Tải bản đầy đủ (.doc) (194 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên trường dạy nghề quân đội theo tiếp cận năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 194 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

PHẠM VĂN HÒA

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

PHẠM VĂN HÒA

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Chuyên ngành:Quản lý giáo dục
Mã số: 62 14 01 14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ
2. TS Hoàng Hoa Cương



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả được nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phạm Văn Hòa


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ,

TS Hoàng Hoa Cương - những thầy cô đáng kính đã tận tình hướng dẫn và động
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới cơ sở đào tạo Đại học Thái Nguyên,
đơn vị đào tạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tôi hoàn
thành luận án này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp của tôi đã chia sẻ nhiều tư
liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, xin bày tỏ lòng biết
ơn tới gia đình, người thân đã động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN ÁN


Phạm Văn Hòa


iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan.............................................................................................................. i
Lời cảm ơn................................................................................................................ii
Mục lục....................................................................................................................iii
Danh mục từ viết tắt.................................................................................................iv
Danh mục các bảng....................................................................................................v
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ....................................................................................vi
MỤC LỤC................................................................................................................
CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC..........
nhà trường với các doanh nghiệp.............................................................................
Bảng 2.20: Ý kiến của GVDN đề xuất các giải pháp nhà trường cần hỗ trợ để
GV được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.......................................................
CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN.....................................
Bảng 3.10. Đánh giá về trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên.....................
Các nội dung và hình thức quan hệ..........................................................................
TT............................................................................................................................
TT............................................................................................................................
TT............................................................................................................................
Các nội dung và hình thức quan hệ..........................................................................
TT............................................................................................................................
TT............................................................................................................................
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCHTW
BĐXN
BQP
CBQL

CNVQP
CSDN
CSVC
CNH, HĐH
ĐH
ĐNGV
ĐNGVDN
DNQĐ
ĐTBD
ĐTN
GD&ĐT
GDH
GV
GVDN
HS
ILO
KNN
KT-XH
LĐHĐ
NCKH
NCS
NLDH
NLTH
NVSP

OECD
QL
QLGD
QNCN
QTTH
SC
SQCH
TCCN
TCNL
TCNLTH
TDTT
THCN
VHVN

: Ban chấp hành Trung ương
: Bộ đội xuất ngũ
: Bộ Quốc phòng
: Cán bộ quản lý
: Cao đẳng
: Công nhân viên quốc phòng
: Cơ sở dạy nghề
: Cơ sở vật chất
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Đại học
: Đội ngũ giáo viên
: Đội ngũ giáo viên dạy nghề
: Dạy nghề quân đội
: Đào tạo bồi dưỡng
: Đào tạo nghề
: Giáo dục và Đào tạo

: Giáo dục học
: Giáo viên
: Giáo viên dạy nghề
: Học sinh
: Lao động quốc tế
: Kỹ năng nghề nghiệp
: Kinh tế - Xã hội
: Lao động hợp đồng
: Nghiên cứu khoa học
: Nghiên cứu sinh
: Năng lực dạy học
: Năng lực thực hiện
: Nghiệp vụ sư phạm
: OECD (Tổ chức Hợp tác Phát triển kinh tế)
: Quản lý
: Quản lý giáo dục
: Quân nhân chuyên nghiệp
: Quá trình thực hiện
: Sơ cấp
: Sỹ quan chỉ huy
: Trung cấp chuyên nghiệp
: Tiếp cận năng lực
: Tiếp cận năng lực thực hiện
: Thể dục thể thao
: Trung học chuyên nghiệp
: Văn hóa văn nghệ


v
DANH MỤC CÁC BẢNG

MỤC LỤC................................................................................................................
CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC..........
nhà trường với các doanh nghiệp.............................................................................
Bảng 2.20: Ý kiến của GVDN đề xuất các giải pháp nhà trường cần hỗ trợ để
GV được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.......................................................
CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN.....................................
Bảng 3.10. Đánh giá về trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên.....................
Các nội dung và hình thức quan hệ..........................................................................
TT............................................................................................................................
TT............................................................................................................................
TT............................................................................................................................
Các nội dung và hình thức quan hệ..........................................................................
TT............................................................................................................................
TT............................................................................................................................


vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC................................................................................................................
CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC..........
nhà trường với các doanh nghiệp.............................................................................
Bảng 2.20: Ý kiến của GVDN đề xuất các giải pháp nhà trường cần hỗ trợ để
GV được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.......................................................
CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN.....................................
Bảng 3.10. Đánh giá về trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên.....................
Các nội dung và hình thức quan hệ..........................................................................
TT............................................................................................................................
TT............................................................................................................................
TT............................................................................................................................
Các nội dung và hình thức quan hệ..........................................................................

TT............................................................................................................................
TT............................................................................................................................


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển nguồn nhân lực là nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội một
cách bền vững và giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển nguồn
nhân lực, chính vì vậy mà Đảng ta đã coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, đồng thời Đảng đã chỉ đạo phát triển giáo
dục - đào tạo phải gắn liền với phát triển kinh tế - khoa học công nghệ, văn hóa,
chính trị xã hội của đất nước.
Đào tạo nghề trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng giữ vị trí vai trò vô cùng
quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực của quốc gia và nguồn nhân lực của
từng lĩnh vực, vì vậy nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong các cơ sở đào tạo của
Việt Nam hiện nay là vấn đề cần thiết và cấp bách nhằm đẩy nhanh tiến độ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giảm thiểu mất cân đối về cơ cấu trình độ và cơ
cấu ngành nghề. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo nghề đòi hỏi các cơ sở đào tạo
phải đảm bảo các điều kiện về chất lượng đào tạo. Một trong những nhân tố cơ bản
của các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nghề đó là đội ngũ giáo viên và năng
lực đào tạo của đội ngũ. Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, các cơ sở đào
tạo nghề cần phải đặt vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên là điểm then
chốt trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng
đầu có tính chất quyết định chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo. Bởi Luật Giáo dục
Việt Nam đã khẳng định: Nhà giáo là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục.
Tiếp cận năng lực trong phát triển ĐNGV sẽ giúp các cơ sở giáo dục chuẩn
hóa ĐNGV và phát triển năng lực giáo viên theo chuẩn đáp ứng yêu cầu của việc
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong các cơ sở giáo dục. Tiếp cận năng lực
trong phát triển ĐNGV ở các trường dạy nghề là xác định khung năng lực cần có

