,7
33,7
23,6

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

2.2 Quá trình phát triển kinh tế
2.2.1. Ngành nông nghiệp, thuỷ sản.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp – thuỷ sản năm 2010 ước đạt 517,45 tỷ đồng,
tăng bình quân 1,63% giai đoạn 2006 – 2010 và 4,17 cho cả giai đoạn 2000 –

2010.
Sản xuất nông nghiệp những năm qua vẫn là định hướng cơ bản phát triển
kinh tế chủ yếu của huyện. Năm 2009, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 438,14 tỷ
đồng, giảm 14,82% so với năm 2008, đạt khoảng 98% kế hoạch ( nguyên nhân do
tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; đợt mưa úng cuối tháng 10/2008 kéo dài
làm mất trắng cây vụ đông và một số diện tích nuôi trồng thuỷ sản,…). Tuy vậy, cơ
cấu nội bộ ngành nông nghiệp thể hiện sự tiến bộ, tỷ trọng trồng trọt giảm dần, nâng
cao tỷ trọng chăn nuôi ( trồng trọt 50,5%, chăn nuôi 30,5%, thuỷ sản 13,8%, dịch vụ
nông – lâm – thuỷ sản 5,1%).
1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất đai
Huyện Phú Xuyên có tổng diện tích đất tự nhiên: 17.110,446 ha, trong đó
phần lớn diện tích đất của huyện được sử dụng đúng mục đích nên đã mang lại hiệu
quả kinh tế, xã hội cao, môi trường cơ bản không bị ô nhiễm nhiều. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn một số tồn tại như phần lớn các xã chưa có khu tập trung rác thải
nên tình trạng vứt rác thải bừa bãi vẫn xảy ra làm cho một số diện tích đất bị ô
nhiễm, vẫn còn một số diện tích ao tù không có hiệu quả kinh tế.
Đất sản xuất nông nghiệp: Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp toàn
huyện là 8.763,7 ha chiếm 51,2% tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện. Trong đó,
đất trồng cây hàng năm chiếm 98,7% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
Do Phú Xuyên là một huyện đông bằng, địa hình tương đối bằng phẳng nên
đất trồng cây hàng năm chủ yếu là đât chuyên lúa. Cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp
của huyện cụ thể như sau:
+ Đất trồng cây hàng năm: 8.650,5 ha chiếm 50,6% diện tích tự nhiên (đất
trồng lúa: 8.650,5 ha).
+ Đất trồng cây lâu năm: 113,1 ha.
Đất nuôi trồng thủy sản: Toàn huyện có 756,2 ha đất nuôi trồng thuỷ sản,
chiếm 4,4% tổng diện tích tự nhiên.
SVTH: Nông Thị Hồng Hà

11


Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

2. Trồng trọt:
- Tổng điện tích gieo trồng năm 2008 là 27.300,6 ha, tăng so với năm 2000 là
3,1 nghìn ha; năm 2009 diện tích gieo trồng chỉ có 19.100,9 ha, giảm 8,8 nghìn ha
so với năm 2005 và 5,0 nghìn ha so với năm 2000. Nguyên nhân giảm chính là do
giảm diện tích gieo trồng cây vụ đông.
- Trong trồng trọt, lúa là cây lương thực chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong ngành nông nghiệp, chiếm gần 70% tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt;
diện tích canh tác chiếm khoảng 98,7% diện tích đất nông nghiệp. năm 2009, năng
suất lúa đạt 65,3 tạ/ha, sản lượng lương thực có hạt đạt 111,3 nghìn tấn, lương thực
có hạt bình quân đầu người 613 kg/năm.
- Sản xuất cây công nghiệp hàng năm chủ lực có cây đậu tương với diện tích
gieo trồng lớn, nhất là đậu tương vụ đông trên đất lúa. Diện tích gieo trồng đã tăng
từ 2.219 ha năm 2000 lên 8.216,2 ha vào năm 2008 năng suất đạt khá cao trung
bình 14,5 – 16 tạ/ha ( năm 2009 năng suất đạt tới 19,7 tạ/ha).
- Rau đậu là cây thực phẩm được trồng phổ biến, có giá trị kinh tế cao, năng
suất tương đối ổn định.
- Thực hiện tốt công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ KHKT trong sản
xuất nông nghiệp, đưa các loại giống mới có năng suất, giá trị kinh tế cao để dần
thay đổi bộ giống cũ, tạo nên những bước phát triển kinh tế rõ rệt trong toàn huyện.
3. Chăn nuôi.
- Giá trị sản xuất chăn nuôi năm 2009 đạt 1336 tỷ đồng, chiếm 30,51% cơ
cấu ngành nông nghiệp, năm 2010 GTSX ước đạt khoảng 147 tỷ đồng, tăng trên 13

