1. Mở đầu1
1.1. Lí do chọn đề tài:
Chăm sóc sức khỏe vị thành niên là một vấn đề xã hội rất quan tâm, đặc
biệt trước ảnh hưởng mạnh mẽ của cơn lốc cơ chế thị trường đến đạo đức lối
sống của bộ phận giới trẻ hiện nay. Thế hệ trẻ là chủ nhân tương lai của đất
nước, là người quyết định vận mệnh của dân tộc. Chính vì vậy, trước hết các em
phải tự trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về sức khoẻ giới tính qua tìm
hiểu sách báo, truyền thông… để các em có đầy đủ bản lĩnh trước lối sống
không lành mạnh của xã hội hiện đại, tránh xa được các tệ nạn xã hội như ma
tuý, cơ bạc, rượu che, hút hít, không quan hệ tình dục trước tuổi vị thành niên,
không chơi các trò chơi nguy hiểm, không xem văn hoá phẩm đồ trụy.
Đặc biệt là trong quá trình giảng dạy, việc tích hợp, lồng ghép nội dung
giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên cũng rất it khi được thực
hiên. Mà có thực hiện thì cũng không dành nhiều thời gian, đa số chỉ giới thiệu
qua loa đại khái. Sự hiểu biết về sức khỏe sinh sản vị thành niên(SKSSVTN )đối
với học sinh còn rất mơ hồ. Các em hầu như không ý thức được việc cần thiết
phải tự bảo vệ mình trước những cám dỗ của cuộc sống hiện đại.
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn GDCD ở trường THPT, một môn học
về giáo dục nhân cách và kĩ năng sống cho học sinh, tôi không khỏi băn khoăn,
suy nghĩ trước tình trạng đạo đức của học sinh đang dần xói mòn và xuống cấp
trầm trọng. Tình trạng yêu đương kết hôn sớm và sinh con ở lứa tuổi vị thành
niên đang ở mức đáng báo động. Bằng tâm huyết nghề nghiệp, tôi luôn nghĩ
mình phải cố gắng để đóng góp phần nhỏ sức lực của mình cùng với xã hội
trong việc cùng nhau chung tay giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản VTN.,
nên tôi quyết định chọn đề tài tích hợp giáo dục giới tính . . Tôi mong muốn sẽ
làm phong phú thêm kiến thức về SKSSVTN cho bản thân, để tuyên truyền cho
các em học sinh nữ trong nhà trường, góp phần thực hiện chính sách dân số của
Đảng và nhà nước đạt hiệu quả cao hơn.
Với những thử nghiệm trong quá trình lồng ghép việc tích hợp giáo dục tích
hợp giáo dục giới tính, SKSSVTN tôi xin đưa ra để trao đổi cùng đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Trong xu thế giao lưu hội nhập toàn cầu hoá và sự phát triển như vũ bão
của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin .. Nó đã ảnh hưởng
không nhỏ đến nhân cách , đạo đức và lối sống của một bộ phận giới trẻ, trong
đó có học sinh trong các nhà trường. Các em dễ hoang mang, dao động đôi lúc
đã không chiến thắng được chính bản thân mình và vô tình gục ngã trước sức
mạnh của sự cám dỗ. Trong đó, có cả sự cám dỗ về yêu đương sớm và quan hệ
tình dục trước hôn nhân. Biết bao em HS đang tuổi cắp sách tới trường chỉ vì
thiếu hiểu biết mà phải làm vợ, làm mẹ bất đắc dĩ khi đáng ra các em đang được
hưởng những khoảnh khắc đẹp đẽ của tuổi học trò. Những trả giá quá đắt cho
những phút giây lầm lỗi, bồng bột mất đi cả tương lai cuộc sống phía trước.
Cho nên, ngoài kiến thức trong sách vở mỗi học sinh đều cần trang bị cho mình
1
- Ở mục 1.1 . Đoạn: “Chăm sóc sức khỏe……cùng đồng nghiệp” tôi tự viết ra.
- Ở mục 1.2. Đoạn “trong xu thế……cho mình.” Tôi tự viết ra.
1
2
những hiểu biết thực tế cuộc sống để ngày càng hoàn thiện bản thân và phát
triển cùng với sự phát triển của xã hội. Mục tiêu giáo dục sức khỏe sinh sản vị
thành niên cho nữ sinh trung học phổ thông giúp các em có khả năng:
- Làm chủ bản thân, luôn chiến thắng chính mình: "Nói không với quan
hệ tình dục trước hôn nhân" rèn luyện cách sống có trách nhiệm với bản thân,
gia đình, cộng đồng.
- Xây dựng cho mình một lối sống trong sáng, lành mạnh, trở thành những
con người toàn diện góp phần xây dựng đất nước trong thời kì mới.
- Hình thành những hành vi tích cực, có lợi cho sức khỏe cá nhân, góp phần
làm giảm các tỉ lệ: lạm dụng tình dục, yêu đương trong lứa tuổi vị thành niên..
