Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

báo cáo sơ kết 5 năm về công tác dạy nghề cho lao động nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.92 KB, 14 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ...
Số:

/BC-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....., ngày

tháng 9 năm 2017

BÁO CÁO
Sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 05/11/2012 của Ban bí thư
về “Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác đào tạo, dạy
nghề cho lao động nông thôn”
I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chỉ thị:
1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Ban thường vụ Huyện ủy đã quán triệt Chỉ thị 19-CT/TW ngày 05/11/2012
của Ban bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo, dạy
nghề cho lao động nông thôn đến các tổ chức chính trị, đoàn thể, xã hội và chính
quyền các cấp. Giao trách nhiệm cho UBND huyện và các phòng, ban chuyên môn
nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các chế độ, chính sách về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến mọi tầng lớp nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành, đơn vị và người dân về vị trí, chiến lược của phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, về vai trò của công tác dạy nghề đối với nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống
của nhân dân;
UBND huyện đã ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của Chính phủ; Ban chỉ


đạo đã chủ động tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện và trực tiếp ban hành các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các phòng, ban chuyên môn có liên quan và UBND các
xã, thị trấn tổ chức thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện.
- Kế hoạch số 50/KH – UBND ngày 25/4/2013 của UBND huyện về việc đào
tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2013;
- Kế hoạch số 63/KH – UBND ngày 6/5/2014 cùa UBND huyện về việc đào tạo
nghề cho lao động nông thôn năm 2014.
- Kế hoạch số 115/KH – UBND ngày 30/12/2014 của UBND huyện ... về điều
tra khảo sát thực trạng lao động, nhu cầu đào tạo nghề, việc làm, xuất khẩu lao động
trên địa bàn huyện trong năm 2015.
- Kế hoạch số 87/KH – UBND ngày 25/5/2015 của UBND huyện ... về việc
tuyên truyền, tư vấn về lao động việc làm, dạy nghề, giảm nghèo năm 2015.
1


- Kế hoạch số 79/KH – UBND ngày 15/5/2015 của UBND huyện về việc đào
tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2015.
- Kế hoạch số 41/KH – UBND ngày 01/3/2016 của UBND huyện về việc đào
tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016.
- Quyết định số 1493 /QĐ – UBND ngày 30/12/2016 của UBND huyện ...về
việc kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo quyết định 1986/QĐ – TTg
- Quyết định số 1494 /QĐ – UBND ngày 30/12/2016 của UBND huyện ... về
việc ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện chương trình đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1986/QĐ – TTg
- Kế hoạch số 03/KH – UBND ngày 03/01/2017 của UBND huyện về việc đào
tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2017.
1.2. Công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá sơ kết theo định kỳ việc
thực hiện Chỉ thị.

- UBND huyện ... đã có các Quyết định thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo cấp
huyện và ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo, đồng thời phân công các
thành viên của Ban phụ trách cơ sở. Việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên tại
các xã, thị trấn do các thành viên phụ trách thực hiện việc lồng ghép trong các cuộc
kiểm tra chuyên môn và phối hợp liên ngành.
- Trong 5 năm qua đã thực hiện được 23 cuộc kiểm tra công tác dạy nghề, giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn tại 23 xã, thị trấn, qua kiểm tra cho thấy việc
tổ chức thực hiện công tác dạy nghề, giải quyết việc làm ở cơ sở được thực hiện một
cách đồng bộ có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các đối tượng được học nghề
đảm bảo đúng tiêu chuẩn và thụ hưởng các chính sách quy định của Nhà nước đảm
bảo tính công bằng và đúng đối tượng.
2. Kết quả thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW.
2.1. Công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nước về dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Công tác tuyên truyền chính sách học nghề, giải quyết việc làm cho người lao
động được xác định là một trong những nhiệm vụ trong tâm để kế hoạch dạy nghề
đạt kết quả tốt; huyện đã tổ chức 7 cuộc hội nghị triển khai công tác dạy nghề cho
ban chỉ đạo cấp huyện và đội ngũ cán bộ cốt cán của các xã, thị trấn; tổ chức 23 cuộc
nói chuyện chuyên đề về chính sách đối với lao động học nghề và tư vấn chọn nghề
cho người lao động;
- Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác tuyên
truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người học nghề đến
đông đảo các tầng lớp nhân dân; phối hợp với các tổ chức hội như: Hội Nông dân,
Hội LHPN, Huyện đoàn và Trung tâm khuyến nông huyện trong việc tuyên truyền
2


