ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRỊNH THỊ BÍCH DIỆP
PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM
BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRỊNH THỊ BÍCH DIỆP
PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM
BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ THANH
Hà Nội – 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Trịnh Thị Bích Diệp
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ 5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 6
Chƣơng I ...................................................................................................... 13
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG
VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO AN
TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN..... 13
1.1.
Khái niệm, đặc điểm, phân loại giới hạn cấp tín dụng......................... 13
1.1.1. Khái niệm giới hạn cấp tín dụng ......................................................... 13
1.1.2. Đặc điểm giới hạn cấp tín dụng .......................................................... 14
1.1.3. Phân loại giới hạn cấp tín dụng........................................................... 15
1.2.
Khái quát về an toàn hoạt động của NHTMCP ................................... 16
1.3.
Vai trò của giới hạn cấp tín dụng đối với an toàn hoạt động của
NHTMCP ..................................................................................................... 18
1.4.
Sự cần thiết phải quy định bằng pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để
đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP ................................................... 19
1.5.
Pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong hoạt động của NHTMCP ..... 21
1.5.1. Khái niệm pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt
động của NHTMCP ...................................................................................... 21
1.5.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong hoạt
động của NHTMCP ...................................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG I.............................................................................. 30
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM HIỆN
NAY............................................................................................................. 32
1
2.1. Giới hạn về chủ thể đƣợc cấp tín dụng................................................... 33
2.1.1. Giới hạn về tổ chức, cá nhân không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc
NHTMCP cấp tín dụng................................................................................. 34
2.1.2. Giới hạn chủ thể bị hạn chế cấp tín dụng ............................................ 40
2.1.3. Giới hạn chủ thể đƣợc cấp tín dụng .................................................... 44
2.2. Giới hạn về quyền lợi đƣợc ƣu đãi......................................................... 54
2.3. Thủ tục cấp tín dụng trong giới hạn cấp tín dụng ................................... 55
2.4. Giới hạn về tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng .............................................. 59
2.5. Giới hạn về lĩnh vực cấp tín dụng .......................................................... 66
2.6. Giới hạn về biện pháp bảo đảm ............................................................. 70
2.7. Những ƣu điểm, nhƣợc điểm của pháp luật hiện hành về giới hạn cấp tín
dụng tác động đến an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam ............... 72
2.7.1. Ƣu điểm của pháp luật hiện hành về giới hạn cấp tín dụng tác động của
chúng đến an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam............................ 72
2.7.2. Nhƣợc điểm của pháp luật hiện hành về giới hạn cấp tín dụng tác động
của chúng đến an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam ..................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ............................................................................ 81
Chƣơng III.................................................................................................... 83
ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO
AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN TẠI VIỆT NAM ......................................................................... 83
3.1. Cơ sở để hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an
toàn hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam ........................................... 83
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo
an toàn hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam ...................................... 88
2
3.3. Một số kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng
để đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTMCP tại Việt Nam.................... 89
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an
toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam ................................................. 90
3.3.2. Xây dựng cơ chế đồng bộ nhằm hỗ trợ, hƣớng dẫn, quản lý giám sát và
