Tải bản đầy đủ (.doc) (224 trang)

Quản lý phát triển trường trung học phổ thông chất lượng cao trong thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 224 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong
luận án là trung thực có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Đỗ Kiều Tâm


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 15
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHẤT
LƯỢNG CAO
1.1.
Trường trung học phổ thông chất lượng cao
1.2.
Phát triển trường trung học phổ thông chất lượng cao
1.3.
Quản lý phát triển trường trung học phổ thông chất
lượng cao
1.4.
Yếu tố tác động đến phát triển và quản lý phát triển
trường trung học phổ thông chất lượng cao
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHẤT
LƯỢNG CAO TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI


2.1
Khái quát về giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn
thành phố Hà Nội thời kỳ mới .
2.2.
Tổ chức khảo sát thực trạng phát triển trường trung học
phổ thông chất lượng cao ở Thành phố Hà Nội trong thời
kỳ đổi mới
2.3.
Thực trạng phát triển trường trung học phổ thông chất
lượng cao ở Thành phố Hà Nội trong thời kỳ đổi mới
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO TRONG THỜI
KỲ ĐỔI MỚI
3.1.
Định hướng phát triển trường trung học phổ thông chất
lượng cao trong thời kỳ đổi mới
3.2.
Hệ thống biện pháp quản lý phát triển trường trung học
phổ thông chất lượng cao trong thời kỳ đổi mới
Chương 4 KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN
PHÁP ĐỀ XUẤT
4.1.
Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
4.2.
Tổ chức thử nghiệm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

40
40
50
55
64

72
72

86
96

123
123
125
148
148
157
175
179
180
188


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
01
02

03
04
05
06
07
08

Chữ viết đầy đủ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Nhà xuất Bản
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Trung học phổ thông
Xã hội chủ nghĩa

Chữ viết tắt
BGD&ĐT
CNH, HĐH
CNXH
CHXHCN
NXB
ASEAN
THPT
XHCN


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ĐỒ
Tên bảng,

biểu đồ
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2. 15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 4.1

Nội dung
Quy mô phát triển trường THPTcủa Hà Nội thời
gian qua
So sánh sự phát triển về số lượng học sinh THPT
của thành phố Hà Nội thời gian qua
Thống kê trình độ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn cấp
THPT của thành phố Hà Nội thời gian qua
Nhận thức về trường THPT CLC ở thành phố Hà
Nội
Thực trạng đánh giá về chất lượng chung của các
trường THPT CLC ở thành phố Hà Nội

Nhu cầu quản lý phát triển các tiêu chí trường trung
học phổ thông chất lượng cao ở thành phố Hà Nội
hiện nay
Thực trạng xây dựng kế hoạch và quy hoạch phát
triển các tiêu chí trường THPT CL ở thành phố Hà
Nội
Nội dung kế hoạch và quy hoạch phát triển các tiêu
chí trường THPT CLC ở thành phố Hà Nội
Thực trạng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên đáp ứng yêu cầu trường THPT
CLC ở thành phố Hà nội
Thực trạng sử dụng các hình thức bồi dưỡng cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên đáp ứng yêu cầu
trường THPT CLC ở thành phố Hà Nội
Thực trạng hiện đại hóa chương trình, nội dung và
đổi mới PPDH theo chuẩn CLC
Thực trạng quản lý hoạt động dạy học và giáo dục
của giáo viên và học sinh
Thực trạng xây dựng môi trường giáo dục và công
tác xã hội hóa giáo d ục
Thực trạng đảm bảo các dịch vụ giáo dục và cơ sở
vật chất trường THPT CLC ở thành phố Hà Nội
Thực trạng hình thức kiểm tra, giám sát và đánh giá
quản lý phát triển trường THPT CLC ở thành phố
Hà Nội
Thực trạng nội dung kiểm tra, giám sát và đánh giá
quản lý phát triển trường THPT CLC ở thành phố
Hà Nội
Mức độ sự cần thiết của các biện pháp quản lý phát
triển trường THPT CLC ở thành phố Hà Nội


Trang
72
73
75
86
91
97
98
99
101
103
105
108
110
112
114
116
149


Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10

Bảng 4.11
Bảng 4.12

Mức độ tính khả thi của các biện pháp quản lý phát
triển trường THPT CLC ở thành phố Hà Nội
So sánh tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý phát triển trường THPT ở
thành phố Hà Nội
Các tiêu chí đánh giá và thang đánh trình độ nhận
thức của các chủ thể quản lý về trường THPT CLC
thời kỳ mới
Thống kê chất lượng đầu vào thử nghiệm
Phân phối tần số điểm đánh nhận thức của nhóm thử
nghiệm và nhóm đối chứng khi chưa có tác động sư
phạm
Mức độ nhận thức của nhóm thử nghiệm và đối
chứng khi chưa có tác động sư phạm
Thống kê kết quả sau thử nghiệm sự tiến bộ nhận
thức về trường THPT CLC trong thời kỳ mới của
các chủ thể ở thành phố Hà Nội
Phân phối tần suất sự tiến bộ nhận thức về trường
THPT CLC trong thời kỳ mới của các chủ thể ở
thành phố Hà Nội sau thử nghiệm
Phân phối tần suất tích luỹ kết quả sự tiến bộ nhận
thức về trường THPT CLC trong thời kỳ mới của
các chủ thể ở thành phố Hà Nội sau thử nghiệm
Mức độ tiến bộ sự tiến bộ nhận thức về trường
THPT CLC trong thời kỳ mới của các chủ thể sau
thử nghiệm
Phân phối các tham số đặc trưng sự tiến trong nhận