chính sách học nghề cho người lao động; xây dựng được 17 phóng sự chuyên đề phát
trên sóng truyền hình huyện, đăng tin, bài phản ánh các mô hình học nghề tự tạo việc
làm, tạo thu nhập cho gia đình tốt từ đó nhân ra diện rộng;

- Phối hợp với Đài truyền hình huyện xây dựng phóng sự và in sao vào đĩa cung
cấp cho 25 xã thị trấn tuyên truyền trên hệ thống đài phát thanh FM, in ấn 2.500 ấn
phẩm tờ rơi tuyên truyền về hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
Hàng quý in bài trên Bản tin phản ánh hoạt động công tác dạy nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn; thường xuyên đôn đốc cơ sở thông qua việc giao ban
hàng tháng cho cán bộ làm công tác LĐ-TBXH các xã, thị trấn nhằm phổ biến, cập
nhật các thông tin mới về chính sách của đề án dạy nghề cho lao động nông thôn.
Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền nên công tác dạy nghề cho người lao động
trong những năm qua đã được nhân dân đồng tình ủng hộ, người lao động tham gia
đăng ký học nghề ngày càng tăng.
2.2 Công tác dự báo nhu cầu lao động nói chung và thông tin định hướng
về nhu cầu lao động nông thôn trên địa bàn:
- UBND huyện đã ban hành Kế hoạch số 103/KH – UBND ngày 14/6/2014 về
việc điều tra khảo sát nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn năm 2014, qua khảo
sát tại 23 xã, thị trấn có 1169 đối tượng có nhu cầu học nghề, trong đó đào tao ngắn
hạn là 678 người, đào tạo dài hạn (trung cấp, cao đẳng) là 491người.
- Hàng năm đã chỉ đạo các xã, thị trấn tiến hành khảo sát, đánh giá, dự báo
nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn và đăng ký chỉ tiêu đào tạo
nghề về UBND huyện (qua phòng Lao động – TBXH) tổng hợp đưa và kế hoạch đào
tạo nghề chung của cả huyện.
- Thông qua việc điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động đã
tạo điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động trên
địa bàn sát vời tình hình thực tế và nhu cầu đạo tạo nghề của từng xã, thị trấn trên địa
bàn huyện, trách tình trạng đào tạo tràn lan không có định hướng;
2.3. Chiến lược, kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn:
- UBND huyện xây dựng kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 2017 – 2020 và kế
hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm để triển khai thực hiện.
- Công tác đổi mới hoạt động đào tạo nghề cho lao động được UBND huyện
quan tâm đầu tư Trung tâm dạy nghề huyện ... là cơ sở đào tạo nghề duy nhất trên địa
bàn huyện. Thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nguồn

ngân sách tỉnh hỗ trợ, Trung tâm dạy nghề được đầu tư xây dựng cơ sở mới tại Khối
11, thị trấn ..., với tổng kinh phí đầu tư: 14,3 tỷ đồng.
- Về công tác giáo dục hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục: UBND huyện
giao trách nhiệm cho phòng Giáo dục & Đào tạo, trường PTTH huyện chịu trách
3


