Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện tai mũi họng TW năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGÔ THỊ THANH TỊNH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
TAI MŨI HỌNG TW NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGÔ THỊ THANH TỊNH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
TAI MŨI HỌNG TW NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC


CHUYÊN NGHÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 60720412

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến TS. Đỗ Xuân Thắng, Ths.DSCKII Bùi Văn Đạm, những người
Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Quản lý kinh tế Dược - Trường Đại học
Dược Hà Nội đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Bệnh viện, các anh chị em đồng nghiệp
khoa Dược Bệnh viện Tai Mũi Họng TW đã động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình công tác, học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng xin được bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên
cạnh giúp đỡ, động viên để tôi yên tâm học tập và hoàn thành đề tài.
Hà nội, ngày 30 tháng 03 năm 2017

Ngô Thị Thanh Tịnh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ..........................................................................................3
1.1 Danh mục thuốc ...................................................................................................3
1.1.1 Xây dựng Danh mục thuốc trong Bệnh viện .................................................3
1.1.2 Vai trò của Hướng dẫn điều trị trong việc xây dựng DMT ...........................4
1.1.3 Một số phương pháp phân tích Danh mục thuốc. ..........................................5
1.2 Thực trạng về Danh mục thuốc .......................................................................12
1.2.1 Thực trạng phân tích Danh mục thuốc .........................................................12
1.2.2 Thực trạng thực hiện Danh mục thuốc trong giai đoạn mua sắm ................20
1.3 Bệnh Tai Mũi Họng và Bệnh viện TMHTW ..................................................22
1.3.1 Bệnh về Tai Mũi Họng ................................................................................22
1.3.2 Một số nét về Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương ..................................22
1.4 Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................23
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................25
2.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................25
2.2 Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................25
2.2.1 Xác định biến số nghiên cứu ........................................................................25
2.2.2 Mô hình thiết kế nghiên cứu ........................................................................28
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................28
2.2.4 Mẫu nghiên cứu. .......................................................................................... 29
2.2.5 Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................29
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 32
3.1 Phân tích việc thực hiện Danh mục thuốc trong giai đoạn mua sắm ảnh hưởng
đến DMT được sử dụng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TW năm 2015....................32
3.1.1 Cơ cấu thuốc trúng thầu, thuốc không trúng thầu rộng rãi .......................... 32


3.1.2 Cơ cấu thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước trúng thầu rộng rãi ...........32
3.1.3 Cơ cấu thuốc NK, SXTN có trong DM Thông tư 10 trúng thầu rộng rãi ..........33

3.1.4 Cơ cấu thuốc trúng thầu rộng rãi được sử dụng ..........................................34
3.1.5 Cơ cấu thuốc được sử dụng tại Bệnh viện ...................................................35
3.1.6 Cơ cấu thuốc được sử dụng phải mua theo hình thức khác .........................36
3.1.7 Cơ cấu thuốc thuốc trúng thầu không được sử dụng. ..................................37
3.2 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Tai Mũi
Họng TW năm 2015 ................................................................................................ 38
3.2.1 Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ...........38
3.2.2 Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ..................40
3.2.3 Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ có trong
danh mục TT10 .....................................................................................................41
3.2.4 Cơ cấu thuốc NK được sử dụng có trong DM TT10 theo nhóm TDDL .....42
3.2.5 Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo tên Biệt dược gốc, Generic .....43
3.2.6 Cơ cấu DMT được sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần ............43
3.2.7 Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo đường dùng ............................ 44
3.2.8 Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo nhóm A, B, C .........................45
3.2.9 Cơ cấu DMT được sử dụng theo nhóm A, B, C trong từng nhóm TDDL ..46
3.2.10 Cơ cấu danh mục thuốc đươc sử dụng theo nhóm V, E, N .......................48
3.2.11 Cơ cấu DMT được sử dụng theo nhóm V, E, N trong từng nhóm
TDDL....................................................................................................................49
3.2.12 Cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo phân tích ABC/VEN ............52
CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN.........................................................................................56
4.1 Thực hiện Danh mục thuốc trong giai đoạn mua sắm ảnh hưởng đến DMT
được sử dụng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TW năm 2015. ................................ 56
4.1.1 Về thuốc trúng thầu rộng rãi, thuốc mua bằng hình thức khác ....................56
4.1.2 Về thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước ..........................................59
4.2 Cơ cấu Danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TW
năm 2015. .................................................................................................................61
4.2.1 Về cơ cấu DMT được sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý .......................61



4.2.2 Về thuốc sản xuất trong nước & thuốc nhập khẩu.......................................63
4.2.3 Về thuốc biệt dược gốc, thuốc generic ........................................................66
4.2.4 Về thuốc đơn thành phần, đa thành phần .....................................................66
4.2.5 Về đường dùng ............................................................................................. 67
4.2.6 Về phân tích ABC ........................................................................................68
4.2.7 Về phân tích VEN ........................................................................................70
4.2.8 Về phân tích ABC/VEN ..............................................................................71
4.3 Hạn chế của đề tài ............................................................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .........................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BCTC