tỷ đồng so với năm 2009.
- Chăn nuôi, thuỷ sản phát triển mạnh, phát huy hiệu quả các diện tích trang
trại, một số mô hình chăn nuôi thuỷ sản cho năng suất, giá trị kinh tế cao như nuôi
cá rô đồng, ba ba gai, cá trắm ốc, cá lóc bong, cá sấu… đang được kết quả bước
đầu. Các chỉ tiêu phát triển của đàn trâu bò, lợn, gia cầm, thuỷ cầm, được duy trì và
tăng về số lượng, đặc biệt việc ấp nở con giống ở Phú Yên, Đại Xuyên,… hàng năm
cũng đã cung cấp cho thị trường từ 18 đến 20 triệu con/ năm.
- Thế mạnh của huyện là chăn nuôi lợn, thuỷ cầm song thời gian qua chưa có
bước đột phá nhanh. Tỷ trọng chăn nuôi ( gồm cả thuỷ sản ). Trong cơ cấu giá trị
sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 44,38% ( năm 2000 chỉ tiêu này đạt 41,65 %).
SVTH: Nông Thị Hồng Hà

12

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

- Tổng đàn trâu, đàn lợn, đàn gia cầm tăng trưởng chậm giai đoạn 20002010, thậm trí có sự tăng trưởng âm về tổng đàn trong giai đoạn 2006-2010 và giai
đoạn 2000-2010. Đàn bò có sự tăng trưởng không ổn định về số lượng, giai đoạn
2000-2005 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt cao 16,95% đến giai đoạn 2006-2010
giảm mạnh và đạt tăng trưởng âm là (-8,73%/năm), bình quân cả giai đoạn 20002010 đạt 3,31%/năm; đàn lợn năm 2009 đạt 64.022 con.
- Đàn gia cầm năm 2009 có 829 nghìn con các loại, sản lượng thịt gia cầm
xuất chuồng 2.267 tấn, đã và đang phát triển theo hướng siêu thịt, siêu trứng, sản
xuất công nghiệp.
- Năm 2009 tổng sản lượng thịt hơi các loại xuất chuồng đạt 13.604,2 tấn
( sản lượng thịt lợn hơi là 11.127 tấn); chăn nuôi lợn đang từng bước chuyển sang

chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp, trang trại sản xuất hàng hoá vùng tập
trung.
-Trong chăn nuôi, tuy có sự tăng trưởng âm và chậm về tổng đàn nhung tổng sản
lượng thịt hơi xuất chuồng tăng trưởng khá giai đoạn 2000-2005 và tăng trưởng
bình quân 4,2%/năm cả giai đoạn 2000-2010.
4. Nuôi trồng thuỷ sản:
- Tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản: Phú Xuyên là vùng úng trũng của Hà Nội,
là một trong những huyện có tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản lớn, với tổng diện tích
có khả năng nuôi trồng thuỷ sản và thuỷ sản kết hợp khoảng 3.600 ha.
- Kết quả sản xuất thuý sản: Tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2000
toàn huyện là 581 ha, đến năm 2009 tăng lên đạt 1.361 ha ( tăng bình quân
9,9%/năm), diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng thêm chủ yếu là do chuyển đổi ruộng
trũng sang nuôi trồng thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với trông lúa.
- Về sản lượng: Năm 2000 đạt 1.315,3 tấn thuỷ sản các loại, đến năm 2009
đạt 3.266 tấn ( tăng bình quân 10,6%/năm).
- Trong những năm gần đây, được sự chỉ đạo của huyện, thảnh phố, một số
xã đã chuyển đổi diện tích trồng lúa vùng úng trũng (vụ mùa ngập nước) sang canh
tác theo phương thức lúa + cá, thuỷ cầm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Tuy
nhiên, khó khăn lớn nhất của việc chuyển đổi đất đai từ sản xuất chuyên lúa sang
lúa + cá là đất đai manh mún, đã giao cho hộ nông dân nên khó khăn cho việc quy
hoạch thành vùng và quản lý trong sản xuất.
SVTH: Nông Thị Hồng Hà