- Thông qua việc lồng ghép sẽ giúp học sinh trên con đường tìm đến kiến
thức, nội dung bài học nhưng đồng thời lại được cung cấp thêm những kiến thức
về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên.. Để từ đó, HS vừa nắm được nội
dung bài học vừa tích luỹ được kinh nghiệm sống. Hình thành những kĩ năng
biết ứng phó và giải quyết xung đột trước những vấn đề thực tiễn nảy sinh liên
quan đến bài học. Biết tỏ rõ thái độ của bản thân với những hành vi tiêu cực
như : Lạm dụng tình dục, yêu đương sơm, quan hệ tình dục trước hôn nhân, nạo
phá thai tuổi vị thành niên....
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nữ sinh khối lớp 10,11,12.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp truy cập tài liêu, phương pháp điều tra, phương pháp tổng
kết thực nghiệm....
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Phương pháp tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản cho nữ sinh
trong trường vào tiết học ngoại khóa là xuất phát từ yêu cầu đổi mới của BGD& ĐT,
xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh
sản vị thành niên càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ hiện nay, bởi vì: Thế hệ trẻ
là chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của
đất nước trong tương lai. Các em cần phải có một lối sống trong sáng, lành mạnh,
thực hiện tốt trách nhiệm của bản thân, gia đình và xã hội.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Một vấn đề đặt ra đối với SKSS (sức khỏe sinh sản) của VTN hiện nay là
tình trạng yêu sớm, quan hệ tình dục ở tuổi VTN và sống thử khá phổ biến. Việc
đó dẫn tới hệ lụy là tỷ lệ nạo phá thai ở lứa tuổi này đang có xu hướng gia tăng.
Đây thực sự quả là một vấn đề đáng báo động về giáo dục giới tính, giáo dục kỹ
năng sống và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho giới trẻ. Tỷ lệ tuổi vị thành niên
mang thai ở nước ta những năm gần đây có xu hướng giảm dần dù vẫn tương
đối cao. Tỷ lệ này các năm 2010, 2014 và 2015 lần lượt là 3,24%, 2,78% và
2,66%.[2]
2
Đoạn ‘ những hiểu biết…….vị thành niên” tôi tự viết ra.
-Mục 2.1.Đoạn “Phương pháp tích hợp ……gia đình và xã hội” tôi tự viết ra
- Mục: 2.2: Đoạn: “ Một vắn đề……..2,66% tôi tham khảo nguyên văn từ TLTK số 2
2
3
Cả nước có 470.000 ca phá thai, trong đó hơn 9.000 ca vị thành niên. Năm 2015
có hơn 5.500 ca vị thành niên trong số gần 280.000 ca phá thai. Hơn 42.000
trường hợp vị thành niên sinh năm 2015, chiếm hơn 3,5% tổng ca đẻ trong năm.
[2]
Đây chỉ mới là con số được thống kê từ hệ thống y tế công, chưa kể từ các
cơ sở y tế tư nhân. Con số thực tế do đó cao hơn rất nhiều.
Trường THPT Bắc sơn nằm trên điạ bàn vùng núi phía tây của tỉnh Thanh
Hoá, là vùng 135- vùng đặc biệt khó khăn về kinh tế, xã hội với số lượng gần
1000 HS , nhận thức còn chưa cao. Một bộ phận thanh niên đi làm ăn xa ở các
thành phố lớn ,không tránh khỏi việc các em học sinh bị nhiễm dần thói ăn chơi,
đua đòi . Và một điều rất quan trọng là nhiều nữ sinh đến trường đã có biểu hiện
của việc yêu đương sớm, sao nhãng học tập, có em còn bỏ đi chơi theo bạn trai
cả tuần mới về…
Trong mấy năm gần đây, trường đã có khoảng 15- 20 chục nữ sinh đang
theo học phải bỏ giữa chừng vì trót mang bầu, phải làm đám cưới, phải làm mẹ
khi đang ở tuổi vị thành niên. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến tâm lí, sức
khỏe sinh sản và phải đối mặt nhiều vấn đề về kinh tế, cuộc sống trước mắt cũng
như tương lai phía trước. Thậm chí, có em học sinh trót mang bầu, vì quá sợ hãi
và không thể gánh chịu được hậu quả do mình gây ra đã tìm đến cái chết: tự tử
bằng thuốc trừ sâu… Hậu quả thât đáng tiếc đem lại nỗi đau không gì khỏa lấp
nổi cho bản thân gia đình nhà trường và xã hội. Đồng thời, cũng là bài học đắt
giá , cảnh tỉnh cho các nữ sinh khác trong trường…
Cuộc sống ngày càng hiện đại với nhiều thiết bị kết nối cũng như các em
có nhiều điều kiện để giao lưu gặp gỡ, tổ chức các buổi dã ngoại , du lịch… tạo
ra nhiều cơ hội, tình huống xuất hiện nguy cơ QHTD….Nếu không biết làm chủ
cảm xúc, làm chủ bản thân thì sẽ không vượt qua được sức mạnh của sự cám dỗ.
