Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.99 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tri thức con người là một nguồn lực không bao giờ cạn
và luôn được tái sinh với chất lượng ngày càng cao hơn bất cứ
nguồn lực nào khác.
Sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay ngày
càng vươn tới đỉnh cao của trí tuệ, khoa học và công nghệ,
trong đó nhân tố đóng vai trò quyết định sự biến đổi về chất
dẫn tới sự ra đời của kinh tế trí thức, chính là nguồn nhân lực
chất lượng cao.
Do vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối
với các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
đã và đang trở thành vấn đề cấp bách có tầm chiến lược, là vấn
đề có tính sống còn trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế với
trình độ khoa học và kỹ thuật công nghệ ngày càng cao và sự
lan tỏa của kinh tế trí thức.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chất lượng cán bộ công chức là một trong những nội
dung quan trọng của công tác quản lý và sử dụng cán bộ. Đã
nhận được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong
nước. Một số đề tài nghiên cứu, sách, tạp trí có liên quan đã
được công bố.
Tuy có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về cán bộ
công chức nhưng mỗi công trình đề cập đến vấn đề ở những
khía cạnh khác nhau. Cho đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu về chất lượng cán bộ công chức của Cục Thi hành
án dân sự Thành phố Hà Nội.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về cán bộ công
chức và chất lượng cán bộ công chức.




2
Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ công chức Cục Thi
hành án dân sự Thành phố Hà Nội, làm rõ điểm mạnh, điểm yếu
và các nguyên nhân gây ra.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán
bộ công chức thuộc Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hà Nội
quản lý.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cán bộ công chức.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu như: Phương
pháp thu thập số liệu; Phương pháp thống kê; Phương pháp so
sánh để giải quyết các vấn đề liên quan đến giải pháp nâng cao
chất lượng cán bộ công chức tại đơn vị.
6. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về chất lượng cán bộ
công chức
Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ công chức tại
Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ
công chức tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hà Nội


3
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT

LƢỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
1.1. Chất lƣợng cán bộ công chức
1.1.1. Cán bộ công chức
Khái niệm công chức đã, đang và sẽ luôn tồn tại cùng với
sự ra đời và phát triển của Nhà nước, nhưng quan điểm thế nào là
công chức thì còn tồn tại rất nhiều ý kiến khác nhau.
"Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật"
1.1.3. Vai trò việc nâng cao chất lượng cán bộ công chức
Đội ngũ cán bộ công chức đóng vai trò quan trọng trong
xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước, trong hoạt động
công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung và
của hệ thống chính trị nói riêng xét cho cùng được quyết định
bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán
bộ công chức.
1.1.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức



4
Các giải pháp đó bao gồm:
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn
thiện cơ chế, chính sách và hệ thống pháp luật.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ.
Thứ ba, xây dựng và nâng cao vai trò của văn hoá công sở
trong việc phát huy tính tích cực lao động của cán bộ công chức.
Thứ tư, cải thiện thu nhập, chăm lo đời sống vật chất và
điều kiện làm việc cho cán bộ công chức trong các cơ quan
hành chính Nhà nước.
Thứ năm, tuyển dụng cán bộ công chức phải đúng quy
trình, dân chủ, công khai.
Thứ sáu, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức.
Thứ bảy, nâng cao hiệu quả của việc thực hiện cơ chế
kiểm tra, giám sát cán bộ công chức, nhất là giám sát của nhân
dân, của các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị từ Trung
ương đến cơ sở.
Thứ tám, giáo dục, nâng cao giá trị nghề nghiệp của cán
bộ công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước.
Cuối cùng, xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ tương
xứng với cán bộ công chức.
1.2. Kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Kinh nghiệm của thành phố Hà nội
Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
Kết luận chƣơng
Nguồn lực con người là lâu bền nhất, chủ yếu nhất trong
sự phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp tiến bộ của nhân loại.
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bước sang trang mới
với những thành tựu có tính chất đột phá trên các lĩnh vực khác

nhau của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt trên lĩnh vực khoa


