Tài liệu này được tải miễn phí từ website và /> và là website chia sẻ miễn phí luận văn,
đồ án, báo cáo tốt nghiệp, đề thi, giáo án…..nhằm phục vụ học tập và nghiên cứu
cho tất cả mọi người. Nhưng số lượng tài liệu còn rất nhiều hạn chế, rất mong có
sự đóng góp của quý khách để kho tài liệu chia sẻ thêm phong phú, mọi sự đóng
góp tài liệu xin quý khách gửi về
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi
xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh
vực kinh tế, xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng… đặc biệt là đã chuyển từ nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Từ
chỗ các doanh nghiệp nhà nuớc giữ vị trí độc tôn trong sản xuất kinh doanh, theo mệnh
lệnh hành chính, không có cạnh tranh và hạch toán kinh tế chỉ là hình thức, sang phát
triển mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường các doanh nghiệp phải tự hạch toán, phải tự lo mọi khâu của quá trình sản xuất
kinh danh theo cơ chế thị trường.
Ngày nay môi trường kinh doanh có sự ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh
của công ty, nó luôn thay đổi, phá vỡ sự cứng nhắc của các kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá
hữu hiệu đủ linh hoạt ứng phó với những thay đổi của môi trường kinh doanh, đó là
chiến lược kinh doanh. Đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
thì muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp không những phải đủ sức cạnh tranh
trên thị trường nội địa mà phải có khả năng vươn ra thị trường quốc tế. Vậy làm thế
nào để có ưu thế cạnh tranh hơn đối thủ cạnh tranh và cạnh tranh được với các đối thủ
khi họ có lợi thế cạnh tranh dài hạn mà mình không có? Không chỉ với các doanh
nghiệp Việt Nam mà cả đối với các công ty lớn trên thế giới trong suốt qúa trình đặt
tình huống và tìm giải pháp, có một câu hỏi luôn đặt ra là: làm sao doanh nghiệp có thể
giải quyết được mâu thuẫn giữa một bên là khả năng có hạn của mình và đòi hỏi vô hạn
của thị trường không chỉ bây giờ mà cả cho tương lai. Giải quyết được mâu thuẫn ấy là
mục tiêu của hoạch định chiến lược kinh doanh. Trong chiến lược chung của toàn
doanh nghiệp, chiến lược sản phẩm có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, nó là cơ sở để
xây dựng và thực hiện các chiến lược và kế hoạch khác như: chiến lược đầu tư phát
triển, chiến lược giá, chiến lược phân phối và các hoạt động xúc tiến hỗn hợp…
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong các doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất
kinh doanh các loại bánh kẹo. Trong những năm qua, công ty đã biết chăm lo phát huy
các nhân tố nội lực để vượt qua các thử thách của thời kỳ chuyển đổi, phát triển sản
xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Với mục tiêu trở thành một trong những doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam thì công ty phải nhanh chóng xây dựng
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />cho mình một chiến lược phát triển toàn diện, trong đó đặc biệt quan tâm đến chiến
lược sản phẩm.
Thực tế ở nước ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp còn xa lạ với mô hình quản
trị chiến lược nên chưa xây dựng được các chiến lược hoàn chỉnh, hữu hiệu và chưa có
các phương pháp đủ tin cậy để lựa chọn chiến lược sản phẩm cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Với thực tế trên, trong thời gian thực tập tại công ty bánh kẹo
Hải Hà qua khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, được sự hướng dẫn của cô giáo Thạc sĩ Vũ Anh Trọng và sự giúp đỡ của
nhân viên phòng kinh doanh cũng như cán bộ công nhân viên công ty. Em đã chọn đề
tài: “Xây dựng chiến lược sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 20052008” với những mong muốn góp một phần nhỏ thiết thực cho công ty và cũng là để
bản thân có thêm kinh nghiệm thực tế khi ra trường.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tư
điều chỉnh về kinh tế, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có trụ sở ổn định, có con dấu riêng,
trực thuộc Bộ công nghiệp.
Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 216/CN/CLĐ ngày 24/12/1993
cua Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ. Đăng ký kinh doanh số 106286 do trong tài kinhtế
thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày 12/4/1997 Công ty đã được Bộ thương
mại cấp giấy phép xuất nhập khẩu số1011001.
1.1.Tên địa chỉ của Công ty.
Tên Công ty: Công ty bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: Hai Ha Confectionery Company
Viết tắt: HAIHACO
Công ty nhà nước
Kinh doanh các sản phẩm về bánh kẹo và thực phẩm
Trụ sở: Số 25 đường Trương Định Hà Nội
1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
+ Giai đoạn 1959 đến 1960: Trong công cuộc xây dựng CNXH ở Miền Bắc và đấu
tranh giải phóng Miền Nam, xuất phát từ kế hoạch 3 năm (1958-1960) của Đảng đề ra
phát triển nền kinh tế quốc dân, với nhiệm vụ chủ yếu là “Cải tạo và phát triển Nông
nghiệp đồng thời hướng Công nghiệp phục vụ Nông nghiệp và thúc đẩy sản xuất hàng
tiêu dùng”.
Ngày 1/1/1959 Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ nội thương) đã
quyết định xây dựng một cơ sở thí nghiệm có tên là: “Xưởng thực nghiệm” sau này
chuyển sang Cục thực phẩm-Bộ công nghiệp nhẹ, làm nhiệm vụ vừa xây dựng vừa
thực nghiệm. Từ giữa năm 1959 đến tháng 4/1960 thực hiện chủ trương của tổng công
ty Nông thổ sản, anh chị em đã bắt tay vào việc nghiên cứu thử nghiệm sản xuất mặt
hàng Miến (sản phẩm đầu tay) nguyên liệu sản xuất của Nông nghiệp để cung cấp
miến cho nhu cầu tiêu dùng miến của nhân dân.
Ngày 25/12/1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời, đi vào hoạt động với máy móc và
thiết bị thô sơ, sản phẩm chỉ có Miến và nước chấm.
+ Giai đoạn 1960 đến 1970: Trong giai đoạn này đã thí nghiệm thành công và đưa vào
sản xuất những mặt hàng như: Dầu, tinh bột ngô.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Năm 1966, viện thực vật đã lấy nơi này làm cơ sở vừa sản xuất vừa thử nghiệm các đề
tài thực phẩm từ đó phổ biến cho các địa phương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại
chỗ tránh ảnh hưởng do chiến tranh gây ra. Từ đó nhà máy đổi tên thành “Nhà máy
thực nghiệm thực phẩm Hải Hà”. Được sự hỗ trợ của Bộ công nghiệp nhẹ, nhà máy đã
trang bị thêm môt số thiết bị nhằm nâng cao chất lượng và sản xuất thêm một số sản
phẩm mới.