Mặt khác, một số em khi GV trong quá trình lồng ghép có nhắc đến vấn
đề giới tính, sức khỏe sinh sản ….dù mới lớn nhưng các em không hề tỏ ra e
ngại, xấu hổ mà còn có những phản ứng sành sỏi, từng trải….
3
- Đoạn : “Cả nước có…….rất nhiều” tôi tham khảo nguyên văn từ TLTK số 2
- Đoạn : “ Trường THPT …..từng trải” do tôi tự viết ra.
3
“ Lấy chồng từ tuổi mười ba
Đến năm mười tám em đà năm con”.
Hình ảnh minh họa
4
Điều đó cho thấy việc giáo dục các em là điều cần thiết và cấp bách. Bởi
lứa tuổi các em chưa lường trước hết được những hậu quả xảy ra cho bản thân,
gia đình, nhà trường và xã hội. Chỉ đơn giản với quan điểm : ‘Mình thích thì
mình yêu thôi...yêu là phải thể hết mình, phải dâng hiến cho người mình
yêu.” .Tất cả điều đó đã đem lại hậu quả tỉ lệ nạo phá thai ở tuổi học đường ngày
càng gia tăng đến mức báo động, khiến cả xã hội đang nhức nhối.
Do không thấy hết được tầm quan trọng của việc giáo dục giới tính cho
học sinh qua môn học, cho nên rất nhiều giáo viên không đầu tư tìm kiếm những
thông tin thực tế, sinh động ngoài cuộc sống xung quanh và cũng ngại đưa vấn
đề mà họ cho là “nhạy cảm” vào dạy cho học sinh. Điều này đã dẫn đến một
thực tế là: các giờ học GDCD có tích hợp giáo dục giới tính kém sôi nổi, không
gây được hứng thú học tập cho học sinh
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề:
Tên đề tài: Sáng kiến kinh nghiệm:Phương pháp tích hợp nội dung
giáo dục sức khỏe sinh sản vào hoạt động ngoại khóa cho nữ sinh trường
THPT Bắc Sơn.
Ở nội dung này, tôi sẽ đưa ra một số phương pháp : đóng vai, nghiên cứu
trường hợp điển hình và dự án cùng cách vận dụng để lồng ghép, tích hợp nội
dung SKSSVTN trong buổi hoạt động ngoại khóa.
+ Sử dụng phương pháp đóng vai :
GV sẽ dùng phương pháp đóng vai để tổ chức cho HS làm thử một cách ứng
xử trong một tình huống giả định, HS sẽ đóng vai các nhân vật , thể hiện cách xử lí
giải quyết tình huống trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em. Đây
là phương pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập
trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện được.[1]
Cách thực hiện: Chia lớp làm 2 nhóm,
GV tổ chức cho HS đóng vai trong 2 tình huống sau:
Nhóm 1: Tình huống 1
4
Đoạn : “ GV sẽ dùng………………………thực hiện được” tôi tham khảo từ TLTK số 1
Đoạn còn lại tôi tự viết ra.
4
Lan và Hiếu học cùng trường cấp 3. Hai bạn lại ở gần nhà nhau. Lan có
vẻ mến Hiếu nên mỗi lần học thêm buổi tối thường kiếm cớ nhờ Hiếu đưa về
5
Một hôm đi học về muộn ,trời lại mưa hai bạn đã ghé vào một ngôi nhà bỏ
không ở gần cánh đồng để trú mưa.Trong đêm khuya thanh vắng chỉ có hai
người khác giới ở bên nhau….cả hai đều cảm thấy xốn xang…Hiếu là con trai
nên đã chủ động thể hiện tình cảm đối với bạn gái của mình…
Đây là một tình huống mở, không có sẵn kịch bản và lời thoại, nên nó yêu
cầu HS ở sự sáng tạo, linh hoạt trong xử lí tình huống. HS phải tự tìm cách giải
quyết, cách ứng xử phù hợp. GV sẽ giao nhiệm vụ đóng vai cho nhóm. trong đó,
có quy định rõ thời gian chuẩn bị là 5 phút và thời gian đóng vai là 3 phút.
Nhóm được phân công sẽ thảo luận nghiên cứu tình huống, xây dựng kịch
bản, chuẩn bị vai diễn và phân công đóng vai, thể hiện ứng xử trong tình huống.
HS sẽ nhận xét cách ứng xử của các vai diễn, đánh giá ,so sánh các cách
ứng xử và lựa chọn cách ứng xử tối ưu.
Trong khi học sinh thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV sẽ đến lắng nghe
và gợi ý, giúp đỡ học sinh khi cần thiết.
GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi:
- Đứng trước nguy cơ có thể quan hệ tình dục (QHTD), bản thân em cần
phải làm gì để tự vệ?