5
học, công nghệ, kinh tế, trong đó nhân tố đóng vai trò quyết định
sự biến đổi về chất dẫn tới sự ra đời của kinh tế tri thức, chính là
nguồn nhân lực (NNL) chất lượng cao. Nguồn nhân lực có chất
lượng cao mới là yếu tố cơ bản nhất của mọi quá trình, bởi lẽ
những yếu tố khác người ta vẫn có thể có được nếu có trí thức,
song tri thức chỉ xuất hiện thông qua quá trình giáo dục, đào tạo
và hoạt động thực tế trong đời sống kinh tế - xã hội; từ chính quá
trình sản xuất ra sản phẩm để nuôi sống con người và làm giàu
cho xã hội. Vì vậy, để có được tốc độ phát triển cao, các quốc
gia trên thế giới đều rất quan tâm tới việc nâng cao chât lượng
nguồn nhân lực. Hiện nay, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực đối với các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đã và đang trở thành vấn đề cấp bách có tầm chiến lược, là
vấn đề có tính chất sống còn trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế
với trình độ khoa học - kỹ thuật, công nghệ ngày càng cao và sự
lan tỏa của kinh tế trí thức.
Với tầm quan trọng như vậy, Chương 1 đã cung cấp cho
chúng ta một số cơ sở lý luận, thực tiễn nguồn nhân lực những
nhân tố tác động, những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong công
tác quản lý nguồn nhân lực giúp chúng ta có nhận định chuẩn
xác khách quan về nguồn nhân lực. Từ đó đưa ra các giải pháp
tăng cường công tác quản lý nguồn nhân lực một cách hiệu quả
nhằm nâng cao năng suất lao động và thỏa mãn được nhu cầu
của người lao động, tạo điều kiện cho người lao động phát huy
tối đa năng lực cá nhân.



6
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC TẠI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TP HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Cục Thi hành án dân sự Thành
phố Hà Nội
Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội là cơ quan trực
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, thực hiện chức năng thi hành
án dân sự, thi hành án hành chính có nhiệm vụ giúp Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý một số mặt công tác tổ
chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự địa phương và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội có các phòng
chuyên môn và tổ chức tương đương trực thuộc.
Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội chịu sự chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội theo quy định tại
Điều 173 Luật Thi hành án dân sự, có trách nhiệm báo cáo với
Ủy ban nhân dân cùng cấp về chủ trương, biện pháp tăng
cường công tác thi hành án dân sự, công tác quản lý, đôn đốc
thi hành án hành chính trên địa bàn và thực hiện báo cáo công
tác thi hành án dân sự, công tác quản lý, đôn đốc thi hành án
hành chính trước Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định
của pháp luật.
Tổng biên chế cơ quan thi hành án dân sự thành phố Hà
nội đã thực hiện là 519/530 chỉ tiêu được giao, trong đó biên chế
tại Cục là 98/105 và các đơn vị Chi cục trực thuộc là 421/425.
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn
thành phố Hà nội, Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy
định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự; Chỉ đạo



7
hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho
Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân
sự trên địa bàn; Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi
hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án
dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Cục Thi hành án dân sự Hà nội chịu sự chỉ đạo của
UBND thành phố, giúp UBND thành phố chỉ đạo việc tổ chức
phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên
địa bàn; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn,
phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã
hội ở địa phương theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự thành phố. Cục Thi hành án dân sự thành phố có trách
nhiệm báo cáo với UBND thành phố về các chủ trương, biện
pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà nội được cơ cấu
tổ chức như sau:
Lãnh đạo Cục
Phòng Tổ chức cán bộ
Văn phòng
Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án
Phòng kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Phòng Kế hoạch Tài chính
Chi Cục Thi hành án dân sự cấp quận, huyện
2.1.3. Kết quả hoạt động

Cùng với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính


8
quyền trong những năm qua, đội ngũ CBCC đã có sự phát triển
cả về số lượng và chất lượng, từng bước thực hiện tốt chế độ
tiền lương, quy định đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với
CBCC. Từ việc thực hiện tốt các chủ trương đường lối về việc
nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại Cục Thi hành án dân
sự thành phố Hà Nội, kết quả hoàn thành các nhiệm vụ được
giao đạt chất lượng và hiệu quả cao, thể hiện qua số liệu sau:
2.2. Thực trạng chất lƣợng cán bộ công chức của
Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hà Nội
Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hà Nội mới được
thành lập từ năm 1993, sau khi được tách ra từ cơ quan Toàn
án, đến năm 2008 được sát nhập từ 2 cơ quan thi hành án của
Hà Tây cũ và Hà Nội do vậy đội ngũ CBCC của Cục được hình
thành từ nhiều nguồn, chủ yếu là từ các địa phương khác của
hai tỉnh Hà tây và Hà nội. Đại đa số CBCC của Cục có kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn, được rèn luyện, thử thách qua
nhiều điều kiện, môi trường, hoàn cảnh công tác khác nhau; có
bản lĩnh chính trị vững vàng, tích cực thực hiện sự nghiệp đổi
mới, xây dựng và phát triển kinh tế - chính trị, văn hoá - xã hội,
an ninh - quốc phòng của thành phố Hà nội ngày nay.
Về thực trạng các yếu tố tạo nên chất lượng đội ngũ cán
bộ công chức của Cục THADS thành phố Hà nội:
2.2.1. Về bản lĩnh, phấm chất chính trị
2.2.2. Về ý thức tổ chức kỷ luật
2.2.3. Về công tác quy hoạch, đánh giá đội ngũ CBCC của Cục
2.2.4. Về số lượng, giới tính và độ tuổi

