Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Bài 10. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 21 trang )



I. Giới thiệu chung
1. Tác giả
- Hạ Tri Chương (659- 744).
- Quê: Vĩnh Hưng, Việt Châu
(Tiêu Sơn, Chiết Giang, Trung
Quốc ngày nay).
- Năm 695 đỗ tiến sĩ và làm
quan trên 50 năm ở kinh đô
Trường An.
- Năm 744, ông từ quan và
trở về quê hương.
- Ông để lại cho đời khoảng


2. Tác phẩm

- Sáng tác năm 744
khi tác giả vừa đặt
chân về quê hương
sau bao năm xa cách.
- Thể thơ: thất ngôn tứ
tuyệt đường luật (thể
thơ lục bát).


Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới
về quê
Tiết 38:


II. Đọc – hiểu văn bản
Chương
1. Đọc- chú thích

Hạ Tri

Phiên âm

Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?
Dịch nghĩa

Rời nhà từ lúc còn trẻ, già mới quay về,
Giọng quê không đổi, nhưng tóc mai đã rụng
Trẻ con gặp mặt, không quen biết,
Cười hỏi: Khách ở nơi nào đến?


1. Đọc- chú thích
Dịch thơ

Khi đi trẻ, lúc về già
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao.
Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
( Phạm Sĩ Vĩ dịch)

Trẻ đi, già trở lại nhà,

Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau
Trẻ cười hỏi: Khách từ đâu đến làng?
(Trần Trọng San dịch)


II. Đọc- hiểu văn bản
2. Bố cục: 2 phần
3. Phân tích
a. Hai câu thơ đầu.
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
( Khi đi trẻ, lúc về già
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao)
Trẻ đi, già trở lại nhà
Giọng quê không đổi, sương pha mái đầu).


*Yêu cầu :

Tổ 1: Hai câu đầu nói về sự việc gì?
Tổ 2: Nêu những nét thay đổi và không thay đổi
của tác giả ?
Tổ 3: Nhận xét về tình yêu quê của tác giả ?
Tổ 4: Nêu nghệ thuật nổi bật ở hai câu đầu?
* Hình thức : thảo luận theo bàn
* Thời gian : 3 phút
* Gọi bất kỳ HS trả lời
* Các nhóm khác nhận xét.



II. Đọc- hiểu văn bản
3. Phân tích
a. Hai câu đầu
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
- Khái quát ngắn gọn quãng thời gian xa quê, làm nổi
bật sự thay đổi về tuổi tác và hình dáng của nhà thơ.
-Tình

yêu quê hương , gia đình bền chặt, đậm đà,
thắm thiết.


Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
CN

VN

CN

VN

Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
- Sử dụng phép đối chặt chẽ, lời tả, câu kể chân
thực, sâu sắc.
+Thiếu >< lão
+ Tiểu >< đại
+ Li gia >< hồi
+ Hương âm >< mấn mao

+ Vô cải >< tồi


3. Phân tích
a. Hai câu đầu
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi,
Hương âm vô cải, mấn mao tồi.
Tấm lòng son sắt, thủy chung, sự gắn bó thiết tha của
tác giả đối với quê hương.



3. Phân tích
b. Hai câu cuối
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai ?
Dịch thơ

Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
( Phạm Sĩ Vĩ dịch )
Gặp nhau mà chẳng biết nhau
Trẻ cười hỏi: Khách từ đâu đến làng?
(Trần Trọng San dịch)


Tổ 1: Khi về đến quê người đầu tiên tác giả gặp
là ai? Họ có thái độ và cử chỉ như thế nào?
Tổ 2: Trước thái độ và cử chỉ ấy, tâm trạng của
tác giả ra sao?

Tổ 3: Nêu nghệ thuật nổi bật ở hai câu cuối?
Tổ 4: Vậy qua hai câu thơ cuối,
em có nhận xét gì về tấm lòng
của nhà thơ đối với quê hương?


3. Phân tích
b. Hai câu cuối
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai ?
Sự ngỡ ngàng, xót xa của tác giả khi bị coi là
khách lạ ngay trên mảnh đất quê hương.


III. Tổng kết
1. Nội dung:
Tình yêu quê hương thắm thiết của một người sống
xa quê lâu ngày, trong khoảnh khắc vừa mới đặt
chân trở về quê cũ.
2. Nghệ thuật
- Sử dụng phép đối.
- Giọng điệu vừa khách quan, hóm hỉnh, vừa ngậm
ngùi.
Ghi nhớ : SGK/128


GHI NHỚ
Bài thơ biểu hiện một cách chân thực mà sâu
sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương
thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày,

trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân trở về quê
cũ.


So sánh điểm giống nhau và khác nhau về
chủ đề và phương thức biểu đạt của hai bài
thơ: “Tĩnh dạ tứ” và “Hồi hương ngẫu thư”.


a. Giống nhau:
- Chủ đề: tình yêu quê hương sâu nặng.
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
b. Khác nhau
- Cách thức thể hiện chủ đề :
+ Bài “Tĩnh dạ tứ”: thể hiện tình yêu quê khi đang sống
trên đất khách quê người .
+ Bài “Hồi hương ngẫu thư”: thể hiện tình yêu quê ngay
trên mảnh đất quê hương mình.
- Phương thức biểu cảm :
+ Bài “Tĩnh dạ tứ”: biểu cảm trực tiếp .
+ Bài “ Hồi hương ngẫu thư”: biểu cảm gián tiếp .


HƯỚNG DẪN HỌC TẬP

Dặn dò về nhà:
- Học thuộc phần phiên âm và dịch thơ.
- Nắm nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Soạn bài"Bài ca nhà tranh bị gió thu phá“
Câu hỏi soạn bài:

1.Tìm hiểu về nhà thơ Đỗ Phủ và hoàn cảnh
sáng tác bài thơ.
2. Tìm hiểu giá trị hiện thực và giá trị nhân
đạo của bài thơ.
3. Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ.




×