GV cần phân tích cho HS những kĩ năng cần phải ứng phó : Nhận thức,
kiên định và làm chủ cảm xúc.
HS cần nhận thức được nguy cơ, sức ép mà bản thân có thể gặp phải khi
bị người khác rủ rê, lôi kéo.
Kĩ năng làm chủ cảm xúc , kiên định vượt qua sự cám dỗ bảo vệ an toàn
cho bản thân trước nguy cơ QHTD.
GV kết luận , định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình
huống đã cho. Như vậy, thông qua việc HS đóng vai, các em sẽ được thể hiện
cách xử lí tình huống trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em.
Từ đó , các em sẽ được rèn luyện kĩ năng ứng xử, đối phó với hoàn cảnh thực tế
đầy rấy phức tạp để chiến thắng bản thân.
Tình huống 2: Nhóm 2:
Thanh và Bình cùng học một trường, hai bạn có cảm tình và thích ở gần
nhau. Dịp nghỉ lễ 30/4 này hai bạn đã rủ thêm mấy bạn cùng lớp đi dã ngoại ở
biển Sầm Sơn 3 ngày liền. Buổi tối sau khi ăn uống xong, cả bọn ngồi xem phim
và đọc sách báo. Trong phim có một số nội dung nhạy cảm. Xem xong, cả hai rủ
nhau đi dạo ngoài bãi biển…..
Lúc nhớ lại những hình ảnh trên phim đã tác động đến suy nghĩ của
Thanh khiến cậu nghĩ đến chuyện ấy”. Thanh muốn đi xa hơn, tỏ ra dịu dàng và
cố nài nỉ bạn gái : “mình yêu nhau mà, không sao đâu “ và thế là họ đã vượt quá
giới hạn cho phép.
Một thời gian sau, Bình thấy trong người mệt mỏi, chán ăn, nôn ọe. Mẹ
đưa cô đi khám và biết được việc có thai, cô phải nghỉ học để nạo thai. Bình rất
đau khổ vì chuyện đó.. Còn vể Thanh cũng thấy lo sợ hoang mang, không ghánh
nổi trách nhiệm. Họ cãi vã và không muốn gặp nhau nữa..
5
Nội dung này tôi tự viết ra.
5
Hình ảnh minh họa
Sau khi tình huống kết thúc, GV yêu cầu các nhóm trả lời một số câu hỏi
xoay quanh nội dung :
- Các em có suy nghĩ gì khi xem xong tiểu phẩm trên?
- Bài học mà các em rút ra được ở đây là gì?
+ Hai bạn chưa có kiến thức về giới tính, tình dục mà cứ “ làm liều” nên
mới xảy ra việc có thai. Quan hệ tình dục không an toàn có thể gây có thai và
mắc những bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục, ảnh hưởng đến khả năng
sinh con của cả nam và nữ.
+ Còn trẻ thiếu kinh nghiệm, lẽ ra 2 bạn nên trao đổi với người lớn tuổi
hơn khi sự cố xảy ra, hai bạn nên nói chuyện với cha mẹ.. Nếu mẹ không biết thì
bình sẽ phải sinh con và cuộc sống còn khó khăn hơn nhiều. Hoặc nếu 2 bạn
muốn bỏ thai nhưng dại dột tìm đến cơ sở trái phép nào đó thì sẽ rất nguy hiểm.
- Bài học mà các em rút ra được ở đây là gì
GV gợi ý: hạn chế không nên đi với bạn trai vào buổi tối , đến những nơi
vắng vẻ ít người…tránh tạo ra cơ hội tình huống đẽ xuất hiện nguy cơ QHTD “
Nói không với quan hệ tình dục khi đang ở tuổi vị thành niên”…
6
+ Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình:
GV sẽ dùng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình để tích hợp
nội dung: Câu chuyện em học sinh lớp 7 trường THCS Thúy Sơn – Ngọc Lặc
sinh con gây hoang mang dư luận thời gian qua.……
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu
chuyện có thật hoặc chuyện được viết ra dựa trên những trường hợp xảy ra trong
thực tế cuộc sống để chứng minh cho một hoặc một số vấn đề. Nghiên cứu sẽ
được thực hiện ngay sau khi học sinh được nghe, kể hoặc quan sát băng hình.[1]
Cách thực hiện:
Sau khi tìm hiểu xong nôi dung bài học, để củng cố GV sẽ đưa ra nội
dung một câu chuyện có thật về việc nữ sinh lớp 7 bị lạm dụng tình dục đã dẫn
6
Đoạn: “ Nghiên cứu trường hợp điển hình…….quan sát băng hình” tôi tham khảo từ TLTK số 1
Đoạn còn lại tôi tự viết ra.
6
7
đến mang thai địa bàn xã Thúy Sơn, huyện Ngọc Lặc ,tỉnh Thanh Hoá . Sau khi
kể xong, Yêu cầu HS viết lên một vài suy nghĩ về câu chuyện và thảo luận về
các câu hỏi mà GV đưa ra.