Tháng 6/1970, nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng sản xuất kẹo của nhà máy
Hải Châu bàn giao sang với công suất 900tấn/năm và đổi tên thành “Nhà máy thực
phẩm Hải Hà”. Sốcán bộ công nhân viên của nhà máy lúc này là 550 người sản xuất
các sản phẩm kẹo, mạch nha, giấy tinh bột, bột dinh dưỡng trẻ em.
+ Giai đoạn 1971 đến 1985: Nhà máy đã sản xuất thêm được nhiều sản phẩm mới và
trang bị một số dây chuyền sản xuất từ các nước như: Trung Quốc, Ba lan, Cộng hoà
dân chủ Đức.
Tháng 12/1976 nhà máy được nhà nước phê chuẩn mở rộng diện tích mặt bằng lên
300.000m2 vơi công suất thiết kế là 6000 tấn/năm.
+ Giai đoạn 1986 đến 1970: Đây là giai đoạn nhà máy gặp nhiều khó khăn. Năm 1987
nhà máy đổi tên thành “Nhà máy bánh kẹo Hải Hà”. Năm đó nhà máy tồn kho 250 tấn
kẹo trị giá trên 1 tỷ đồng, phải đóng cửa một phân xưởng kẹo cứng, cho 250 công nhân
nghỉ việc, nợ ngân hàng trên 2 tỷ đồng, vốn bị chiếm dụng lên đến 500 triệu đồng.
+ Giai đoạn 1991 đến nay: Tháng 1/1992 nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ công
nghiệp quản lý. Nhà máy nhận thêm các đơn vị: Nhà máy thực phẩm Việt Trì, Nhà máy
bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định.
+ Tháng 5/1993 Công ty tách một bộ phận sản xuất để thành lập liên doanh “Hải HàKotobuki” với công ty Kotobuki Nhật Bản, với tỷ lệ góp vốn:
Bên Việt Nam: 30% tương đương 12 tỷ đồng
Bên Nhật Bản: 70% tương đương28 tỷ đồng
+ Năm 1995 công ty liên doanh với hãng Miwon của Hàn Quốc thành lập liên doanh
“Hải Hà-Miwon” tại Việt Trì vốn góp chiếm 16,5% tương đương 1 tỷ đồng.
+ Năm 1996 thành lập liên doanh “Hải Hà-Kamenda” tại Nam Định với số vốn góp của
Công ty là 4,7 tỷ đồng. Tuy nhiên do hoạt động kém hiệu quả nên vào tháng 12/1998
liên doanh này bị giải thể.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Công ty bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ công nghiệp nhẹ được thành lập với chức năng
là sản xuất bánh kẹo phục vụ mọi tầng lớp nhân dân và một phần để xuất khẩu.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên của công ty phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tăng cường đầu tư chiều sâu với mục đích không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm nhằm mở rộng thị
trường đáp ứng nhu cầu về sản phẩm cho từng khu vực thị trường.
Thứ hai, xây dựng phát triển chiến lược công nghệ sản xuất bánh kẹo và một số
sản phẩm khác từ năm 2000 đến năm 2010, tăng cường công tác đổi mới cải tiến công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh.
Thứ ba, xác định rõ thị trường chính, thị trường phụ, tập trung nghiên cứu thị
trường mới, chú trọng hơn nữa đến thị trường xuất khẩu đặc biệt là thị trường các nước
láng giềng, củng cố thị trường Trung Quốc.
Thứ tư, nghiên cứu sắp xếp lại bộ máy sản xuất, tổ chức trong doanh nghiệp, hoàn
thiện bộ máy quản lý từ trên xuống, vận hành nhanh chóng thông suốt. Trước mắt phải
phát triển bộ phận Marketing trong phòng kinh doanh thành một phòng Marketing
riêng biệt nhằm nâng cao hiệu quả trong khai thác thị trường cũ và phát triển thị trường
mới nhất là thị trường các tỉnh phía Nam và thị trường xuất khẩu.
Thứ năm, không ngừng nâng cao công tác đào tạo cán bộ, công nhân viên.
Thứ sáu, tăng cường công tác xây dựng Đảng trong doanh nghiệp, thường xuyên tổ
chức các buổi sinh hoạt Đảng để quán triệt nghị quyết của Đảng, tổ chức Đảng phải
thực sự lãnh đạo kiểm tra được hoạt động kinh doanh, đảm bảo thực hiện đúng đường
lối của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước.
Thứ bảy, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng phát triển nguồn vốn do
ngân sách Nhà nước cấp, huy động thêm các nguồn vốn khác, tiến tới tăng vốn chủ sở
hữu.
Thứ tám, không ngừng chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, tham gia các công tác xã hội.
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật
1 . Đặc điểm tổ chức
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Sơ đồ1: Tổ chức bộ máy quản lý
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
tài chính
XN
kẹo
Che
w
XN
kẹo
mề
m
XN
kẹo
cứn
g
XN
Bán
h
XN
phụ
trợ
XN
thực
phẩ
m
Việt
Trì
NM
Bột
DD
Na
m
Địn
Phó TGĐ
kinh doanh
Phòn
g Tài
vụ
Phòn
g
kinh
doan
h
Văn
phòn
g
Phòn
g Bảo
vệ
Phòn
g
KCS
Phòn
g Kỹ
thuật
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, xí nghiệp:
Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:Đứng đầu công ty là
Chi
Chi
Cửa
Nghiên
Tổng nhánh
giám đốc donhánh
cấp trên bổ hàng
nhiệm sau cứu
khi đã
thịtham khảo
Đội xeý kiến của
KhoĐảng bộ, phiếu
TPcủa toàn thể
Đà cán bộ công
giới nhân viên
trường
tín nhiệm
trong toàn công ty. Tổng giám đốc quản
HCM
Nẵng
thiệu
tiếp thị
trị theo chế độ một thủ trưởng có
quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của công
sản
ty theo đúng kế hoạch và chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết đại hội công
nhân viên chức đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và tập thể người lao động
về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là người đại diện toàn
quyền của Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc điều hành
trực tiếp các xí nghiệp thành viên, văn phòng, phòng bảo vệ, phòng KCS, phòng kỹ
thuật. Và điều hành gián tiếp phòng Tài vụ và phòng kinh doanh thông qua hai phó
tổng giám đốc. Dưới tổng giám đốc là hai phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên
môn. Phó tổng giám đốc tài chính trực tiếp điều hành phòng tài vụ, chịu trách nhiệm về
việc huy động vốn xem xét việc tính giá thành, lãi, lỗ. Phó Tổng giám đốc kinh doanh
trực tiếp điều hành phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về quản lý vật tư và tiêu thụ sản
phẩm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
1.1.1. Hệ thống các phòng ban:
+. Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn sản xuất, tính giá thành, lỗ, lãi, thanh toán
trong nội bộ công ty và với bên ngoài.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />+. Phòng kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cân đối kế hoạch,
điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư, ký hợp đồng thu mua vật tư
thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động
marketing từ quá trình tiêu thụ, thăm dò thị trường, quảng cáo… lập dự án phát triển
cho những năm tiếp theo.
+. Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm tính lương
tính thưởng cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, phụ trách những vấn đề
bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ tiếp khách.
+. Phòng bảo vệ có chức năng bảo vệ kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
+. Phòng KCS có chức năng kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào nếu đạt tiêu
chuẩn tiến hành nhập kho đưa vào sản xuất và kiểm tra chất lượng của thành phẩm đầu
vào.
+. Phòng kỹ thuật có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh hoặc kẹo phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng và khí hậu Việt Nam. Sau đó phòng kỹ thuật chuyển công
nghệ cho các xí nghiệp thành viên. Trong quá trình sản xuất phòng kỹ thuật có trách
nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây truyền.
1.1.2. Hệ thống xí nghiệp thành viên: Công ty có 7 xí nghiệp thành viên:
+. Xí nghiệp kẹo Chew: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Chew dâu, Chew
cam, Chew chuối, Chew nho, Chew sôcôla...
+. Xí nghiệp kẹo mềm: Tiến hành sản xuất các loại kẹo mềm như xốp cam, xốp chanh,
xốp chuối, xốp xoài, xốp cốm, xốp me...
+. Xí nghiệp kẹo cứng: Tiến hành sản xuất các loại kẹo cứng như kẹo cứng nhân
sôcôla, nhân dứa, nhân cam, nhân dâu...
+. Xí nghiệp bánh: Tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh Craker, bánh kem xốp,
bánh buiscuit...
+. Xí nghiệp Việt Trì: Tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Jelly, kẹo mềm, kẹo dẻo,
kẹo gôm, glucô, giấy tinh bột...
+. Xí nghiệp Nam Định: Chuyên sản xuất bánh kem xốp...
Các xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Công ty đều hạch toán phụ thuộc,Tổng giám
đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các xí nghiệp, đối với xí nghiệp ở Việt Trì và
Nam Định hạch toán độc lập tương đối, cụ thể: Công ty bán nguyên vật liệu cho các xí
nghiệp và mua lại thành phẩm của các xí nghiệp theo giá ấn định.
Tại các xí nghiệp thành viên đều có các kế toán viên. Hàng quý các kế toán tại các xí
nghiệp tiến hành gửi báo cáo lên để công ty tổng hợp. Hệ thóng báo cáo nội bộ của
công ty bao gồm 2 loại là báo cáo của xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của công ty và
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />báo cáo của các xí nghiệp Việt Trì, Nam Định. Trên cơ sở báo cáo của các xí nghiệp
gửi lên công ty. Trong những năm qua công ty đã không ngừng phát huy thế mạnh của
mình để sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả, mặt hàng của công ty được xếp vào
dạng đa dạng và phong phú so với các công ty bánh kẹo khác trên thị trường. Công ty
rất quan tâm đến chính sách đa dạng hoá sản phẩm, đưa ra thị trươngg nhiều sản phẩm
mới, đây cũng là cách để thích ứng với các yêu cầu của từng vùng thị trường trong cả
nước và thích ứng với mọi tầng lớp người tiêu dùng. Do đặc đIểm của sản phẩm của
công ty sản xuấtt ra được chế biến từ nguyên vật liệu hữu cơ dễ bị vi sinh vật phá huỷ
nên thời gian bảo quản ngắn và yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao. Vì vậy sản xuất phải
gắn liền với tiêu dùng nên công ty đã chú trọng đến việc tạo ra các sản phẩm có chất
lượng cao, tạo ra một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trên cả nước, các hoạt động
marketing, quảng bá sản phẩm cũng được công ty coi trọng. Trong đợt thực tập vừa
qua chủ yếu em quan sát và thu thập số liệu từ phòng kinh doanh của công ty.
2. Đặc điểm về lao động
Trong quá trình phát triển công ty đã không ngừng chú trọng phát triển nguồn nhân lực
cả về số lượng và chất lượng lao động. Số lao động toàn công ty tính đến cuối năm
2004 là 2055 người và được chia thành 3 loại: Lao động dài hạn, lao động hợp đồng (từ
1 đến 3 năm) và lao động thời vụ. Vì tính chất sản xuất của công ty mang tính thời vụ
nên công ty mở rộng chính sách lao động hợp lý đó là chế độ tuyển dụng hợp đồng lao
động theo thời vụ. Hết thời hạn hợp đồng, người lao động tạm nghỉ cho tới mùa vụ sau.
Cơ cấu lao động toàn công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động
Đơn vị: Người
Hành
XN
XN
XN
XN
XN
XN`
chính
bánh
kẹo
kẹo
kẹo
phụ
Việt Trì Nam
59
mềm cứng
254 81
chew
10
trợ
42
dài hạn
Lao
động 90
192
137
95
20
hợp đồng
Lao
động 0
106
24
10
thời vụ
Tổng
357
415
186
Loại
lao
động
Lao
động 94
184
NM
Tổng
cộng
363
Định
51
954
11
24
27
596
93
1
260
11
505
123
54
647
89
2055
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Trong tổng số lao động của toàn công ty thì nữ giới chiếm khoảng 80%. Vì vậy mà
công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho họ
yên tâm làm việc. Cụ thể như giải quyết hợp lý các vấn đề nghỉ thai sản, con ốm, bệnh
tật...
Qua bảng trên ta thấy:
Về mặt số lượng: Từ một xí nghiệp chỉ có 9 cán bộ côg nhân viên thì đến năm
2004Công ty đã có 2055 lao động.
Về mặt chất lượng: Công ty có 148 người có trình độ đại học chiếm 7,2%, có
318 người có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 15,5% trong đó cán bộ quản lý và
kỹ thuật có trình độ đại học là70 người chiếm 43,5%, trình độ trung cấp có 101 người
chiếm 62,7%. Điều đó cho thấy nguồn lao động của Công ty được nâng cao về chất
lượng, những người nắm giữ chức vụ chủ chốt đều có trình độ đại học để phù hợp với
sự thay đổi củ cơ chế thị trường tạo những bước đi vững chắc cho sự phát triển của
Công ty.
3. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện tại công ty đang cung ứng ra thị trường bánh kẹo khoảng 140 chủng loại sản
phẩm bánh kẹo khác nhau, với những nhãn hiệu, bao bì, đặc tính riêng:
+ Nếu căn cứ vào đặc tính của sản phẩm có thể chia sản phẩm của công ty thành 3
chủng loại:
Chủng loại bánh gồm 2 mặt hàng: Bánh ngọt và bánh mặn
Chủng loại kẹo bao gồm 3 mặt hàng: Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo
Chủng loại bột gia vị gồm: Loại thông thường và loại cao cấp (mặt hàng này chủ
yếu sản xuất dùng để khuyến mại)
+ Căn cứ vào chất lượng và giá trị sản phẩm:
Sản phẩm chất lượng cao: Bánh kem xốp phủ Sôcôla, kem xốp thỏi, bánh dạ lan
hương, kẹo Jelly, keọ Caramen, kẹo Chew...