Báo cáo tài chính

BV TMHTW

Bệnh viện Tai Mũi Họng TW

BDG


Biệt dược gốc

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc Bệnh viện

DMTĐSD

Danh mục thuốc được sử dụng

DMT TT

Danh mục thuốc trúng thầu

GT

Giá trị

HDĐT

Hướng dẫn điều trị

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị


NK

Nhập khẩu

NXT

Nhập xuất tồn

SD

Sử dụng

SKM

Số khoản mục

SLTT

Số lượng trúng thầu

SXTN

Sản xuất trong nước

TDDL

Tác dụng dược lý

TT RR


Trúng thầu rộng rãi

VEN

V-Vitaldrugs;E-Essential
Thuốc tối cần; thuốc thiết yêu;
drugs; N-Non-Essential
thuốc không thiết yếu
drugs

WHO

World Health
Organization

Tổ chức y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Một số hướng dẫn thực hiện phân loại VEN .................................................10
Bảng 1.2 Ma trận ABC/VEN.........................................................................................11
Bảng 1.3 Chi phí của Bệnh viện cho KS năm 2009 (số liệu Bộ Y tế) ........................... 17
Bảng 2.4 Nhóm biến số về thực hiện DMT giai đoạn mua sắm ảnh hưởng đến Danh
mục thuốc được sử dụng................................................................................................ 25
Bảng 2.5 Nhóm biến số phân tích cơ cấu DMT được sử dụng .....................................27
Bảng 2.6 Nhóm chỉ số về thực hiện DMT trong giai đoạn mua sắm ảnh hưởng đến
Danh mục thuốc được sử dụng ......................................................................................30
Bảng 2.7 Nhóm chỉ số phân tích cơ cấu DMT được sử dụng .......................................31
Bảng 3.8 Tỉ lệ thuốc trúng thầu rộng rãi so với kế hoạch .............................................32
Bảng 3.9 Tỉ lệ thuốc nhập khẩu, sản xuất trong nước trúng thầu rộng rãi ....................32

Bảng 3.10 Tỉ lệ thuốc NK, SXTN có trong DM TT 10 trúng thầu rộng rãi .................33
Bảng 3.11 Tỉ lệ thuốc trúng thầu rộng rãi được sử dụng...............................................34
Bảng 3.12 Tỉ lệ thuốc được sử dụng tại Bệnh viện .......................................................35
Bảng 3.13 Tỉ lệ thuốc được sử dụng phải mua theo hình thức khác ............................. 36
Bảng 3.14 Tỉ lệ thuốc trúng thầu không được sử dụng .................................................37
Bảng 3.15 Tỉ lệ thuốc được sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý................................ 38
Bảng 3.16 Tỉ lệ thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu .......................................40
Bảng 3.17 Tỉ lệ thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nước được sử dụng có hoạt chất
trong danh mục TT10 ....................................................................................................41
Bảng 3.18 Tỉ lệ thuốc NK có trong danh mục TT10 theo nhóm TDDL .......................42
Bảng 3.19 Tỉ lệ thuốc biệt dược gốc, generic ................................................................ 43
Bảng 3.20 Tỉ lệ thuốc đơn thành phần, đa thành phần ..................................................43
Bảng 3.21 Tỉ lệ thuốc đường tiêm, uống, đường dùng khác .........................................44
Bảng 3.22 Tỉ lệ thuốc nhóm A, B, C .............................................................................45
Bảng 3.23 Tỉ lệ thuốc nhóm A, B, C trong từng nhóm tác dụng dược lý .....................46
Bảng 3.24 Tỉ lệ thuốc nhóm V, E, N .............................................................................48
Bảng 3.25 Tỉ lệ thuốc nhóm V, E, N trong từng nhóm tác dụng dược lý .....................49
Bảng 3.26 Tỉ lệ các nhóm thuốc theo ma trận ABC/VEN ............................................52
Bảng 3.27 Tỉ lệ nhóm AV trong từng nhóm tác dụng dược lý .....................................53
Bảng 3.28 Tỉ lệ nhóm AE trong từng nhóm tác dụng dược lý ......................................54
Bảng 3.29 Tỉ lệ nhóm AN trong từng nhóm tác dụng dược lý .....................................55


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Các bệnh thường gặp về Tai Mũi Họng .........................................................22
Hình 3.2 Tỉ lệ thuốc được sử dụng tại Bệnh viện.......................................................... 35
Hình 3.3 Tỉ lệ thuốc NK, SXTN được sử dụng có trong danh mục TT10 ....................42
Hình 3.4 Tỉ lệ thuốc đường tiêm, uống, đường dùng khác ...........................................44
Hình 3.5 Giá trị thuốc nhóm V, E, N.............................................................................48
Hình 3.6 Giá trị các nhóm thuốc theo ma trận ABC/VEN ............................................53



ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả là một trong những yêu cầu
cấp thiết trong hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, trong đó hoạt
động cung ứng thuốc đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
hoạt động này đang là vấn đề bất cập của nhiều Bệnh viện. Nguyên nhân có
thể xảy ra ngay tại các giai đoạn của chu trình cung ứng thuốc mà hoạt động
lựa chọn danh mục thuốc, là hoạt động đầu tiên trong chu trình có ý nghĩa
quyết định. Vì vậy, việc lựa chọn một danh mục thuốc đảm bảo chất lượng
là vấn đề tiên quyết hướng tới sử dụng thuốc đạt chi phí – hiệu quả.
Mặc dù tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại các Bệnh viện chiếm tỉ trọng
lớn, lên tới 47,9%; 58% trong các năm 2009, 2010 so với viện phí. Tuy nhiên,
một phần số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý hoặc hoạt
động cung ứng thuốc chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, thị trường thuốc ngày càng
phong phú cả về số lượng và chủng loại, năm 2011 tỉ lệ hoạt chất trên số đăng
ký của thuốc của thuốc sản xuất trong nước và nhập khẩu lần lượt là 3,95%;
6,24% [9]. Nhưng đa số các Bệnh viện chưa lựa chọn được đầy đủ thuốc
trong danh mục thuốc Bệnh viện khi thực hiện đấu thầu rộng rãi.
Để giải quyết các vấn đề bất cập trên, DMT của Bệnh viện trước tiên
phải đáp ứng được yêu cầu tối cần đó là đủ thuốc về chủng loại, số lượng và
tính sẵn có trong bối cảnh nhiều biến động về MHBT, khả năng cung ứng của
các đơn vị, sự thay đổi của các qui định liên quan. Bằng việc phân tích DMT
được sử dụng, đặc biệt đối với các thuốc Bệnh viện phải mua theo hình thức
khác ngoài đấu thầu rộng rãi hạn chế tối đa việc phải thực hiện hình thức cung
ứng khác, tránh bị động trong việc cung ứng thuốc.
Song song với việc cung ứng đủ thuốc đòi hỏi danh mục thuốc đạt chất
lượng thể hiện ở kết quả điều trị. Sử dụng các phương pháp phân tích khoa
học đã được WHO [42], Bộ y tế [21] khuyến cáo sử dụng về đánh giá việc sử


1


dụng thuốc một cách toàn diện để hạn chế, loại bỏ, bổ sung, thay thế các
thuốc trong danh mục, là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc kỳ tiếp theo.
Vì những lí do trên việc đảm bảo một danh mục thuốc đầy đủ, chọn
lọc, phù hợp đối với từng Bệnh viện là rất cần thiết. Hệ thống danh mục
thuốc phù hợp giúp cho việc cung ứng thuốc đạt chất lượng đem lại lợi ích
trong công tác khám chữa bệnh.
Với vai trò là Bệnh viện tuyến chuyên khoa đầu ngành về các bệnh tai,
mũi, họng trong cả nước, yêu cầu chất lượng điều trị của Bệnh viện Tai Mũi
Họng TW được đặt lên hàng đầu. Do vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng thuốc, đề tài đã tiến hành “Phân tích Danh mục thuốc được sử dụng
tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TW năm 2015” nhằm xác định những vấn đề
hợp lí, vấn đề tồn tại, phát sinh của Danh mục thuốc được sử dụng năm trước.
Làm cơ sở cho HĐT&ĐT xây dựng, lựa chọn Danh mục thuốc năm tiếp theo
đáp ứng cho nhu cầu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Để đạt được
mục đích đó, đề tài đã phân tích DMT với 2 mục tiêu:
1. Phân tích việc thực hiện Danh mục thuốc trong giai đoạn mua sắm ảnh
hưởng đến DMT được sử dụng tại Bệnh viện Tai mũi Họng TW năm 2015.
2. Phân tích cơ cấu Danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Tai Mũi
Họng TW năm 2015

2


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1 Danh mục thuốc
1.1.1 Xây dựng Danh mục thuốc trong Bệnh viện
a) Khái niệm Danh mục thuốc

Danh mục thuốc là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu
cầu khám chữa bệnh, phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả
năng tài chính của từng Bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những
thuốc này trong phạm vi không gian, thời gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ
thuật nhất định luôn sẵn có với số lượng cần thiết, chất lượng đảm bảo, dạng
bào chế thích hợp, giá cả phải chăng [42].
Danh mục thuốc Bệnh viện là một Danh mục thuốc thường xuyên được
cập nhật các thuốc và các thông tin liên quan tới thuốc đáp ứng nhu cầu lâm
sàng của bác sỹ, dược sỹ, các chuyên gia y tế khác trong chẩn đoán, phòng
ngừa, điều trị bệnh cải thiện sức khỏe [41].
b) Các bước xây dựng Danh mục thuốc Bệnh viện
- Bước 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số
lượng và giá trị sử dụng trong đó có áp dụng phân tích ABC – VEN để phát
hiện các vấn đề về sử dụng thuốc.
Phân tích ABC là công cụ để phân loại các thuốc vào các nhóm có giá
trị từ cao đến thấp để từ đó biết được thuốc chiếm phần lớn chi phí. Nhưng
nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là không cung cấp được thông tin
để so sánh mức độ cần thiết của các thuốc khác nhau [41]. Để khắc phục
nhược điểm này tiến hành kết hợp phân tích ABC danh mục thuốc với
phương pháp phân tích VEN. Kết quả phân tích ABC/VEN có thể cho
HĐT&ĐT thấy được các vấn đề còn tồn tại của DMT Bệnh viện cung cấp
thông tin tư vấn cho Giám đốc Bệnh viện để có những chính sách ưu tiên
trong mua sắm, cấp phát, dự trữ, bảo quản và sử dụng thuốc. Phân tích