GV tổ chức cho HS nghiên cứu trường hợp điển hình sau:
Ngày 4-4 -2017, em P.T.V.T. (13 tuổi, đang học lớp 7, trú xã Thúy Sơn,
huyện miền núi Ngọc Lặc, Thanh Hóa) đã sinh một bé gái. Gia đình em T. và
nhà trường hết sức bàng hoàng khi biết chuyện này. Trong thời gian T. mang
thai, bố mẹ của T. đều không hay biết. Nhiều hôm T. kêu đau đầu, mệt mỏi nên
nói mẹ gọi điện thoại xin cô giáo cho nghỉ học. "Sáng 4-4, T. kêu đau bụng.
Nghĩ con đau bụng bình thường, bà L. còn giã gừng kèm thuốc xoa bụng cho T.
Sau đó, T. đau bụng quá, gia đình vội đưa đến Trạm y tế xã Thúy Sơn, rồi
chuyển lên Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc.
Đến bệnh viện, bác sĩ siêu âm mới biết T. có thai và đang chuyển dạ.
Nghe bác sĩ thông báo vậy, mẹ em ngất đi không biết gì nữa. Lúc tỉnh dậy , T. đã
sinh một bé gái nặng 2,8kg. Mẹ hỏi T .Em nói có thai với anh B. (người cùng
thôn)”, em bị anh B xâm hại tình dục tại thôn Bình Sơn.
Theo bà L, sau khi biết tin T. sinh con gái, gia đình anh B. và anh B. đều
chối bỏ trách nhiệm. Vì hoàn cảnh gia đình khó khăn, T. còn nhỏ dại, nên gia
đình đã đồng ý cho cháu bé làm con nuôi một gia đình đến xin. Cô bé sợ hãi ,
lại do sức khoẻ yếu vì mới sinh nên không muốn gặp và nói chuyện với ai [2].
Ngôi nhà của gia đình em P.T.V.T và ngôi trường em đang theo học
Sau khi GV đưa ra trường hợp điển hình về vụ xâm hại tình dục trên, Câu
hỏi đặt ra cho hs thảo luận:
1. Em hiểu thế nào là hành vi bị lạm dụng tình dục?
2. Đứng trước nguy cơ bị lạm dụng tình dục , chúng ta phải làm gì?
GV giáo dục học sinh:
7
. Đoạn: “ ngày 4/4…..nói chuyện với ai” tôi tham khảo từ TLTK số 2. Đoạn còn lại tôi tự viết ra.
7
8
Lạm dụng tình dục là sự xâm phạm về tình dục với vị thành niên trong bất
cứ hình thức nào. Bất cứ một hành vi tình dục nào ( ôm hôn, vuốt ve, dùng tay
kích thích, giao hợp...) giữa một người lớn và một trẻ em dưới 16 tuổi đều bị coi
là lạm dụng tình dục hoặc bóc lột tình dục trẻ em [2] Các tình huống về hành vi
lạm dụng tình dục là vấn đề xảy ra hàng ngày ở quanh ta, những kẻ lạm dụng tình
dục là người lớn, họ có thể là người xa lạ, người thân quen, thậm chí có cả người mà
vị thành niên thường tin tưởng, yêu quý.
GV trang bị cho Hs kĩ năng nhận diện được hình thức lạm dụng tình dục.
Từ đó hình thành kĩ năng tự bảo vệ bản thân để không bị lôi cuốn, lừa
gạt, lợi dụng. Lạm dụng tình dục là nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe sinh
sản vị thành niên. Khi bị quấy rối tình dục, xâm hại tình dục... thì hãy báo ngay
cho người lớn (cha mẹ, thấy cô, anh chị, người mình tin tưởng nhất...) để được
giúp đỡ. Cụ thể:
- Cảnh giác khi có ai đó lai vãng nơi các em vui chơi, cho xem sách báo
đồi trụy, động chạm vào chỗ kín trên cơ thể mình.
- Không đi chơi một mình ở những nơi vắng vẻ, không mặc hở hang và có
những cử chỉ khêu gợi.
- Nói không và bỏ đi khi bị người không quen biết dụ dỗ, rủ rê…
GV giáo dục các em tinh thần ý thức cảnh giác trước mọi âm mưu của kẻ
xấu muốn hãm hại mình.
+ Phương pháp dự án.
Ở tiết này, GV sẽ có thời gian và điều kiện dùng phương pháp dự án để
tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho nữ sinh trong
trường. Đây sẽ là một sân chơi bổ ích và lí thú cho học sinh được cọ xát với thực
tế về những vấn đề của địa phương liên quan đến bài học.
Đây là phương pháp mà trong đó học sinh được thực hiện một nhiệm vụ
phức hợp gắn với thực tiễn, gắn lí thuyết với thực hành, tự lập kế hoạch, thực
hiện và đánh giá kết quả.