bảo đảm tuân thủ trên thực tế quy định về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo
an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam............................................. 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ......................................................................... 100
KẾT LUẬN ................................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTMCP
: Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
NHNN
: Ngân hàng Nhà nƣớc
TCTD
: Tổ chức tín dụng
NCLQ
: Ngƣời có liên quan
Thông tƣ 36/2014/TT-NH : Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN của Ngân
hàng Nhà nƣớc ban hành ngày 20/11/2014
NN
quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
Thông
tƣ 06/2016/TT- : Thông
tƣ
06/2016/TT-NHNN
ngày
27/5/2016 sửa đổi Thông tƣ 36/2014/TT-
NHNN
NHNN của Ngân hàng Nhà nƣớc quy định
về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài
Thông
tƣ
07/2015/TT- : Thông
tƣ
07/2015/TT-NHNN
ngày
25/6/2016 của Ngân hàng Nhà nƣớc quy
NHNN
định về bảo lãnh ngân hàng
Thông
NHNN
tƣ
13/2010/TT- : Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày
20/5/2010 của Ngân hàng Nhà nƣớc quy
định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng
4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Ngƣời có liên quan của tổ chức
Sơ đồ 2.2. Ngƣời có liên quan của cá nhân
5
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần là một trong các tổ chức tài chính
quan trọng nhất của nền kinh tế thực hiện chức năng luân chuyên vốn, góp
phần điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của
NHTMCP đƣợc phân vào nhóm hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao
nhất bởi đối tƣợng của hoạt động kinh doanh ngân hàng là tiền - là hàng hóa
đặc biệt do chính Nhà nƣớc phát hành, là công cụ thanh toán trong nền kinh
tế, nó có sự ảnh hƣởng và liên quan đến nhiều chủ thể trong xã hội. Chỉ một
biến động nhỏ trong hoạt động kinh doanh cũng có thể gây tác động đến hoạt
động của không chỉ NHTMCP đó mà có thể ảnh hƣởng đến toàn ngành ngân
hàng (một thay đổi nhỏ về lãi suất có thể dẫn đến sự dịch chuyển khách hàng
từ ngân hàng này sang ngân hàng khác). Do vậy, mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận kinh doanh luôn đƣợc pháp luật cũng nhƣ mỗi NHTMCP gắn liền với
yêu cầu đảm bảo an toàn kinh doanh. Tuy nhiên, trong xu thế thị trƣờng hiện
tại, khi các NHTMCP đang phải cạnh tranh khốc liệt thì các NHTMCP vẫn
thƣờng đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết mà chƣa coi trọng vấn đề an toàn
hoạt động. Trong khi đó, bản chất của hoạt động ngân hàng mang tính “dây
chuyền”, mang tính hệ thống nên chỉ cần một NHTMCP “có vấn đề” nó sẽ
không chỉ ảnh hƣởng đến an toàn hoạt động của một mình NHTMCP đó mà
còn ảnh hƣởng đến NHTMCP khác, ảnh hƣởng chung đến toàn ngành ngân
hàng và dẫn đến ảnh hƣởng đến nền kinh tế.
Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTMCP bao gồm rất nhiều
hoạt động nhƣ: huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán, phái sinh, ngoại hối,
… trong đó, tín dụng là hoạt động truyền thống, hoạt động cốt lõi và cơ bản
6
đem lại nguồn lợi nhuận cho các NHTMCP nhƣng cũng chính vì thế nên nó
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho NHTMCP. Do hoạt động của NHTMCP là
kinh doanh tiền, “mang” tiền đi cho vay để thu lợi nhuận là lãi suất vay mà
tiền nội tại của NHTMCP có để cho vay chỉ nằm trong vốn điều lệ còn lại là
vốn đi vay từ hoạt động huy động nên khi hoạt động cấp tín dụng gặp rủi ro
thì NHTMCP không chỉ rơi vào tình trạng mất vốn tự có của bản thân mình
mà còn có nguy cơ không thể trả đƣợc số tiền đã huy động của khách hàng.
Điều đó có nghĩa, rủi ro từ hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP có thể ảnh
hƣởng đến hoạt động huy động vốn kéo theo ảnh hƣởng đến toàn bộ hoạt
động của NHTMCP.
Để đảm bảo hạn chế rủi ro kinh doanh, hoạt động cấp tín dụng của
NHTMCP cần đánh giá đƣợc toàn diện khách hàng mà cốt lõi là năng lực tài
chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu không đánh giá đƣợc năng lực
tài chính của khách hàng, không đánh giá đƣợc khả năng hoàn trả cả gốc và
lãi đúng thời hạn của khách hàng mà chỉ cấp tín dụng dựa vào tài sản bảo đảm
thì rủi ro từ hoạt động cấp tín dụng càng cao. Đến khi NHTMCP buộc phải xử
lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ là lúc nợ xấu đã xảy ra, NHTMCP có khả
năng bị mất vốn và có thể dẫn đến tình trạng mất thanh khoản.
Bản chất hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP luôn tiềm ẩn nhiều rủi
ro nhƣ vậy nên cần phải đặt ra các điều kiện, những giới hạn về mặt tỷ lệ an
toàn trong hoạt động cấp tín dụng để đảm bảo an toàn cho hoạt động chung
của NHTMCP, tránh những rủi ro tiềm ẩn có thể gặp phải. Tuy vậy, pháp luật
là một trong các công cụ điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP lại
chƣa xây dựng đƣợc các quy định đầy đủ và hoàn thiện, trong tổng thể
“khung” pháp luật còn nhiều chỗ chồng chéo và mâu thuẫn hay “đâu đấy” có
những quy định chƣa chặt chẽ nên các NHTMCP vẫn cố tính “lách luật”.