thức về trường THPT CLC thời kỳ mới của các chủ
thể sau thử nghiệm

151
154
161
164
165
165
167
168

168
169
170


5
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Loại hình trường THPT chất lượng cao là mô hình trọng điểm, hạt
nhân, được tập trung đầu tư cả về cơ sở vật chất, con người nhằm đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ nền giáo dục tiên tiến, chất lượng của mọi người dân và xu
thế phát triển của xã hội, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới giáo dục
hiện nay. Do đó, việc nghiên cứu vấn đề quản lý phát triển trường trung học
phổ thông chất lượng cao trong thời kỳ đổi mới có ý nghĩa hết sức quan trọng
cả về lý luận và thực tiễn.
Luận án đi sâu nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý
phát triển trường THPT chất lượng cao trong thời kỳ đổi mới; từ đó đề xuất
các biện pháp quản lý phát triển loại hình trường này phù hợp với điều kiện,

bối cảnh hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT, đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo kịp nền giáo dục tiên tiến trong
khu vực và thế giới.
Luận án bao gồm phần mở đầu, nội dung, tài liệu tham khảo và phụ lục.
Phần nội dung chính được trình bày trong 150 trang. Kết quả nghiên cứu luận án
góp phần hệ thống, bổ sung những lý luận liên quan; làm rõ thực trạng và đề
xuất biện pháp quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao; và có thể được
sử dụng làm tài liệu tham khảo trong QLGD, nghiên cứu khoa học, quản lý phát
triển trường THPT chất lượng cao, nhất là phát triển các tiêu chí và loại hình
trường này. Đây là công trình nghiên cứu riêng của nghiên cứu sinh, các kết quả
nghiên cứu là trung thực, có xuất xứ rõ ràng và không trùng với bất kỳ công
trình nào khác.
Tuy nhiên, do điều kiện kiến thức, kinh nghiệm của nghiên cứu sinh có
hạn, nguồn tài liệu tiếp cận còn ít, luận án khó tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót; rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các nhà khoa học, các


6
chuyên gia, nhà quản lý, đội ngũ cán bộ giảng dạy để nghiên cứu sinh tiếp tục
hoàn thiện trong quá trình nghiên cứu của mình.
2. Lý do chọn đề tài
Đảng ta khẳng định, cùng với khoa học công nghệ thì giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, đầu tư
cho tương lai. Đặc biệt, trước yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH hóa đất nước, đổi mới căn bản, toàn diện, phát
triển nhanh giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, cần: “Tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành...Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp
chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo

cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”[33, tr.41- 41].
Để có nền giáo dục tiên tiến, trước hết phải có nhà trường tiên tiến; đây
là loại hình trường đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới, tiếp cận với
thiết chế tổ chức nhà trường của các nước có nền giáo dục tiên tiến. Loại hình
trường tiên tiến không phải theo danh hiệu thi đua, sự đánh giá chủ yếu dựa
vào sự nỗ lực chủ quan của bộ máy quản lý; mà nó phải căn cứ vào thiết chế,
điều kiện tổ chức dạy và học hướng tới mục tiêu định hướng cho học sinh học
cách sống, cách làm người, học tư duy...nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo của nhà trường.
Nhận thức được điều đó, trước xu thế phát triển của xã hội, nhu cầu được
hưởng thụ một nền giáo dục chất lượng cao của toàn thể nhân dân, Đảng ta đã
chủ trương xây dựng và phát triển loại hình trường chất lượng cao, làm cơ sở:
“Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, học tốt, quản lý tốt; cơ cơ
cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm
các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã


7
hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực” [34, tr.122].
Trong thời kỳ hội nhập, giáo dục phổ thông nói chung, loại hình trường
THPT chất lượng cao nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn cả về quy
mô phát triển, chất lượng và hiệu quả, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp
giáo dục của đất nước và công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương, nhất là các thành phố lớn. Trong nhiều năm qua các trường THPT
chất lượng cao ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh…
được quan tâm phát triển và đã đạt những thành tựu đáng kể, là một trong các
địa phương dẫn đầu về số học sinh đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi
quốc gia, quốc tế. Bên cạnh đó, giáo dục đại trà được coi trọng phát triển rộng

khắp cả về số lượng, chất lượng và các loại hình trường đáp ứng nhu cầu học
tập ngày càng cao của nhân dân.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội và văn hóa, đời sống nhân
dân ngày càng tăng cao, họ mong muốn được học tập trong môi trường giáo
dục có chất lượng cao, và xu hướng này ngày càng tăng lên. Đáp ứng nhu cầu
đó, loại hình trường chất lượng cao ra đời với những yêu cầu cao về dạy và
học, về cơ sở vật chất, về đội ngũ giáo viên, về phong cách quản lý...đã tạo
nên một diện mạo mới cho sự nghiệp giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục THPT một cách toàn diện.
Tuy nhiên, loại hình trường THPT chất lượng cao hiện nay vẫn còn
nhiều quan niệm khác nhau; nhận thức về loại hình trường này còn chưa
thống nhất, nên phát triển nó còn nhiều lúng túng và chưa tạo sự đồng thuận,
ủng hộ mạnh mẽ của đa số quần chúng nhân dân.
Trong thời kỳ mới, trên địa bàn Hà Nội loại hình trường THPT chất
lượng cao được phát triển nhiều như: trường dân lập, bán công, còn các
trường công lập thì việc đầu tư, tiến triển còn rất chậm, việc “thể chế hóa các
quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào


8
tạo... còn chậm và lúng túng” [34, tr.118]. Mặc dù đã có chủ trương, chính
sách, trước nhu cầu của đông đảo người dân mong muốn được hưởng thụ loại
hình giáo dục có chất lượng cao nhưng chưa được các chủ thể quản lý về mặt
nhà nước quan tâm thích đáng nên tốc độ phát triển còn chậm. Bên cạnh đó,
trong các trường THPT được gọi là chất lượng cao, các tiêu chí về chương
trình, nội dung, thiết chế tổ chức dạy và học, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý, cơ sở vật chất…cũng chưa được các chủ thể quản lý trường quan tâm phát
triển…Thực tế trên do các nguyên nhân khách quan và chủ quan, song theo
chúng tôi khâu quản lý của các chủ thể là nguyên nhân chủ yếu làm cho chất
lượng các tiêu chí và loại hình giáo dục trường THPT chất lượng cao của

thành phố Hà Nội cũng như ở nước ta chưa phát triển tương xứng với tiềm
năng của nó.
Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; và nhất
là để đáp ứng nhu cầu của nhân dân, thì việc nâng cao chất lượng giáo dục
THPT chất lượng cao là vấn đề mang tính cấp thiết. Từ những lý do cơ
bản trên chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý phát triển trường trung học phổ
thông chất lượng cao trong thời kỳ đổi mới” để nghiên cứu với mong
muốn góp phần đưa ra những kiến giải khoa học để phát triển nâng cao
chất lượng và loại hình trường này trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói
riêng cả nước nói chung.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất
biện pháp quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao trong thời kỳ đổi
mới, góp phần phát triển bền vững hệ thống giáo dục THPT nước ta, đáp ứng
nhu cầu học tập và thụ hưởng nền giáo dục tiên tiến của nhân dân và phát
triển của xã hội.


9
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quản lý phát triển trường THPT
chất lượng cao.
Nghiên cứu làm rõ cơ sở thực tiễn quản lý phát triển trường THPT chất
lượng cao trong thời kỳ đổi mới.
Đề xuất hệ thống biện pháp quản lý phát triển trường THPT chất lượng
cao trong thời kỳ đổi mới.
Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi và thử nghiệm biện pháp đề xuất.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý phát triển trường THPT trong thời kỳ đổi mới.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao trong thời kỳ đổi mới.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quản lý phát triển loại hình
trường THPT chất lượng cao, trên cơ sở đó bổ sung, phát triển và nhân rộng
loại hình, đáp ứng nhu cầu của toàn thể nhân dân.
Địa bàn nghiên cứu: Sở Giáo dục và đào tạo và các trường THPT chất
lượng cao trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Thời gian và các số liệu phục vụ nghiên cứu: từ 2011 đến nay
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Trường THPT chất lượng cao ra đời theo nhu cầu, nguyện vọng của
nhân dân và điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Từ tiếp cận mục tiêu và tiếp
cận chất lượng cho thấy: Nếu chủ thể quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục xác
lập rõ mục tiêu phát triển, có kế hoạch chiến lược và bước đi cụ thể trong phát
triển chất lượng và loại hình trường; chú trọng triển khai phát triển các nguồn
lực; đổi mới nội dung, chương trình dạy học, sử dụng PPDH tiên tiến và đảm
bảo các điều kiện dạy học hiện đại, cùng với xây dựng môi trường giáo dục


10
lành mạnh…thì có thể phát triển chất lượng và loại hình trường THPT chất
lượng cao, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và phát triển xã hội trong
thời kỳ mới của đất nước.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở quán triệt phép biện chứng duy vật
của triết học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng
sản Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục; đồng thời vận dụng các quan

điểm tiếp cận hệ thống -cấu trúc, quan điểm lịch sử-lôgic, quan điểm thực tiễn
và các quan điểm: phát triển, chuẩn hóa, chất lượng, phức hợp trong thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã xác định; Cụ thể như:
Tiếp cận hệ thống: Xem xét mối quan hệ giữa các chủ thể quản lý; các
chức năng quản lý; các cơ sở giáo dục, các tiêu chí trường THPT chất lượng
cao; các biện pháp quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao trong mối
tương quan tác động.
Tiếp cận lịch sử - lôgic: Trong quá trình quản lý, người quản lý luôn phải
tự đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn và đối tượng quản lý cụ thể.
Nhưng việc kế thừa những kinh nghiệm và tri thức đã có là không thể thiếu,
cần kế thừa những truyền thống tốt đẹp của dân tộc về giáo dục và phát triển
những thành tựu của giáo dục đã đạt được trong quá khứ. Để công tác quản lý
phát triển trường THPT chất lượng cao thực sự có hiệu quả, cần xác định được
những mặt mạnh hiện có để phát huy, mặt yếu để khắc phục. Các biện pháp đề
xuất quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao diễn ra theo một trật tự có
tính lôgic, đảm bảo có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, có tính lôgic giữa quá
khứ, hiện tại và tương lai, giữa lý luận và thực tiễn đảm bảo tính phù hợp. Hiệu
quả quản lý thể hiện sản phẩm đầu ra có chất lượng phù hợp với yêu cầu của xã
hội và hội nhập được với nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.


11
Quan điểm thực tiễn: Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên tiếp cận
thực tiễn quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao thời kỳ đổi mới, nhằm
tăng độ tin cậy của các nhận định, đánh giá và tăng tính khả thi, sự phù hợp
của những đề xuất trong nội dung luận án.
Tiếp cận phát triển: Là tiếp cận xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng
thái vận động biến đổi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Trong quá trình phát triển sẽ làm thay đổi mối liên
hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại, vận động và chức năng vốn có theo chiều

hướng ngày càng hoàn thiện hơn của sự vật, hiện tượng; hoặc phát triển của
mỗi cá nhân, của tổ chức, cộng đồng, xã hội...tuy nhiên sự phát triển nhanh
hay chậm còn lệ thuộc vào nhiều yếu tố. Từ quan niệm nêu trên có thể hiểu:
phát triển trường THPT chất lượng cao là làm tăng trưởng về số lượng và biến
đổi về chất của các tiêu chí đã có, đã được xây dựng nhưng chưa hoàn chỉnh,
chưa đầy đủ, phải tiếp tục nâng cao để hoàn thiện hơn, từ mục tiêu, chương
trình nội dung đến đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và cơ sở vật chất...Như
vậy, quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao trong thời kỳ đổi mới,
chính là dưới tác động của chủ thể quản lý sẽ làm cho tất cả các tiêu chí của
trường phát triển, đồng thời nhân rộng loại hình trường này nhằm đáp ứng
nhu cầu thụ hưởng giáo dục chất lượng cao của xã hội.
Tiếp cận chuẩn hóa: Những quy định về chuẩn do Nhà nước ban hành đối
với trường THPT chất lượng cao; và cách thức làm để đạt được những quy định
về chuẩn.
Tiếp cận chất lượng:
Tiếp cận phức hợp: Tiếp cận phức hợp là hệ thống phương pháp áp
dụng vào việc nghiên cứu một đối tượng khi dựa trên nhiều lý thuyết khác
nhau. Để nghiên cứu quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao có hiệu
quả, luận án dựa vào nhiều lý thuyết khác nhau như tâm lý học, giáo dục học,
khoa học quản lý giáo dục, lý thuyết phát triển nguồn nhân lực, lý thuyết quản