Cụ thể như sau:
GV sẽ tổ chức cho HS thực hiện dự án:
Cách thực hiện:
Bước 1: Lập kế hoạch:
GV đưa ra bối cảnh: Thực trạng kết hôn, sinh con tuổi vị thành niên diễn
ra rất phức tạp trên địa bàn huyện Ngọc Lặc nói chung và nữ sinh THPT Bắc
Sơn nói riêng.
Sau đó, để lập kế hoạch của dự án GV sẽ phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng nhóm học sinh
GV hướng dẫn HS xây dựng sơ đồ tư duy để mô tả câu hỏi đặt ra:
8
Đoạn “ lạm dụng tình dục………trẻ em” tôi tham khảo từ TLTK số 2; Đoạn : “ Đây là phương pháp ….đánh
giá kết quả” tôi tham khảo từ TLTK số 1; Đoạn còn lại tôi tự viêt ra.
8
Sơ đồ 19
Nguyên nhân kết
hôn, sinh con
tuổi vị thành niên
Hậu quả của
sinh con tuổi
vị thành niên
Tình hình
hình ma
kết tuý
hôn,
Tình
sinh vực
con và
ở tuổi
khu
xungvị
thành
niên
ở
quanh trườngtrường
Số lượng nữ
sinh kết hôn
sinh con tuổi vị
thành niên
Biện pháp giảm thiểu
tình trạng trên
Sơ đồ 2:
Tại sao tuổi vị thành
niên không nên quan
hệ tình dục ?
Làm thế nào
để tránh
nguy cơ
QHTD tuổi
VTN
Nội dung tìm hiểu
về giáo dục giới
tính
Thế nào là
tình dục an
toàn có trách
nhiệm?
Vì sao một số VTN lại
có quan hệ tình dục
trước hôn nhân?
Sơ đồ tư duy tìm hiểu về vấn đề giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị
thành niên địa bàn trường THPT Bắc Sơn – Ngọc Lặc.
- Về kiến thức:
+ Thông qua dự án này: HS có thêm hiểu biết về giới tính, sức khỏe sinh
sản vị thành niên.Tình trạng kết hôn sớm và sinh con ở tuổi vị thành niên của địa
phương , trường học nơi mà các em đang sinh sống và học tập.
+ Thấy được tác hại của việc kết hôn sớm và sinh con, nạo hút thai ở lứa
tuổi vị thành niên.
9
Trang này tôi tự viết ra.
9
-Về kĩ năng: 10
+ Giúp học sinh hình thành kĩ năng biết tìm hiểu, điều tra, phân tích
những hiện tượng của thực tế cuộc sống liên quan đến bài học.
+ Hình thành kĩ năng biết ứng phó trước những cám dỗ của cuộc sống
- Thái độ:
+ Nói không với quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên.
Đây là một dự án thực hiện chung cho cả lớp, mỗi nhóm sẽ thực hiện một
nhiệm vụ của dự án:
HS lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập cho 1 nhóm cụ thể: (thông qua việc
dạy ở lớp 12A1):
Phương
Thời
Dự kiến
Tên thành viên
Nhiệm vụ
tiện
gian
sản phẩm
Nhóm 1:
Phỏng vấn:
Phiếu hỏi
1 tuần
Số liệu kết
Bùi Thị Chiến
Học sinh, gv
Băng ghi
quả phỏng
Bùi Thi Dung
phụ huynh...
âm
vấn
Cao Viết Dương
-Trình bày, bổ Bảng biểu
.Trịnh Đình Nam
sung kết quả của
(trưởng nhóm)
nhóm
Nhóm 2:
Máy ảnh
1 tuần
Tranh ảnh
Hà Thị Linh
Chụp ảnh
về ma tuý
Quach Thị Linh
Lê Thị Ngân
Trình bày, bổ sung
Lê Thị Nguyệt
kết quả của nhóm
( Trưởng nhóm)
Nhóm 3:
-Lấy thông tin từ
Máy tính 1 tùân
Bài
viết,
Bùi Thị Nhẫn
sách, trên mạng
nối mạng
hình ảnh..
Đặng Kiều Oanh
- Trình bày, bổ
Phạm Văn Huân
sung kết quả của
Nguyễn Phương
nhóm
(trưởng nhóm)
Bước 2: Thực hiện dự án
- HS thu thập thông tin thông qua việc theo dõi , phỏng vấn phụ huynh….
- Xử lí thông tin tìm hiểu được thông qua việc phân tích, trao đổi và xin ý
kiến của giáo viên.
- Sử dụng thông tin thu thập được để trả lời cho các câu hỏi đưa ra ở phần
lập kế hoạch của dự án.
Bước 3: Tổng hợp kết quả:
Sau khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ đuợc giao, GV sẽ tổ chức cho
học sinh thảo luận, trình bày và đánh giá kết quả thu được:
Cụ thể như sau:
Nhóm 1:
10
Trang này tôi tự viết ra.