nhiệm chỉ đạo việc thực hiện nâng cao chất lượng nội dung giáo dục hướng nghiệp
trong các trường Trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh lựa chọn các loại
hình học nghề sau phổ thông; Chỉ đạo các Trung tâm học tập Cộng đồng phối hợp
triển khai các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư và các dự án,
chương trình tại địa phương. Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng, xây dựng nội
dung và hình thức học phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhóm đối tượng. Qua
đó giúp cho người lao động, đặc biệt là lực lượng lao động trẻ có định hướng đúng
đắn trong việc lựa chọn ngành, nghể cho bản thân
Hàng năm, trường PTTH huyện phối hợp với các đơn vị có liên quan như
Huyện Đoàn, phòng Lao động – TBXH tổ chức các buổi nói chuyện về tư vấn
ngành, nghề cho học sinh.
- Về công tác đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng, thu hút, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý dạy nghề ở cấp cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề: Trong 5
năm qua, thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác quản lý nhà nước, theo dõi công tác dạy nghề cho lao động nông thôn đã tổ
chức đào tạo bồi dưỡng cho 21 lượt cán bộ làm công tác quản lý và tư vấn chọn
nghề, tìm việc làm cho lao động nông thôn.
- Công tác dạy nghề cho thanh niên nông thôn, dạy nghề cho bộ phận nông
dân trực tiếp sản xuất, đã được UBND huyện quan tâm lãnh đạo chỉ đạo các phòng,
ban, ngành các cơ sở đào tạo nghề để đào tạo nâng cao trình độ cho lao động.
- Công tác đào tạo nghề cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nữ, các đối tượng chính sách và
lao động ở vùng đô thị hóa. Các đối tượng thuộc diện ưu tiên theo quy định của Nhà

nước trong công tác đào tạo nghề UBND huyện đã chỉ các xã, thị trấn, các phòng,
ban, ngành, các cơ sở dạy nghề trong quá trình khảo sát, thống kê, tuyển sinh đào tạo
luôn ưu tiên cho đối tượng nay trước sau đó mới đến các đối tượng khác. Hàng năm
trên địa bàn đối tượng này được đào tạo tương đối nhiều, đặc biệt là lao động nữ
chiếm trên 80% số lượng lao động được đào tạo.
- Nội dung, hình thức và thời gian đào tạo các loại hình đào tạo nghề: Nhằm
mục đích chuyển đổi nghề nghiệp và nâng cao kiến thức cho người lao động, trong
thời gian quan UBND huyện chỉ đạo các cơ sở dạy nghề thực hiện đào tạo 2 nghề là
nghề nông nghiệp và nghề phi nông nghiệp; Hình thức đào tạo tại các xã, thị trấn và
thời gian đào tạo từ 2 đến 3 tháng.
- Công tác dự báo nơi làm việc và mức thu nhập cho người lao động sau khi
học nghề. Việc dự báo nơi làm việc được UBND huyện quan tâm chỉ đạo các cơ sở
dạy nghề trước khi đào tạo phải tìm nơi tiếp nhận học viên sau khi đào tạo, đặc biệt
là các nghề phi nông nghiệp để việc làm và thu nhập cho người lao động sau khi đào

4


tại được các nhà máy ở trên địa bàn huyên, tỉnh nhận vào làm việc, đặc biệt là đào
tạo nghề đón đầu khu công nghiệp VSIP Nghệ An.
2.4. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với chương trình dạy nghề cho lao động
nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới:
- Ủy ban nhân dân huyện đã có quyết định thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện và
ban hành quy chế hoạt động của Ban, đồng thời phân công các thành viên của Ban
phụ trách cơ sở. Việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên tại các xã, thị trấn do
các thành viên phụ trách thực hiện việc lồng ghép trong các cuộc kiểm tra chuyên
môn và phối hợp liên ngành.
- Trong 5 năm qua đã thực hiện được 23 cuộc kiểm tra công tác triển khai thực
hiện đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại 23 xã, thị trấn; Qua
kiểm tra cho thấy việc tổ chức thực hiện công tác dạy nghề, giải quyết việc làm ở cơ