12
lý chất lượng…làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp quản lý phát triển
loại hình trường này hiện nay.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tài liệu liên
quan đến chủ đề nghiên cứu đang có trong và ngoài nước.
Nghiên cứu các văn bản, đường lối chính sách, pháp luật của Nhà nước

về mô hình trường chất lượng cao, quản lý phát triển mô hình trường chất
lượng cao, hệ thống tiêu chí đo lường chất lượng trường chất lượng cao trên
địa bàn Hà Nội; các sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu tài liệu về kinh nghiệm của thế giới trong quản lý, phát
triển mô hình trường THPT chất lượng cao hiện nay.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát, thu thập thông tin về kế
hoạch chỉ đạo của Sở GD&ĐT; quan sát những đề án xây dựng trường chất
lượng cao của hiệu trưởng các trường; quan sát việc chuẩn bị các điều kiện
xây dựng nhà trường chất lượng cao như: cơ cở vật chất, trang thiết bị dạy
học, đội ngũ sư phạm và điều kiện làm việc, nội dung chương trình giáo dục,
công tác tuyển sinh, công tác quản lý, việc phối hợp 3 môi trường giáo dục
của trường học để thực hiện đề án. Quan sát bằng tri giác trực tiếp hoặc gián
tiếp các đối tượng và các nhân tố khác có liên quan đến đối tượng.
Phương pháp điều tra: sử dụng phiếu điều tra thu thập thông tin của
lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT Hà Nội; cán bộ quản lý giáo dục tại các
trường THPT; giáo viên các trường THPT; cha mẹ học sinh ở các trường
THPT trên địa bàn Hà Nội...làm cơ sở để đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên
nhân và xây dựng các biện pháp phát triển mô hình trường THPT chất lượng
cao trong thời kỳ mới.


13
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: tổ chức toạ đàm, thảo luận, trao đổi ý
kiến trực tiếp với đội ngũ cán bộ quản lý, với giáo viên, công nhân viên và hội
cha mẹ học sinh các trường THPT chất lượng cao trên điạ bàn Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu điển hình: Lấy trường Hà Nội-Amsterdam để
nghiên cứu điển hình.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nghiên cứu, phân tích các báo cáo
tổng kết năm học của một số trường chất lượng cao, các sản phẩm thành quả

hoạt động thực tiễn xây dựng mô hình và triển khai, phát triển mô hình trường
THPT chất lượng cao.
6.2.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ:
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia, các nhà khoa học
và cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục có kinh nghiệm về các nội dung có liên
quan đến quản lý phát triển mô hình trường THPT chất lượng cao.
Phương pháp toán học, tin học: Tác giả sử dụng toán thống kế để xử lý các
kết quả nghiên cứu về định lượng và định tính. Sử dụng phần mềm tin học, biểu diễn
các số liệu qua biểu đồ và đồ thị kết quả điều tra và khảo nghiệm, thử nghiệm.
7. Đóng góp mới và ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
7.1. Đóng góp mới của luận án
Luận án góp phần làm sáng rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao trong thời kỳ mới; đặc biệt
luận án đã đưa ra hệ thống khái niệm trường THPT chất lượng cao với nội
dung, tiêu chí để phát triển, nhân rộng loại hình này; khảo sát, đánh giá làm rõ
bức tranh thực trạng quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao của
Thành phố Hà Nội hiện nay, tìm nguyên nhân và bài học, giúp các nhà quản
lý giáo dục nhìn nhận toàn cảnh, tổ chức triển khai phát triển chất lượng và
nhân rộng loại hình trường chất lượng cao trên địa bàn; đề xuất các biện pháp
quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xã hội trong
thời kỳ CNH, HĐH đất nước.


14
7.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
* Về mặt lý luận:
Luận án góp phần hoàn thiện, bổ sung và phát triển lý luận quản lý phát
triển trường THPT chất lượng cao trong thời kỳ mới; đặc biệt là các khái
niệm, nội dung và tiêu chí trường THPT chất lượng cao, tạo cơ sở định hướng
phát triển chất lượng và nhân rộng loại hình này trong giai đoạn hiện nay. Mặt

khác, đề tài luận án còn là cơ sở khoa học, tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý giáo dục hoạch định chính sách, chiến lược phát triển các loại hình
giáo dục khác trong những năm tới.
*Về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở giúp chủ thể quản lý dựa vào để
phân tích, đánh giá và đưa ra những tác động quản lý nhằm phát triển chất lượng
và loại hình trường THPT chất lượng cao trong thời kỳ mới và là tài liệu tham
khảo cho các chủ thể trong quản lý trường THPT chất lượng cao, đáp ứng yêu
cầu công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nước ta hiện nay.
8.Cấu trúc đề tài luận án
Đề tài luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục; nội dung luận án được cấu trúc thành 4 chương 11 tiết.