10
11
Cử đại diện lên trình bày sản phẩm bằng phiếu hỏi, bảng biểu và thuyết
trình về sản phẩm của nhóm mình.
Các nhóm khác nhận xét, đánh giá
GV bổ sung, kết luận
Nhóm 2:
Cử đại diện lên trình bày tranh ảnh thu thập được và thuyết trình về nội
dung các tranh ảnh đó.
Các nhóm khác nhận xét, đánh giá
GV nhận xét , bổ sung và kết luận.
Nhóm 3:
Cử đại diện lên trình bày số liệu thu thập trên mạng bằng sơ đồ, bảng biểu
Các nhóm khác nhận xét, đánh giá
GV bổ sung, kết luận.:
Trong năm gần đây tình trạng nữ sinh bỏ học lấy chồng sớm ngày càng
gia tăng. Các em phải làm vợ, làm mẹ ở độ tuổi đáng ra chỉ biết cắp sách tới
trường. Mỗi năm có khoảng 5-7 em bỏ học vì lí do trót mang bầu phải làm đám
cưới. Điều này cho thấy, gia đình, nhà trường, xã hội phải vào cuộc, cùng nhau
chung tay trong việc giáo dục học sinh trang bị kĩ năng tránh quan hệ tình dục
trước hôn nhân khi đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời .
GV gợi ý trả lời một số câu hỏi từ sơ đồ tư duy:
- Tại sao VTN (vị thành niên) đang đi học không nên quan hệ tình dục?
VTN đang ở giai đoạn phát triển, cơ thể chưa hoàn chỉnh và chưa trưởng thành
về mặt tâm lý. Nếu có quan hệ tình dục sớm có thể dẫn đến có thai ngoài ý
muốn; ảnh hưởng đến sức khoẻ đối với bạn gái hoặc gây phản ứng cơ năng sinh
dục đối với bạn trai, làm tăng nguy cơ ung thư bộ phận sinh dục; mặt khác việc
học tập để ngày mai lập nghiệp của các bạn sẽ bị dang dở.
- Vì sao một số VTN lại có quan hệ tình dục trước hôn nhân?
Lý do một số VTN có quan hệ tình dục trước hôn nhân: chủ yếu do tò mò, các
bạn nam muốn khám phá điều mới lạ, cảm nghĩ phiêu lưu; còn đối với các bạn
nữ chủ yếu do bồng bột, ngộ nhận; số khác do thiếu hiểu biết, hiểu biết sai về
giới tính, cho rằng khi các em đã trưởng thành nếu ức chế bản năng sinh dục sẽ
có hại.
- Hậu quả của việc quan hệ tình dục sớm ở tuổi VTN là gì ?
Quan hệ tình dục sớm ở tuổi VTN sễ dẫn đến mang thai ngoài ý muốn,
gây nhiều hậu quả xấu về sức khoẻ như: dễ bị tai biến khi mang thai và sinh nở;
tỷ lệ chết mẹ, chết con cao. Nếu phá thai không an toàn sẽ dẫn đến thủng tử
cung, chảy máu, nhiễm trùng gây biến chứng vô sinh sau này, thậm chí có thể bị
tử vong; bị nhiễm các bệnh lây qua đường tình dục và HIV/AIDS .Quan hệ tình
dục ở tuổi VTN có thể dẫn tới bỏ học, tăng gánh nặng chi phí trong gia đình cho
phá thai hay nuôi con. Về tâm lý, làm tổn thương tình cảm, tạo dư luận xấu...[2].
11
Đoạn: Tại sao trẻ vị thành niên …………..dư luận xấu” tôi tham khảo nguyên văn từ TLTK số 2.
Đoạn còn lại do tôi tự viết ra.
11
12
-Thế nào là tình dục an toàn có trách nhiệm?
Tình dục an toàn có trách nhiệm là khi quan hệ tình dục mỗi người phải
biết quan tâm đến mong muốn, ý nguyện của nhau và biết tự kiểm soát hành vi
tình dục của mình, đáp ứng hài lòng bạn tình; Mặt khác, hoạt động tình dục phải
đảm bảo phòng tránh được mang thai ngoài ý muốn, phòng tránh được các bệnh
lây qua đường tình dục và HIV/AIDS. Muốn vậy , cần sử dụng các biện pháp
như dùng bao cao su, uống thuốc tránh thai…[2]
Một số biện pháp tránh thai
GV đánh giá về tiết hoạt động ngoại khoá: Việc thực hiện dự án cho
thấy học sinh đã biết cách vận dụng kiến thức về giới tính và sức khỏe sinh sản
vị thành niên để giaỉ quyết vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Góp phần nâng cao
12
Đoạn : “Thế nào là tình dục an toàn ………tránh thai” tôi tham khảo từ TLTK số 2; đoạn còn lại tôi tự viết ra.
12
ý thức của nữ sinh trong trường trong việc phòng tránh nguy cơ quan hệ tình dục
trước hôn nhân.