3


ABC/VEN đảm bảo mục đích DMT được xây dựng theo khuyến cáo của
WHO: Đó là, trước khi xây dựng DMT chính thức cần xây dựng một dự thảo
DMT trong đó xác định những thuốc quan trọng nhất, thuốc ít thiết yếu, thuốc

có giá trị cao nhất [41].
- Bước 2: Đánh giá các thuốc được đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các
khoa lâm sàng một cách khách quan.
Trước khi xây dựng DMT, các khoa phòng dựa trên nhu cầu thực tế sẽ
đề xuất bổ sung hoặc loại bỏ các thuốc trong DMT Bệnh viện. HĐT&ĐT tổng
hợp, đánh giá và cân nhắc dựa trên hướng dẫn điều trị, kết quả sử dụng thuốc
trên lâm sàng, hiệu quả thuốc đã được chứng minh. Từ đó thống nhất lựa chọn
DMT Bệnh viện.
- Bước 3: Xây dựng DMT và phân loại DMT theo nhóm điều trị, theo
phân loại VEN.
- Bước 4: Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng DMT.
Sau khi hoàn thiện DMTBV, Bệnh viện tổ chức tập huấn hướng dẫn cho
cán bộ y tế sử dụng DMT, định kỳ hàng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung DMT.
1.1.2 Vai trò của Hướng dẫn điều trị trong việc xây dựng DMT
Hướng dẫn điều trị là văn bản chuyên môn có tính pháp lý, nó được đúc
kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu, trong điều trị
mỗi loại bệnh. Một hướng dẫn điều trị có thể có một hoặc nhiều công thức
khác nhau [2], [3].
Theo WHO, việc lựa chọn liệu pháp điều trị thích hợp, lựa chọn thuốc
đạt chi phí – hiệu quả sẽ mang lại kết quả tốt trong chăm sóc sức khỏe. Cần có
sự thống nhất giữa DMT và HDĐT, việc chỉ tuân thủ DMT một cách nghiêm
ngặt sẽ không cải thiện được thực hành điều trị nếu lựa chọn thuốc không dựa
trên HDĐT. Do vậy, DMTBV nên được xây dựng dựa trên HDĐT, có thể dựa
trên HDĐT tại các nước có nền y học phát triển với mô hình HDĐT quốc gia

4


và các phác đồ điều trị chuẩn khác. Thuốc có mặt trong HDĐT thường là
thuốc thiết yếu, thuốc không thiết yếu hoặc thuốc bị hạn chế về số lượng chỉ

dành cho những bệnh nhân có yêu cầu điều trị đặc biệt [43].
Để có được HDĐT, HĐT&ĐT có thể xây dựng hướng dẫn điều trị mới
ngay từ ban đầu, tuy nhiên đây là một công việc khó khăn và tốn nhiều thời
gian, chỉ thích hợp với nhiều Bệnh viện lớn. Thay vào đó, HĐT&ĐT có thể
ứng dụng các HDĐT sẵn có của quốc gia hoặc HDĐT của các tổ chức khác
điều chỉnh cho phù hợp với Bệnh viện, hoặc đơn giản là sử dụng HDĐT của tổ
chức khác. Do đó việc áp dụng HDĐT nào phụ thuộc vào từng Bệnh viện và
phải phù hợp với nhu cầu điều trị của Bệnh viện đó. HDĐT có vai trò rất quan
trọng trong xây dựng và sử dụng DMT hợp lý, đảm bảo hiệu quả điều trị.
Tuy nhiên, việc có một DMT lý tưởng thì vấn đề sử dụng DMT không
hợp lý vẫn có thể xảy ra. HDĐT chuẩn là một bằng chứng và chiến lược hiệu
quả giúp kê đơn thuốc phù hợp với tình trạng lâm sàng.
Tại Việt Nam việc xây dựng DMTBV chủ yếu dựa vào DMT đã sử dụng
năm trước, DMT chủ yếu của Bộ Y tế và kinh nghiệm của bác sĩ nhưng chưa
có đánh giá cụ thể. Căn cứ đơn thuần dựa trên con số cơ học chưa chú ý đến
chất lượng danh mục, phác đồ điều trị và HDĐT nên còn thiếu căn cứ khoa
học. Kết quả là, với số lượng hoạt chất quá đa dạng với nhiều biệt dược được
sử dụng gây khó khăn cho việc lựa chọn đúng thuốc đảm bảo chi phí - hiệu quả
[20] [26]. Theo nghiên cứu của Hoàng Hồng Hải (2008), Vũ Thị Bích Hạnh
(2010) cho thấy các Bệnh viện vẫn chưa xây dựng phác đồ điều trị chuẩn, các
bác sĩ chủ yếu điều trị theo kiến thức và kinh nghiệm của mình [19].
1.1.3 Một số phương pháp phân tích Danh mục thuốc.
Theo WHO, các phương pháp chính để làm rõ các vấn đề sử dụng
thuốc tại Bệnh viện đó là [42]:
- Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này sử dụng các dữ
liệu mà không liên quan đến cá thể và có thể thu thập dễ dàng. Các phương