15
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1. Những nghiên cứu có liên quan đến quản lý phát triển trường
trung học phổ thông chất lượng cao trên thế giới và ở Việt Nam
1.1. Những nghiên cứu về trường chất lượng cao, quản lý phát triển
trường trung học phổ thông chất lượng cao trên thế giới
Thế giới vào những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI xuất hiện
phong trào canh tân, đổi mới giáo dục với mục đích nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo ở mọi cấp học, bậc học; nhiều quốc gia coi giáo dục và đào tạo
là chìa khoá dẫn đến thành công trong phát triển đất nước, là quốc sách được
ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về loại hình trường
chất lượng cao và quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao trên thế giới
dưới dạng đề tài khoa học, thì do khả năng của nghiên cứu sinh còn hạn hẹp
nên chưa tiếp cận đến, do vậy đề tài luận án chỉ tiếp cận khái quát thực tiễn
phát triển loại hình trường chất lượng cao ở một số quốc gia như sau:

Cộng hoà liên bang Nga đã tiến hành đổi mới giáo dục trên 3 bình
diện: Nghiên cứu khoa học xây dựng cơ sở lý luận về “Chuẩn giáo dục”; tiến
hành thể chế hoá hành lang pháp lý; thông qua thực tiễn để tiếp tục đổi mới và
hoàn thiện các loại chuẩn giáo dục, nhằm hiện đại hoá nâng cao chất lượng
giáo dục. Trên cơ sở Luật Giáo dục, người Nga đã xây dựng các chuẩn cụ thể
cho các loại hình trường học, thủ tục và thẩm quyền xét duyệt, công nhận,
giải thể các loại hình trường học. Trong bậc học phổ thông, các chuẩn giáo
dục được xây dựng chặt chẽ với các tiêu chí cao, hướng tới phát triển bậc học
ban đầu vững chắc, có chất lượng, đảm bảo học sinh sau khi tốt nghiệp THPT
có đủ kiến thức, kỹ năng cơ bản để học các bậc học cao hơn hoặc tham gia lao
động sản xuất hay học nghề. Việc công nhận chất lượng đào tạo, hay trường
đạt chuẩn dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá theo chuẩn của các cơ quan, hội
đồng giáo dục.
Trên cơ sở công nhận các loại hình trường, trong đó có trường chất
lượng cao như: trường chuyên, trường năng khiếu, trường bồi dưỡng học sinh


16
giỏi, trường quốc tế...và cùng với nó là hệ thống các chính sách đãi ngộ và
yêu cầu cao về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, chất lượng đầu vào, đầu ra.
Trường đạt chuẩn các tiêu chí giáo dục được khuyến khích phát triển trong cả
nước; và để đảm bảo chất lượng giáo dục thì công tác quản lý, điều hành,
công nhận hoặc bãi bỏ danh hiệu trường đạt chuẩn được tiến hành thường
xuyên. Đồng thời các điều quy định trong Luật giáo dục rất chặt chẽ, cùng với
công tác quản lý, điều hành khoa học và coi trọng thực chất đã làm cho Liên
bang Nga trở thành một trong những quốc gia có nền giáo dục phát triển trên
thế giới, đặc biệt là giáo dục phổ thông.
Hoa Kỳ được coi là một trong những nước có nền giáo dục và đào tạo
phát triển nhất trên thế giới, bước sang thế kỷ XXI, trong Bức thông điệp gửi
liên bang ngày 04 tháng 02 năm 1997 của Tổng thống Bill Cliton đã đưa ra

chương trình hành động sau:
“1. Cuộc vận động toàn quốc về tiêu chuẩn giáo dục
2. Để có những trường tốt nhất phải có những sinh viên giỏi nhất
3. Làm nhiều hơn nữa giúp tất cả trẻ em biết đọc
4. Việc học phải bắt đầu từ những ngày đầu cuộc đời
5. Các tiểu bang cho các bậc cha mẹ quyền lựa chọn những trường
thích hợp cho con em họ
6. Tăng cường kỷ luật trật tự và chống tội phạm trường học
7. Xây dựng cơ sở vật chất trường học
8. Thực hiện nền giáo dục cao đẳng, đại học đại chúng
9. Thực hiện học tập suốt đời
10. Đưa sức mạnh kỷ nguyên thông tin vào trường học” [28, tr.54].
Như vậy, một trong những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục Hoa Kỳ trong thế kỷ XXI, đó là tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo
dục đào tạo, xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng cao, xây dựng và công
bố các tiêu chuẩn giáo dục, đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục. Một trong
những đột phá hàng đầu là hệ thống tiêu chuẩn giáo dục, đây là cơ sở pháp lý


17
định hướng cho các nhà trường ở mọi cấp học, bậc học phát triển; trong đó ưu
tiên phát triển trường chất lượng cao tự chủ về tài chính, nhà nước bảo trợ về
chính sách và kiểm định chất lượng giáo dục.
Chính phủ Hoa kỳ rất quan tâm phát triển hệ thống giáo dục phổ thông,
nên nó nhận được nhiều sự ưu đãi của nhà nước về phát triển cơ cấu, nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất. Do đó các trường phổ thông chất lượng cao luôn có
kết quả đầu ra cao, được xã hội ủng hộ và công nhận; học sinh được học tập
trong môi trường năng động, với phương tiện dạy học hiện đại, các hình thức
học tập phong phú, đa dạng, chú trọng phát triển kỹ năng, rèn luyện tính chủ
động, tự lập cho học sinh. Các dịch vụ của nhà trường khép kín và toàn diện,