13

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp


Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

5. Tình hình phát triển kinh tế trang trại:
- Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại trên địa bàn huyện đã có
những bước phát triển mạnh mẽ góp phần không nhỏ vào quá trình chuyển dịch cơ
cấu cây trồng vật nuôi của huyện. Theo thống kê năm 2009, toàn huyện có 248
trang trại.
Trong đó:
+ Trang trại trồng trọt: 7 trang trại
+ Trang trại chăn nuôi: 45 trang trại
+ Trang trại nuôi trồng thuỷ sản: 122 trang trại
+ Trang trại sản xuất nông nghiệp tổng hợp: 72 trang trại
Trong tổng số trang trại toàn huyện, loại hình trang trại thuỷ sản chiếm phần
lớn, chiếm khoảng 49,19% tổng số trang trại.
6. Đánh giá chung về sản xuất nông nghiệp.
* Một số thành tựu đạt được:
- Sản xuất nông nghiệp của huyện trong thời gian qua đã có những bước
chuyển biến lớn, đặc biệt là trong phát triển cây vụ đông, đưa vụ đông trở thành vụ
sản xuất chính trong năm. Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đã đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm. Đã hình thành
nhiều trang trại trong sản xuất nông nghiệp.
- Giá trị sản xuất trồng trọt trên 1 ha canh tác năm 2009 đạt khoảng 62,2 triệu
đồng/ ha tăng 24,9 triệu đồng so với năm 2005.
* Những tồn tại hạn chế:
- Sản lượng lương thực chưa đạt so với mục tiêu quy hoạch do: việc chuyển
đổi đất trồng lúa sang mục đích khác, trong 5 năm diện tích trồng lúa giảm 995,66
ha ( năm 2010 giảm so với năm 2005). Do đó mục tiêu bình quân lương thực không
đạt.
- Đàn bò trong giai đoạn 2006-2010 giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch bệnh.
Mục tiêu phát triển đàn bò sữa trên địa bàn huỵên gặp nhiều khó khăn.

- Đàn gia cầm giảm về tổng đàn bò tại thời điểm, song tổng đàn xuất chuồng
cũng như sản lượng thịt xuất chuồng vẫn tăng nhanh do tăng cường đầu tư cũng như
phát triển chăn nuôi trang trại, chăn nuôi tập trung xa khu dân cư.
SVTH: Nông Thị Hồng Hà

14

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

2.2.2. Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
- Giá trị sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và xây dựng năm 2009
đạt 1.051,4 tỷ đồng , năm 2010 ước đạt 1.211,9 tỷ đồng, đạt tốc đọ tăng trưởng bình
quuan giai đoạn 2006-2010 là 12,66%. Trong đó:
+ CN – TCN tăng bình quân 8,7%/năm giai đoạn 2006- 2010.
+ Xây dựng cơ bản tăng bình quân 27,6%/năm giai đoạn 2006-2010
Đến nay trên địa bàn huyện Phú Xuyên có 2 cum công nghiệp được phê
duyệt và đang triển khai xây dựng: Cụm công nghiệp Đại Xuyên và cụm công
nghiệp Phú Xuyên. Ngoài ra còn có 2 điểm công nghiệp- TCN, làng nghề(làng nghề
thôn thượng xã Chuyên Mỹ và làng nghề thôn Lưu Thượng xã Phú Túc).
- Cụm Công nghiệp Đại Xuyên: Tổng diện tích: 68,01 ha(gồm 3 thôn: Kiều
Đông, Kiều Đoài, Cổ Trai); tổng vốn đầu tư 241,989 tỷ đồng
- Cụm Công nghiệp Phú Xuyên: Tổng diện tích: 209,99 ha(gồm 4 xã: TT
Phú Xuyên:68ha; xã Nam Phong: 18ha; xã Phúc Tiến: 63ha; xã Nam Triều: 54ha);
tổng vốn đầu tư 241,989 tỷ đồng); tổng vốn đầu tư 855 tỷ đồng
Năm 2009 toàn huyện có 98 làng nghề, hầu hết các xã, thị trấn trên địa bàn

huyện đều có hộ sản xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Các nghề chủ yếu trên
địa bàn huyện là: nghề may mặc, dệt, thêu thảm, chế biến gỗ, chế biến nôn g sản
thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng. Tính đến năm 2009, trên địa bàn huyện có
37 làng nghề truyền thống đã được tỉnh Hà Tây cũ công nhận tiêu chí.
2.2.3. Ngành thương mại, dịch vụ - du lịch:
Giá trị sản xuất thương mại- dịch vụ năm 2010 ước đạt 483 tỷ đồng, tăng
bình quân hàng năm là 13,36% giai đoạn 2006-2010
2.3 Phương hướng phát triển kinh tế
2.3.1. Dự báo dân số và nguồn nhân lực.
1. Dự báo về dân số:
Dự báo phát triển dân số dựa vào khuôn khổ dự báo phát triển dân số của cả
nước và của tỉnh Hà Tây cũ đến năm 2010 và năm 2020 theo xu thế giảm dần tỷ lệ
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên để phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và căn cứ
vào những thành tựu đã đạt được về dân số trong những năm qua, dự báo như sau:

SVTH: Nông Thị Hồng Hà

15

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

Theo báo cáo điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú
Xuyên đến năn 2020. Giai đoạn 2011 - 2020 tốc độ tăng dân số khoảng 0,8% khi đó
dân só đạt khoảng 213,2 nghìn người (năm 2020)
Bảng 2.3. Dự báo phát triển dân số lao động huyện Phú Xuyên đến năm 2020