Cục Thi hành án dân sự Hà nội có 35 đơn vị, phòng
gồm: 05 phòng chuyên môn và 30 Chi Cục THADS trên toàn


9
thành phố, với tổng biên chế tính đến hết năm 2016 là 519/530
chỉ tiêu được giao.
Bảng 2.3: Số lƣợng, cơ cấu cán bộ công chức Cục THADS Hà
nội, giai đoạn 2013–2016
ĐVT: số lượng: người; tỷ lệ: %

Số

cấu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Số
Số
Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ

Tỷ lệ
lƣợng
lƣợng
lƣợng
lƣợng

Tỷ lệ
bình

TT
1 Tổng số

366

100

421

100

475

100

519

100

quân
100


1

366

100

421

100

475 100

519

100

100

366

100

421

100

475

100


519

100

100

2.1 Nam

291

79,5

343

81,5

397 82,5

432

83

81

2.2 Nữ

75

20,5


78

18,5

83

17,5

87

17

19

3 Độ tuổi

366

100

421

100

475

100

519


100

100

3.1 Dưới 30

77

21

89

21

94

19

97

18

19

3.2 tuổi
Từ 30 -

245


67

247

59

251

53

254

49

56

50 50
3.3 Trên

44

12

85

20

130

28


168

33

25

Công chức

2 Giới tính

tuổi Phòng Tổ chức cán bộ - Cục THADS, (2013 - 2016)
Nguồn:
2.2.5. Về năng lực lãnh đạo, quản lý
2.2.6. Về việc thực hiện chính sách cán bộ đối với CBCC
2.2.7. Trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn là mức độ đạt được về một
chuyên môn, một ngành nghề nhất định, là kiến thức trực tiếp
phục vụ cho công việc chuyên môn của cán bộ công chức.
Nhìn chung qua bảng 2.4 ta thấy, trình độ chuyên môn của đội
ngũ CBCC của Cục đạt mức khá. Từ 2013 đến 2016 số CBCC
có trình độ đại học đã liên tục tăng qua các năm, chiếm tỷ lệ


10
khá cao; Điều này có ý nghĩa rất lớn tới việc cải thiện chất
lượng CBCC hiện nay.
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn đào tạo của CBCC của
Cục THADS Hà nội
ĐVT: người

TT

Trình độ đào tạo
Trình độ chuyên môn

Tỷ lệ
Bìnhquân
(%)

Năm

Năm

Năm

Năm

2013

2014

2015

2016

366

421

475


519

100

1

Sơ cấp

0

0

0

0

0

2

Trung cấp

0

1

1

1


0,2

3

Cao đẳng

2

3

3

4

0,7

4

Đại học

339

389

436

474

91,8


6

Sau đại học

25

29

36

41

7,3

Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Cục THADS, (2013 - 2016)
2.2.8. Trình độ lý luận chính trị
Bên cạnh sự phát triển về số lượng CBCC, thì trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị của đội ngũ
CBCC cũng ngày càng được nâng lên thể hiện cụ thể qua bảng 2.5.
Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC,
giai đoạn 2013 – 2016
ĐVT: người
T
T

Trình độ đào tạo

Năm
2014


Năm
2015

Năm
2016

Tỷ lệ
Bình quân (%)

56

48

96

124

17,7

Năm
2013

1

Chưa qua đào tạo

2

Sơ cấp


125

162

173

179

35,6

3

Trung cấp

181

205

197

206

45,1

4

Cao cấp

01


01

02

03

0,4

5

Cử nhân

7

1,2

Tổng số

3

5

366

421

7
475


519

100

Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Cục THADS, (2013 - 2016)


11
2.2.9. Về đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển CBCC của Cục
2.2.10. Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ
Trong những năm gần đây đa số CBCC đều hoàn thành
tốt nhiệm vụ, có nhiều CBCC hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ
được giao. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận CBCC chưa hoàn
thành công việc, tiến độ rất chậm, chưa phối kết hợp với đồng
nghiệp trong thực hiện công việc và chất lượng công việc hoàn
thành thấp.
2.3. Đánh giá chung chất lƣợng cán bộ công chức
của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hà Nội.
2.3.1. Những ưu điểm về chất lượng CBCC
Trong những năm qua, nhìn chung đội ngũ CBCC của
Cục THADS Hà nội đã có sự phát triển cả về số lượng và chất
lượng, góp phần quan trọng trong việc tổ chức, thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đến đúng đối tượng nhân dân, góp phần tích cực trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, xây
dựng Đảng, chính quyền, đảm bảo an ninh, chính trị, quốc
phòng tại địa phương.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Về mặt hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm, đội ngũ cán bộ công chức

cũng vẫn bộc lộ những hạn chế, yếu kém nhất là trước yêu cầu
đổi mới trong cải cách hành chính và đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Về nguyên nhân của những hạn chế:
Một là, trong một thời gian dài việc xác định tiêu chuẩn,
quy hoạch đào tạo, đánh giá, bố trí, sử dụng và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, trong đó có đội ngũ CBCC còn lúng túng.