Sản phẩm có chất lượng trung bình: Một số kẹo cứng, kẹo mềm, bánh Biscuit...
Sản phẩm cấp thấp: Bánh quy vỡ đống cân, kẹo cân...
+ Căn cứ vào tính chất bao bì: Loại đóng hộp (hộp kim loại, hộp nhựa, hộp bìa cứng...),
loại đóng túi (sản phẩm được gói bằng giấy kim loại, gói bằng nylon, gói bằng giấy...).
+ Căn cứ vào hương vị: Các loại bánh kẹo có hương vị trái cây, hương vi sôcôla, cà
phê, sữa...
Ngoài ra công ty còn đóng gói với trọng lượng khác nhau từ 50g đến1000g tuỳ theo sở
thích của khách hàng.
Bảng 2: Các nhóm sản phẩm chính của công ty năm 2004
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Chủng loại sản phẩm
Bánh kem xốp
Bánh mặn
Bánh Biscuit
Bánh hộp
Kẹo Jelly
Kẹo Caramen
Kẹo cứng có nhân
Kẹo mềm
Kẹo Chew
Kẹo cân
Số loại sản phẩm
12
10
17
12
14
9
25
21
8
6
4. Thị trường
Trong những năm qua nhìn chung sản lượng của công ty được tiêu thụ ở Miền Bắc.
+ Sản lượng tiêu thụ năm 2003 là 1015 tấn năm 2004 tăng lên 10893 tức là tăng 739
tấn trong đó thị trường: Hải Dươn + Hưng Yên tăng 210 tấn; Thái Bình tăng 201 tấn;
Tuyên Quang tăng 105 tấn; Ninh Bình tăng 103 tấn; Sơn La tăng 95 tấ; Hoà Bình tăng
22 tấn; Lai Châu tăng 10 tấn; Hà Nội tằng 95 tấn đây là những thị tường truyền thống
của công ty.
So với thị trường miền Bắc thì thị trường miền Trung và miền Nam còn khiêm tốn hơn
+ Thị trường miền Trung tổng sản lượng tiêu thụ năm 2003là 2710 tấn, năm 2004 tăng
lên 3350 tấn trong đó Nghệ An tăng 175 tấn; Thanh Hoá tăng 102 tấn; Quảng Ngãi
tăng 213 tấn.
Thi trường Miền Nam:Năm 2004 sản lượng tiêu thụ tăng so với 2003 là 140 tấn trong
đó: Phú yên tăng 6 tấn; Thành Phố Hô Chí Minh tăng 105 tấn; Lâm Đồng tăng 12 tấn;
Gia Lai tăng 20 tấn. Đâylà thị trường mà công ty cần phải mở rộngvà chiếm lĩnh, đặc
biệt là thị trường vùng sâu, vùng xa.
Sau đây là bảng thống kê sản lượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở một số thị trường:
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường
(đơn vị: Tấn)
Năm
2001
2002
2003
2004
Tên thị trường
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />I. Thị trường Miền Bắc
Hà Nội
Hải Dương+Hưng Yên
Hoà Bình
Sơn La
Tuyên Quang
Thái Bình
Hải Phòng
Hà Tây
Quảng Ninh
Bắc Ninh
Lai Châu
Ninh Bình
Lạng Sơn
II. Miền Trung
Nghệ An
Thanh Hoá
Hà Tĩnh
Huế
Quy Nhơn
Khánh Hoà
Đà Nẵng
Quảng Ngãi
III. Miền Nam
TP. Hồ Chí Minh
Phú Yên
Đắc Lắc
Cần Thơ
Lâm Đồng
Gia Lai
IV. Xuất Khẩu
7632
8349
10154
104893
4602
145
281
25
310
391
338
290
398
277
77
381
117
3083
733
810
801
191
55
131
37
325
495
354
55
29
30
20
7
350
5390
250
285
37
112
354
340
294
305
287
87
387
221
3166
845
838
750
314
50
125
52
192
695
523
80
20
45
17
10
570
6875
190
28
320
350
346
290
410
295
80
390
420
160
2710
800
890
350
75
200
50
250
95
853
620
109
31
46
25
22
500
6970
400
50
423
455
547
280
310
295
80
400
523
160
3350
975
992
640
50
150
45
190
308
993
725
115
29
45
37
42
750
Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh
Như vậy đối với thị trường trong nước, công ty cần phát huy hết tiềm năng để mở rộng
và tạo uy tín, vị thế trên thị trường này.
5. Đăc điểm về máy móc thiết bị
Xí nghiệp bánh có 3 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp bánh Biscuit và bánh
Cracker.
Xí nghiệp kẹo gồm 2 dây chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm.
Năm 2002 Công ty đầu tư thê dây chuyền sản xuất kẹo Chew và kẹo Caramen của
Đức, đây là thiết bị hiện đại nhất cua công ty.Sau đây là một số thống kê máy móc thiết
bị của công ty.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bảng 4: Thống kê năng lực sản xuất của một số máy móc thiết bị
1
Công suất
(tấn/năm)
Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit
1600
2
(Đan Mạch)
Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit
3
4
5
(Italia)
Dây chuyền sản xuất kem xốp
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
Stt
Tên thiết bị
Trình độ sản xuất
Thiết bị mới, cơ giơi, tự
2300
động hoá
Thiết bị mới, cơ giơi, tự
150
1400
1200
động hoá
Cơ giới và thủ công
Cơ giới và tự động hoá
Cơ giới hoá, một phần tự
6
chất lượng cao
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
6700
động hoá
Cơ giới hoá và tự động hoá
7
khác
Dây
kẹo
2500
Thiết bị mới tự động hoá
8
Caramen, kẹo Chew
Dây chuyền sản xuất Glucoza sản
1500
Cơ giới hoá
chuyền
sản
xuất
xuất kẹo
Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bảng 5: Thống kê máy móc đang sử dụng ở Công ty
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Tên thiết bị
Máy trộn nguyên liệu, máy quất kẹo, máy cán
Máy cắt, máy sàng, máy nâng khay
Máy sấyWKA4
Nồi hoà đườngCK22
Nồi nấu liên tục sản xuất kẹo cứng
Nồi nấu nhân CK22
Nồi nấu kẹo mềm CK20
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng có nhân, đặc
Nồi nấu kẹo chân không
Dây chuyền sản xuất bánh ngọt
Dây chuyền phủ sôcôla
Dây chuyền sản xuất bánh Cracker
Dây chuyền đóng gói bánh
Máy gói kẹo cứng kiểu gập xoắn tai
Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ khuôn
Dây chuyền sản xuất kẹo Jelly đổ cốc
Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen, kẹo Chew
Nước sản xuất
Trung Quốc
Việt Nam
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan
Ba Lan
Đài Loan
Ba Lan
Đài Loan
Đan Mạch
Đan Mạch
Italia
Nhât Bản
Italia
Australia
Indonesia
Đức
Năm sản xuất
1960
1960
1966
1977
1978
1978
1978
1979
1980
1990
1992
1992
1995
1995
1996
1997
1998
Nguồn số liệu: Phòng kỹ thuật
Từ bảng thống kê ta thấy máy móc thiết bị của công ty còn thiếu đồng bộ, bên cạnh các
thiết bị sản xuất khá hiện đại thì vẫn còn tồn tại các máy móc lạc hậu được sản xuất từ
nhữn năm 1960.