ĐVT: 1000 người
Tốc độ tăng BQ
Chỉ tiêu

1- Dân số trung bình
- Tỷ lệ sinh thô
- Tỷ lệ phát triển

ĐVT
1000n
g
%o
%

dân số
2- Số người trong độ

1000n

tưởi LĐ có KNLĐ
- Số LĐ được giải

g
1000n

quyết VL mới
- Tỷ lệ LĐ được ĐT

g


2010

2015

2020

(%/năm)
201120162015

2020

0,8

0,8

196,8

204,8

213,2

13,0

12,0

12,0

0,9

0,81


0,8

98,01

102,1

106,2

0,82

0,8

2,50

3,00

3,50

4,0

4,0

%
5,05
8,22
13,39
10,25
10,25
so với tổng số LĐ

Nguồn: Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phat triển KT-XH huyện Phú Xuyên đến
năm 2020
2. Phát triển nguồn lực:
- Về tổng số người trong độ tuổi lao động: Dự báo đến năn 2010 có khoảng
98 nghìn người, năm 2020 có khoảng 106 nghìn người.
- Về chất lượng: Phải đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và hướng nghiệp cho
người lao động bằng nhiều hình thức để tỷ lệ lao động được đào tạo hàng năm năm
so với tổng số lao động tăng từ 3,5% năm 2005 lên 5,7% năm 2010 và đạt khoảng
15% năm 2020. Hàng năm số lao động được giải quyết việc làm từ 2.000-3.500
người, chú trọng đào tạo nhiều công nhân có tay nghề cao. Việc giải quyết việc làm
theo hai hướng (tại chỗ và xuất khẩu), trong đó giải quyết việc làm tại chỗ là chủ
yếu.

SVTH: Nông Thị Hồng Hà

16

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

2.3.2. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2020.
1. Định hướng phát triển:
- Phát huy tối đa các lợi thế so sánh của huyện để hình thành các vùng
chuyên canh tập trung với quy mô thích hợp, phát triển mạnh các dịch vụ hỗ trợ,
nhằm tạo khối lượng nông sản hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Tăng nhanh tỷ trọng
giá trị sản xuất chăn nuôi và cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao trong cơ cấu ngành

nông nghiệp.
- Chuyển đổi mạnh những vùng cấy lúa kém hiệu quả sang sản xuất cây
trồng vật nuôi khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Thay đổi cơ cấu đầu tư theo vùng, ưu tiên tạo điều kiện khuyến khích
những tiểu vùng có lợi thế nhất đi trước một bước làm mẫu, làm động lực thúc đẩy
các vùng khác phát triển, phát huy tối đa ưu thế về các điều kiện tự nhiên nhằm tạo
ra những sản phẩm có giá trị cạnh tranh cao.
- Từng bước ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp
- Tăng nhanh thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác, góp phần từng
bước nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân. Đảm bảo an toàn lương
thực, đồng thời chuyển mạnh sang an toàn dinh dưỡng và nâng cao chất lượng cuộc
sống, tạo nguồn lao động có chất lượng cho các giai đoạn phát triển tiếp theo.
2. Mục tiêu phát triển:
- Phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản đạt hơn
691,9 tỷ đồng.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản bình quân giai đoạn
2011 – 2020 đạt khoảng 2,95%/năm. Trong nông ngiệp, ngành chăn nuôi sẽ có tốc
độ tăng nhanh hơn.
- Tổng sản lượng lương thực đạt trên 114 nghìn tấn(lúa đạt khoảng 100 nghìn
tấn)
Năng suất lúa bình quân đạt trên 60 – 70/tạ/ha/vụ.
- Giá trị sãn xuất bình quân trên ha đất canh tác đạt trên 85 triệu đồng(giá
TT) vào năm 2015. Phấn đấu đạt trên 100 triệ đồng/ha vào năm 2020.
3. Quy hoạch phát triển nông nghiệp
a. Trồng trọt:
SVTH: Nông Thị Hồng Hà