của giáo viên đáp ứng mục tiêu đào tạo, chuẩn hóa ĐNGV theo khung năng lực đã
xác định bằng nhiều phương pháp, hình thức khác nhau.
Ở nước ta hiện nay, nguồn nhân lực đang có những bất hợp lý về cơ cấu,
trình độ, thừa lao động phổ thông nhưng thiếu lao động có kỹ thuật, thợ lành nghề.
Giải quyết vấn đề trên là một nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết, lâu dài đối với các cơ
sở đào tạo nghề nói chung và các trường dạy nghề Quân đội nói riêng hiện nay.


2
Những bất cập nêu trên đã đặt ra cho các cơ sở đào tạo nghề là phải nâng cao chất
lượng đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo thợ, tay nghề bậc cao gắn với phát triển kinh
tế sản suất, kinh doanh trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực. Để thực hiện
được yêu cầu đó vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV dạy nghề, phát triển ĐNGV
dạy nghề được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta rất quan
tâm đến công tác phát triển các cơ sở đào tạo nghề và phát triển dạy nghề. Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 6 (khoá X) của Đảng nhấn mạnh: “Chú trọng đào tạo và
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề”. “Củng cố và mở rộng các trường
đào tạo giáo viên dạy nghề theo khu vực trên phạm vi cả nước”.
Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 của nước ta đã nêu rõ
quan điểm chỉ đạo mục tiêu phát triển dạy nghề là: “Nâng cao chất lượng và phát
triển quy mô dạy nghề vừa phổ cập nghề cho người lao động, đồng thời phải đáp
ứng nhu cầu của các ngành nghề sử dụng nhân lực có tay nghề cao trong nước và
xuất khẩu lao động” [66, tr7].
Trong những năm gần đây, hệ thống trường dạy nghề quân đội ra đời và đang
phát triển nhanh, đúng hướng, mỗi năm đào tạo được hàng chục ngàn lao động có
tay nghề cao; góp phần đáng kể tạo ra nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh
tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. Để xây dựng và phát triển mạng lưới các
trường dạy nghề Quân đội theo kịp sự phát triển chung của xã hội thì một trong
những nhiệm vụ quan trọng đặt ra là phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề theo
hướng chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đạt chuẩn về

năng lực. Dưới sự chỉ đạo chung của Bộ Quốc phòng đội ngũ giáo viên dạy nghề
các trường dạy nghề Quân đội đã từng bước được nâng lên về số lượng và chất
lượng. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới về phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, đặc biệt là chất lượng đào tạo nghề, ĐNGV dạy nghề trong các trường dạy
nghề Quân đội còn một số hạn chế sau đây: i). Trình độ kỹ năng nghề của đội ngũ
giáo viên còn hạn chế so với chuẩn và thực tế đào tạo nguồn nhân lực hiện nay. ii).
Tỷ lệ giáo viên dạy tích hợp chưa cao; số giáo viên được tiếp cận trình độ đào tạo
khu vực và quốc tế còn rất ít, đây là hạn chế lớn nhất trong việc phát triển ĐNGV
dạy nghề trong quá trình hội nhập quốc tế. iii). Năng lực sư phạm, nghiên cứu khoa
học ứng dụng, làm việc hợp tác của ĐNGV còn nhiều hạn chế.


3
Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên theo tiếp cận năng lực là một xu
hướng nghiên cứu mới, được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước quan
tâm nghiên cứu nhằm phát triển giáo dục - đào tạo và phát triển nhà trường.
Xuất phát từ các vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề
tài:“Phát triển đội ngũ giáo viên trường dạy nghề quân đội theo tiếp cận năng
lực” làm đề tài luận án để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ giáo viên nói
chung, giáo viên của các trường dạy nghề quân đội nói riêng, luận án hướng tới đề
xuất hệ thống các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường dạy nghề quân
đội theo tiếp cận năng lực, đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác đào tạo của các trường nghề quân đội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển đội ngũ giáo viên các trường dạy nghề Quân đội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Khung năng lực của giáo viên dạy nghề ở các trường dạy nghề quân đội và

các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên theo tiếp cận năng lực ở các trường dạy
nghề quân đội.
4. Giả thuyết khoa học
Phát triển ĐNGV dạy nghề vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để nâng cao chất
lượng đào tạo của các trường dạy nghề Quân đội, phát triển đội ngũ GVDN theo
tiếp cận năng lực là cách tiếp cận nhằm chuẩn hóa ĐNGV đáp ứng yêu cầu nâng
cao chất lượng đào tạo nghề. Thực tế công tác phát triển ĐNGV dạy nghề ở các
trường nghề Quân đội hiện nay còn nhiều bất cập, dẫn tới giáo viên còn hạn chế về
năng lực. Nếu nghiên cứu xác định rõ khung năng lực cần có của giáo viên và đề
xuất được các biện pháp phát triển ĐNGV ở các trường dạy nghề quân đội theo
khung năng lực đã xác định mang tính đồng bộ, toàn diện, phù hợp với yêu cầu về
năng lực thực tế của giáo viên và điều kiện của từng trường thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo trong các
trường dạy nghề Quân đội hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