6. Đặc điểm về vốn:
Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ công nghiệp quản lý nên tài sản của
Công ty thuộc sở hữu nhà nước. Công ty được giao vốn và thực hiện các nghĩa vụ đối
với nhà nước.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty
Chỉ tiêu
2002
Tỷ
2003
Tỷ lệ % Tỷ đồng
2004
Tỷ lệ % Tỷ đồng
Tỷ lệ%
đồng
I.Theo cơ cấu
Vốn lưu động
Vốn cố định
40,350 36,43
70,400 63,57
110,750 100
46,343
75,825
122,168
37,89
62,11
100
53,1358
81,025
134,160
39,61
60,9
100
73,550
33,455
9,185
110,750
75,602
37,610
8956
122,168
61,82
30,83
7,37
100
81,147
41,795
11,218
134,160
60,49
31,15
8,36
100
Tổng số
II.Theo nguồnvốn
Chủ sở hữu
Vay ngân hàng
Vay nguồn khác
61,50
30,22
8,28
100
Tổng số
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
Bảng cơ cấu vốn cho thấy: So với các doanh nghiệp khách trong ngành sản xuất bánh
kẹo thì quy mô vốn của công ty tương đối lớn nhưng tỷ trong vố lưu động lại thấp.
Năm 2004 vốn lưu động chỉ có 53,135 tỷ đồng chiếm 39,61% trong khi đó vốn có định
là 81,147 tỷ đồng chiếm 60,39% trong tổng số vôn của công ty. Do đó Công ty cũng
gặp hiều khó khăn trong việc thực hiện các chính sách tài chính, giao dịch với các nhà
cung ứng và các đại lý để đáp ứng nhu cầu dự trữ và sản xuất tiêu thu theo mùa vu
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />PHẦN III
THỰC TRẠNG VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
I. Khái quát chung về chiến lược kinh doanh
Chiến lược là thuật ngữ được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Mãi đến
thập niên 50 của thế kỷ 20, trong kinh doanh mới xuất hiện thuật ngữ này và sau đó nó
được sử dụng khá rộng rãi. Ngày nay, trong kinh doanh chiến lược được gắn với các
mục tiêu cụ thể như chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược khách hàng… tất
cả các chiến lược này gộp chung thành chiến lược kinh doanh. Trong xu thế toàn cầu
hoá hiện nay, chiến lược kinh doanh càng tỏ rõ vai trò và có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong sự thành bại của doanh nghiệp trên thị trường.
Có vai trò như vậy nhưng chiến lược kinh doanh không được định nghĩa một cách
thống nhất, có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này.
Theo Alfred Chandler: Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản, dài
hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân
bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện mục tiêu đó.
Theo giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp của Bộ môn
quản trị kinh doanh trường ĐH KTQD: chiến lược kinh doanh là một bảng phác thảo
tương lai bao gồm các mục tiêu mà doanh nghiệp phải đạt được cũng như các phương
tiện cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
Như vậy hiểu đơn giản thì chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chính là việc
thiết lập các mục tiêu dài hạn và cách thức để thực hiện mục tiêu đó.
Từ các khái niệm trên ta có thể thấy chiến lược kinh doanh có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, chiến lược kinh doanh luôn mang tính định hướng. Bởi vì chiến lược
kinh doanh luôn mang tính dài hạn mà môi trường kinh doanh thì luôn luôn biến động
khiến cho các dự đoán, tính toán có thể trở thành lạc hậu ngay sau khi nó được xây
dựng.
Thứ hai, chiến lược kinh doanh luôn tập trung về ban lãnh đạo của công ty hay
người đứng đầu của công ty để quyết định những vấn đề được coi là lớn và quan trọng
nhất đối với công ty.
Thứ ba, chiến lược kinh doanh luôn được xây dựng dựa trên những lợi thế so sánh
đối với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Bởi vì chiến lược mang tính chất động,
tấn công chủ động tận dụng thời cơ, điểm mạnh của mình để hạn chế rủi ro và điểm
yếu. Do vậy phải xác định chính xác lợi thế của mình so với đối thủ, trả lời câu hỏi
“Chúng ta đang ở đâu”, từ đó đưa ra các phương án hợp lý.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />1. Khái niệm về chiến lược sản phẩm
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh thì phải làm chủ được cạnh tranh.
Nếu một công ty có thể cho rằng cứ tập trung mọi cố gắng của mình để sản xuất ra
thật nhiều sản phẩm, chất lượng cao là chắc chắn thu được nhiều lợi nhuận, điều này
chẳng có gì là chắc chắn. Bởi vì đằng sau nó còn có hai vấn đề lớn mà nếu không giải
quyết được thì mọi cố gắng của công ty đều vô nghĩa.
Một là, thị trường có cần và cần hết số sản phẩm mà công ty sản xuất ra hay
không?
Hai là, giá thị trường mà công ty định bán người tiêu dùng có đủ tiền mua hay
không?
Nếu doanh nghiệp không trả lời chính xác hai câu hỏi này thì có nghĩa là doanh
nghiệp và thị truờng chưa có mối liên hệ mật thiết.
Trái với hình thức kinh doanh trên, nghĩa là hướng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp vào thị trường đó là mục tiêu của hoạch định chiến lược sản phẩm.
Chiến lược sản phẩm là cách thức duy trì hoặc tạo ra một cơ cấu sản phẩm hợp lý
nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường và của khách hàng, phù hợp với các khả năng và
nguồn lực của công ty, chiếm ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh trong từng thời kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2. Phân loại chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau:
• Nếu căn cứ vào bản thân sản phẩm, chiến lược sản phẩm được chia thành 5 loại:
Chiến lược duy trì chủng loại: nội dung cơ bản của chiến lược này là tiếp tục
duy trì cơ cấu mặt hàng đang sản xuất, đảm bảo giữ cho được vị trí vốn có của sản
phẩm trên thị trường bằng việc bảo vệ uy tín mà công ty đã đạt được. Chiến lược này
được áp dụng khi đối thủ cạnh tranh của công ty khá mạnh và có xu hướng chiếm lĩnh
thị phần của sản phẩm hiện có của công ty.