17

Lớp: 50NQ



Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

- Cây lúa: đến năm 2015 huyện vẫn là vùng sản xuất lúa trọng điểm của
thành phố Hà Nội, diện tích gieo trồng giảm xuống còn khoảng 16,2 nghìn ha, phấn
đấu đưa năng suất lúa đạt trên 67 tạ/ha, sản lượng trên 100 nghìn tấn.
- Đến năm 2020 diện tích gieo trồng tiếp tục giảm còn khoảng 15 – 15,5
nghìn ha, năng suất lúa đạt khoảng 70 tạ/ha, sản lượng ước đạt 100 nghìn tấn.
- Cây đậu tương là cây công nghiệp hàng năm chủ lực của huyện(có diện tích
lớn). Diện tích tăng và ổn định trên 8 nghìn ha 2015(do mở rộng vụ đông). Năng
suất đậu tương dự kiến đạt trên 17 tạ/ha năm 2015. Đến năm 2020 đưa năng suất
đậu tương đạt trên 20 tạ/ha.
- Rau màu các loại: dự kiến đến năm 2015 diện tích rau màu ổn định 1.377
ha, đến năm 2020, dự kiến diện tích gieo trồng rau màu toàn huyện đạt khoảng
1.500 ha, trong đó vùng sản xuất rau an toàn đạt khoảng 377 ha. Phát triển sản xuất
chuyên canh rau an toàn, tiến tới sản xuất rau sạch, chất lượng cao bằng công nghệ
trồng trong nhà lưới và trực tiếp ngoài trời, đáp ứng nhu cầu tiêu dung rau đậu thực
phẩm trong huyện về số lượng, chủng loại và chất lượng, tiếp cận mục tiêu chương
trình an ninh lương thực và nhu cầu phát triển các khu đô thị, các khu công nghiệp
tập trung và thị trường chung thành phố Hà Nội.
- Dự kiến chuyển đổi khoảng 531 ha đất canh tác 2vụ lúa hoặc đất màu sản
xuất kém hiệu quả sang mô hình phát triển cá + lúa + vịt. Nâng diện tích chuyển đổi
giai đoạn từ nay đến năm 2020 khoảng trên 1.200ha.
- Các xã vùng phía Tây định hương tập trung phát triển lúa, thủy sản, chăn
nuôi gai súc, gia cầm.
Bảng 2.4. Quy hoạch sản xuất lương thực đến năm 2020
TT

1
a
b
2

Hạng mục
Lúa cả năm
Lúa Xuân
Lúa Mùa
Ngô

SVTH: Nông Thị Hồng Hà

Đơn vị
ha
ha
ha
ha

18

2010
13.639
7.462
6.177
789,5

2020
11.536
6.313

5.223
583

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

Bảng 2.5. Cân đối sử dụng đất đến năm 2020
TT
1
2

Loại đất
Đất trồng cây hàng

Đơn vị
ha

năm
Tổng diện tích cây

ha

hàng năm
- Cây lúa
- Cây ngô
- Cây đậu tương

- Cây rau
- Cây lạc
- Diện tích lúa+cá+vịt
- Cây trồng khác
Hệ số sử dụng đất
b. Chăn nuôi:

3

ha
ha
ha
ha
ha
ha
ha

2010

2020

9.018,6

7485,4

25.233,6

21.050

13.639

789,5
7.664
1.172,7
356,4
1.307,6
260
2,8

11.536
583
6361,1
973,3
295,8
1085,3
215,8
2,8

- Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng kỹ thuật
chăn nuôi tiên tiến, giữ vệ sinh môi trường tạo khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng
cao phục vụ thị trường tiêu thụ trong vùng và xuất khẩu.
- Tập trung phát triển chăn nuôi thành ngành sản xuất chính, xây dựng chăn
nuôi là ngành làm giàu cho nông dân, phấn đấu GDP chăn nuôi trong nông nghiệp
đạt trên 50% vào năm 2020. Xu hướng trong những năm tới, nhu cầu sử dụng trâu
bò vào mục đích cày kéo ngày càng giảm, phát triển chăn nuôi chú trọng vào sản
xuất hàng hóa theo hướng tập trung và phục vụ chế biến công nghiệp.
+ Đàn bò: Dự kiến đưa đàn bò giai đoạn 2011-2020 tăng bình quân
2,45%/năm(giai đoạn 2010-2020). Đến năm 2020 dự kiến đàn bò đạt trên 4,5 nghìn
con.
+ Đàn lợn: giai đoạn 2011- 2020 dự kiến tăng 1,45%/năm đạt 65-75 nghìn
con vào năm 2020, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 11-13 nghìn tấn.

+ Đàn gia cầm năm 2015 đạt 840 nghìn con, đến năm 2020 phấn đấu đạt trên
950 nghìn con.
Tổng sản lượng thịt hơi toàn huyện sẽ đạt khoảng 13,9 ngìn tấn năm 2015 và
đến năm 2020 đạt gần 16 nghìn tấn.
Bảng 2.6. Quy hoạch phát triển chăn nuôi đến năm 2020
TT
1