12
Chưa coi việc đào tạo và bồi dưỡng là mắt xích quan trọng
trong quy hoạch, bố trí và sử dụng cán bộ.
Hai là, đội ngũ làm công tác cán bộ chưa ngang tầm với
yêu cầu nhiệm vụ mới, chậm để ra nghị quyết chuyên đề về
công tác cán bộ có tính chiến lược để dự báo và chủ động
chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, năng lực và đồng bộ. Một số cán bộ có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ hạn chế, kinh nghiệm, phương pháp làm việc,
năng lực, tổ chức thực hiện chưa tốt, chưa dày công củng cố,
tăng cường, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tổ chức.
Ba là, sự phối kết hợp giữa các ngành còn hạn chế,
chưa thường xuyên, chưa chặt chẽ, chưa coi trọng đúng mức
công tác tổ chức thi hành án.
Cuối cùng là, công tác quản lý, kiểm tra cán bộ, công
chức chưa được chú trọng và còn nhiều lệch lạc. Công tác kiểm
tra mới chỉ dừng lại ở tính hình thức chưa kiểm tra sâu sắc, triệt
để CBCC về chấp hành kỷ luật, nội quy, quy chế làm việc và
nhất là hiệu quả thực tế của nhiệm vụ được giao. Việc thanh
kiểm tra công vụ diễn ra chưa thường xuyên và chưa hiệu quả,
chưa thực sự coi trọng vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội

và của quần chúng nhân dân trong việc tham gia quản lý, giám
sát đội ngũ CBCC. Các hình thức xử lý CBCC vi phạm còn
nhẹ, chưa có tính răn đe, làm gương.
Kết luận chƣơng
Thực trạng hạn chế chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức của Cục thi hành án dân sự thành phố Hà nội cũng là thực
trạng chung của các cơ quan thi hành án trên toàn quốc nói
riêng và cơ quan quản lý nhà nước nói chung. Đội ngũ công
chức ngành thi hành án dân sự đã đóng góp tích cực nhất định
vào công cuộc CNH - HĐH đất nước, góp phần phát triển kinh


13
tế trên địa bàn thành phố Hà nội. Tuy nhiên vẫn còn có một bộ
phận công chức chưa làm tốt chức năng nhiệm vụ, chưa cống
hiến hết mình, năng lực chuyên môn chưa cao, cơ cấu công
chức chưa họp lý, thái độ công chức vẫn còn xa dân, sách
nhiễu, tham nhũng, lợi dụng chức vụ quyền hạn làm thiệt hại
đến uy tín, kinh tế, mất long tin của nhân dân, phong cách làm
việc của nhiều cán bộ công chức còn chưa khoa học, vẫn còn
có sự buông lỏng kỷ cương, chưa tuân thủ nghiêm nội quy quy
chế của đơn vị đề ra, thậm chí còn có cả những cán bộ công
chức nhiều năm không hoàn thành nhiệm vụ, bị kỷ luật.
Thực trạng trên là kết quả của nhiều nguyên nhân,
nguyên nhân chính là trong thời gian dài chúng ta chưa thực sự
quan tâm đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.
Do đó việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức của ngành Thi hành án thành phố Hà nội nói riêng và
ngành thi hành án trên toàn quốc nói chung. Cần phải căn cứ
vào những quan điểm của Đảng, quy định của nhà nước, căn cứ

vào tình hình thực tiễn tại đơn vị, xác định cụ thể những
nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cán bộ công
chức của ngành thi hành án Hà nội để từ đó đưa ra các giải
pháp toàn diện và đồng bộ, vừa đáp ứng mặt lý luận, vừa đáp
ứng yêu cầu thực tiễn tại đơn vị, phát huy kết quả đạt được
đồng thời khắc phục những hạn chế đang tồn tại.