7
Do vậy, với tƣ cách là một ngƣời nghiên cứu và cũng đang làm việc
trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, tác giả mong muốn tìm hiểu những vấn
đề pháp lý và thực tiễn về giới hạn cấp tín trong an toàn hoạt động của
NHTMCP để góp phần hoàn thiện “khung” pháp luật về vấn đề này, giúp
nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTMCP trong thực tiễn. Để tìm hiểu
vấn đề này, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài luận văn là “Pháp luật về giới
hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thương mại
cổ phần tại Việt Nam”, trong đó, luận văn này sẽ hƣớng tới hai nội dung: (1)
Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về giới hạn cấp tín dụng để
đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP và những bất cập trong việc thực
thi pháp luật đó; (2) Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giới hạn cấp tín dụng
để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận của pháp luật về các giới hạn
cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động tại NHTMCP và đánh giá thực trạng hệ
thống pháp luật cũng nhƣ thực tiễn thực thi pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để
bảo đảm an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam. Trên cơ sở những nghiên
cứu đó, tác giả đƣa ra những kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện pháp luật về giới
hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát trên, luận văn phải thực hiện những mục
tiêu cụ thể sau:
-
Làm rõ các vấn đề lý luận về giới hạn cấp tín dụng và pháp luật về giới hạn
cấp tín dụng để có sơ sở áp dụng phù hợp các quy định này vào thực tiễn.
-
Nghiên cứu một cách tổng quát, có hệ thống thực trạng pháp luật Việt Nam
hiện hành về giới hạn cấp tín dụng tại NHTMCP và thực trạng áp dụng để bảo đảm
8
an toàn hoạt động tại NHTMCP ở Việt Nam, qua đó, tìm ra những quy định còn hạn
chế, bất cập gây khó khăn cho các ngân hàng trong thực tiễn.
-
Nghiên cứu nhằm đƣa ra định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện quy định
của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại nói chung, của NHTMCP nói riêng.
1.3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Cho đến thời điểm hiện tại, pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động
của NHTMCP nói chung và pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn
hoạt động của NHTMCP nói riêng còn chƣa hoàn chỉnh và cụ thể. Một số quy định
pháp luật về các giới hạn và tỷ lệ cấp tín dụng trong hoạt động của NHTMCP còn
nhiều bất cập, mâu thuẫn trong chính các quy định của pháp luật và chƣa khả thi
trong thực tế. Do đó, là công trình nghiên cứu pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để
đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp
luật một cách cụ thể, luận văn có những đóng góp mới là:
-
Tổng hợp, trình bày và phân tích một cách khoa học và có hệ thống các vấn
đề lý luận cơ bản về giới hạn cấp tín dụng và pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để
đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam.
-
Nêu và phân tích nguyên nhân, đánh giá thực trạng pháp luật giữa các quy
định của pháp luật với nhau và thực tiễn áp dụng pháp luật, những khó khăn và
vƣớng mắc của các NHTMCP trong cách hiểu và cách áp dụng pháp luật về giới
hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam.
-
Luận văn kiến nghị, đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp
luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt
Nam nhằm góp phần xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, mang tính khả thi và
thuận tiện khi áp dụng vào thực tiễn.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an
toàn hoạt động của NHTMCP.
9
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm
bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
Đồng thời, luận văn cũng chỉ tiếp cận và làm rõ các nội dung về giới hạn
cấp tín dụng tác động đến sự an toàn hoạt động của NHTMCP mà không nghiên
cứu các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nƣớc về hoạt động cấp tín dụng của
NHTMCP (bao gồm các nội dung nhƣ hoạt động quản lý của NHNN với các
NHTMCP, các chế tài áp dụng trong trƣờng hợp NHTMCP vi phạm quy định về
giới hạn cấp tín dụng,…).
1.5. Tổng quan tài liệu
Dƣới góc độ luật học, pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an
toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam đã đƣợc đề cập đến tại một số công
trình nghiên cứu khoa học nhƣ:
-
Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Tấn Phƣớc, bảo vệ thành công năm 2007 tại
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh về: “Bảo đảm an toàn trong hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Nội dung luận án tập trung phân tích đánh giá tình hình hoạt động của các
NHTMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bao gồm nghiên cứu tình hình huy
động vốn, tình hình cho vay và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo
an toàn trong hoạt động tín dụng của NHTMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
-
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Đức Trung, bảo vệ thành công năm
2012 tại Học viện Ngân hàng về: “Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ƣớc tiêu chuẩn vốn quốc tế Basel”. Tại luận án
này, tác giả hệ thống hóa, phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng an toàn của hệ
thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trên cơ sơ đối chiếu với các chuẩn mực
khuyến nghị của Basel II&III.