sở được thực hiện một cách đồng bộ có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, công
tác đào tạo nghề đã có sự chuyển biến từ đào tạo các ngành nông nghiệp ra các
ngành phi nông nghiệp để đăng ký học nghề sau khi đào tạo đã tìm được việc làm
hoặc đi xuất khẩu lao động.
- Giám sát thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các lớp UBND
huyện hợp đồng với các đơn vị mở trên địa bàn huyện từ nguồn kinh phí đào tạo
nghề 1956, qua giám sát thì các đơn vị đào tạo nghề đã thực hiện tốt công tác giảng
dạy, trang bị đầy đủ các dụng cụ, máy móc, vật liệu cho học viên tham gia thực hành
và chi trả đầy đủ trợ cấp cho các đối tượng hưởng thụ.
2.5. Việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của cấp
ủy đảng, chính quyền địa phương, đơn vị:
- UBND huyện đã chỉ đạo các xã, thị trấn trong việc thực hiện có hiệu quả các
nghị quyết của Đảng về dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình xây dựng
nông thôn mới trong các văn bản lãnh đạo chỉ đạo và tại các hội nghị triển công tác
hàng năm và sơ kết công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn định kỳ.
- Hàng năm UBND huyện đã xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động
nông thôn với tiêu chi hàng năm đào tạo từ 500 lao động trở lên, trong đó các nghề
phi nông nghiệp từ 300 lao động, các nghề phi nông nghiệp 200 lao động. Tập trung
vào những nghề mà nhu cầu của doanh nghiệp và người lao động để đào tạo.
- Các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn được triển khai chủ yếu ở các
xã, thị trấn nên việc tuyên truyền, phổ biến chinh sách vay vốn cho các hộ dân được
thực hiện ngay từ khi người dân làm đơn xin học nghề và được đại diện ủy thác vay
vốn (các tổ chức hội) tuyên truyền, hướng dẫn thủ tục vay vốn. Số hộ sau khi học
nghề được vay vốn 79 hộ: số tiền được vay 2,765 triệu đồng;
5


- Qua 5 năm thực hiện công tác đào tạo nghề, huyện đã đào tạo được 35 lớp,
với số lượng 1207 lao động, Cụ thể năm 2013: 6 lớp: 173 học viên, năm 2014: 7
lớp: 239 học viên, năm 2015: 9 lớp: 350 học viên; Năm 2016: 5 lớp: 165 học viên:

năm 2017: 8 lớp: 280 học viên. Kết quả sau các lớp đào tạo có 100% học viên được
cấp chứng chỉ hoàn thành khóa học, có 88 % số học viên có thu nhập cao hơn trước
khi học nghề.
- UBND huyện đã kịp thời kiện toàn ban chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ – TTG khi có sự thay đổi
thành viên Ban chỉ đạo.
- Trong 5 năm qua kết hợp công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho lao động, sau khi học nghề người lao động được tư vấn lựa chọn xây dựng mô
hình sản xuất kinh doanh nhằm tạo việc làm cho bản thân và tăng thu nhập cho gia
đình như: mô hình trồng sau sạch, rau an toàn tại xã Hưng Phú, Mô hình Chăn nuôi
lợn tại xã Hưng Thắng, Hưng Xá,, chăn nuôi gà tại xã Hưng Mỹ,…có thu nhập bình
quân từ 3 triệu – 4,5 triệu đồng/tháng
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
1. Ưu điểm.
- Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn trong 5 năm qua đã
được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự chỉ đạo trực tiếp của
Sở Lao động -TB&XH, Thường trực Huyện ủy, UBND huyện, sự phối hợp của các
ban, phòng, ngành, các tổ chức chính trị xã hội và sự vào cuộc của cả hệ thống chính
trị tạo nên sự đồng thuận cao trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện đã đạt được
những kết quả nhất định.
- Ban chỉ đạo từ huyện đến cơ sở đã được thành lập và kiện toàn kịp thời và đi
vào hoạt động có hiệu quả đã góp phần thúc đẩy công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn;
- Sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề cho lao
động nông thôn đã kịp thời tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền về giải
pháp tích cực để huy động các nguồn lực tham gia thực hiện kế hoạch dạy nghề, tạo
việc làm cho lao động nông thôn theo các chỉ tiêu của Đề án;
2. Những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân.
2.1. Trung tâm dạy nghề mới được đầu tư xây dựng cơ bản, cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy nghề chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn

của địa phương việc dạy nghề lưu động mở tại các xã trên địa bàn chất lượng còn
hạn chế, dạy nghề chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn là nhu
cầu lao động có trình độ kỹ thuật bậc cao.
6


2.2. Một số lớp dạy nghề chưa phù hợp với nhu cầu của người học nghề và
người sử dụng lao động; đào tạo chưa gắn với thị trường tuyển dụng lao động của
các doanh nghiệp; một số lao động sau khi học xong không phát huy được nghề đã
học hoặc chỉ làm được một thời gian, thời vụ; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở
dạy nghề với các địa phương, các tổ chức và doanh nghiệp trong việc dạy nghề gắn
với giải quyết việc làm.
2.3. Việc thực hiện xã hội hóa dạy nghề còn nhiều hạn chế. Chưa khuyến
khích được nhiều các nguồn lực của các tập thể, cá nhân, các doanh nghiệp tham gia
dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động nhất là các doanh nghiệp có yêu cầu công
nhân kỹ thuật chất lượng cao; những ngành nghề đào tạo, trọng điểm đòi hỏi kỹ thuật
công nghệ cao.
2.4. Số lao động đi làm việc tại nước ngoài với số lượng tương đối cao, tuy
nhiên chất lượng lao động còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo
nghề do đó chưa đáp ứng được yêu cầu của các thị trường có thu nhập cao như Nhật
Bản, Hàn Quốc.
2.5. Công tác giải quyết việc làm chỉ mang tính thời vụ, gắn với việc ưu đãi tín
dụng tại các ngân hàng để tiếp cận vốn vay cho lao động sản xuất kinh doanh; số lao
động bổ sung hàng năm tập trung vào đi làm việc tại các khu công nghiệp mang tính
bộc phát, không có tính lâu dài do đó khó khăn cho công tác tuyển sinh và tuyển
dụng lao động.
3. Bài học kinh nghiệm.
Thực trạng chung hiện nay là nhận thức về học nghề, việc làm của xã hội, của
người lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng còn nhiều hạn chế, hiệu
quả về việc làm và thu nhập sau dạy nghề ở một số ngành nghề còn thấp, chưa bền

vững như những nghề về nông nghiệp, sẽ là những trở ngại lớn cho việc đẩy mạnh
phát triển công tác dạy nghề trong đó có dạy nghề cho lao động nông thôn.
Từ đó thực hiện tốt, có hiệu quả công tác dạy nghề, giải quyết việc làm cho
người lao động nông thôn, cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
3.1 Phối hợp chặt chẽ với các xã, thị trấn làm tốt công tác tuyên truyền, tư vấn
nghề cho người lao động nâng cao nhận thức về nghề nghiệp, việc làm, đặc biệt là
lao động nông thôn vùng bị thu hồi đất để người dân nắm và hiểu đầy đủ các thông
tin, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề cần học và có khả năng giải quyết được việc
làm sau khi học nghề.
3.2 Phối hợp tốt với các địa phương để điều tra nhu cầu học nghề của nông
dân. Cùng xã, thị trấn chọn địa điểm, chọn đối tượng học sát với nhu cầu của người
dân;
7