13
Một số hình ảnh thực nghiệm:
Các nhóm lập kế hoạch thực hiện dự án
Hình ảnh của tiểu phẩm.
Giáo viên hướng dẫn nhóm thực hiện.
HS trình bày sản phẩm của dự án
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Sử dụng phương pháp tích hợp giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị
thành niên đã đạt được kết quả bước đầu như sau :
- Học sinh hứng thú hơn trong quá trình học tập, những kiến thức trong
bài đã được các em đưa ra vận dụng vào việc giải các bài tập tình huống ngày
càng linh hoạt hơn, mềm dẻo hơn.
- Bên cạnh đó, các em đã có những biến chuyển tích cực : tình trạng yêu
sớm giảm , các em tập trung chú ý hơn trong các giờ học....
13
- Một số hình thực nghiệm tôi tự chụp cho HS tại lớp học.
-Mục 2.4: Đoạn : “ Sử dụng phương pháp………đến giảm xuống” tôi tự viết ra.
13
- Học sinh tích cực hơn trong các hoạt động tập thể, hoạt độ vui chơi giải
trí, hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Cụ thể :
Bảng tổng hợp số liệu: Số nữ sinh bỏ học kết hôn qua các năm giảm xuống
14
2013 - 2014
Số học
sinh nữ
360
Số Học sinh
kêt hôn sớm
8
2
2014 - 2015
343
6
3
2015 - 2016
298
5
4
2016 - 2017
295
3
TT
Năm học
1
Số lớp
11a2 , 11a4, 12
a6, 12a3
11a2, 11a4 ,
11a5 , 12a4,
12a5
11a3, 11a4,
11a6,12 a3
11a5, 11a6,
12a5,
3. Kết luận, kiến nghị thân, đồng nghiệp và nhà trường:
3.1. Kết luận:
Môn GDCD là một môn học mà có thể tích hợp được nhiều nội dung như
phòng chống ma tuý, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, phòng chống tham
nhũng, giáo dục giới tính , sức khỏe sinh sản .Đòi hỏi người giáo viên phải
không ngừng học hỏi trau dồi kiến thức kĩ năng... đặc biệt là vấn đề cập nhật
thông tin liên tục hàng ngày hàng giờ trên mạng và các phương tiện thông tin đại
chúng như báo ,đài , tivi...để cung cấp phục vụ cho bài dạy thêm phong phú và
hấp dẫn. Thực tế cuộc sống luôn vận động biến đổi không ngừng đòi hỏi người
dạy cũng phải năng động sáng tạo trong tư duy, không ngừng đổi mới phương
pháp và kĩ thụật dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin để đạt hiệu quả
cao trong giảng dạy.
3.2. Kiến nghị và đề xuất:
Giáo dục công dân là môn học bao gồm rất nhiều những kiến thức xã hội
và thực tiễn cuộc sống liên quan. Tuy nhiên, nhiều GV còn trẻ, hiểu biết về thực
tế cuộc sống còn hạn chế. Bởi những kiến thức mà GV truyền thụ chủ yếu được
lấy từ tài liệu, sách vở hoặc truy cập trên mạng...chứ không phải được cọ xát từ
thực tế .Cho nên, việc giảng dạy đôi khi còn gặp nhiều khó khăn, chưa có tính
thuyết phục cao. Tôi xin có một số đề xuất sau:
- Cần tạo điều kiện cho GV có thể được đi khảo sát thực tế về một số vấn
đề ở địa phương liên quan đến bài học...
- Có thể cử GV GDCD tham gia nhiều hoạt động xã hội: tuyên truyền,
phổ biến về các vấn đề như dân số, kế hoạch hóa gia đình, tình yêu tuổi học
trò...... để có thêm kiến thức thực tế.
- Đáp ứng tốt các điều kiện về cơ sở vật chất để thuận lợi hơn trong việc
tổ chức cac hoạt động ngoại khóa thêm sinh động và đạt kết quả cao hơn.
14
Trang này tôi tự viết ra.
14
Trên đây là phương pháp dạy mà tôi đã áp dụng trong năm học vừa qua. Tôi
xin được đưa ra để tham khảo ý kiến của đồng nghiệp ,bổ sung cho bài giảng hiệu
quả hơn và nâng cao dần vị thế của bộ môn. Tôi xin chân thành cảm ơn !
15
Tôi xin cam đoan SKKN này là do bản thân tự nghiên cứu, viết ra và
thực hiện, không sao chép của người khác. Nếu có hành vi sao chép của người
khác tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng khoa học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Lê Thị Hồng
15
Trang này tôi tự viết ra.
15
Tài liệu tham khảo
[1] Tài liệu các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.chủ biên:
Nguyễn Lăng Bình Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
[2] Tham khảo một số tài liệu truy cập trên mạng internet
- Nguồn: http://tuổi trẻ.vn.
- Nguồn: http://thanh thiếu niên trung ương.vn.
- Nguồn: http:// dân trí .com.
16
MỤC LỤC
Trang
17