Chiến lược hạn chế chủng loại: đây là chiến lược đơn giản hoá cơ cấu chủng
loại, loại trừ một số sản phẩm không hiệu quả, tập trung phát triển một số ít sản phẩm
có triển vọng. Sau một thời gian tung sản phẩm ra thị trường, các doanh nghiệp tiến
hành nghiên cứu, hiệu chỉnh lại các thông số của sản phẩm theo yêu cầu của thị trường,
qua đó doanh nghiệp biết được sản phẩm nào mà thị trường ưa chuộng và sản phẩm
nào không. Từ đó doanh nghiệp tập trung vào một số loại sản phẩm có ưu thế như: dễ
sử dụng, giảm tiêu hao NVL trong quá trình chế tạo và sử dụng… Việc hạn chế chủng
loại giúp doanh nghiệp chuyên môn hoá sâu vào tập hợp một nhóm nhỏ sản phẩm được
người tiêu dùng ưa chuộng nhất trên thị trường.
Chiến lược phát triển chủng loại và đổi mới chủng loại: là chiến lược cải tiến
sản phẩm hiện tại nhằm nâng cao số lượng khách hàng. Khi tiến hành phân đoạn thị
trường doanh nghiệp thấy rằng có nhiều phân đoạn, để thâm nhập vào những đoạn thị
trường này doanh nghiệp cần phải phát triển thêm nhiều chủng loại sản phẩm khác
nhau nhàm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ưu điểm của nó là đáp ứng tốt hầu như tất
cả các phận đoạn nhưng nhược điểm là qui mô sản xuất lớn, phức tạp nếu không kiểm
soát được thì rất dễ dẫn đến kém hiệu quả. Phát triển chủng loại có thể thực hiện bằng
các cách sau:
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
-
+ Phát triển hướng xuống dưới
+ Phát triển hướng lên trên
+ Phát triển theo cả hai hướng trên
Chiến lược hoàn thiện sản phẩm: là chiến lược định kỳ cải tiến các thông số chất
lượng sản phẩm. Khi sản phẩm đưa ra thị trường mà thông tin phản hồi về sản phẩm
còn nhiều khiếm khuyết thì doanh nghiệp cần phải cải tiến lại sản phẩm nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm: là chiến lược tách các sản phẩm đang sản
xuất của công ty với các sản phẩm tương tự hay gần giống nhau hiện đang có trên thị
trường bằng cách tạo cho sản phẩm của mình những khác biệt mang tính tốt hơn sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh. Khi mà trên thị trường có nhiều doanh nghiệp sản xuất
giống, gần giống sản phẩm của mình thì doanh nghiệp cần phải tiến hành khác biệt hoá
sản phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh.
• Nếu căn cứ vào cặp sản phẩm/ thị trường thì người ta chia chiến lược sản phẩm
thành các loại:
Chiến lược sản phẩm hiện có trên thị trường hiện có: chiến lược này thường áp
dụng trong giai đoạn đầu hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp mới
thành lập. Nhà kinh doanh bắt đầu với một sản phẩm sau đó phát triển hoạt động kinh
doanh của mình theo 3 phương thức: một là, khuyến khích các khách hàng đã có của
mình tiêu thụ sản phẩm thường xuyên hơn; hai là, phát triển thêm khách hàng trong
cùng một thị trường để tăng thêm mức tiêu thụ sản phẩm; ba là kích động khách hàng
để tăng thêm mức tiêu thụ sản phẩm.
Chiến lược sản phẩm hiện có trên thị trường mới: chiến lược này nhằm mở rộng
thị trường bằng cách đưa sản phẩm hiện có vào thị trường mới để tăng mức tiêu thụ.
Nó được áp dụng khi mà thị trường mới có nhu cầu về sản phẩm tương tự thị trường
hiện tại.
Chiến lược sản phẩm cải biến trên thị trường hiện có: trong chiến lược này sản
phẩm được thay thế một phần hay hoàn toàn trong tập hợp sản phẩm của công ty với
chất lượng tốt hơn, đẹp hơn, rẻ hơn… để bảo vệ thị trường và tấn công thị phần của đối
thủ cạnh tranh trên thị trường hiện tại.
Chiến lược sản phẩm cải biến trên thị trường mới: chiến lược này dùng sản
phẩm cải tiến để tạo ra thị trường mới. Khi sản pphẩm của công ty chỉ đáp ứng được
một bộ phận khách hàng trong thị trường hiện tại thì doanh nghiệp nên cải tiến sản
phẩm nhằm tạo ra một thị trường mới trong lòng thị trường hiện tại.
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
-
Chiến lược sản phẩm mới trên thị trường hiện có: chiến lược này áp dụng khi
doanh nghiệp đưa ra một loại sản phẩm chưa có trên thị trường nhằm mục đích mở
rộng thị trường, tạo ra nhu cầu mới.
Chiến lược sản phẩm mới trên thị trường mới. Khi mà doanh nghiệp thâm nhập
vào một trường hoàn toàn mới thì phải xây dựng một chiến lyực sản phẩm mới cho phù
hợp với thị trường này.
3. Sự cần thiết phải hoạch định chiến lược sản phẩm
Hiện nay trên cả nước có hơn 30 cơ sở sản xuất bánh kẹo lớn và vừa và hàng trăm
cơ sở sản xuất nhỏ. Thị trường bánh kẹo được coi là có tiềm năng nhưng chưa được
khai thác hết. Hàng năm lượng bánh kẹo sản xuất trong nước khoảng 100.000 tấn, nhập
khẩu khoảng 30.000 tấn, doanh thu toàn ngành trên 1.200 tỷ đồng/ năm, bánh kẹo nội
đã chiếm 80% thị phần trong nước.
Trên thị trường hiện nay có thể kể đến một số đối thủ cạnh tranh lớn chủ yếu của
công ty bánh kẹo Hải Hà là: Hải Châu, Biên Hoà, Quảng Ngãi, Tràng An, Kinh Đô, Hải
Hà- Kotobuki…, còn các cơ sở nhỏ, các làng nghề truyền thống thì: Bánh đậu xanh
Rồng Vàng, Nguyên Hương ở Hải Dương, kẹo dừa Bến Tre, bánh cốm Hàng Than…
Bên cạnh đó, trên thị trường còn có sự xuất hiện của bánh kẹo ngoại, bánh kẹo làm giả
nhãn hiệu của công ty làm mất uy tín của công ty. Đây là một khó khăn trên con đường
kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà.
Trong những năm tới khi hiệp định về ưu đãi thuế quan (CEPT) có hiệu lực hoàn
toàn, thuế nhập khẩu sẽ giảm từ 20% năm 2003 xuống còn 0- 5% năm 2006, thì tình
hình cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo nước ta sẽ rất quyết liệt, sự cạnh tranh không
chỉ diễn ra giữa các công ty trong nước mà cả với các công ty sản xuất bánh kẹo của
các nước Đông Nam Á,đây là một trở ngại rất lớn.