10
-
Bài viết: “Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng
ở Việt Nam – Con đƣờng gập ghềnh” của tác giả Huỳnh Thế Du và Đỗ Thiên Anh
Tuấn năm 2013 đăng tải trên trang web của Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright. Nội dung chính của bài viết này là phân tích những điểm mới của Thông
tƣ 13/2010/TT-NHNN về đảm bảo an toàn hoạt động của các ngân hàng tại Việt
Nam nhƣng tác giả chỉ đề cấp đến vấn đề an toàn vốn tối thiểu và sự phù hợp của
quy định về an toàn vốn tối thiểu tại Thông tƣ này với các chuẩn mực quốc tế về
đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng (Basel).
-
Bài viết: “Hoàn thiện pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng của các tổ
chức tín dụng” của tác giả TS. Phạm Thị Giang Thu – Đại học Luật Hà Nội và ThS.
Nguyễn Ngọc Lƣơng - Đảng ủy Khối các cơ quan trung ƣơng. Tại bài viết này, tác
giả nghiên cứu về các quy định về phòng ngừa rủi ro tín dụng, nguyên tắc xây dựng
các quy định phòng ngừa và xử lý rủi ro và các biện pháp xử lý rủi ro theo quy định
của pháp luật thời điểm nghiên cứu.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, các bài trao đổi, bài viết trên đây chỉ
mới dừng lại ở việc liệt kê lại những quy định chung về bảo đảm an toàn trong hoạt
động tín dụng của NHTMCP, bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng theo tiêu chuẩn
Basel, phòng ngừa rủi ro tín dụng,… Qua quá trình tra cứu tài liệu cho thấy, hiện
chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về giới
hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam. Xuất
phát từ những nguyên nhân trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu để tìm hiểu
một cách đầy đủ, toàn diện về lý luận và thực tiễn áp dụng giới hạn cấp tín dụng để
đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam hiện nay.
2. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
Chƣơng I. Một số vấn đề lý luận của pháp luật quy định về giới hạn cấp tín
dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
11
Chƣơng II: Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về giới hạn cấp tín
dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam
hiện nay
Chƣơng III: Định hƣớng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về
giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần ở Việt Nam.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Luận văn đƣợc giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các NHTMCP đƣợc
thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và đang tồn tại, hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình tiếp cận và giải quyết những vấn đề đặt ra, tác giả luận văn
đã sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác- Lênin.
Trong những trƣờng hợp cụ thể, tôi kết hợp sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu phù hợp nhƣ thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích… nhằm kết hợp
nhuần nhuyễn giữa kiến thức lý luận và thực tiễn để góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề cần nghiên cứu.
12
Chƣơng I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG
VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIỚI HẠN CẤP TÍN DỤNG ĐỂ ĐẢM BẢO AN
TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại giới hạn cấp tín dụng
1.1.1. Khái niệm giới hạn cấp tín dụng
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn đƣợc xếp vào nhóm hoạt
động kinh doanh có mức độ rủi ro cao nhất, trong đó, cấp tín dụng là hoạt
động kinh doanh truyền thống, cốt lõi của ngân hàng lại luôn chứa đựng
những rủi ro tiềm ẩn. Do vậy, một phƣơng án đặt ra có thể giúp các NHTMCP
đạt đƣợc các mục đích: (1) Bảo vệ ngƣời gửi tiền; (2) Ngăn chặn các hành vi
“phi đạo đức”; và (3) Đảm bảo an toàn hoạt động của mỗi NHTMCP, hạn chế
sự đổ vỡ hệ thống, đó là giới hạn cấp tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng
của NHTMCP.
Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển học do Nhà xuất bản Đà
Nẵng phát hành 2013 xác định “giới hạn” là danh từ có nghĩa là “phạm vi,
mức độ nhất định, không thể hoặc không được phép vượt qua” [41, tr 640].
Theo đó, giới hạn cấp tín dụng đƣợc hiểu một cách chung nhất là
phạm vi, mức độ không đƣợc phép vƣợt qua khi NHTMCP thực hiện giao
dịch cấp tín dụng với khách hàng nhằm đảm bảo cho hoạt động của
NHTMCP đƣợc ổn định, an toàn.
Trong lĩnh vực pháp lý, thuật ngữ “giới hạn cấp tín dụng” đã đƣợc
nhắc đến và sử dụng tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, tuy
nhiên, pháp luật lại chƣa có một thuật ngữ chính thức “giới thiệu” tổng quát
về vấn đề này.