3.3. Thực hiện đa dạng các loại hình, hình thức đào tạo nghề theo hướng tạo
điều kiện thuận lợi để các đối tượng người lao động tham gia học nghề phù hợp với
trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu việc làm của mình. Tổ chức thực hiện
tốt các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ người lao động học nghề.
3.4. Thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng lao
động; Đề nghị các doanh nghiệp cam kết tuyển dụng nguồn nhân lực sau đào tạo
nhằm thu hút chính những lao động bị thu hồi đất vào làm việc, đảm bảo an ninh trật
tự, an sinh xã hội
3.5. Thường xuyên thực hiện kiểm tra giám sát, chấn chỉnh việc tổ chức thực
hiện công tác dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động. Thực hiện đánh giá
khách quan chất lượng và hiệu quả đào tạo, từng bước nâng cao tiêu chuẩn đánh giá
đầu ra trong dạy nghề để đáp ứng các yêu cầu của thực tế sản xuất và thị trường lao
động,...
4. Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
4.1. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các địa phương còn gặp

nhiều khó khăn, nhất là nhận thức của người dân chưa cao. Bản thân người lao động,
đặc biệt là lao động trẻ, chưa nhận thức được việc đào tạo nghề là một nhu cầu, một
yếu tố cần thiết để đảm bảo cuộc sống cho bản thân, cho gia đình nên chưa quan tâm
đến việc học nghề.
4.2. Người dân, nhất đối tượng hộ nghèo còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào
các chính sách hỗ trợ của Nhà nước nên chưa ý thức được hiệu quả của việc học
nghề. Điều đó cho thấy, các địa phương chưa làm tốt công tác tuyên truyền tới các tổ
chức, đoàn thể và đông đảo người lao động trên địa bàn.
4.3. Các tổ chức chính trị- xã hội ở địa phương chưa thấy rõ vai trò, trách
nhiệm của mình trong việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về dạy nghề cho lao động nông thôn và vận động các thành viên của mình tham
gia học nghề.
4.4. Đào tạo nghề nhưng chưa gắn với việc giải quyết việc làm và cam kết bao
tiêu sản phẩm cho người lao động nên sau khi học nghề người lao động còn gặp
nhiều khó khăn trong việc hành nghề vì vậy tỷ lệ lao động hành nghề bằng chính
nghề mình đã học để phát triển kinh tế còn chưa cao.
4.5 Việc thực hiện xã hội hóa dạy nghề còn nhiều hạn chế. Chưa khuyến
khích được nhiều các nguồn lực của các tập thể, cá nhân, các doanh nghiệp tham gia
dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động nhất là các doanh nghiệp có yêu cầu công
nhân kỹ thuật chất lượng cao; những ngành nghề đào tạo, trọng điểm đòi hỏi kỹ thuật
công nghệ cao.
8


V. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỜI GIAN TỚI.
I. Các nhiệm vụ và chỉ tiêu:
- Dự kiến 3 năm giai đoạn 2018-2020.
Đào tạo nghề cho 1.500 lao động nông thôn, trong đó: 600 người học nghề
nông nghiệp; 900 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó dạy nghề khoảng 350
người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất

canh tác. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 90%;
II. Các giải pháp tổ chức thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ.
Để tập trung triển khai thực hiện tốt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020, Ủy ban nhân dân huyện đưa ra một số giải pháp chủ yếu:
1. Chỉ đạo các ngành, địa phương đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền để
người dân nắm bắt được các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về vai trò
vị trí của công tác đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất
lượng lao động nông thôn, năng suất, hiệu quả sản xuất; tạo việc làm, tăng thu nhập
để người dân tích cực tham gia học nghề. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền,
vân động nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với
đào tạo nghề, giải quyết việc làm phù hợp với tình hình thực tế của tức địa phương,
đối với từng vùng đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số.
2. Xây dựng kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới. Tập trung nhân rộng các mô hình dạy nghề đã thí điểm cho hiệu quả; dạy nghề
gắn với doanh nghiệp, làng nghề, vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Ưu tiên
dạy nghề cho lao động nông thôn thuộc diện chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người lao động
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, lao động nữ;
3. Gắn dạy nghề với nhu cầu của thị trường lao động, đẩy mạnh hoạt động hỗ
trợ vốn, phương tiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và giới thiệu việc làm cho lao động
nông thôn sau khi học nghề; phấn đấu lao động sau khi học nghề có việc làm mới
hoặc tiếp tục làm nghề cũ có hiệu quả cao hơn đạt tỷ lệ từ 75 – 80%. Tăng cường tín
dụng đối với lao động nông thôn được tiếp cận và vay vốn ưu đãi nhằm hỗ trợ mở
rộng sản xuất kinh doanh, thu hút lao động tại chỗ để giải quyết việc làm.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác dạy nghề, giải quyết việc làm tại chỗ, khuyến
khích các tổ chức, các nhân đầu tư, thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông
thôn. Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động
có tay nghề cao tạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, nông dân sản xuất
giỏi có đủ điều kiện tham gia dạy nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn.