5



pháp như phân tích nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích
liều DDD… thường được sử dụng để xác định các vấn đề liên quan đến sử
dụng thuốc.
- Các phương pháp đánh giá chỉ số sử dụng thuốc: Phương pháp này sử
dụng các dữ liệu ở mức độ cá thể nhưng không bao gồm các thông tin về hiệu
quả để đưa ra các quyết định liên quan đến sự phù hợp của đơn thuốc cho một
chỉ định cụ thể. Những dữ liệu này có thể thu thập bởi những người được đào
tạo nhưng không phải bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng. Dữ liệu được sử dụng để
xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc, chăm sóc bệnh nhân và sử
dụng đánh giá can thiệp để giải quyết vấn đề.
- Các phương pháp định tính như thảo luận nhóm tập trung, phỏng vấn
sâu, quan sát và bộ câu hỏi có chọn lọc sẽ rất hữu ích để xác định nguyên
nhân của các tồn tại liên quan đến sử dụng thuốc.
- Phương pháp đánh giá sử dụng thuốc: là hệ thống đánh giá liên tục về
sử dụng thuốc dựa trên các tiêu chuẩn. Phương pháp này giúp đảm bảo sử
dụng thuốc phù hợp ở mức độ cá thể, và sử dụng các phân tích chi tiết trên
từng dữ liệu cụ thể.
Trong số các phương pháp trên, những phương pháp hữu ích thường
được sử dụng để phân tích DMT là phân tích nhóm điều trị, phân tích ABC,
phân tích VEN và phân tích ma trận ABC/VEN, là công cụ cho HĐT&ĐT
quản lý DMT.
a) Phương pháp ABC
Trên thực tế, 75-80% chi phí dành cho thuốc của Bệnh viện chỉ dành để
mua 10 - 20% sản phẩm thuốc có giá trị cao nhất. Phân tích ABC là công cụ
để xác định các thuốc chiếm phần lớn chi phí về thuốc của Bệnh viện.
 Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn chi phí về thuốc của Bệnh viện [10] [37].


6


 Các bước thực hiện
Phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau [10]:
- Bước 1: Liệt kê các sản phẩm thuốc
- Bước 2: Điền các thông tin vào sau mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá, số
lượng.
- Bước 3: Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm.
- Bước 4: Tính phần trăm giá trị của mỗi sản phẩm
- Bước 5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm các sản phẩm
giảm dần.
- Bước 6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm, bắt đầu từ sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp
theo trong danh sách.
- Bước 7: Phân hạng như sau:
 Thuốc hạng A chiếm 75 - 80% tổng giá trị tiền tương ứng với
khoảng 10 - 20% tổng số sản phẩm thuốc.
 Thuốc hạng B (với tỷ lệ sử dụng trung bình), chiếm 15 - 20% tổng
giá trị tiền tương ứng với khoảng 10 - 20% tổng số sản phẩm thuốc.
 Thuốc hạng C (gồm đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ ở
mức thấp), chiếm 5 - 10% tổng giá trị tiền tương ứng với khoảng 60
- 80% tổng sản phẩm thuốc.
 Vai trò, ý nghĩa của phân tích ABC
-

Thuốc được sử dụng tập trung vào một số sản phẩm (có tổng số khoản

mục thấp) nhưng chiếm chi phí cao (nhóm A). Do vậy, nên tìm kiếm giải
pháp thay thế các thuốc đó bởi thuốc có hiệu quả tương đương trong danh

mục thuốc sẵn có hoặc thuốc có mặt trên thị trường. Bằng cách lựa chọn
những thuốc có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra các phác đồ điều trị thay thế,
đàm phán với nhà cung cấp để mua thuốc với giá thấp hơn.

7


-

Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe

của cộng đồng từ đó phát hiện ra những bất hợp lý trong sử dụng thuốc, dựa
trên so sánh lượng thuốc tiêu thụ với MHBT.
- Xác định phương thức mua thuốc các thuốc không có trong Danh mục
thuốc thiết yếu của Bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc
biệt là trong nhóm A cần được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng các thuốc
không có trong danh mục, thuốc đắt tiền. Trên cơ sở đó lựa chọn những phác
đồ điều trị có hiệu quả tương đương nhưng có giá thành rẻ hơn. Như vậy ưu
điểm chính của phương pháp phân tích ABC giúp xác định xem phần lớn
ngân sách được chi trả cho những thuốc nào [10] [31].
b) Phương pháp phân tích VEN
 Khái niệm phân tích VEN
Phân tích VEN là một hệ thống xác lập sự ưu tiên trong việc lựa chọn,
mua sắm và tồn trữ các thuốc trong Bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ
để mua toàn bộ thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN thuốc được chia
thành 3 hạng như sau:
- Thuốc V (Vital Drugs): Thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu,
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám chữa

bệnh của Bệnh viện.
- Thuốc E (Essential Drugs): Thuốc dùng cho các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong MHBT của Bệnh
viện.
- Thuốc N (Non- Essential Drugs): Thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành không tương xứng với lợi
ích lâm sàng của thuốc.

8


 Các bước thực hiện phân tích VEN theo Bộ Y tế [10].
- Bước 1: Từng thành viên hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại
V, E, N.
- Bước 2: Tập hợp và thống nhất kết quả hội đồng.
- Bước 3: Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
- Bước 4: Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại
bỏ những thuốc không có nhu cầu điều trị.
- Bước 5: Xem xét lại số lượng mua dự kiến, mua thuốc nhóm V, E trước
nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn.
- Bước 6: Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt
chẽ hơn nhóm N.
- Tiêu chí phân loại V, E, N
Theo WHO việc phân loại các thuốc vào nhóm “N” khá dễ dàng,
nhưng khó để phân loại nhóm “V” và “E”. Đôi khi có thể phân loại thành
thuốc thiết yếu và không thiết yếu. Trong đó thuốc thiết yếu là thuốc đảm
bảo đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của đa số bệnh nhân. Do sự phân loại các
thuốc nhóm V, E, N đối với các cá nhân là khác nhau dẫn đến khó khăn
trong việc thống nhất xếp nhóm. Đối với các Bệnh viện chuyên khoa nhận

được sự đồng thuận cao hơn Bệnh viện đa khoa. Do vậy, một số hướng dẫn
đã dựa vào đặc tính của thuốc và điều kiện mục tiêu để hướng dẫn thực
hiện phân loại VEN [37].