4
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề theo tiếp
cận năng lực.
5.2. Đánh giá thực trạng ĐNGV và thực trạng phát triển ĐNGV trường dạy
nghề quân đội theo tiếp cận năng lực.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV trường dạy nghề quân đội theo
tiếp cận năng lực; khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đã
đề xuất; thử nghiệm một số biện pháp phát triển ĐNGV trường dạy nghề quân đội
theo tiếp cận năng lực.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển ĐNGV trường dạy nghề theo tiếp cận
năng lực.
- Đánh giá thực trạng ĐNGV và thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên

trường dạy nghề quân đội theo tiếp cận năng lực.
- Đề xuất biện pháp phát triển ĐNGV trường dạy nghề quân đội theo tiếp cận
năng lực.
- Tiến hành thử nghiệm một số biện pháp.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống: Phát triển ĐNGV trường dạy nghề quân đội theo tiếp
cận năng lực nằm trong tổng thể phát triển ĐNGV dạy nghề, phát triển giáo dục
nghề nghiệp và trong mối quan hệ với môi trường đào tạo nghề, cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ, chế độ chính sách và chuẩn nghề nghiệp GVDN.
- Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực: Các khâu lập kế hoạch, tuyển chọn và
sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng, thực hiện chế độ chính sách, kiểm tra đánh giá liên
quan đến phát triển số lượng, chất lượng nguồn nhân lực.
- Tiếp cận thực tiễn: Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng ĐNGV và
thực trạng phát triển ĐNGV trường dạy nghề quân đội theo tiếp cận năng lực.
- Tiếp cận chuẩn hóa: Căn cứ vào chuẩn giáo viên dạy nghề, cách thức thực
hiện để đạt chuẩn qui định.
- Tiếp cận cung cầu thị trường lao động: Các giải pháp phát triển ĐNGV
được xem xét, điều chỉnh trên cơ sở tiếp cận nhu cầu của các ngành kinh tế, thị
trường lao động.


5
7.2 . Các phương pháp nghiên cứu
a. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến
công tác phát triển ĐNGV dạy nghề
- Các văn kiện, nghị quyết, thông tư, quyết định của Đảng, nhà nước và các
bộ ngành có liên quan đến đề tài.
- Các tác phẩm về giáo dục học tâm lý học, quản lý giáo dục trong và ngoài nước.

Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài như luận
án, bài báo khoa học, báo cáo khoa học, các chuyên khảo.
Các tài liệu trên được phân tích, đánh giá, nhận xét và trích dẫn phục vụ cho
việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
b. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp điều tra, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, nghiên
cứu sản phẩm vv.. để đánh giá thực trạng năng lực giáo viên và thực trạng phát triển
đội ngũ giáo viên các trường dạy nghề quân đội.
* Phương pháp điều tra, khảo sát:
- Tiến hành điều tra, thống kê để nắm được số lượng, cơ cấu, trình độ đào
tạo, thâm niên công tác của GV trên địa bàn khảo sát;
- Tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi về nội dung phát triển ĐNGV; đào tạo,
bồi dưỡng; tuyển dụng, sử dụng GV; các chế độ chính sách; công tác kiểm tra và
đánh giá ĐNGV dạy nghề;
- Đối tượng điều tra, khảo sát là GVDN, CBQL các trường dạy nghề trong
quân đội;
* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục:
- Nghiên cứu kế hoạch tự bồi dưỡng của GV;
- Nghiên cứu kế hoạch phát triển ĐNGV của một số trường dạy nghề quân đội
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu những
kinh nghiệm trong việc xây dựng và phát triển ĐNGV của các trường dạy nghề
quân đội.
* Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia bằng hình thức phiếu
hỏi, gồm:
- Các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục, tâm lí học, quản lí giáo dục;


6
- Cán bộ quản lý của các trường dạy nghề quân đội; đội ngũ GVDN các
trường nghề quân đội;

* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành trao đổi với các GV, CBQL
của các trường dạy nghề quân đội.
c. Phương pháp khảo nghiệm,thử nghiệm: nhằm khẳng định về tính cần thiết và
tính khả thi của các giải pháp đề xuất, chứng minh hiệu quả các giải pháp đề xuất.
d. Các phương pháp bổ trợ: Sử dụng thống kê toán học và các phần mềm tin
học để xử lý kết quả điều tra.
- Sử dụng thống kê toán học nhằm xử lý các dữ liệu thu được về mặt định lượng;
- Sử dụng các phần mềm tin học;
- Sử dụng sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ...
8. Luận điểm bảo vệ
8.1. Phát triển ĐNGV trường dạy nghề quân đội theo tiếp cận năng lực là cách
tiếp cận chuẩn hóa ĐNGV. Phát triển ĐNGV trường dạy nghề quân đội theo tiếp
cận năng lực là một quá trình xác định khung năng lực giáo viên với những tiêu chí,
tiêu chuẩn và mức độ thể hiện, đồng thời chỉ rõ những cách thức, nội dung tiến hành
phát triển ĐNGV để được các tiêu chí, tiêu chuẩn năng lực đã xác định.
8.2. Đội ngũ giáo viên dạy nghề ở các trường dạy nghề quân đội hiện nay đã
đáp ứng yêu cầu về số lượng tuy nhiên chất lượng đội ngũ còn có điểm hạn chế về
năng lực. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề theo tiếp cận năng lực ở các trường
dạy nghề quân đội còn nhiều điểm bất cập về nội dung và biện pháp phát triển và
chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau.
8.3. Hoàn thiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên dạy nghề ở các trường dạy nghề
quân đội dựa trên chuẩn giáo viên dạy nghề nói chung và tiến hành đồng bộ các
biện pháp quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, kiểm tra,
đánh giá giáo viên theo chuẩn và tạo môi trường làm việc để giáo viên phát triển sẽ
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong các trường dạy nghề quân đội góp phần
phát triển nguồn nhân lực giáo viên dạy nghề.
9. Đóng góp mới của luận án
Luận án góp phần làm phong phú cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo
viên dạy nghề theo tiếp cận năng lực. Đồng thời, tiếp cận phân tích nội dung, các