Hạng mục
Đàn bò

SVTH: Nông Thị Hồng Hà

Đơn vị
con
19

2010
7.200

2020
10.500
Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

2
3
4


Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

Trong đó bò sind
Đàn trâu
Đàn lợn
Gia cầm

con
con
con
1000 con

5.070
500
120.000
1.300

10.080
500
158.100
1.613

c. Thủy sản:
- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, thâm canh tăng
năng suất, đa dạng con nuôi.
- Có hai loại hình nuôi trồng:
+ Nuôi kết hợp với trồng trọt, chăn nuôi.
+ Nuôi chuyên thủy sản
Phát triển loại hình sản xuất nuôi trồng thủy sản kết hợp lúa +cá + vịt(thủy

sản kết hợp chăn nuôi, trồng trọt).
Dự kiến đến năm 2015 diện tích nuôi trồng thủy sản trên 786ha, đến năm
2020 là 800 ha, diện tích nuôi trồng thủy sản kết hợp lúa +cá + vịt đến năm 2020
khoảng 1.200 ha, đưa tổng sản lượng thủy sản các loại đạt khoảng 6 - 7 nghìn tấn
vào năm và sản lượng thủy sản đạt khoảng 8- 9 nghìn tấn vào năm 2020.
Bảng 2.7. Quy hoạch phát triển thủy sản đến năm 2020
TT
1
2
3

Chỉ tiêu
Diện tích nuôi trồng thủy sản
Diện tích nuôi ao hồ nhỏ
Diện tích nuôi ao hồ lớn
Diện tích nuôi kết hợp (Lúa+cá)

SVTH: Nông Thị Hồng Hà

Đơn vị
ha
ha
ha
ha

20

2010
2.337,4
541,3

488,5
1.307,6

2020
2.673,7
541,3
570,7
1.561,7

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

CHƯƠNG 3 : HIỆN TRẠNG THỦY LỢI CỦA KHU VỰC QUY HOẠCH
Hệ thống tưới tiêu của huyện Phú Xuyên đuợc xây dựng liên quan chặt chẽ
với hệ thống thuỷ nông sông Nhuệ.
Toàn huyện Phú Xuyên có thể chia làm 3 vùng chính:
- Vùng miền tây Phú Xuyên:Là vùng nằm ở hữu ngạn sông Nhuệ
- Vùng Giữa Phú Xuyên: Có danh giới phía tây là sông Nhuệ và phía đông là
đường số 1 cũ
- Vùng miền Đông Phú Xuyên: vùng kẹp giữa đường số 1cũ và sông Hồng
3.1. Vùng Miền Tây Phú Xuyên
A. Đặc điểm tự nhiên
 Vùng miền Tây Phú Xuyên được giới hạn bởi:

- Phía bắc giáp huyện Thanh Oai.
- Phía nam và phía tây giáp huyện Ứng Hoà.

- Phía đông giáp bờ phải đê Sông Nhuệ.
 Tổng diện tích tự nhiên: 3954 ha. Trong đó diện tích đất canh tác 2681,81 ha
(
 Bảng 3.1. Bảng phân cao độ theo diện tích vùng Miền Tây Phú Xuyên

Cao độ
Nhỏ hơn (+1,50)
(+1,50) đến (+2,00)
(+2,00) đến (+3,00)
Lớn hơn (+3,00)

Diện tích (ha)
51
543
3139
187

Tỷ lệ (%)
1,3
13,9
80,1
4,7

B. Hiện trạng công trình tưới
a. Tưới tự chảy:
Đại bộ phận đất canh tác của Miền Tây nhỏ hơn cao độ (+3,0) nên khi mực
nước Sông Nhuệ tại cống Đồng Quan đạt cao độ từ (+3,3) đến (+3,5) có thể đảm
bảo tưới hầu hết diện tích canh tác của vùng Miền Tây bằng lấy nước Sông Nhuệ và
Sông Vân Đình bằng 10 cống dưới đê bờ phải Sông Nhuệ và 6 cống dưới đê Sông
Vân Đình, vị trí kích thước và hiện trạng các cống thể hiện ở bảng 3.2.

b. Tưới bằng động lực:

SVTH: Nông Thị Hồng Hà

21

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

Để hỗ trợ tưới cho vùng Miền Tây hiện có dọc sông Vân Đình và bờ phải
sông Nhuệ, có 13 trạm bơm tiêu kết hợp tưới với tổng số máy dùng cho tưới là: 42
máy x 1000 m3/h.
C. Hiện trạng tiêu:
1. Hướng tiêu
Hướng tiêu của vùng Miền Tây hiện tại tiêu theo hai hướng:
- Sông Nhuệ.
- Sông Đáy (qua cống và trạm bơm Vân Đình).
2. Thực trạng các công trình tiêu hiện có
a. Hệ thống Sông Nhuệ và Sông Vân Đình:
 Đê Sông Vân Đình là đường bao phía Bắc của lưu vực Miền Tây Phú Xuyên.
 Đê Sông Nhuệ (bờ phải) từ Đồng Quan - Châu Can là đường bao phía Đông

của lưu vực Miền Tây.
b. Hiện trạng các cống tiêu và trục tiêu tự chảy của vùng Miền Tây:
- Bờ hữu Sông Nhuệ có: 12 cống.
- Bờ Sông Vân Đình có: 2 cống.