14
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Định hƣớng hoạt động nâng cao chất lƣợng cán bộ
công chức của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội
3.1.1. Dự báo những yếu tố thuận lợi, khó khăn
3.1 1.1. Thuận lợi
Trong những năm qua Đảng ủy Cục đã chỉ đạo sát sao
việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC; xây dựng Đảng bộ và
các đơn vị vững mạnh toàn diện; tạo tiền đề vững chắc để phát
triển cao hơn trong giai đoạn tiếp theo. Điều đó cũng đặt ra yêu
cầu và thách thức lớn đối với đội ngũ CBCC của Cục, đồng
thời đây cũng là cơ hội tốt để đội ngũ cán bộ công chức rèn
luyện, trưởng thành.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Cục lần thứ V đã
được các cấp ủy, đội ngũ cán bộ, đảng viên và công chức triển
khai thực hiện một cách mạnh mẽ và thu được kết quả quan
trọng. Đảng ủy, các cấp ủy Đảng đã tiến hành kiểm điểm mọi
mặt, trong đó có công tác cán bộ. Những ưu, khuyết điếm về
công tác cán bộ nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC nói riêng đã được chỉ ra nghiêm túc cùng với các

nguyên nhân. Đây là điều kiện rất thuận lợi để nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC của Cục trong những năm tới.
Trong quá trình tiến hành công tác cán bộ và nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC của Cục, Đảng ủy đã đúc rút được
những kinh nghiệm bổ ích. Những kinh nghiệm đó kết hợp
cùng với quyết tâm chính trị cao của các cấp ủy, mà trước hết
là Ban Thường vụ Đảng ủy, chắc chắn việc nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC trong thời gian tới sẽ đạt kết quả tốt hơn.
Các tổ chức cơ sở Đảng và các tố chức trong HTCT sẽ phát


15
huy vai trò một cách hiệu quả hơn trong tham gia vào việc
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của Cục.
3.1.1.2. Khó khăn, thách thức
3.1.2. Mục tiêu, phương hướng, quan điểm chỉ đạo
3.1.2.1. Mục tiêu, phương hướng
Mục tiêu từ nay đến năm 2020 của việc xây dựng đội
ngũ, cán bộ công chức của ngành thi hành án thủ đô, xây dựng
đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo
tiêu chuẩn đủ sức lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện xây dựng
Cục trở thành đơn vị tiên phong trong lĩnh vực tư pháp có đội
ngũ công chức vừa hồng vừa chuyên.
Phấn đấu đến năm 2020 trở đi các cán bộ công chức của Cục:
100% có trình độ chuyên môn đại học. Trong đó có
15% đến 25% công chức có trình độ trên đại học.
100 % có trình độ trung cấp chính trị trở lên, tăng dần
tỷ lệ cán bộ có trình độ lý luận cử nhân, cao cấp chính trị hành chính từ 15 đến 20 %.
Đảm bảo tỷ lệ cán bộ trẻ dưới 35 tuổi, cán bộ nữ đạt từ
25 - 30 %.

Đảm bảo nguồn cán bộ để mỗi nhiệm kỳ có thể đổi mới
từ 20 - 30 % công chức được bổ nhiệm các vị trí chủ chốt.
3.1.2.2. Quan điểm chỉ đạo
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cán bộ
công chức của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hà Nội
Mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCC của Cục trong thời
kỳ mới là tạo ra đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đảm bảo tiêu chuẩn, vững về chính trị, có phẩm chất đạo
đức trong sáng, có trình độ kiến thức cao, năng lực quản lý
điều hành giỏi đáp ứng nhiệm vụ xây dựng Cục sớm trở thành


16
đơn vị lá cờ đầu trong lĩnh vực thi hành án dân sự. Để đạt được
mục tiêu đó cần tập trung thực hiện những giải pháp sau đây:
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đánh
giá, luân chuyển
Một nội dung trọng yếu của công lác cán bộ là quy
hoạch cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nề nếp, chủ
động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và nhiệm
vụ lâu dài. Như Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành
Trung ương khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
CNH - HĐH đất nước đã khẳng định: “Quy hoạch cán bộ là nội
dung trọng yếu của công tác cán bộ, đảm bảo cho công tác cán
bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm
vụ trước mắt và lâu dài”.
Đánh giá cán bộ là một khâu rất quan trọng của công tác
cán bộ và là một biện pháp rất cần thiết để nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức, vì có đánh giá đúng cán bộ công chức
mới quy hoạch đúng, mới cử đi đào tạo, bồi dưỡng đúng, mới bố

trí, sử dụng đúng và mới thực hiện đúng chính sách cán bộ. Có
nơi làm nhưng chỉ mang tính hình thức. Tuy nhiên đây là công
việc rất khó và hiện nay ở nhiều nơi công tác này thuộc vào loại
yếu. Đánh giá không đúng CBCC sẽ kéo theo nhiều khâu khác
của công tác cán bộ thực hiện đạt kết quả thấp.
Thực hiện nghiêm chỉnh việc điều động và luân chuyển
cán bộ. Trước hết cần xác định việc điều động, luân chuyển cán
bộ là nhằm rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong thực
tiễn, là quá trình bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực hành
trong lãnh đạo quản lý; tăng cường cán bộ cho những đơn vị
đang khó khăn, thiếu hụt cán bộ, tạo ra sự đồng đều cân đối về
chất lượng của đội ngũ CBCC. Luân chuyển cán bộ nhằm đào