7
quan điểm về phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề để làm cơ sở xác định các nội
dung phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề theo tiếp cận năng lực.
Đánh giá được thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề và thực trạng phát triển
đội ngũ giáo viên dạy nghề theo tiếp cận năng lực ở các trường dạy nghề quân đội,
chỉ ra được nguyên nhân của thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng phát
triển đội ngũ giáo viên ở các trường dạy nghề quân đội.
Hoàn thiện khung năng lực giáo viên dạy nghề ở các trường dạy nghề quân
đội; đề xuất được 7 biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề trong các
trường dạy nghề quân đội theo tiếp cận năng lực; khảo nghiệm, thử nghiệm mức độ
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
10. Cấu trúc luận án
Luận án gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên trường dạy nghề theo
tiếp cận năng lực.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường dạy nghề Quân
đội theo tiếp cận năng lực.
Chương 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường dạy nghề
Quân đội theo tiếp cận năng lực.
Ngoài ra luận án còn có phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
DẠY NGHỀ THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước

Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên là vấn đề được nhiều
nước trên thế giới quan tâm, Norihiro KURODA (2009) cùng nhiều tác giả khác
nghiên cứu về phát triển nghề dạy học dựa trên quan điểm tiếp cận phát triển, các
tác giả coi sự phát triển năng lực dạy học của giáo viên là một quá trình liên tục, kéo
dài suốt cả quá trình lao động nghề nghiệp của giáo viên và thực hiện qua các giai
đoạn khác nhau và có nhiều thay đổi khác nhau [96], tuy nhiên những thay đổi trong
phát triển nghề nghiệp của giáo viên được xác định cụ thể trong từng giai đoạn như
thế nào thì chưa được các tác giả khai thác sâu.
V. I. Lênin coi trọng các nghiên cứu về giáo viên và phát triển đội ngũ giáo
viên, tác giả đề cao vị trí vai trò của giáo viên trong giáo dục, đào tạo và trong xã
hội, đồng thời đề xuất biện pháp cần phải nâng cao một cách có hệ thống, đồng bộ
về phẩm chất, năng lực của giáo viên theo quan điểm thường xuyên, liên tục và một
trong những biện pháp đó là phải quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của giáo
viên nhằm tạo động lực để giáo viên phát triển, tác giả thể hiện quan điểm: “Chúng
ta phải làm cho giáo viên ở nước ta có một địa vị mà trước đây họ chưa từng có,
hiện nay vẫn không có... Và yêu cầu phải nâng cao một cách có hệ thống, kiên trì,
liên tục trình độ, tinh thần của giáo viên... Nhưng điều chủ yếu, chủ yếu và chủ yếu
là cải thiện đời sống vật chất cho họ” [53, tr241].
Raja Roy Singh nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên thông qua việc
nghiên cứu xác định vai trò, vị trí của giáo viên trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp
và nội dung phát triển đội ngũ giáo viên, theo tác giả: Giáo viên không chỉ là nhà
chuyên môn mà còn là nhà giáo dục, nhà khoa học, người tư vấn, hướng dẫn, người
học tập suốt đời [dẫn theo 52].
Tác giả Tian Ye (Trung Quốc) đề cập đến chương trình phát triển NLTH cho
giảng viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề ở Bắc Kinh. Đây là một dự án
đặc biệt của chính quyền địa phương nhằm mục đích cải thiện việc giảng dạy ở bậc
chuyên nghiệp. Trong đó, năng lực thực hành sư phạm của giảng viên được đặc biệt
quan tâm. Ủy ban giáo dục thành phố Bắc Kinh (Trung Quốc) và Sở tài chính hợp



9
tác tiến hành các dự án từ năm 2007 đến năm 2010. Chương trình phát triển NLTH
bao gồm chín nội dung cần thực hiện, bao gồm: Đào tạo tại chức, xây dựng đội ngũ
giảng viên, xây dựng cơ sở vật chất, tuyển dụng giảng viên trợ giảng,… Chương
trình được tiến hành trong tất cả các trường đào tạo kỹ thuật - dạy nghề ở Bắc Kinh
để nâng cao chất lượng và phát triển giáo dục và đào tạo nghề.
Tác giả Richard I.Arends (1998) với nghiên cứu “Học để dạy” đề cập nhiều
vấn đề dạy và học, lấy giáo viên là trung tâm, đặc biệt là đổi mới cách dạy học lấy
học sinh làm trung tâm, do đó đòi hỏi giáo viên cần nâng cao năng lực nghề nghiệp
cần phải có năng lực chuyên biệt vận dụng để dạy học “Learning to teach” [97].
Tại “Diễn đàn Giáo dục cho mọi người”, do UNESCO (Dakar, Senégal
Tháng 4/2000), coi chất lượng GV là một trong mười yếu tố cấu thành chất lượng
giáo dục. Quan điểm và nhận thức về vị trí, vai trò của GV, đội ngũ GV ngày càng
đúng đắn, toàn diện hơn.
Bàn về chất lượng của ĐNGV các nhà khoa học giáo dục ở các nước trên thế
giới đã có nhiều công trình đã được công bố đều có sự thống nhất về quan niệm và
nội dung chất lượng ĐNGV. Kết quả của một công trình nghiên cứu của các thành
viên OECD (Tổ chức Hợp tác Phát triển Châu Âu) đã đưa ra nội dung chất lượng
giáo viên gồm 5 mặt: (1). Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội
dung bộ môn mình giảng dạy; (2) Kỹ năng sư phạm, kể cả việc có được “kho kiến
thức” về phương pháp giảng dạy, về năng lực sử dụng những phương pháp đó; (3)
Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê bình, nét rất đặc trưng
của nghề dạy học; (4) Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người
khác; (5) Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học.
Các công trình nghiên cứu phục vụ đào tạo nguồn nhân lực khoa học - kỹ
thuật ở các nước phát triển thể hiện quan điểm: Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố
quyết định tăng trưởng kinh tế; đội ngũ GV là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực của mỗi quốc gia.
Trong quá trình nghiên cứu, xác định về vị trí, vai trò, chất lượng, phẩm chất
nhà giáo… các nhà khoa học giáo dục ở mỗi nước, các tổ chức giáo dục quốc tế đã

chú trọng nghiên cứu và đi đến thống nhất những tiêu chí chuẩn hóa ĐNGV cùng
những biện pháp, kinh nghiệm nhằm phục vụ cho xây dựng, phát triển ĐNGV, đáp
ứng cải cách giáo dục; đồng thời đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực mới cho
thời kỳ hội nhập quốc tế.