9


5. Tăng cường quản lý Nhà nước về dạy nghề và quản lý đối tượng đi lao động
xuất khẩu có thời hạn ở nước ngoài; Tăng cường công tác chỉ đạo của Ban chỉ đạo,
trách nhiệm của các ngành, các cấp, các đoàn thể. Phân công, phân cấp cụ thể trong
việc chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án, đẩy mạnh việc phân công, phân cấp; gắn chặt
trách nhiệm dạy nghề lao động nông thôn với chính quyền cơ sở.
6. Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận tốt với những thông tin về thị trường
lao động, kêu gọi các doanh nghiệp thiếu lao động trực tiếp sản xuất tham gia, nâng
thời lượng thông tin cho người lao động biết, để họ tìm việc làm đúng địa chỉ và phù
hợp. Làm tốt việc kết nối được doanh nghiệp và người lao động để tăng cường công
tác tiếp cận thị trường lao động có thu nhập cao.
Trên đây là báo cáo sơ kết 5 năm (2013-2017) thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW
ngày 05/11/2012 của Ban bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác dạy nghề cho lao động nông thôn . UBND huyện báo cáo các cấp, các ngành
được biết./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Nơi nhận:
- Sở LĐTBXH;
- CT, PCT UBND huyện;
- Ban TGHU;
- Lưu: VT.

Hồ Văn Hiệp

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Tình hình quán triệt văn bản tại các cấp:
Đơn vị tính: %
Văn
bản

Chưa
quán

Đã
quán

Đối tượng quán
triệt

Phương thức quán triệt
10


triệt

Cấp
huyện
Cấp xã

triệt

Các bộ
chủ
chốt


Đảng
viên
từng
chi bộ

Học
tập
chuyên
đề độc
lập

Lồng
nghép
với các
chuyên
đề
khác

100

100

100

100

100

100


Lồng
ghép
vào
nghị
quyết
chi bộ

Khác
(ghi
rõ)

Phụ lục 2: Ban hành văn bản từ 2013 đến nay:
TT Cơ
quan Tên đầy đủ của văn bản
Ngày có
ban hành
hiệu lực
1 UBND
24/3/2013
Kế hoạch số 50/KH – UBND ngày 25/4/2013 của
huyện
UBND huyện về việc đào tạo nghề cho lao động
nông thôn năm 2013;
2

Kế hoạch số 63/KH – UBND ngày 6/5/2014 cùa 6/5/2014
UBND huyện về việc đào tạo nghề cho lao động
nông thôn năm 2014.