17
tạo, bồi dưỡng cán bộ một cách toàn diện theo quy hoạch. Vì
vậy, cần gắn chặt cán bộ với quy hoạch, đào tạo cán bộ.
Chế độ tiền lương của cán bộ phải được thực hiện đúng
quy định của Đảng và Nhà nước, xếp lương, trả lương theo
đúng trình độ nghiệp vụ, chức trách của họ đảm nhận, nâng
lương phải đảm bảo về mặt thời gian và mức độ phấn đấu hoàn
thành công việc. Trong việc xếp ngạch lương cần đề nghị thi
tuyển theo điều kiện và tiêu chuẩn quy định; kích thích cán bộ
tự học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ, năng lực công tác.
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác phối hợp trong lĩnh
vực tư pháp
Yêu cầu các cơ quan liên quan nghiên cứu bổ sung vai
trò, trách nhiệm và cơ chế hoạt động phối hợp đơn vị đầu mối
ở các cơ quan Trung ương trong việc thực hiện các Quy chế
phối hợp; tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước ban hành các

chủ trương, chính sách về lĩnh vực tư pháp và phòng, chống
tham nhũng; sớm hoàn thiện văn bản chỉ đạo “công tác phối
hợp trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án”. Cần thường
xuyên theo dõi, đôn đốc giữa các cơ quan điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án Trung ương và địa phương; có dự thảo cụ thể
về kế hoạch giao ban định kỳ hàng tháng cấp Vụ, Cục giữa các
cơ quan, đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp, Ban Nội chính
Trung ương, Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và
Tòa án nhân dân tối cao.
3.2.3. Nâng cao năng lực công chức làm công tác tổ chức
Khi lựa chọn người làm công tác tổ chức, cán bộ trong
giai đoạn hiện nay cần phải xác định rõ những tiêu chuẩn cơ
bản sau:
Phải là cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung
thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân; có kiến


18
thức sâu về công tác tổ chức cán bộ; Có khả năng tư duy độc
lập, phân tích, tổng hợp tình hình tốt.
Biết lắng nghe các ý kiến khác nhau, tiếp thu được ý
kiến trong quá trình làm công tác cán bộ; Tính tình trung thực,
thẳng thắn, công tâm, cởi mở, thận trọng, dân chủ, độ lượng,
tác phong gần gũi với quần chúng.
Các cơ quan làm công tác cán bộ phải xây dựng được
quy chế làm việc khoa học, phân công, phân nhiệm hợp lý, sử
dụng hết năng lực. Khắc phục tình trạng chồng chéo, phân tán
không rõ trách nhiệm trong từng phòng và giữa các đơn vị.
Bố trí sử dụng cán bộ là khoa học, là nghệ thuật, vì vậy
người cán bộ làm công tác cán bộ, phải có năng lực, trí tuệ,

phẩm chất tốt. Muốn đánh giá, muốn nhìn đúng người, đúng
việc thì bản thân đội ngũ cán bộ tổ chức phải hiểu biết sâu
rộng, có kiến thức về khoa học xã hội, về tâm lý con người,
vừa có lý luận, vừa có thực tiễn.
Từng cán bộ tự giác, chủ động tự học, tự rèn; tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức Đảng, chính
quyền và các đoàn thể nhân dân.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của Cục không chỉ
là trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên
mà còn của chính quyền các tổ chức đoàn thể trong hệ thống
chính trị và của toàn thể nhân dân ở địa phương. Vì vậy cần
phát huy vai trò của các tổ chức đó góp phần tạo nên đội ngũ
CBCC của Cục có chất lượng tốt cần phát huy vai trò của các
tổ chức này trong tất cả các khâu của công tác cán bộ, từ xây
dựng tiêu chuẩn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, đánh
giá, lựa chọn bổ nhiệm cho đến thực hiện chính sách cán bộ.
Đồng thời cần có cơ chế bảo vệ người dám phát hiện các tiêu
cực nếu có của đội ngũ CBCC.