10
Lousks - Horsley (1990) nghiên cứu về đặc điểm lao động của giáo viên, vị
trí, vai trò của giáo viên và sự phát triển nghề nghiệp của giáo viên, tác giả khẳng
định: Sự phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình cải tiến kỹ xảo công tác,
tri thức và thái độ của giáo viên trong hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường.
Mặc dù chưa đề cập đến phát triển giáo viên theo tiếp cận năng lực nhưng tác giả đã
quan tâm đến vấn đề phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng làm việc và phẩm chất của
giáo viên đây là một cách tiếp cận các thành phần cấu thành nên năng lực của người
giáo viên. Warren - Piper và Glatter (1997) nghiên cứu phát triển giáo viên thông
qua việc đề xuất các biện pháp có hệ thống nhằm thúc đẩy hoạt động của giáo viên
bao gồm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của giáo viên, khảo sát nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên để giúp giáo viên phát triển nghề nghiệp [dẫn theo 52].
Mô hình cơ sở BLS do Cục Thống kê lao động của Mỹ (US. Bureau of Labor
Statistics) thực hiện để nghiên cứu dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của các ngành
nghề khác nhau trong đó có nguồn nhân lực giáo dục, trên cơ sở đó có các giải pháp
phát triển nguồn nhân lực cho từng ngành nói chung và phát triển đội ngũ giáo viên
nói riêng. Đây là mô hình dự báo mang tính vĩ mô cung cầu, sản phẩm chia theo
ngành; Đầu ra - đầu vào; Nhân lực theo ngành; Nhân lực theo nghề. Mỗi thành phần
được giải quyết tuần tự, với kết quả của từng yếu tố đầu vào cho các thành phần kế
tiếp và với một số kết quả cho phép quay trở lại bước trước đó. Một trong những thế
mạnh của mô hình BLS là kết quả dự báo chi tiết cho các ngành và nghề nghiệp,
điều này đặc biệt hữu ích khi dự báo cho nhóm ngành nghề cụ thể như nhu cầu phát
triển đội ngũ giáo viên và định hướng phát triển đội ngũ giáo viên của quốc gia.
Một số nước quan tâm đến phát triển giáo viên thông qua việc nghiên cứu

ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên, thông qua đó giúp giáo viên tự phấn đấu rèn
luyện để đạt chuẩn đồng thời là căn cứ để cơ sở giáo dục đánh giá giáo viên theo đó
xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp cho giáo viên:
Australia xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên dựa trên tiếp cận phát triển
các năng lực nghề nghiệp (bao gồm việc học tập, thực hành và đóng góp cho sự
phát triển nghề nghiệp giáo viên. Các thành tố chính được miêu tả trong chuẩn nghề
nghiệp giáo viên của Australia đều quan tâm đến chất lượng dạy học của giáo viên,
kì vọng của người giáo viên trong 4 giai đoạn phát triển nghề: mới vào nghề, thành


11
thạo nghề, giỏi nghề và dẫn dắt/dẫn đầu trong nghề. Bộ chuẩn nghề nghiệp dành
cho giáo viên được phân thành 3 lĩnh vực của việc dạy học, 7 tiêu chuẩn, 37 tiêu chí
với 148 chỉ báo mô tả (dấu hiệu) theo 4 giai đoạn phát triển nghề của giáo viên [93].
Bộ chuẩn không đề cập đến hệ thống năng lực đặc thù của giáo viên mà trực
tiếp chỉ ra các nhiệm vụ gắn với yêu cầu về chất lượng của hoạt động chuyên môn
giáo viên cần phải thực hiện.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của Australia được thiết lập theo hệ thống chặt
chẽ, khá chi tiết, dễ hiểu, dễ sử dụng cho giáo viên phù hợp với văn hóa của
Australia có tác dụng định hướng cho giáo viên phát triển nghề nghiệp và là căn cứ
để nhà quản lý đánh giá giáo viên và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo phát triển đội ngũ
giáo viên.
Bộ Giáo dục Singapore (MOE) xây dựng bộ chuẩn dựa trên khung năng lực
nghề nghiệp của viên chức giáo dục và hệ thống quản lí các hoạt động giáo dục
(Educational Performance Management System - EPMS). Hệ thống này chỉ rõ
những yêu cầu đối với giáo viên về kiến thức, kĩ năng, năng lực và “cụm năng lực”
(competency cluster), mối liên hệ giữa hành vi và kết quả thực hiện mà giáo viên
cần phải đạt được, các phẩm chất đặc trưng đảm bảo cho quá trình được thực hiện
hiệu quả một cách bền vững, thành công lâu dài.
Chuẩn năng lực nghề nghiệp giáo viên của Singapore được phân thành 4

nhóm chính (hay còn gọi là cụm năng lực): Nuôi dưỡng kiến thức; Thắp sáng trái
tim và khối óc; Biết mình biết người; Biết làm việc cùng người khác. Cụm năng lực
được tổ hợp bởi các thành tố cụ thể và được mô tả chi tiết hơn trong phạm vi 2 đối
tượng giáo viên: dành cho tất cả giáo viên đại trà và giáo viên cốt cán. Các chỉ báo
nêu trên không xếp theo mức.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của bang New Jersey - Hoa kỳ gồm 10 tiêu
chuẩn: Kiến thức môn học; Sự phát triển và trưởng thành của học sinh; Người học đa
dạng; Lập kế hoạch và chiến lược giảng dạy; Đánh giá; Môi trường học tập; Nhu cầu
đặc biệt; Giao tiếp; Cộng tác và đối tác; Phát triển nghề nghiệp (chuyên môn).
Chuẩn nghề nghiệp giảng viên của Ohio - Columbus, Mỹ. Chuẩn nghề
nghiệp giảng viên của Ohio bao gồm 3 mảng như sau: Dạy học, đảm bảo các điều
kiện dạy học, mức độ thuần thục nghề dạy học và 7 tiêu chuẩn gồm: Hiểu biết về