Bảng 3.4. Hiện trạng và kích thước các cống
Tên
T

cống

T

đầu

Tên xã

Vị trí

kênh
I. Đê bờ phải Sông Nhuệ
1

A 2-2

Gạo Hồ

2

A 2-4a

Văn Hoàng

3


A 2-2A

Gạo Hồ

4

A 2-4B

Đồng Vàng

5

A 2-4A

Viên Hoàng

6

A 2-6

K45+55
0
K45+33
0
K44+80
0
K47+10
0
K47+20


Hoàng

0
K48+60

Đông

0

SVTH: Nông Thị Hồng Hà

Số cửa

Cao

(kích

trình

thước)

đáy cống

3(1,5x2,0)

+0,5

Bình thường

1(1,5x1,5)


+0.2

Bình thường

φ100

+1,0

Bình thường

4(1,5x2,0)

+0.2

Bình thường

φ100

+1,0

Ngắn

φ100

+1,0

Đáy cao

22


Hiện trạng

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

Hoàng

K49+20

Đông

0
K49+80

7

A 2-6A

8

A 2-6B

9

A 2-6C


10

A 2-8

Bối Khê

11

A 2-8A

Bối

12

A 2-10

Thần

Đồng Vinh
Trung
Thượng

+1,0

φ100

+1,0

Ngắn


φ100

+1,0

Ngắn

9(1,5x2,0)

+0,5

Hỏng

φ100

+0,5

Bình thường

5(1,8x2,8)

+0,93

Bình thường

3(3x3,0)
(1x2,5)

+0,5
+0,5


Tốt
Bình thường

0
K51+50
0
K53+98
0
K54+80
0
K57+24
2

Ngắn, tiêu

φ100

II. Sông Vân Đình
1 A1 VD 2
Yên Cốc
K1+200
2 A1 VD 4 Phương Nhị K3+600
c. Hiện trạng các trạm bơm tiêu:

năng hỏng

 Dọc theo sông Vân Đình và bờ phải sông Nhuệ hiện nay có 17 trạm bơm tiêu

(Trong đó có 16 trạm bơm cấp 1, 1 trạm bơm cấp 2 là trạm bơm Trung Lập với tổng

số 80 máy trong đó có 67 máy x 1000 m 3/h, 4 x 2000 m3/h và 9 x 2500 m3/h qua
điều tra hiện trạng các trạm bơm tổng hợp ở bảng 3.5.
 Nhìn chung các trạm bơm đa phần là máy 1000 m 3/h (Riêng Hoàng Đông có 7 x
2500 m3/h). Máy móc đã cũ luôn phải sửa chữa. Một số trạm như Trình Biên, Phú
Túc, Đồng Sâu, Đồng Vinh, Ngõ Hạ, Bối Khê, phần thuỷ công và phần cửa đang
cần sửa chữa kịp thời. Nhà quản lý đa số chưa đảm bảo tốt cho điều kiện sinh hoạt
của công nhân vận hành cần được nâng cấp.
Bảng 3.5. Hiện trạng các trạm bơm tiêu vùng Miền Tây
T
T

Tên trạm

Tổng số
máy tiêu

1000

Trong đó
2000 4000

1200

m3/h

m3/h

m3/h

1


Phú Túc

10

10

2

Trình Viên

3

3

3
4
5

Tân Độ
Phù Bật
An Cốc

3
6
4

3
6
4


SVTH: Nông Thị Hồng Hà

m3/h

Hiện trạng

Bể hút bị sạt
mái
Nền hỏng,
mái TL sạt
Bình thường
Bình thường
Bình thường
23

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

6
7
8
9
10
11

Gạo Hồ
Trí Trung

Đào Xá
Hoàng Đông
Đồng Vinh
Trung Thượng

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

7
7
13
9
4
3

7
7
10
2
3
2

12 Ngõ Hạ

5

5

13 Bối Khê

6


14 Trại
15 Thần 50
Cộng các trạm bơm

2
4

3
7
1
1

6
2
2

2

Bình thường
Bình thường
Bình thường
Bình thường
Bình thường
Bình thường
Nền lún sụt,
mái hỏng
Hỏng nền và
mái bể hút
Bình thường

Bình thường

86
66
9
6
5
cấp 1
Trạm bơm cấp
16 2
Trung Lập
2
2
Cộng toàn bộ
88
68
9
Ghi chú: Trạm bơm Phù Bật do Xí nghiệp thuỷ nông La Khê quản lý chỉ tiêu
cho Phú Xuyên diện tích nhỏ.
3. Hiệu quả tiêu úng của các công trình hiện có, những vấn đề tồn tại và
nguyên nhân
a. Tiêu tự chảy:
 Về vụ mùa khi mực nước Sông Nhuệ và Sông Đáy cho phép thì toàn bộ vùng