đội ngũ giáo viên năng động, đáp ứng các tiêu chí tuyển chọn khắt khe về
trình độ, kinh nghiệm, năng lực sư phạm. Cùng với chất lượng đào tạo hàng
đầu, khi học tập trong trường THPT chất lượng cao học sinh phải đảm bảo
kết quả học tập tốt và phụ huynh phải thực hiện đóng học phí cao. Nhìn
chung, giáo dục Hoa kỳ có sự phân hóa cao, trường THPT chất lượng cao
chỉ dành cho học sinh của những gia đình có khả năng tài chính phù hợp; tuy
nhiên nó đang được phát triển mạnh mẽ ở các tiểu bang cả về quy mô, số
lượng và chất lượng.
Mô hình trường chất lượng cao ở Vương quốc Anh phát triển rất sớm, bên
cạnh trường bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh tài năng hay trường năng khiếu,
thì trường THPT chất lượng cao cũng được chính phủ quan tâm phát triển.
Từ thập niên 1980, ở Anh mô hình “Trường học hiệu quả” (Effective
School) đã được nghiên cứu triển khai, ứng dụng thực hiện rộng rãi; mô hình
này được thể hiện ở các yếu tố như: 1. Lãnh đạo có tính chuyên nghiệp; 2.
Tầm nhìn và mục đích chia sẻ; 3. Môi trường biết học hỏi; 4. Sự tập trung vào
dạy học; 5. Dạy học có chủ đích, có mục đích rõ ràng; 6. Kỳ vọng cao; 7. Sự
tác động tăng cường có tính tích cực; 8. Giám sát theo dõi sự tiến bộ; 9.
Quyền và trách nhiệm của học sinh được thực thi; 10. Quan hệ nhà trường –
gia đình; 11. Biết học hỏi.


18
Khi xây dựng mô hình nhà trường hiệu quả, hệ thống tiêu chí về quản
lý, lãnh đạo khoa học, chuyên nghiệp luôn đặt lên hàng đầu, đây là chìa
khóa để vận hành hoạt động giáo dục trong nhà trường diễn ra theo kế
hoạch, đạt mục tiêu. Sản phẩm của nhà trường hiệu quả đáp ứng những
yêu cầu khắt khe nhất của xã hội nước Anh cũng như toàn thế giới, do
đó các tiêu chí đảm bảo chất lượng học tập của học sinh được đề ra với
mong muốn tạo ra sản phẩm chất lượng cao cho xã hội. Trường học
hiệu quả đề cao vai trò của giáo viên, nhân tố trung tâm quyết định chất

lượng của nhà trường, các quyền lợi và trách nhiệm của giáo viên được
đề cập rất cụ thể. Mô hình trường chất lượng cao phải thỏa mãn được
các yếu tố trên, tạo môi trường phát triển tài năng của học sinh, sự
chuyên nghiệp trong dạy học, quản lý và đánh giá kết quả học tập. Mô
hình trường học hiệu quả ra đời đã đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
chất lượng cao của nước Anh, thúc đẩy nền giáo dục Anh tiến lên hàng
đầu thế giới; do đó nó đang là điểm đến hấp dẫn nhất cho học sinh trên
toàn thế giới.
Như vậy, điểm qua một số quốc gia phát triển ở Âu Mỹ cho thấy họ đều
rất quan tâm phát triển trường chất lượng cao theo tiêu chí riêng, đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực trong xã hội. Nhìn chung, các tiêu chuẩn về trường chất
lượng cao ở các quốc gia cơ bản là thống nhất trên một số nội dung, nhưng
cách thức đánh giá theo chuẩn, các tiêu chí cụ thể và cách thức tổ chức, điều
hành, quản lý, duy trì ở mỗi quốc gia là khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái
quát những đặc điểm cơ bản về trường chất lượng cao là: luôn lấy chất lượng
giáo dục làm tiêu chí hàng đầu; học sinh năng động, phát triển; đội ngũ giáo
viên có trình độ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm; môi trường dạy học thuận
lợi, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, các dịch vụ giáo dục hoàn hảo; quản
lý, điều hành khoa học, đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm; các khoản
đóng góp của cho mẹ học sinh tương đối cao…Những đặc điểm trên là kinh


19
nghiệm quý cho các nước ở Châu Á và Việt Nam trong phát triển trường chất
lượng cao nói chung và trường THPT chất lượng cao nói riêng.
Trong thời kỳ hội nhập và phát triển, để nâng cao hiệu quả giáo dục và
đào tạo, nhiều nước Châu Á đã thành lập các cơ quan chuyên môn nhằm đánh
giá chất lượng giáo dục và đào tạo cũng như các điều kiện để có thể đảm bảo
chất lượng giáo dục như: chương trình nội dung môn học; đội ngũ giáo viên;
trang thiết bị dạy học; hệ thống quản lý tài chính; cơ sở vật chất và các nguồn

lực học tập khác.
Trong xu thế hội nhập quốc tế, Singapore [2] tuyên bố sẽ là một trong
gần một trăm thành phố trên thế giới là thành phố “toàn cầu hoá” sớm nhất.
Để chuẩn bị con người đáp ứng yêu cầu toàn cầu hoá, Singapore chủ trương
chuyển hệ thống giáo dục từ sử dụng tiếng Hoa sang sử dụng tiếng Anh là chủ
yếu. Và mời 10 trường Đại học hàng đầu thế giới mở cơ sở đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao ở Singapore.
Từ năm 2000, Singapore đã mở rộng, phát triển hệ thống giáo dục phổ
thông với các loại hình trường chất lượng cao theo mô hình liên kết với các
trường quốc tế chất lượng cao; và tổ chức triển khai mô hình “Nhà trường ưu
việt” (School Excellence Model - SEM). SEM được tổ chức thực hiện trên cơ
sở phải đảm bảo thỏa mãn các tiêu chí như: 1. Lãnh đạo và quản lý; 2. Phát
triển đội ngũ; 3. Lập kế hoạch chiến lược; 4. Nguồn lực phong phú; 5. Các
quy trình lấy học sinh làm trung tâm; 6. Kết quả của phát triển đội ngũ tốt 7.
Kết quả hoạt động và quản lý tốt; 8. Đối tác và kết quả về mặt xã hội tốt; 9.
Các kết quả về hoạt động chính cao.
Như vậy, trường chất lượng cao trước tiên có đội ngũ cán bộ quản lý
đạt chuẩn; đội ngũ giáo viên giầu kinh nghiệm, có trình độ cao và phương
pháp giảng dạy, học tập hiện đại; các nguồn lực phong phú, được sự quan tâm
hỗ trợ của chính phủ, của xã hội và cha mẹ học sinh; trong đó tiêu chí về quản
lý, lãnh đạo được đặt lên hàng đầu. Đặc biệt tiêu chí để duy trì nhà trường


20
chất lượng cao phải thể hiện ở kết quả đạt được trong từng năm học, bao gồm:
kết quả phát triển đội ngũ giáo viên, hoạt động giáo dục, quản lý, các cam kết
giáo dục, kết quả về tác động tích cực của xã hội, kết quả học tập của học sinh
phải đạt ở mức cao, được xã hội thừa nhận và vinh danh. Vì vậy SEM là mô
hình nhà trường hiệu quả của Singapore trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục – đào tạo ở các cấp học, bậc học.