12
người học; Nội dung dạy học; Đánh giá; Giảng dạy; Môi trường học tập; Phối hợp
và giao tiếp; Trách nhiệm và sự trưởng thành về chuyên môn.
Nhận xét chung việc nghiên cứu ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của
Anh, Hoa kỳ, Australia, Singapore là đều thiết kế theo tiếp cận năng lực của giáo
viên. Các chỉ báo đánh giá chuẩn phân mức hạng theo năng lực, những kết quả
nghiên cứu đó có tác dụng định hướng hoạt động phát triển nghề nghiệp giáo viên
của các nước.
Nhận xét chung, những công trình nghiên cứu của các nước trên thế giới đều
coi GV nói riêng, ĐNGV nói chung là một trong những điều kiện cơ bản đảm bảo
chất lượng và sự phát triển của nền giáo dục. Cùng với những nghiên cứu để xác
định vai trò, vị trí của giáo viên trong đảm bảo chất lượng giáo dục, các tác giả đã
tìm kiếm các giải pháp để phát triển giáo viên: Dự báo nhu cầu phát triển giáo viên;
Thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần cho giáo viên, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên,
phát triển nghề nghiệp liên tục cho giáo viên vv... Một số nước đã nghiên cứu phát
triển giáo viên dựa trên căn cứ ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Chuẩn nghề

nghiệp giáo viên được xây dựng dựa theo tiếp cận năng lực của giáo viên cần có để
đảm bảo chất lượng dạy học, giáo dục người học trong các điều kiện khác nhau.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào phát triển giáo viên
và phát triển giảng viên ở các trường đại học, còn thiếu vắng những công trình
nghiên cứu phát triển giáo viên dạy nghề theo tiếp cận năng lực trong môi trường
Quân đội.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Có rất nhiều công trình nghiên cứu trong nước về phát triển nguồn lực cho
giáo dục, đào tạo. Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu và đề xuất những biện pháp về
phương thức thực hiện mục tiêu giáo dục; phát triển ĐNGV tại các cơ sở đào tạo.
Có thể kể một số công trình nghiên cứu chính như:
Nguyễn Đức Trí (2000) đã nghiên cứu về mô hình đào tạo giáo viên kỹ
thuật trình độ đại học cho các trường Trung học, chuyên nghiệp, dạy nghề. Các
kết quả nghiên cứu của tác giả đã đề cập đến các biện pháp nâng cao chất lượng
đào tạo nghề, phát triển kỹ năng nghề và mô hình đào tạo giáo viên kỹ thuật trình
độ đại học cho các cấp dạy nghề. Đây cũng là một trong những hướng nghiên
cứu về phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề. Những kết quả nghiên cứu trên đã
có những đóng góp lớn làm tăng chất lượng đào tạo nghề ở nước ta [79].


13
Phan Chính Thức (2001) nghiên cứu ‘‘Một số luận cứ khoa học để xây dựng
chiến lược ĐTN giai đoạn 2001 - 2010’’. Tác giả đã nghiên cứu xây dựng hệ thống
lý luận cơ bản về chiến lược đào tạo nghề giai đoạn 2001- 2010; khảo sát đánh giá
thực trạng đào tạo nghề và đề xuất các biện pháp phát triển đào tạo nghề giai đoạn
2001 - 2010 trong đó có nhấn mạnh biện pháp về phát triển đội ngũ GV dạy nghề
đáp ứng yêu cầu về chất lượng đào tạo [68].
Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan (2001) với các vấn đề phát triển nguồn
nhân lực giáo dục đại học Việt Nam cũng đề cập đến cơ sở lí luận thực trạng, kinh
nghiệm thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực giáo dục ĐH của các quốc gia trên

thế giới; thực trạng nguồn lực giáo dục đại học ở nước ta và đề xuất các biện pháp
phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các trường đại học hiện nay phù hợp
với yêu cầu đổi mới trong phát triển giáo dục đại học: [22].
Đỗ Minh Cương (2002) với các biện pháp phát triển thực hiện chiến lược
giáo dục, cũng đã đề cập đến phát triển ĐNGV các cấp học, bậc học: Tác giả nghiên
cứu về thực trạng đội ngũ giáo viên các cấp và yêu cầu của việc thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục của Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số vấn đề cần quan
tâm trong phát triển nguồn nhân lực ở nước ta [23].
Trần Khánh Đức (2003) với nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục nâng
cao hiệu quả giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục các yếu tố quan trọng, đó
là nguồn lực con người mà chủ yếu là chất lượng của các giáo viên, giảng viên:
“Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Giáo dục Việt Nam vào
thế kỷ XXI - Bối cảnh, xu hướng và động lực phát triển” [32].
Trần Kiểm (2004) đã nghiên cứu về “Khoa học quản lý giáo dục - một số vấn
đề lý luận và thực tiễn”, các kết quả nghiên cứu đã khẳng định vai trò của quản lý giáo
dục và quản lý nhà trường, xác định các nội dung quản lý trường học bao gồm quản
lý các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục, quản lý xây dựng, phát triển đội ngũ
giáo viên. Tác giả nhấn mạnh vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên trong hoạt động
dạy học, giáo dục, phát triển nhà trường đồng thời khẳng định đội ngũ giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường, từ đó đề xuất các biện
pháp nâng cao năng lực giáo viên [45].
Phạm Ngọc Anh (2004) với công trình nghiên cứu“Nội dung và biện pháp
bồi dưỡng trình độ sư phạm cho GV trường cao đẳng kỹ thuật ở Việt Nam” đã xác


14
định cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng trình độ sư phạm cho GV trường cao
đẳng kỹ thuật, từ đó đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên thông qua việc
xác định các nội dung và biện pháp bồi dưỡng trình độ sư phạm phù hợp với GV
giảng dạy kỹ thuật trong các trường cao đẳng kỹ thuật ở Việt Nam [1].