Tuy nhiên hiện nay công ty chưa có chiến lược sản phẩm hoàn chỉnh, thực sự mới
chỉ dừng lại ở việc hình thành những tư tưởng, giải pháp mang tính chiến lược như: đa
dạng hoá, dị biệt hoá sản phẩm, tạo ra cơ cấu chủng loại sản phẩm phong phú đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trường. Nhưng cơ cấu sản phẩm của công ty chưa hợp lý, sản
phẩm chủ yếu thuộc loại bình dân, chưa có nhiều sản phẩm cao cấp phục vụ nhu cầu
của những người có thu nhập cao.
Như vậy, để xây dựng một lợi thế cạnh tranh dài hạn, kịp thời thích ứng với lịch
trình dỡ bỏ thuế quan (CEPT) và hội nhập quốc tế thì ban lãnh đạo của công ty phải
xây dựng một chiến lược kinh doanh dài hạn, trong đó phải tập trung xây dựng hoàn
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />chỉnh chiến lược sản phẩm, một trong những chiến lược chức năng quan trọng nhất của
chiến lược kinh doanh, để làm trung tâm cho các chiến lược chức năng khác. Bởi vì:
Trong thời gian tới thị trường bánh kẹo sẽ có những biến động rất lớn, với kế
hoạch sản xuất hiện nay nếu coi đó là phương tiện để có thể cạnh tranh trong thời gian
tới thì quả là sai lầm. Do vậy, việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đa dạng hoá sản
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm… sẽ không có trọng tâm để tạo ra lợi thế cạnh
tranh dài hạn. Những chính sách giá cả, chính sách phân phối và các hoạt động hỗ trợ
tiêu thụ khó đạt đựoc kết quả cao.
Chiến lược sản phẩm được xây dựng dựa trên cơ sở lợi thế so sánh của công ty,
chiến lược sản phẩm tập trung vào các vấn đề chủ yếu như: xác định lợi thế cạnh tranh
dài hạn dựa vào khách hàng, đối thủ và nguồn tài nguyên của công ty. Xác định sản
phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao, có lợi thế cạnh tranh ngắn hạn và dài hạn trong nước và
quốc tế, để tập trung nguồn lực vào đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị, nghiên cứu sản
phẩm mới đảm bảo có thể sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá bán thấp và
phù hợp với khách hàng. Đồng thời với việc thực hiện chiến lược sản phẩm công ty có
thể chủ động thích ứng tốt với những biến động của thị trường.
Tóm lại, nếu công ty hoạch định được chiến lược sản phẩm đúng đắn sẽ là cơ sở
đảm bảo sự thống nhất giữa kế hoạch và chính sách kinh doanh, giữa chiến lược chức
năng với chiến lược chung toàn công ty. Chiến lược sản phẩm cho phép công ty kết
hợp các mục tiêu chiến lược với mục tiêu tình thế, giữa mục tiêu ngắn hạn với mục tiêu
dài hạn, đây chính là điểm cốt lõi trong việc đạt được lợi thế cạnh tranh.
II. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Kết quả sản xuất kinh doanh
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp lớn trong ngành sản xuất
bánh kẹo ở nước ta, tốc độ tăng sản lượng bình quân vài năm gần đây đạt khoảng 10%.
Năm 2004, doanh thu đạt 193,319 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 23,07 tỷ đồng,
nhiều sản phẩm của công ty được tín nhiệm cao ở thị trường trong nước và một số thị
trường nước ngoài. Kết quả mà công ty đạt được trong những năm gần đây thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 7: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh từ 2001 đến 2004
Tốc độ tăng trưởng (%)
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
02/01
03/02
04/03
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Sản lượng (tấn)
Doanh thu (tỷ đồng)
Nộp ngân sách (tỷ
đồng)
Lợi nhuận (tỷ đồng)
Thu nhập bình quân
11560
158,50
12780
163,93
14217
172,56
15986 10,55
193,319 3,43
11,24
8,87
12,44
12,03
16,7
2
18,2
20,45
23,07
12,5
12,36
12,81
4,15
700
4,95
850
5,57
1000
6,65
1200
19,28
13,3
12,53
17,65
17,77
20
người lao động (1000
đồng)
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tốt, có triển
vọng tiến xa hơn nữa.
So với năm 2003 thì năm 2004 có:
+ Sản lượng tiêu thụ tăng từ 14217 tấn đến 15986 tấn, tức là tăng 1769 tấn hay
tăng12,44%, đây là kết quả có được nhờ những nỗ lực tìm kiếm thị trường tiêu thụ
bằng cách tăng thêm các đại lý ở khu vực Miền Trung và Miền Nam cũng như thúc đẩy
các hoạt động xúc tiến thương mại (quảng cáo, khuyến mại…) Do đó dẫn tới: + Doanh
thu tăng từ 172,56 tỷ đồng đến 193,319 tỷ đồng tức là tăng 20,759 tỷ đồng hay tăng
12,03%.
+ Lợi nhuận tăng từ 5,57 tỷ đồng lên 6,56 tỷ đồng tăng 0,99 tỷ đồng hay tăng
17,77%.
+ Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng từ 1 triệu đồng/tháng
lên1,2 triệu đồng/tháng.
Bảng 8: Cơ cấu kinh doanh các nhóm sản phẩm chính của công ty
(đơn vị: tấn)
Năm
Tên
Bánh
Ngọt
Mặn
2001
2002
2003
2004
Kem xốp các loại, Bánh
Quy kem, Xốp dừa, cẩm 2300
Chướng, Bông hồng
2190
3137
2868
2090
2270
3109
vàng
...
Bánh Violet, Dạ lan
hương, Thuỷ tiên,
Pho mát...
1080
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />Kẹo
Cứng
Mềm
Dứa, xoài, dâu, sôcôla,
Hoa quả, kẹo Tây du 3000
2980
2820
2709
3520
3623
3800
2000
0
12780
2367
0
14217
3500
1840
15986
ký...
Cốm, Sữa dừa, cà phê,
3900
kẹo
Bắp, kẹo mơ...
Dẻo
Jelly, Chip chíp, gôm, mè
Xửng...
19428
Chew
0
Tổng số
11560
Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh
Do đặc tính sản phẩm ít phải đầu tư chiều sâu mà chủ yếu băng đa dạng hoá sản phẩm,
nên công ty luon cố găngnghiên cứu , tìm kiếm các sản phẩm mới. Việc nhập thêm một
số dây chuyền sản xuấtkẹo Jelly, Caramen... đã giup Công ty có những sản phẩm đặc
trưng. Qua bảng số liệu trên ta thấy sang năm 2004 sản lượng tiêu thụ của công ty so
với năm 2003: từ 14217 tấn lên 15986 tấn tăg 1769 tấn trong đó :
+ Bánh mặn: Sản lượng tăng từ 2270 tấn lên đến 3109 tấn tăng 839 tấn, đây là loại
bánh có hương vị lạ thu hút niều người đặc biệt là người têu dùng miền Bắc (do sở
thích của người miền Bắc là không thích độ ngọt nhiều).