Cùng với hệ thống tiêu chí, SEM cũng đã đưa ra các giá trị cơ bản, là
những đặc trưng tạo nên thành công của một trường có chất lượng cao; đồng
thời các giá trị này cũng là sự khẳng định mục tiêu duy trì và giúp các trường
liên tục đổi mới, phát triển trước yêu cầu xã hội hiện đại. Cụ thể các giá trị
của SEM bao gồm:1. Tất cả vì học sinh; 2. Giáo viên – nhân tố hàng đầu; 3.
Tài năng lãnh đạo; 4. Hỗ trợ của hệ thống; 5. Hợp tác với bên ngoài; 6. Quản
lý bằng tri thức; 7. Liên tục sáng tạo và đổi mới. Các tiêu chí cùng với các giá
trị của mô hình trường SEM tạo nên sự toàn diện, hệ thống yêu cầu cao từ xây
dựng thiết chế tới tổ chức điều hành và kết quả đầu ra trong quản lý hiệu quả
của nhà trường. Quản lý phát triển trường THPT chất lượng cao không chỉ
đáp ứng được các tiêu chí khắt khe về chất lượng mà còn phải đảm bảo duy trì
và thực hiện tốt các giá trị, tạo sự phát triển bền vững của nhà trường. Điều đó
đã và đang làm nên những thành tựu nổi bật về chất lượng giáo dục các cấp
học, bậc học của Singapore trong khu vực và quốc tế.
Như vậy, những tiêu chí của nhà trường ưu việt chất lượng cao và hệ
thống tiêu chí, giá trị cơ bản của mô hình nhà trường hiệu quả SEM của
Singapore, là những bài học quý, tạo cơ sở cho việc khái quát các tiêu chí
trường THPT chất lượng cao trong thời kỳ mới ở nước ta.
Cùng thời điểm đó, tại Malaysia, đề án xây dựng “Nhà trường thông
tuệ” (Smart School) với việc đào tạo học sinh theo tinh thần “POWER” (Sức
mạnh), bao gồm:
- P: Planning (Học sinh tự vạch kế hoạch của mình theo tư vấn của Thầy).


21
- O: Organizing (Học sinh tự tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra).
- W: Working (Học sinh thiết kế công việc tương ứng với cách tổ chức
đã vạch ra).
- E: Evaluating (Học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình có sự
giám sát, giúp đỡ, hỗ trợ của thầy).

- R: Recondnizing (Học sinh tự xây dựng các nhận thức mới cho bản thân).
“Nhà trường thông tuệ” của Malaysia được thiết kế trên cơ sở đề cao
tinh thần sáng tạo, tự học, tự tìm tòi kiến thức của người học. Mô hình
POWER thực hiện triệt để quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm,
hướng tới đào tạo con người có kiến thức, kỹ năng cần thiết cho nền công
nghiệp quốc gia. Mô hình này được vận dụng và phát triển rộng khắp trong hệ
thống giáo dục của Malaysia, đặc biệt là ở các bậc học phổ thông.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu trước những thách thức của
nền kinh tế tri thức, hệ thống giáo dục Trung Quốc đã được điều chỉnh lại để
phù hợp với tình hình mới, nhất là sau khi Trung Quốc ra nhập WTO. Trong
một số tài liệu, các nhà lãnh đạo Trung Quốc nhận định: Sự thua kém về kinh
tế của Trung Quốc so với các nước phát triển chủ yếu thể hiện ở sự thu kém
về trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, cũng tức là thua kém về giáo dục đào
tạo nhân tài [73]. Vì vậy, vấn đề đào tạo nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng
cao đang đặt ra cấp bách với Trung Quốc. Tuy nhiên, để có nguồn nhân lực
cao đó đòi hỏi có hệ thống trường chất lượng cao cùng với hành lang pháp lý
để phát triển hệ thống nhà trường đó. Năm 1995, chính phủ Trung Quốc đã
ban hành Luật Giáo dục, trong đó có văn bản giáo dục xuyên quốc gia có các
Quy định tạm thời về cơ chế hợp tác giữa Trung Quốc- Nước ngoài trong điều
hành cơ sở đào tạo; và Quy chế của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về
cơ chế hợp tác với nước ngoài trong điều hành các cơ sở đào tạo…bởi Ủy ban
nhà nước về giáo dục SEC vào năm 1995 [73].


22
Trong các văn bản này Trung Quốc quy định rõ về điều kiện thành lập
các trường có yếu tố nước ngoài, trách nhiệm của chính quyền trung ương,
chính quyền địa phương và các loại trường, các cấp học, các ngành học mà
các trường dạng này được phép thành lập và các vấn đề quản lý chất lượng
giáo dục nhằm đào tạo nhân tài; và khuyến khích phát triển các trường quốc tế