Các tác giả Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Cầu (2006) đã nghiên cứu về một
số cách tiếp cận nghiên cứu phát triển đội ngũ nhà giáo. Các tác giả đã chỉ ra các
cách tiếp cận để phát triển đội ngũ giáo viên bao gồm các tiếp cận sau đây: Tiếp cận
theo lý thuyết phát triển nguồn nhân lực; Tiếp cận quản lý nguồn nhân lực; Tiếp cận
theo quan điểm triết học vv…[56].
Trần Bá Hoành (2006) đã nghiên cứu về “Vấn đề giáo viên - Những nghiên
cứu lý luận và thực tiễn”. Kết quả nghiên cứu đã xác định vai trò, vị trí của giáo
viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, phân tích những đặc điểm lao động
nghề nghiệp của giáo viên và yêu cầu về phẩm chất, năng lực đối với giáo viên từ
đó đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới trong
giáo dục [37].
Bùi Minh Hiền cùng các cộng sự (2006) đã nghiên cứu về phát triển đội ngũ
giáo viên đáp ứng yêu cầu của xã hội dựa trên lý thuyết phát triển nguồn nhân lực,
các tác giả đề xuất: Để đáp ứng yêu cầu luôn thay đổi của khoa học công nghệ và xã
hội, nguồn nhân lực giáo viên cần được phát triển với đầy đủ 3 yếu tố sau đây: (i)
đủ về số lượng; (ii) Đạt chuẩn về chất lượng; (iii) Đồng bộ về cơ cấu [36].
Vũ Đình Chuẩn (2008) nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên Tin học
trường trung học phổ thông theo quan điểm chuẩn hóa, xã hội hóa đã hệ thống hóa
được những vấn đề lý luận về phát triển giáo viên theo hướng chuẩn hóa và xã hội
hóa; Xác định được khoảng cách giữa thực trạng đội ngũ giáo viên dạy Tin học với
yêu cầu về năng lực dạy học Tin học của giáo viên ở trường THPT, đề xuất các biện
pháp phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp [20].
Phạm Văn Thuần (2009), nghiên cứu về quản lý đội ngũ giảng viên trong đại
học đa ngành, đa lĩnh vực ở Việt Nam theo quan điểm tự chủ và trách nhiệm xã hội
Tác giả đề cập đến chất lượng đội ngũ giảng viên ngoài những năng lực sư phạm,
phẩm chất đạo đức nhà giáo thì cần có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý
trong và ngoài lớp học [67].
Năm 2009, Dự án phát triển giáo viên THPT đã triển khai đề tài Nghiên cứu
xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên và chuẩn hiệu trưởng. Kết quả nghiên cứu



15
đã xây dựng dựa trên hồ sơ năng lực giáo viên và năng lực hiệu trưởng trường phổ
thông và đề xuất chuẩn nghề nghiệp giáo viên, Hiệu trưởng là cơ sở để giáo viên,
Hiệu trưởng tự bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp [4].
Bộ Lao động Thương binh và Xã Hội (2010), đã nghiên cứu và ban hành
Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTB&XH, ngày 29 tháng 9 năm 2010 của Bộ lao động
Thương binh và Xã hội về việc quy định chuẩn giáo viên dạy nghề. Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên dạy nghề được xác định cho giáo viên ở tất cả các trường dạy nghề
nói chung với những tiêu chuẩn, tiêu chí. Chuẩn giáo viên dạy nghề là căn cứ để
đánh giá năng lực giáo viên và là cơ sở để giáo viên dạy nghề tự học, tự bồi dưỡng
phát triển nghề nghiệp [14].
Nguyễn Văn Đệ (2010) đã nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên các
trường đại học ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
đại học. Công trình nghiên cứu của tác giả được tiếp cận theo lý thuyết quản lý
nguồn nhân lực, theo đó phát triển đội ngũ giảng viên được dựa vào các hoạt động
thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường đại học khu vực đồng bằng
sông Cửu Long, quy hoạch đội ngũ, hoạt động dự báo phát triển đội ngũ giảng viên.
Tác giả đề xuất được khung năng lực của giảng viên các trường đại học khu vực
đồng bằng sông Cửu Long và các giải pháp phát triển đội ngũ trong đó có giải pháp
liên kết giảng viên giữa các trường đại học trên địa bàn để hướng tới tạo ra mạng
lưới đội ngũ sử dụng và tận dụng nguồn lực chung của các trường đại học trên địa
bàn [29].
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý (2010), nghiên cứu về “Quy hoạch phát triển
nhân lực ngành giáo dục giai đoạn 2011 - 2020”, trên cơ sở đó dự báo nhu cầu phát
triển giáo viên các cấp giai đoạn 2011 - 2020. Kết quả nghiên cứu đã dự báo được
đội ngũ giáo viên/giảng viên, cán bộ quản lý các cấp, nhân viên trong các trường
mầm non và phổ thông, với quy mô cả nước và phân chia theo 6 khu vực địa lý kinh tế giai đoạn 2011 - 2020. Các phương pháp dự báo đã thực hiện bao gồm:
phương pháp phân luồng chuyển tuổi, sử dụng kết quả dự báo dân số độ tuổi của
Tổng cục Thống kê, phương pháp định mức, tỷ lệ, ngoại suy xu thế... và cuối cùng

là sử dụng ý kiến chuyên gia để nhận định về kết quả dự báo.
Vũ Xuân Hùng (2011), nghiên cứu về "Năng lực dạy học của giáo viên dạy
nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện", tác giả đã làm rõ các vấn đề về năng lực dạy