13
Theo quan điểm của tác giả, giới hạn cấp tín dụng có thể hiểu là một
bộ khung bảo vệ hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP, giúp dự liệu, ngăn
ngừa hoặc hạn chế ở mức thấp nhất những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra cho
những khoản cấp tín dụng nằm trong phạm vi bảo vệ này và hƣớng đến sự an
toàn, ổn định trong hoạt động của cả NHTMCP. Từ đó, có thể đƣa ra định
nghĩa: giới hạn cấp tín dụng là phạm vi an toàn mà NHTMCP được phép
thực hiện các giao dịch cấp tín dụng với khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm giới hạn cấp tín dụng
So với các quy định khác của pháp luật, các quy định giới hạn cấp tín
dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTMCP có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, về nội dung điều chỉnh, các quy phạm pháp luật quy định
giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an toàn hoạt động của các NHTMCP là
những quy định mang tính biệt lệ so với quy định chung.
Ví dụ: Pháp luật quy định cá nhân đƣợc vay vốn tại các NHTMCP
nhƣng các quy định về giới hạn cấp tín dụng của NHTMCP thì quy định
NHTMCP không đƣợc cá nhân là thành viên Hội đồng quản trị vay vốn.
Thứ hai, các quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo
đảm an toàn hoạt động của các NHTMCP chỉ ra một cách xử sự cụ thể mà tổ
chức tín dụng phải thực hiện.
Trên đây là hai đặc điểm cơ bản của giới hạn cấp tín dụng trong hoạt
động cấp tín dụng của NHTMCP. Các đặc điểm này là cơ sở để phân biệt giới
hạn cấp tín dụng với các quy định về giới hạn, tỷ lệ khác trong hoạt động của
NHTMCP cùng nhằm hƣớng tới mục đích đảm bảo cho sự an toàn hoạt động
của NHTMCP.
14
1.1.3. Phân loại giới hạn cấp tín dụng
Thuật ngữ “giới hạn cấp tín dụng” là tên gọi chung của một tập hợp
những quy định xác định phạm vi NHTMCP đƣợc thực hiện hoạt động cấp tín
dụng. Do vậy, việc phân loại giới hạn cấp tín dụng là điều cần thiết giúp các
NHTMCP xác định đƣợc đầy đủ các tiêu chí phải tuân thủ. Có nhiều cách
phân loại khác nhau, nhƣng trong bài này, tác giả nghiên cứu giới hạn cấp tín
dụng qua ba tiêu chí cơ bản sau:
Thứ nhất, căn cứ theo chủ thể, giới hạn cấp tín dụng gồm giới hạn các
cá nhân, tổ chức và chủ thể khác (theo quy định của Luật các TCTD và các
văn bản hƣớng dẫn thi hành) không đƣợc trở thành chủ thể đƣợc NHTMCP
cấp tín dụng (sau đây gọi tắt là các cá nhân, tổ chức không đƣợc trở thành chủ
thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng), giới hạn chủ thể bị hạn chế cấp tín dụng và
giới hạn chủ thể đƣợc cấp tín dụng.
Bằng cách phân loại này giúp các NHTMCP thấy rõ đƣợc bất kỳ
khách hàng nào thuộc nhóm các cá nhân, tổ chức không đƣợc trở thành chủ
thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng mà không phụ thuộc vào hình thức cấp tín
dụng, số tiền cấp tín dụng, đồng tiền cấp tín dụng (Việt Nam đồng hay ngoại
tệ), mục đích cấp tín dụng,… thì NHTMCP đều không đƣợc ký kết, thực hiện
bất kỳ khoản cấp tín dụng nào. Đối với khách hàng thuộc nhóm chủ thể bị hạn
chế cấp tín dụng, NHTMCP chỉ đƣợc cấp tín dụng cho khách hàng trong
phạm vi nhất định (nhƣ không đƣợc cấp tín dụng với điều kiện ƣu đãi lãi
suất,…) với những thủ tục kiểm soát chặt chẽ. Còn đối với khách hàng thuộc
nhóm chủ thể đƣợc cấp tín dụng, trong một số trƣờng hợp, NHTMCP chỉ
đƣợc cấp tín dụng cho khách hàng trong một giới hạn hạn chế nhƣ tổng dƣ nợ
cấp tín dụng cho một khách hàng không vƣợt quá 15% vốn tự có của
NHTMCP.
15
Thứ hai, căn cứ theo tỷ lệ cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng đƣợc
chia nhỏ thành giới hạn về tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách
hàng và giới hạn về tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và
NCLQ.
Thứ ba, căn cứ theo mục đích cấp tín dụng, giới hạn về mục đích cấp
tín dụng bao gồm các mục đích bị giới hạn cấp tín dụng (nhƣ cấp tín dụng để
đầu tƣ, kinh doanh cổ phiếu,…) và các mục đích khác.