+ Kẹo mềm: Sản lượng tăng từ 2367 tấn đến 3800 tấn, tăng 177 tấn do công ty đã dưa
ra nhiều ản pẩm có hương vị tái cây độc đáo, hấp dẫn mà giá vừa phải.
Bảng 9: Kết quả tiêu thụ một số mặt hàng qua các năm
Loại sản
phẩm
KM1
KM2
KC1
KC2
KC3
KC5
KM7
KM10
BQ1
BQ5
BQ7
BQ3
Tỷ suất
Lợi nhuận
(%)
4,23
10,06
7,3
10,15
8,24
9,13
4,5
8,5
7,10
6,23
3,5
3,2
Khối lượng tiêu thụ (tấn)
2001
1500
1230
994
1121
652
515
421
317
650
112
98
74
2002
1350
1230
990
1300
651
513
400
320
651
110
94
71
2003
1450
1224
899
1259
650
512
394
321
649
100
93
74
2004
1650
1221
989
1300
645
510
394
340
670
120
100
85
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />2. Chiến lược sản phẩm của công ty đã và đang thực hiện
Mặc dù là một công ty lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo nhưng hiện nay công ty
mới chỉ dừng ở việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Công tác xây dựng kế hoạch do Ban kế hoạch thuộc phòng kinh doanh thực hiện.
Ban kế hoạch bao gồm: trưởng ban là trưởng phòng kinh doanh, phó ban là phó phòng
kinh doanh, ngoài ra còn 2 thành viên khác. Công ty lập ra một bộ phận thu thập và xử
lý thông tin gồm 14 người của phòng kinh doanh. Mỗi một người phụ trách một khu
vực thị trường trên cả nước và các đơn đặt hàng được gửi về phòng kinh doanh. Thông
tin sau khi được xử lý sẽ gửi lên Ban kế hoạch. Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở
sau:
-
Nhu cầu của thị trường về bánh kẹo, thông tin này thu thập được thông qua điều
tra thị trường và thông qua các đại lý bán hàng của công ty.
Dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm
của công ty cùng kỳ năm trước.
Căn cứ vào nguồn lực của công ty như: vốn, nguồn nhân lực, máy móc thiết bị
các nguồn lực này được kiểm tra đành giá định kỳ.
Dựa vào định mức kinh tế kỹ thuật của công ty, hệ thống định mức này được
xây dựng trong phòng thí nghiệm, qua thực tế sản xuất ở phân xưởng sản xuất và được
so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Dựa vào các hợp đồng đã ký.
Trên cơ sở trên Ban kế hoạch lập dự toán nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm rồi trình lên Tổng giám đốc thông qua hoặc sửa đổi nếu cần, sau đó nó sẽ
được đưa xuống các phòng ban liên quan để phân bổ lực lượng sản xuất, tính chi phí
kinh doanh, giá bán, doanh thu và lợi nhuận… trong kế hoạch.
3. Các nhân nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược sản phẩm của công ty
3.1. Các nhân tố về môi trường vĩ mô
3.1.1. Nhân tố kinh tế
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển nhanh
chóng, tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 1998 đến 2002 lần lượt là: 5,67%; 4,77%;
6,75%; 6,84%; 7,04%. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, thu nhập bình
quân đầu người tăng từ 226,7 nghìn đồng năm 1996 lên 615 nghìn năm 2002. Bên cạnh
đó sự phân hoá thu nhập với khoảng cách ngày càng xa dẫn đến ngày càng gia tăng
người tiêu dùng chấp nhận mức giá cao và có những người chỉ chấp nhận mức giá vừa
phải và thấp cho sản phẩm mình tiêu dùng. Khi mức sống của người dân tăng lên thì
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />nhu cầu của thị trường đối với bánh kẹo đòi hỏi phải thoả mãn về số lượng, chất lượng
cao hơn, mẫu mã phong phú hơn, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn cao hơn. Sự phân hoá
giàu nghèo là một thách thức đối với công ty sản xuất bánh kẹo với chất lượng trung
bình.
Mặc dù nằm trong khu vực khủng hoảng tiền tệ Châu Á nhưng nhìn chung về cơ
bản những năm qua việc điều hành chính sách tiền tệ đã có những tác động tích cực tới
thị trưòng tiền tệ, thị trường vốn của nước ta, hạn chế những tác động tiêu cực của thị
trường tài chính quốc tế. Mức điều chỉnh lãi suất đối với ngân hàng thương mại trong
những năm qua cho vay ngắn phổ biến ở mức 0,6- 0,75%/ tháng, trung bình và dài hạn
từ 0,65- 1%/ tháng. Trong những năm qua, tỷ giá ngoại tệ ổn định với mức tăng trên thị
trường liên ngân hàng trong năm 2001 bình quân 3,2% so với tỷ giá cuối năm 2000. Sự
thuận lợi trên thị trường tài chính, tiền tệ sẽ tạo điều kiện cho công ty đầu tư mở rộng
sản xuất.
3.1.2. Các yếu tố về chính trị pháp luật
Cùng với xu thế phát triển của khu vực và thế giới, trong nững năm qua nước ta
đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tée thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đã đẩy mạnh
xây dựng, đổi mới thể chế pháp luật trong Hiến pháp năm 1992 thay cho Hiến pháp
năm 1980. Các luật và pháp lệnh quan trọng thể hiện sự thay đổi này là: luật đầu tư
trong nước và nước ngoài tại Việt Nam, bộ luật thuế áp dựng thống nhất cho mọi thành
phần kinh tế, luật bảo vệ môi trường, pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm, luật doanh
nghiệp, luật bản quyền.
Đồng thời với quá trình xây dựng, sửa đổi các bộ luật cho phù hợp, Chính phủ cũng
đẩy mạnh cải tiến thể chế hành chính. Sau khi thực hiện luật doanh nghiệp năm 1999,
Chính phủ đã bãi bỏ 150 giấy phép con và nhiều loại phí, lệ phí không hợp lý, đơn giản
thủ tục giấy phép thành lập doanh nghiệp… đã tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng
thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đối với mặt hàng bánh kẹo, Chính phủ đã có pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực
phẩm, Luật bản quyền sở hữu công nghiệp quy định ghi nhãn mác, bao bì nhằm bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng và các công ty làm ăn chân chính. Nhưng việc thi hành
của các cơ quan chức năng không triệt để nên trên thị trường vẫn còn lưu thông một
lượng hàng giả không nhỏ, hàng nhái, hàng không rõ nhãn mác, hàng kém phẩm chất,
quá hạn sử dụng…
Tài liệu này được tải miễn phí từ website và />