9


Bảng 1.1 Một số hướng dẫn thực hiện phân loại VEN
Sống còn
(V)

Thiết yếu
(E)

Không thiết
yếu (N)

% số người mắc bệnh

>5 %

1-5%

<1%

Số BN được điều trị trung bình
1 ngày tại cơ sở KCB

>5%


1-5%

<1%

Đặc tính của thuốc và điều
kiện mục tiêu
Tần suất bệnh lý

Mức độ nặng của bệnh
Đe dọa tính mạng



Đôi khi

Hiếm gặp

Tàn Tật



Đôi khi

Hiếm gặp

Hiệu quả điều trị của thuốc
Phòng ngừa bệnh nặng




Không

Không

Điều trị được bệnh nặng





Không

Điều trị được bệnh nhẹ, giảm
triệu chứng bệnh

Không

Có thể



Có hiệu quả đã được chứng
minh

Luôn luôn

Thường
xuyên

Có thể hoặc

không

Hiệu quả điều trị không rõ ràng

Không
bao giờ

Hiếm khi

Có thể

- Ý nghĩa của phân tích VEN.
Phân tích VEN là một phương pháp đặc biệt giúp cho nhà quản lý Bệnh
viện đưa ra ưu tiên mua sắm và dự trữ thuốc.
Kết quả phân tích VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên cho
việc lựa chọn mua sắm, quản lý hàng tồn kho và sử dụng thuốc với giá cả phù
hợp [39], [40].
Về lựa chọn thuốc: Thuốc V, E được ưu tiên lựa chọn, đặc biệt trong
trường hợp nguồn ngân sách hạn hẹp.

10


Về mua sắm thuốc: Các thuốc V, E cần phải kiểm soát khi đặt hàng đủ
số lượng dự trữ cần thiết, giảm dự trữ thuốc nhóm N. Nếu ngân sách hạn hẹp
thì việc sử dụng phân tích VEN được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc V,
E được mua đầy đủ trước tiên, sau đó sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy
để mua thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới có thể thử mua các thuốc
không thiết yếu trước.
Về sử dụng thuốc: Theo dõi kiểm soát sử dụng thuốc, đưa ra các kiến

nghị về sử dụng thuốc V và E, xem xét hạn chế sử dụng thuốc nhóm N.
Về dự trữ: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc V, E có một lượng tồn kho
an toàn nhất định, tránh trường hợp thiếu thuốc.
c) Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Phân tích ABC kết hợp với phân tích VEN để xác định mối quan hệ
giữa thuốc có chi phí cao nhưng có độ ưu tiên thấp, để hạn chế hoặc xóa bỏ
thuốc nhóm “N” nhưng chi phí thuộc nhóm A. Sự kết hợp phân tích ABC,
VEN tạo thành ma trận ABC/VEN.
Bảng 1.2 Ma trận ABC/VEN
Nhóm

A

B

C

V

AV

BV

CV

E

AE

BE


CE

N

AN

BN

CN

Phân loại thành 3 nhóm:
- Nhóm I: AV, BV, CV, AE, AN
- Nhóm II: BE, CE, BN
- Nhóm III: CN
Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau, nhóm I giám
sát với mức độ cao hơn, thuốc nhóm II mức độ giám sát thấp hơn. Đặc biệt

11


đối với thuốc không thiết yếu nhưng có chi phí cao (AN) thì cần hạn chế hoặc
xóa bỏ khỏi DMT.
d) Phương pháp phân tích nhóm tác dụng dược lý
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm TDDL giúp xác định những
nhóm TDDL nào có mức tiêu thụ thuốc nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về
tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý, các thuốc
bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang tính đại diện cho
những ca bệnh cụ thể. Từ đó HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu
quả cao nhất trong các nhóm TDDL và thuốc điều thị thay thế [31].

Từ đó, xem xét các nhóm TDDL có chi phí cao để xác định những
thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị có chi phí thấp mà vẫn đạt được hiệu quả
mong muốn.
1.2 Thực trạng về Danh mục thuốc
1.2.1 Thực trạng phân tích Danh mục thuốc
a) Phương pháp phân tích ABC
 Trên thế giới
Phân tích ABC là công cụ có ý nghĩa, rất quan trọng trong lựa chọn
mua, cấp phát và sử dụng thuốc hợp lý giúp cho Bệnh viện tiết kiệm được
một khoản chi phí đáng kể và được áp dụng phổ biến trên thế giới. Phương
pháp phân tích này đã được áp dụng tại châu Phi, châu Mỹ la tinh [36], Ấn
Độ [38] và nhiều nước khác, giúp việc xây dựng và đánh giá DMT hiệu quả
hơn, các nghiên cứu cụ thể đã làm rõ hơn vấn đề này:
Một nghiên cứu tại Ấn Độ sử dụng phân tích ABC để phân tích một
DMTBV nhằm xác định các nhóm cần kiểm soát nghiêm ngặt trong số 421
thuốc trong danh mục. Kết quả thu được các thuốc theo nhóm A, B, C chiếm