1.2. Khái quát về an toàn hoạt động của NHTMCP
“An toàn” theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển học do Nhà
xuất bản Đà Nẵng phát hành 2013, là một tính từ có nghĩa là “yên ổn, loại trừ
nguy hiểm, hoặc tránh đƣợc sự cố”. Do vậy, an toàn hoạt động của NHTMCP
là việc NHTMCP loại trừ, “tránh” những nguy hiểm có thể xảy ra gây ảnh
hƣởng đến sự yên ổn trong hoạt động kinh doanh và hoạt động chung của
NHTMCP.
Có thể xem xét tổng quan vấn đề về an toàn hoạt động của NHTMCP
thông qua việc trả lời hai câu hỏi sau: (1) Khi nào thì hoạt động của
NHTMCP rơi vào tình trạng không an toàn?; và (2) Hoạt động của NHTMCP
không an toàn thể hiện ở những góc độ nào?.
Thứ nhất, khi nào thì hoạt động của NHTMCP rơi vào tình trạng
không an toàn?.
Hoạt động của NHTMCP rơi vào tình trạng không an toàn là khi
NHTMCP đã thực hiện những hoạt động vƣợt quá “khuôn khổ” an toàn dẫn
đến những rủi ro ngoài tầm kiểm soát của NHTMCP. Ví dụ nhƣ tỷ lệ nợ xấu
ngày càng tăng dẫn đến tình trạng NHTMCP mất khả năng thanh khoản,…
Thứ hai, hoạt động của NHTMCP không an toàn thể hiện ở những
góc độ nào?.
16
Trong nội tại NHTMCP, một NHTMCP hoạt động an toàn là
NHTMCP có khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu về tín dụng và các dịch vụ
ngân hàng cho nền kinh tế; ngƣời gửi tiền có thể rút ra đầy đủ cả gốc và lãi
đúng hạn; hệ thống ngân hàng có thể phục vụ tốt cho mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội bền vững; góp phần mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân
và hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, khi hoạt động của NHTMCP rơi vào tình
trạng không an toàn sẽ biểu hiện rõ rệt nhất qua sự sụt giảm nguồn vốn huy
động và tỷ lệ nợ xấu tăng cao. NHTMCP không thu hồi đƣợc vốn tín dụng đã
cấp và lãi cho vay nhƣng NHTMCP phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy
động khi đến hạn. Nếu không đáp ứng đƣợc các nhu cầu thanh toán đó
NHTMCP có thể bị mất khả năng thanh khoản và có nguy cơ bị phá sản.
Đối với NHTMCP khác, biểu hiện rõ rệt nhất khi một NHTMCP rơi
vào tình trạng không an toàn sẽ ảnh hƣởng đến NHTMCP khác là sự biến
động mạnh nguồn vốn huy động từ NHTMCP này sang NHTMCP khác hoặc
biến động nguồn vốn huy động của toàn ngành NHTMCP. Trong trƣờng hợp
nguồn vốn huy động tại một NHTMCP quá cao trong khi nguồn vốn cấp tín
dụng thấp sẽ dẫn đến tình trạng NHTMCP không đủ lợi nhuận từ lãi cho vay
để trả lãi tiền gửi cho ngƣời gửi tiền. Hay khi biến động nguồn vốn huy động
của toàn ngành NHTMCP, khi những ngƣời rút tiền tăng thêm, luồng tiền
chảy ra khỏi NHTMCP cũng tăng lên dẫn đến tình trạng toàn bộ hệ thống
NHTMCP sẽ không đủ nguồn vốn để hoạt động. Tình trạng này có thể đe dọa
đến sự ổn định của cả hệ thống NHTMCP. Sự hỗn loạn của hệ thống
NHTMCP có thể chuyển thành khủng hoảng kinh tế - xã hội - chính trị của
quốc gia.
17
1.3. Vai trò của giới hạn cấp tín dụng đối với an toàn hoạt động
của NHTMCP
Giới hạn cấp tín dụng là vấn đề có vai trò quan trọng đối với hoạt
động cấp tín dụng của NHTMCP nói riêng và toàn bộ hoạt động của
NHTMCP nói chung.
Trước hết, giới hạn cấp tín dụng góp phần dự liệu những loại rủi ro,
mức độ rủi ro và hạn chế đƣợc những rủi ro tiềm ẩn giúp các NHTMCP
“vững tin” hơn trong hoạt động kinh doanh.
Giới hạn cấp tín dụng đƣợc xem nhƣ “khung an toàn” đảm bảo cho
các NHTMCP khi hoạt động kinh doanh trong phạm vi này có thể liệu trƣớc
đƣợc rủi ro để ứng phó và hạn chế đƣợc những rủi ro xảy ra ở mức thấp nhất
khi thực hiện hoạt động kinh doanh.