3


Kế hoạch số 115/KH – UBND ngày 30/12/2014 30/12/2014
của UBND huyện ... về điều tra khảo sát thực trạng
lao động, nhu cầu đào tạo nghề, việc làm, xuất
khẩu lao động trên địa bàn huyện trong năm 2015
Kế hoạch số 87/KH – UBND ngày 25/5/2015 của 25/5/2015
UBND huyện ... về việc tuyên truyền, tư vấn về lao
động việc làm, dạy nghề, giảm nghèo năm 2015
Kế hoạch số 79/KH – UBND ngày 15/5/2015 của 15/5/2015
UBND huyện về việc đào tạo nghề cho lao động
nông thôn năm 2015
Kế hoạch số 41/KH – UBND ngày 01/3/2016 của 01/3/2016

4

5

6

UBND huyện về việc đào tạo nghề cho lao động
nông thôn năm 2016.
7

Quyết định số 1493 /QĐ – UBND ngày 30/12/2016 30/12/2016
11


của UBND huyện ... về việc kiện toàn Ban chỉ đạo
thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo quyết định 1986/QĐ – TTg

8

Quyết định số 1494 /QĐ – UBND ngày 30/12/2016 30/12/2016
của UBND huyện ... về việc ban hành quy chế hoạt
động của Ban chỉ đạo thực hiện chương trình đào
tạo nghề cho lao động nông thôn theo quyết định
1986/QĐ – TTg

9

Kế hoạch số 03/KH – UBND ngày 03/01/2017 của
UBND huyện về việc đào tạo nghề cho lao động
nông thôn năm 2017.

03/01/2017

Phụ lục 3: Số Lao động nông thôn được đào tạo giai đoạn (2013 – 2017):

TT

Năm

1
2

2013
2014

9
7


Đào tạo dưới 3 tháng
Đào tạo dưới 3 tháng

22
43

3

2015

9

Đào tạo dưới 3 tháng

42

300

4

2016

5

Đào tạo dưới 3 tháng

6

160


5

2017

8

Đào tạo dưới 3 tháng

37

273

Hình thức đào tạo

Giới thiệu
việc làm

Có việc
làm ổn
định
170

Tổng
số lớp

Ghi chú

230


Phụ lục 4: Các nhóm đối tượng được đào tạo giai đoạn (2013 – 2017):
Đơn vị tính: Người

TT

Năm

1
2

2013
2014

Hộ
nghèo,
hộ cận
nghèo
30
35

Người
khuyết tật
2
0

Nữ giới

Đối tượng
chính
sách


Người
dân tộc
thiểu số

Đối
tượng
khác

105
169

15
13

0
0

126
192
12


3
4

2015
2016

24


216
85

28

0

253

41

0
0

21

0

103

5

2017

36

0

189


24

0

220

Phụ lục 5: Cán bộ làm công tác quản lý và một số mô hình hiệu quả về dạy nghề
giai đoạn (2013 – 2017):
Đơn vị tính: Người
TT

Năm

Số cán bộ làm công tác quản Mô hình hiệu quả
lý nhà nước về dạy nghề

1

2013

2

2
3
4
5

2014
2015

2016
2017

2
2
2
2

Mô hình nuôi gà sạch, Kỷ thuật chế
biến móm ăn
Trồng sau sạch
Trồng nấm
Mô hình nuôi gà sạch
Kỷ thuật chế biến móm ăn

Phụ lục 6: Kế quả tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn của các cơ sở dạy
nghề từ năm 2013 – 2017.
Đơn vị tính: Người
TT Năm

Kế quả đào tạo
nghề cho lao
động nông thôn

Số giáo viên tham gia
Giáo
viên cơ
hữu

Giáo viên

thỉnh
giảng

Số người dạy nghề
tham gia dạy nghề
cho lao động nông
thôn

Số giáo
viên
được đào
tạo nghề
cho lao
động
nông

Số người
dạy nghề
được đào
tạo bồi
dưỡng kỷ
năng dạy
học

Số lao
động
được đào
tạo

Tổng số

lao động
nông
thôn học
xong có
việc làm

13


thôn

1
2
3
4
5

2013
2014
2015
2016
2017

4
4
4
4
4

3

0
4
0
3

0
0
0
0
0

7
4
8
4
7

2
1
2
1
1

173
239
305
165
280

170

230
300
160
273

14



×