12


13,8%; 21,9%; 64,4% về số khoản mục trong toàn bộ ngân sách thuốc từ đó chỉ
ra các thuốc thuộc nhóm A cần kiểm soát, hoặc thay thế [34].
Tại Indonesia năm 2012 sử dụng phân tích ABC đối với các thuốc được
mua năm 2010 cho thấy chi phí cho thuốc mê cao nhất, sau đó đã đưa ra được
đề xuất lựa chọn thuốc gây mê đảm bảo hiệu quả nhưng tiết kiệm chi phí [35].
Như vậy, mô hình của các nước sau khi đã xác định được thuốc nhóm
A là nhóm có chi phí cao, khi đó sẽ cân nhắc lựa chọn thuốc thuốc thay thế
bằng các thuốc rẻ hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, hiệu quả điều trị. Xác
định tần suất mua thuốc sao cho đảm bảo đủ thuốc nhưng lượng tồn kho
không quá lớn làm giảm chi phí tồn kho.

- Tại Việt Nam
Tại Việt nam việc phân tích ABC đã được qui định tại Thông tư số
21/2013/TT-BYT, là một trong những phương pháp phân tích để phát hiện
vấn đề sử dụng thuốc, cung cấp dữ liệu quan trọng để HĐT&ĐT xây dựng
DMT của Bệnh viện. Các nghiên cứu đã chỉ vấn đề chưa hợp lý của Bệnh
viện khi sử dụng phần lớn chi phí mua sắm được số khoản mục thấp như
Bệnh viện Nhi Trung Ương (9,6%), Bệnh viện Lao phổi Trung ương
(9,9%) [14].
Bên cạnh đó, các nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra việc thực hiện mua
sắm hợp lý của Bệnh viện như Bệnh viện Hữu Nghị tỉ lệ thuốc nhóm A
chiếm lần lượt 15,7% khoản mục [24], Bệnh viện TW Quân đội 108 nhóm A,
B, C chiếm lần lượt 10,3%; 13,6%; 76,1% số khoản mục [18].
Một nghiên cứu khác trên 38 Bệnh viện tuyến TW, tuyến tỉnh, tuyến
huyện để đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng
và thực hiện danh mục thuốc tại một số Bệnh viện đa khoa. Sử dụng
phương pháp phân tích ABC như là một trong những tiêu chí đánh giá hoạt
động của HĐT&ĐT trong xây dựng DMT. Kết quả nghiên cứu cho thấy
các Bệnh viện sử dụng chi phí mua được 11,2 – 13,1% số khoản mục thuốc
nhóm A trong danh mục thuốc sử dụng [21].

13


b) Phương pháp VEN
Phân tích VEN thường được kết hợp với phân tích ABC để xác định
mối quan hệ giữa các thuốc có chi phí cao nhưng mức độ ưu tiên thấp, đặc
biệt tiến tới hạn chế, xóa bỏ các thuốc “N” có giá cao hoặc mức độ tiêu thụ
cao trong nhóm A [37]. Tuy nhiên kết quả phân tích VEN giữa các Bệnh
viện là khác nhau do việc đánh giá danh mục VEN của các Bệnh viện là
khác nhau.

 Trên thế giới
Phương pháp phân tích VEN được áp dụng nhiều quốc gia trên thế giới
[40], khác với phân tích ABC muốn phân tích VEN phải thành lập một hội đồng
chuyên gia yêu cầu sự đồng thuận trong quan điểm phân loại thuốc rất cao. Đối
với các Bệnh viện đa khoa đây là một vấn đề rất khó khăn, vì với cùng một thuốc
nhưng đối với các chuyên khoa khác nhau thì mức độ cấp thiết là khác nhau.
Một nghiên cứu tại Ấn Độ (2003) đã thực hiện phân tích VEN như sau:
Gửi DMT tiêu thụ tới một nhóm 10 người gồm dược sĩ, bác sĩ phẫu thuật, bác
sĩ nhi khoa, bác sĩ phụ khoa, bác sĩ gây mê, nhà bệnh học và 4 cán bộ y tế
khác các chuyên gia sẽ được phỏng vấn để phân loại trong Danh mục thuốc
tối ưu, thuốc thiết yếu, và thuốc không thiết yếu. Thuốc sẽ được phân loại vào
nhóm VEN nếu có trên 50% thành viên đồng thuận [39].
Áp dụng phân tích VEN về thuốc được sử dụng tại một Bệnh viện ở Ấn
Độ các thuốc nhóm V, E, N chiếm 17,1%; 72,4%; 10,5% ngân sách tương
ứng 12,1%; 59,4%; 28,5% số khoản mục. Từ kết quả đó Bệnh viện có cơ sở
để tối ưu hóa nguồn lực tại khoa Dược, sử dụng ngân sách hiệu quả hơn [34]
 Tại Việt Nam
Đến năm 2004, tất cả các Bệnh viện đều đã xây dựng DMT sử dụng
trong Bệnh viện và đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh chủ yếu [12]. Việc áp dụng
ABC/VEN tại các Bệnh viện còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu trên 38 Bệnh