Đặc biệt, giới hạn về chủ thể mà NHTMCP cấp tín dụng giúp các
NHTMCP tránh đƣợc xung đột lợi ích giữa NHTMCP với khách hàng là
chính những “ngƣời” có thẩm quyền đối với khoản cấp tín dụng trong
NHTMCP đó.
Thứ đến, giới hạn cấp tín dụng góp phần giúp đỡ các NHTMCP kiểm
soát đƣợc rủi ro khi nó xảy ra vì nhờ có giới hạn này, NHTMCP đã dự liệu
đƣợc và xây dựng đƣợc phƣơng án dự phòng để giải quyết những rủi ro có thể
xảy ra. Nếu không có những giới hạn, những phạm vi cấp tín dụng “an toàn”
thì NHTMCP sẽ không có cơ sở pháp lý để dự liệu rủi ro, loại rủi ro, mức độ
và tính chất của rủi ro có thể xảy ra.
Ngoài ra, giới hạn cấp tín dụng góp phần nâng cao trách nhiệm của
NHTMCP trong hoạt động kinh doanh, bảo vệ vốn góp của các cổ đông, tiền
gửi của ngƣời gửi tiền và góp phần thúc đẩy đời sống kinh tế xã hội phát triển
18
ổn định, thông qua việc cẩn trọng hơn khi “rót” vốn vào mỗi khoản vay, mỗi
lĩnh vực đầu tƣ, sản xuất kinh doanh.
1.4. Sự cần thiết phải quy định bằng pháp luật về giới hạn cấp tín
dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP
Điều chỉnh bằng pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo an
toàn hoạt động của NHTMCP là cần thiết xuất phát từ những lý do chủ yếu
sau:
Thứ nhất, xuất phát từ vị trí và vai trò của NHTMCP trong nền kinh
tế quốc dân là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cầu nối các doanh nghiệp
với thị trƣờng, là một công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và là
cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Với vai trò quan
trọng nhƣ vậy nên nếu hoạt động của một NHTMCP rơi vào tình trạng mất an
toàn có thể kéo theo sự đổ vỡ “dây chuyền” đến các NHTMCP khác và cả hệ
thống ngân hàng và có thể ảnh hƣởng đến sự an toàn của nền kinh tế quốc
dân. Do đó, hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói
riêng cần đƣợc pháp luật điều chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo cho hoạt động
của NHTMCP đƣợc hiệu quả và an toàn.
Thứ hai, xuất phát từ bản chất nội tại của hoạt động NHTMCP là hoạt
động luôn chứa đựng rủi ro, trong đó, hoạt động tín dụng tiềm ẩn những rủi ro
lớn nhất mà khi xảy ra rủi ro này có thể dẫn đến sự mất an toàn trong hoạt
động của NHTMCP.
Vì vậy, bên cạnh các biện pháp khác nhƣ biện pháp kinh tế, pháp luật
cần tạo lập “khung an toàn” cần thiết và mang tính chất bắt buộc tuân thủ để
đưa ra những giới hạn đặt hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP vào khuôn
khổ này nhằm đạt được mục đích kiểm soát những rủi ro tín dụng có thể xảy
ra gây nên sự mất an toàn cho hoạt động của NHTMCP.
19
Nhìn chung, những hoạt động có tính chất rủi ro rất cao, gây thiệt hại
lớn cho các NHTMCP hoặc có xung đột lợi ích trong NHTMCP thì pháp luật
thƣờng có quy định theo chiều hƣớng cấm thực hiện. Chẳng hạn, NHTMCP
không đƣợc cấp tín dụng cho thành viên Ban kiểm soát của chính NHTMCP
đó hoặc không đƣợc cấp tín dụng với điều kiện ƣu đãi cho kế toán trƣởng,
kiểm toán viên, thanh tra viên đang làm nhiệm vụ kiểm toán và thanh tra tại
NHTMCP đó.
Thứ ba, xuất phát từ bản chất của pháp luật là pháp luật mang tính
quyền lực Nhà nước, là công cụ rất hữu hiệu nâng cao vai trò, trách nhiệm
của các NHTMCP trong phòng ngừa rủi ro.
Ví dụ nhƣ, việc quy định trách nhiệm của Hội đồng quản trị khi thông
qua quyết định cấp tín dụng cho các chủ thể bị hạn chế cấp tín dụng nhằm duy
trì và thực hiện những quy định của pháp luật và chính sách của NHTMCP về
bảo đảm an toàn.