chất lượng cao. Với các chính sách mở cửa, hệ thống giáo dục phổ thông nói
chung, bậc THPT nói riêng của Trung Quốc phát triển mạnh về chất lượng và
quy mô. Cùng với hệ thống trường THPT công lập chất lượng cao, thì hệ
thống các trường THPT quốc tế chất lượng cao đang là công cụ hữu hiệu,
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đào tạo nhân tài cho Trung Quốc.
Cũng theo xu thế mở của, hệ thống giáo dục Thái Lan cũng được đánh
giá cao trong khu vực và Châu Á, thực thi chính sách dịch vụ giáo dục, Thái
Lan phát triển hệ thống giáo dục quốc dân theo các mô hình liên kết nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nhân tài, nhân lực cho quốc gia. Trong
đó, phát triển hệ thống giáo dục phổ thông chất lượng cao theo hướng trường
quốc tế, với các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu. Theo một số tài liệu,
hiện nay Thái Lan có tới 107 trường quốc tế, chủ yếu là học theo chương trình
của Anh và Mỹ. Chính phủ Thái Lan chú trọng nhu cầu tạo ra những con
người có tầm nhận thức quốc tế mà vẫn mang bản sắc dân tộc Thái. Phụ
huynh cũng mong muốn con em mình có điều kiện tiếp xúc với những
chương trình ngoài phạm vi quốc gia, giúp học sinh tự tin và vượt trội hơn
trong môi trường hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá; "Ngày càng nhiều bậc phụ
huynh hiểu rằng các kỹ năng mà con họ cần nhiều hơn việc chỉ nghe đọc
chính tả". Các trường này khẳng định họ sẽ đào tạo học sinh với chất lượng
quốc tế và kêu gọi sự đầu tư các dịch vụ giáo dục chất lượng cao trên thế giới
vào Thái Lan.
Tại Indonesia [2], bên cạnh những trường thuần túy quốc tế, đã xuất
hiện khái niệm “Chuẩn giáo dục quốc tế”, theo đó các tiêu chí chuẩn quốc tế
được xem xét trên những khía cạnh: kiểm định, chương trình, quy trình dạy


23
và học, đánh giá, giáo viên, hiệu trưởng, nguồn lực và tài chính. Từ khía cạnh
này, trường dạy chuẩn quốc tế chất lượng cao được mô tả kỹ bởi hệ thống các
chỉ số cụ thể, được đánh giá bởi các chuyên gia, tổ chức quốc tế. Chẳng hạn

một trường được cho là đáp ứng chuẩn giáo dục quốc tế, về mặt kiểm định, nó
phải “được kiểm định bởi một tổ chức kiểm định nhà trường của bất kỳ một
quốc gia thành viên OECD”. Phát triển song song hai loại hình trường quốc tế
và trường chuẩn quốc tế trong hệ thống giáo dục đang tạo nên các dịch vụ
giáo dục chất lượng cao cho Indonesia. Đây là điểm nhấn về giáo dục cũng
như là động lực thúc đẩy nâng cao chất lượng nền giáo dục của Indonesia
trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
Qua một số loại hình trường chất lượng cao tiêu biểu ở trên cho
thấy, loại hình trường THPT chất lượng cao hiện nay được tiếp cận ở nhiều
khía cạnh khác nhau như: tiếp cận theo chức năng của nhà trường; tiếp cận
theo mục tiêu của nhà trường; tiếp cận theo sự gia tăng giữa đầu vào và đầu
ra; tiếp cận theo quá trình; tiếp cận theo mô hình thỏa mãn; tiếp cận theo điều
kiện nguồn tài nguyên và môi trường hoạt động; tiếp cận theo mô hình quản
lý chất lượng tổng thể. Trên các cách tiếp cận, các nhà trường đều đưa ra
những quan điểm khác nhau về trường THPT chất lượng cao theo đặc điểm,
nhu cầu của từng quốc gia. Tuy nhiên, dù theo cách tiệp cận nào, các loại hình
trường chất lượng cao đều hướng tới nâng cao chất lượng học tập, phát triển
toàn diện năng lực của người học trong điều kiện đảm bảo tốt nhất.
Cùng với các chính sách xây dựng và phát triển mô hình giáo dục quốc
gia, các loại hình giáo dục chất lượng cao được các nước quan tâm phát triển
mạnh mẽ. Một số quốc gia coi phát triển hệ thống trường chất lượng cao là
động lực thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập và phát triển đất nước. Tuy nhiên,
tiêu chuẩn về quản lý phát triển trường chất lượng cao nói chung, trường
THPT chất lượng cao nói riêng vẫn đang còn nhiều tranh cãi. Theo UNESCO,
trong chương trình hành động Dakar (2000) thì một cơ sở giáo dục trường
phổ thông chất lượng cao phải đảm bảo các yếu tố sau:


24
1. Người học khỏe mạnh, được nuôi dạy tốt, được khuyến khích để có

động cơ học tập chủ động.
2. Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức.
3. Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.
4. Chương trình giáo dục thích hợp với người dạy và người học.
5. Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng giảng dạy và học tập, học liệu
và công nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận.
6. Môi trường học tập bảo đảm vệ sinh, an toàn, lành mạnh.
7. Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình giáo dục và
kết quả giáo dục.
8. Hệ thống quản lý giáo dục có tính tham gia và dân chủ.
9. Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa địa
phương trong hoạt động giáo dục.
10. Các thiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thỏa
đáng và bình đẳng.
Đảm bảo các yếu tố trên thì được gọi là trường chất lượng cao, tuy
nhiên việc công nhận hay không còn tùy thuộc vào dư luận xã hội và thành
tích của nhà trường trong giáo dục đào tạo và tùy thuộc điều kiện, nhu cầu của
mỗi quốc gia.
Như vậy, loại hình trường chất lượng cao và những tiêu chuẩn, yếu tố
của loại hình trường này của nước ngoài đã được chúng ta học tập, nghiên
cứu vận dụng vào phát triển loại hình trường chất lượng cao ở từng cấp học
khác nhau, trong đó có trường THPT chất lượng cao phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội và giáo dục của nước nhà.
1.2. Những nghiên cứu về trường chất lượng cao, quản lý phát triển
trường trung học phổ thông chất lượng cao ở Việt Nam
Ngay từ khi giành được chính quyền tháng 08 năm 1945 đến nay, Đảng
và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, coi giáo dục
là quốc sách hàng đầu vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển xã



×