14


viện tuyến TW, tuyến tỉnh và tuyến huyện thấy rằng tại hầu hết các Bệnh viện
HĐT&ĐT chưa hiểu hoặc chưa biết sử dụng phương pháp ABC/VEN [21].
Việc áp dụng phân tích VEN mới được nghiên cứu gần đây, vấn đề sử dụng
thuốc chưa hợp lý, đặc biệt là sự lạm dụng thuốc nhóm N, AN của các Bệnh
viện đã được các nghiên cứu chỉ rõ, đề xuất các giải pháp sử dụng thuốc, sử
dụng các biện pháp can thiệp được giải quyết tại các nghiên cứu:

Phân tích ABC/VEN tại Bệnh viện Hữu Nghị thu được kết quả phân
nhóm AV trong 3 năm chiếm tỉ trọng về giá trị lần lượt từ 4,7 %; 4%; 3,2
%, phân nhóm AE chiếm tỉ trọng 89,4%; 90%; 92,5%, Nhóm AN chiếm tỉ
trọng 5,9%; 6%; 4,3%. Trên cơ sở đó tác giả đã khuyến cáo HĐT&ĐT can
thiệp các vấn đề sử dụng thuốc như giám sát kê đơn, giảm ngân sách các
thuốc nhóm N [20].
Kết quả phân tích ABC/VEN tại Bệnh viện đa khoa Quảng Nam năm
2013 cho thấy kinh phí chủ yếu tập trung ở nhóm AV chiếm 78,5%, nhóm
AN chiếm tỉ lệ thấp 1,4% [25]. Bệnh viện Nội tiết TW nhóm AV 27,9%,
nhóm AE 30,5%, nhóm AN có chiếm 16,7 % về giá trị. Trong đó nhóm AN
có 8 thuốc, chủ yếu tập trung vào các nhóm bổ gan, tăng cường chức năng
gan [13].
Từ các nghiên cứu trên cho thấy rằng tỉ lệ nhóm AV, AE, AN của các
Bệnh viện đa khoa khác nhau có kết quả chênh lệch nhau rất lớn, điều này
phản ánh sự khác nhau về sử dụng thuốc thiết yếu tại các Bệnh viện.
Sử dụng phương pháp phân tích ABC/VEN để can thiệp lên DMT tại
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, trong đó phân tích VEN cho kết quả,
nhóm N chiếm tỷ lệ kinh phí và số khoản mục khá cao tương ứng 21,1%;
24,7%, điều này chứng tỏ Bệnh viện chưa quan tâm giám sát sử dụng các loại
thuốc không thiết yếu. Phân tích ABC/VEN sau can thiệp cho kết quả số
khoản mục phân nhóm II (gồm BE, BN, CE) tăng lên từ 17,77% lên 21,55%,

15


phân nhóm III (CN) giảm từ 21,54% xuống còn 16,19%, cho thấy hiệu quả
của việc phân tích ABC/VEN khi tiến hành can thiệp [18].
Nghiên cứu tại Bệnh viện nhân dân 115 dùng phân tích ABC/VEN để
đánh giá sự cải thiện trong can thiệp chất lượng DMT. Kết quả, về số khoản
mục, nhóm I gồm (AV, AE, AN, BV, CV) là nhóm đặc biệt quan tâm đã thay

đổi về từ 14,8% trước can thiệp xuống còn 9,1% sau can thiệp, trong đó nhóm
AN giảm từ 3,5% trước can thiệp xuống còn 1,2% sau can thiệp. Nhóm II
(gồm BE, BN, CE) tuy mức độ cần thiết ít hơn nhóm I nhưng là nhóm cần
giám sát kỹ vì sử dụng ngân sách tương đối lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỉ
lệ 57,3% trước can thiệp giảm xuống còn 41,6% sau can thiệp, 71 hoạt chất đã
được hội đồng thuốc loại ra khỏi danh mục sau can thiệp. Nhóm III(CN) ít
quan trọng nhưng chiếm tỉ lệ 27,9% giảm xuống còn 11,5% sau can thiệp, có
82 hoạt chất được loại khỏi danh mục sau can thiệp [33].
Như vậy, việc áp dụng phân tích ABC/VEN bước đầu đã thu được các
kết quả khả quan lên hoạt động sử dụng thuốc chỉ ra được các thuốc có chi
phí cao nhưng có độ ưu tiên thấp (AN), có biện pháp can thiệp để hạn chế
hoặc xóa bỏ thuốc nhóm AN, hướng tới sử dụng thuốc đạt chi phí – hiệu quả.
c) Phương pháp phân tích nhóm tác dụng dược lý
 Về sử dụng thuốc chống nhiễm khuẩn
Theo số liệu của Cục khám chữa bệnh năm 2011 chi phí cho chống
nhiễm khuẩn gần 6 nghìn tỉ đồng chiếm 31% trên tổng chi phí sử dụng thuốc
[27]. Con số này phản ánh thực trạng chi phí cho việc dùng thuốc chống
nhiễm khuẩn trong điều trị là một gánh nặng kinh tế đối với ngân sách quốc
gia dành cho y tế.
Trong phân tích thực trạng sử dụng KS và kháng KS ở Việt Nam của
nhóm nghiên cứu quốc gia GARP (Hợp tác toàn cầu về kháng KS) – Việt

16


×