Thứ tư, xuất phát từ vai trò của pháp luật trong nền kinh tế nói chung
và hoạt động ngân hàng nói riêng đã ghi nhận, phản ánh và thể chế hóa
những kinh nghiệm, phương pháp phòng ngừa rủi ro phù hợp và có hiệu quả
để áp dụng cho hệ thống NHTMCP ở Việt Nam.
Trong thời gian vừa qua, pháp luật ngân hàng ở nƣớc ta đã có một số
quy định phù hợp với thông lệ chung của quốc tế về bảo đảm an toàn hoạt
động NHTMCP nhƣ quy định của Ủy ban Basel về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
của NHTMCP; phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, kiểm soát và kiểm
toán nội bộ; tiếp thu những kinh nghiệm hay của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD) về quản trị ngân hàng hiệu quả.... Việc tiếp thu những
kinh nghiệm nhƣ vậy là việc làm thiết thực và có ý nghĩa rất lớn trong việc
tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
20
Đồng thời, pháp luật quy định về giới hạn cấp tín dụng là phương tiện
để Nhà nước thực hiện kiểm tra, giám sát an toàn đối với các NHTMCP, và
phát huy trách nhiệm của NHNN trong phòng ngừa rủi ro hoạt động cấp tín
dụng của NHTMCP; và là cơ sở để các NHTMCP tuân thủ trong quá trình
thực hiện các hoạt động của mình.
1.5. Pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong hoạt động của
NHTMCP
1.5.1. Khái niệm pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để bảo đảm an
toàn hoạt động của NHTMCP
Để xem xét một cách toàn diện và đầy đủ pháp luật về giới hạn cấp tín
dụng để đảm bảo an toàn hoạt động của NHTMCP trƣớc hết phải làm sáng tỏ
đƣợc pháp luật là gì?. Theo quan điểm Marx-Lenin đƣợc xây dựng trên cơ sở
triết học duy vật lịch sử thì: “pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính
bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể” [32, tr 96].
Với cách tiếp cận này, pháp luật về giới hạn cấp tín dụng để đảm bảo
an toàn hoạt động của NHTMCP chính là hệ thống các quy tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận buộc các
NHTMCP phải tuân thủ để đƣa hoạt động kinh doanh của NHTMCP vào
phạm vi an toàn nhất định nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất cho hoạt
động của NHTMCP.
1.5.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng
trong hoạt động của NHTMCP
Pháp luật về hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP là tổng hợp các
quy định pháp luật điều chỉnh trực tiếp và liên quan đến từng thành phần cấu
21
thành lên hoạt động cấp tín dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động cấp tín dụng
nói chung của NHTMCP.
Do vậy, để nghiên cứu pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong hoạt
động của NHTMCP quy định những gì có thể xem xét nội dung này qua quy
định của pháp luật về các thành phần cấu thành lên hoạt động cấp tín dụng
của NHTMCP, bao gồm quy định về chủ thể mà NHTMCP cấp tín dụng, điều
kiện cấp tín dụng, thủ tục cấp tín dụng, lĩnh vực cấp tín dụng, biện pháp bảo
đảm. Ngoài ra, do giới hạn cấp tín dụng không chỉ có ý nghĩa đảm bảo hạn
chế rủi ro đối với từng khoản cấp tín dụng giữa NHTMCP với khách hàng mà
còn nhằm đảm bảo an toàn cho cả hoạt động của NHTMCP nên nghiên cứu
pháp luật về giới hạn cấp tín dụng cũng cần tìm hiểu về giới hạn tổng mức dƣ
nợ cấp tín dụng mà các NHTMCP phải tuân thủ.
Những nội dung cụ thể của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng trong
hoạt động NHTMCP nhƣ sau:
Thứ nhất, quy định giới hạn về chủ thể được cấp tín dụng
Chủ thể đƣợc NHTMCP cấp tín dụng là một yếu tố cấu thành nên
quan hệ pháp luật cấp tín dụng. Theo cách hiểu thông thƣờng, chủ thể là khái
niệm dùng để chỉ đối tƣợng gây ra hành động trong quan hệ đối lập với đối
tƣợng bị chi phối của hành động. Khi nói tới chủ thể của quan hệ pháp luật thì
đó là các bên tham gia vào quan hệ pháp luật thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo thực hiện, là những cá nhân hoặc tổ chức cụ
thể tiến hành những hoạt động nhất định theo quy định của pháp luật [32, tr
148]. Trong quan hệ pháp luật, không phải bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng
đƣợc tham gia tất cả các mối quan hệ pháp luật mà chỉ những cá nhân, tổ chức
đƣợc pháp luật xác định mới có thể là chủ thể của quan hệ pháp luật. Do vậy,
22