19
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức
và kỹ năng
Hàng năm, công tác đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ phải
được chú trọng để theo kịp sự phát triển của khoa học công
nghệ tiên tiến trong việc giải quyết thi hành án, nâng cao trình
độ, kỹ năng sử lý công việc, đồng thời phù hợp với đường lối,
chính sách, luật pháp về phát triển xã hội.
3.2.5. Giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích của CBCC
Muốn khai thác triệt để, phát huy tối đa vai trò, sức mạnh

của nguồn lực con người nhất thiết phải tìm ra được động lực thúc
đẩy tính tích cực của con người. Bởi vì: "tất cả những gì mà con
người đấu tranh để giành lấy đều dính liền với lợi ích của họ”.
Lợi ích có nhiều loại, trong đó lợi ích cá nhân bao giờ
cũng là động lực trực tiếp và kích thích mạnh mẽ nhất tính tích
cực của con người, còn lợi Ích cộng đồng thì nói chung chỉ có
thể thực hiện được vai trò động lực của mình thông qua lợi Ích
cá nhân. Từ vai trò đó, việc giải quyết vấn đề lợi Ích trong các
chính sách tiền lương phải đảm bảo công bằng trong cống hiến
nhất là chính sách tiền lương; đa dạng hóa các hình thức phân
phối, lấy phân phối theo lao động là chủ yếu. có chính sách đãi
ngộ thỏa đáng đối với lao động trí tuệ, nhất là đội ngũ cán bộ
khoa học-công nghệ đỉnh cao, chế độ lương, thưởng vật chất,
tinh thần phải chứng tỏ được sự ưu đãi của Nhà nước đối với
nhân tài. Có chính sách đãi ngộ đối với những người có cống
hiến xuất sắc cho xã hội chứ không chỉ cho sản xuất, nhất là
những người đã cống hiến xương máu cho sự nghiệp đấu tranh
vì độc lập, tự do của tổ quốc.
Xây dựng quy chế rõ ràng về công tác cán bộ, chủ động
trong việc lựa chọn, giới thiệu những người có đủ phẩm chất,
năng lực cho cấp ủy có thẩm quyền xem xét đưa vào quy hoạch.


20
Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí
cán bộ, công tác cán bộ trong sự nghiệp CNH - HDH đất nước.
Căn cứ vào các chủ trương, nghị quyết, quy định, quyết định,
quy chế của cấp trên, Cục cần xây dựng, ban hành, hoàn thiện
các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện của cán
bộ, đảng viên, tổ chức đảng, các cơ quan đơn vị một cách chặt

chẽ thường xuyên, xử lý nghiêm minh khi xảy ra sai phạm.
Có cơ chế chính sách cụ thể để thu hút người giỏi về
công tác tại các đơn vị thuộc Cục trên toàn thành phố.
Tăng cường, lãnh đạo, chỉ đạo việc lựa chọn cán bộ cử đi
đào tạo để đảm bảo đào tạo và có kế hoạch sử dụng một cách hợp
lý. Tăng cường ngân sách cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Quán triệt quan điểm Đại hội XI của Đảng về nâng cao
chất lượng cán bộ công chức: “Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,
năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước”. Có
chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ công chức
hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những
người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật. Đặc biệt là
nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách trong Nghị quyết Trung
ương 4 khoá XI.
Nâng cao hiệu quả của việc thực hiện cơ chế kiểm tra,
giám sát cán bộ công chức, nhất là giám sát của thanh tra nhân
dân, của các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị. Để thực
hiện tốt vấn đề này đòi hỏi cần nhanh chóng xây dựng và hoàn
thiện cơ chế, chính sách kiểm tra, giám sát cán bộ công chức và
hiện thực hoá trong thực tiễn. Chú ý với những cán bộ công
chức không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không được quần
chúng tín nhiệm, vi phạm pháp luật, kỷ luật thì phải có quy
định bãi miễn, xử lý nghiêm và công khai trước công luận.


21
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
Kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCC là khâu cuối cùng
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng CBCC. Thực tiễn những

năm qua cho thấy đội ngũ công chức đông nhưng chưa mạnh,
vẫn tồn tại nhiều sai phạm.
Nếu không được kiểm tra, uốn nắn kịp thời sẽ đẩy
CBCC mắc sai lầm lớn hơn, dẫn đến mất lòng tin trong nhân
dân, uy tín của Đảng, Nhà nước đối với nhân dân bị giảm sút
đáng kể. Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát CBCC cần thực hiện một số nội dung sau:
Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát CBCC phải được
tiến hành thường xuyên, liên tục, không chờ khi có CBCC vi
phạm nghiêm trọng các quy định, chính sách Nhà nước mới
kiểm tra xử lý kỷ luật.
Cần tập trung chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc CBCC đảm
nhiệm các chức danh, vị trí dễ phát sinh các hiện tượng tiêu cực.
Tăng cường sự thống nhất về nhận thức và hành động
của hệ thống chính trị ở cơ sở, sự phối hợp của Chính quyền;
tinh thần chủ động, sáng tạo của Mặt trận và đoàn thể chính trị
xã hội tại địa phương trong công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ
CBCC, không nên xem nhẹ chức năng giám sát của Mặt trận.
Một số cán bộ giám sát còn e dè, ngại va chạm, chưa mạnh dạn
góp ý, kiến nghị khi phát hiện sai phạm, còn nể nang, sợ mất
lòng, nhất là đối với cán bộ công chức giữ các vị trí lãnh đạo
của Đảng, Chính quyền..
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền hoạt động kiểm
tra, giám sát trong cán bộ và nhân dân nhằm thực hiện chế độ
nhân dân tham gia xây dựng và giám sát, kiểm tra hoạt động
của cán bộ công chức theo tinh thần của quy chế dân chủ cơ sở.
Nhân dân chính là “tai mắt” quan trọng nhất trong đánh giá