16
học của người giáo viên theo tiếp cận NLTH trong đó có năng lực thiết kế bài giảng,
năng lực tiến hành dạy học, năng lực sử dụng phương pháp dạy học, năng lực thao
tác mẫu, năng lực giao tiếp, năng lực xử lý tình huống sư phạm, năng lực kiểm tra
đánh giá dạy học… Đây là cơ sở quan trọng để thiết kế xây dựng nội dung đào tạo
giáo viên dạy nghề tại các Trường Sư phạm kỹ thuật [39].
Đặng Thành Hưng (2011) nghiên cứu về năng lực và tiếp cận năng lực theo
hướng chuẩn hóa trong giáo dục, dạy học và những yêu cầu đối với giáo viên trong
hoạt động dạy học, giáo dục [42]
Lương Thị Tâm Uyên “Phối hợp đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh
nghiệp’’ đã đề cập đến việc phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề bồi
dưỡng giáo viên, nâng cao khả năng thực hành, sử dụng các máy móc, trang thiết bị
hiện đại của doanh nghiệp, để nâng cao năng lực cho HS cần tranh thủ nguồn giáo
viên là các chuyên gia có kinh nghiệm ở các doanh nghiệp về dạy lý thuyết và rèn
tay nghề cho HS phục vụ cho việc nâng cao chất lượng đào tạo” [86].
Tổng cục dạy nghề ở Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội phối hợp với Tổ
chức Lao động Quốc tế (2011) xuất bản cuốn “Kĩ năng dạy học - Tài liệu bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên và người dạy nghề”, tài liệu này mô tả khá
đầy đủ về quan điểm dạy học theo năng lực thực hiện, cấu trúc và các tiêu chí đánh
giá năng lực thực hiện. Tuy nhiên, tài liệu này cũng mới đề cập đến những vấn đề
khái quát, mang tính định hướng cho việc dạy học mà chưa đi vào cụ thể từng khâu,
từng thành tố của QTDH.
Nhận xét chung: Các nghiên cứu trong nước về phát triển đội ngũ giáo viên đã
được nhiều tác giả quan tâm khai thác dưới nhiều góc độ khác nhau:
(i) Nghiên cứu về quy hoạch đội ngũ và dự báo nhu cầu phát triển đội ngũ giáo

viên trong từng giai đoạn.
(ii) Nghiên cứu xác định vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên, giảng viên đối với
việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường và xác định năng lực cần
phát triển ở đội ngũ giáo viên, giảng viên và chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông,
giáo viên dạy nghề.
(iii) Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông theo tiếp cận quản lý
nguồn nhân lực và lý thuyết phát triển nguồn nhân lực.
Chưa có nghiên cứu một cách hệ thống về phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
theo tiếp cận năng lực ở các trường dạy nghề Quân đội hiện nay; vì vậy, vận dung lý


17
luận phát triển đội ngũ giáo viên theo tiếp cận năng lực vào các trường dạy nghề
Quân đội là một hướng đi mới góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác xây dựng đội
ngũ giáo viên các trường dạy nghề trong Quân đội. Đây chính là lý do tác giả luận án
chọn đề tài “Phát triển ĐNGV trường dạy nghề Quân đội theo tiếp cận năng lực”.
Các câu hỏi nghiên cứu luận án cần giải quyết đó là:
Phát triển đội ngũ giáo viên trường dạy nghề Quân đội theo tiếp cận năng lực
được dựa trên cơ sở lý luận nào?
Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường dạy nghề Quân đội hiện nay đã
thực sự theo tiếp cận năng lực chưa? Ưu điểm và tồn tại trong công tác phát triển
ĐNGV dạy nghề trong các trường dạy nghề Quân đội.
Cần tiến hành những biện pháp nào để phát triển đội ngũ giáo viên trường dạy
nghề Quân đội theo tiếp cận năng lực?
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên dạy nghề, giáo viên dạy nghề trong Quân đội
1.2.1.1. Giáo viên dạy nghề
Giáo viên dạy nghề là những người giảng dạy các môn kỹ thuật cơ sở, môn lý
thuyết nghề và thực hành nghề, GVDN có chức năng đào tạo nhân lực có kỹ thuật
trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội [14].

Giáo viên dạy nghề có 3 loại: Giáo viên lý thuyết (chỉ giảng dạy các môn kỹ thuật
cơ sở, lý thuyết nghề); giáo viên thực hành (chỉ giảng dạy các môn học/môđun thực
hành nghề); giáo viên lý thuyết và thực hành (giảng dạy cả lý thuyết nghề và thực hành
nghề). Theo chức danh, GVDN trong các cơ sở đào tạo nghề được gọi là “giáo viên,
giảng viên dạy nghề”. Giáo viên dạy trình độ sơ cấp nghề gọi là giáo viên sơ cấp nghề;
giáo viên dạy trình độ trung cấp nghề gọi là giáo viên trung cấp nghề; giáo viên dạy
trình độ cao đẳng nghề gọi là giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề [14].
1.2.1.2. Giáo viên dạy nghề trong quân đội.
Giáo viên dạy nghề trong Quân đội là người giáo viên dạy nghề; được biên
chế, tuyển dụng vào làm GV tại các cơ sở dạy nghề của Quân đội.

GVDN

+

Biên chế, tuyển dụng vào
làm GV trong các cơ sở
dạy nghề Quân đội

GV
DNQĐ

Người giáo viên trong Quân đội được đào tạo và tuyển dụng từ nhiều nguồn
khác nhau, có những người được đào tạo trong các học viện nhà trường Quân đội,
có người được tuyển dụng từ các trường đại học dân sự.


×