Miền Tây được tiêu tự chảy như sau:
- Tiêu ra cống Vân Đình cho 600 ha đoạn đầu kênh A2-8 qua cống Lưu Khê.
- Tiêu ra cống Vân Đình cho 100 ha phía bờ phải sông Vân Đình giáp Thanh Oai
bằng cống A1 VD2 và A1 VD4.
- Phần còn lại 3220 ha được tiêu ra sông Nhuệ bằng các cống: A2-2, A2-4a, A24B, A2-2A, A2-6, A2-6A, A2-6B, A2-6C, A2-8, A2-8A, A2-10.
 Tuy vậy, khả năng tiêu tự chảy rất hạn chế thường chỉ có thể tranh thủ tiêu vào cuối

vụ chiêm và đầu vụ mùa khi có mưa nhỏ hoặc tranh thủ tiêu nước đêm vì:
- Về vụ mùa nước sông Nhuệ và sông Đáy tại Nhật Tựu và Vân Đình nhỏ hơn
(+2,0) rất ít khi xảy ra.
- Các cống tiêu dọc đê Nhuệ đều đặt ở cao trình thấp (+0,2 ÷ 1,0) nên mực nước
sông Nhuệ tại Nhật Tựu cao hơn (+2,0) là phải đóng cống để không cho nước vào
cống.

SVTH: Nông Thị Hồng Hà

24

Lớp: 50NQ


Đồ án tốt nghiệp

Ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước

- Hệ thống các kênh tiêu trong đồng đa phần bị bồi lắng và sạt lở nghiêm trọng,
đặc biệt là trục tiêu A2-8 đáy kênh nhiều đoạn dốc ngược do kênh không được nạo
vét thường xuyên. Vì bờ kênh thấp từ (+4,2 ÷ +4,5), mái dốc hay bị sạt trượt nên hai
bờ luôn bị thẩm lậu rò rỉ, kênh A2-8 là một trọng điểm xung yếu nhất trong mùa
mưa úng hằng năm của vùng miền Tây, hai bờ kênh A2-8 cần được tôn cao áp trúc,
đáy kênh cần được nạo vét.
b. Tiêu bằng động lực:
Khi tiêu mực nước tại Nhật Tựu và Vân Đình lớn hơn (+2,0) lưu vực Miền
Tây Phú Xuyên phải hoàn toàn tiêu bằng bơm.
 Tiêu ra trạm bơm Vân Đình:

- Cho diện tích 600 ha phía đầu kênh A2-8 giáp với Ứng Hoà.

- Tiêu cho 100 ha phía bờ phải sông Vân Đình bằng trạm bơm Yên Cốc, Phù
Bật.
- Tiêu cho 500 ha ra sông Vân Đình bằng các trạm bơm Trình Viên, Phú Túc,
Tân Độ.
Tiêu ra sông Nhuệ:
- Cho 140 ha vùng Tây xã Châu Can bằng các trạm bơm Thần 50.
- Cho 2580 ha phần còn lại ra sông Nhuệ bằng các trạm bơm: Đồng Sâu, Gạo Hồ,


Trí Trung, Đào Xá, Hoàng Đông, Đồng Vinh, Trung Thượng, Ngõ Hạ, Bối Khê.
• Thực trạng tiêu bằng động lực:
Qua điều tra thực trạng tiêu của vùng Miền Tây như sau:
- Khi trạm bơm Vân Đình hoạt động thì vùng Miền Tây của Phú Xuyên được
tiêu ra sông Vân Đình với diện tích là: 1200 ha (như đã nói ở phần trên). 1200 ha là
đã chủ động về tiêu tồn tại chủ yếu cho phần diện tích này là vấn đề điều hành tiêu
giữa các trạm bơm cấp 2 của trạm bơm Vân Đình: Phú Túc, Trình Viên, Tân Độ,
Yên Cốc, Phù Bật với trạm bơm Vân Đình để đảm bảo hiệu quả tiêu là tốt nhất.
Điều này muốn nói là các trạm bơm trên chỉ vận hành khi khả năng bơm hút của
trạm bơm Vân Đình chậm ảnh hưởng đến yêu cầu thoát úng của khu vực (quy định
bơm cho các trạm bơm này sẽ được quy định rõ trong quy chế vận hành trạm bơm
tiêu Vân Đình).
- Phần còn lại của lưu vực Miền Tây là 2720 ha trong đó có 140 ha của Miền
Tây xã Châu Can được tiêu đảm bảo ra sông Nhuệ bằng trạm bơm Thần 50 với Q bơm
= 1,2 m3/s và q = 8,5 l/s-ha, còn lại 2580 ha lưu vực cuối kênh A 2-8 được tiêu ra

SVTH: Nông Thị Hồng Hà

25

Lớp: 50NQ



×