22

hiệu quả làm việc của đội ngũ CBCC và ý kiến, nhận xét của
quần chúng là cơ sở thiết thực đối với hoạt động kiểm tra, giám
sát đội ngũ CBCC.
3.3. Kiến nghị
Để xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước, góp phần quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu xây dựng Cục trở thành đơn vị lá cờ đầu trong
công tác thi hành án dân sự, cùng với việc thực hiện phương
hướng và giải pháp nêu trên, có một số kiến nghị sau đây:
Sớm hoàn chỉnh việc thực hiện chế độ tiền lương, đảm
bảo sự công bằng đối với cán bộ. Hiện nay chế độ chính sách
tiền lương vẫn còn nhiều điểm bất hợp lý, chưa đảm bảo công
bằng và còn rất thấp so với yêu cầu của đời sống cán bộ công
chức. Tiền lương chưa thực sự là thước đo giá trị sức lao động,
chưa đảm bảo tái sản xuất sức lao động, chưa thực sự trở thành
đòn bẩy thúc đẩy cán bộ công chức làm việc nhiệt tình, sáng tạo.
Tiếp tục hoàn chỉnh các văn bản, quy chế, quy định,
quyết định, quy trình về công tác tổ chức cán bộ phân cấp quản
lý, tuyển chọn, đào tạo, bố trí, đánh giá, sử dụng cán bộ, hoạt
động của các tổ chức, cơ quan đơn vị … đảm bảo thông suốt,
đồng bộ cụ thể ở từng cấp, từng ngành, tránh chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ, đặc biệt là đối với cơ quan Đảng, chính
quyền, đoàn thể ở từng cấp và trong từng cơ quan, đơn vị.
Có chính sách khuyến khích đối với cán bộ nữ, cán bộ
trẻ để tăng cường tỷ lệ. Tiếp tục hoàn thiện, tăng cường chính
sách thu hút nhân tài về địa phương như: hỗ trợ kinh phí học
tập cho sinh viên giỏi có nguyện vọng về địa phương công tác,
tạo điều kiện để sinh viên ra trường, có chính sách tiền lương
ban đầu hợp lý, thoả đáng hơn.
Tiếp tục nghiên cứu bổ sung cơ chế, chính sách thu hút

nhân tài, nhân lực chất lượng cao về làm việc.


23
Nghiên cứu thí điểm thực hiện trả lương, phân phối thu
nhập theo năng lực và kết quả công tác; có chính sách phụ cấp
và đãi ngộ đặc biệt cho cán bộ công chức có trình độ cao.
Thực hiện bổ nhiệm cán bộ thông qua cơ chế thi tuyển
công khai, áp dụng hầu hết đối với các chức danh lãnh đạo cấp
phòng trở lên.
Kết luận chƣơng
Chương 3 tác giả nêu lên một số giải pháp trong công
tác nâng cao chất lượng CBCC, từ thực tiễn của đội ngũ công
chức Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hà Nội hiện nay và
yêu cầu của công tác cán bộ trong giai đoạn mới đòi hỏi phải
có những quan điểm chỉ đạo và những giải pháp tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức trên
toàn thành phố. Việc bảo đảm nâng cao chất lượng công chức
Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hà Nội cần thực hiện quyết
liệt một số nội dung sau:
Nâng cao chất lượng công chức Cục Thi hành án dân sự
Thành phố Hà Nội gắn liền với mục tiêu xây dựng đội ngũ
công chức của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân và vì dân.
Nâng cao chất lượng công chức Cục Thi hành án dân sự
Thành phố Hà Nội cần bám sát mục tiêu, quan điểm, yêu cầu
của Đảng về cải cải cách hành chính nhà nước. Đổi mới, khách
quan, công tâm trong công tác tuyển dụng công chức. Nâng cao
chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện
đạo đức tác phong nghề nghiệp.

Xây dựng, hoàn thiện quy chế, quy trình đánh giá công
chức. Thực hiện nghiêm việc bố trí, sử dụng, đề bạt, luân
chuyển công chức. Tăng cường công tác thanh tra công vụ.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác nâng cao chất
lượng cán bộ công chức.


24
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn cải cách bộ máy nhà nước, cải cách nền
hành chính quốc gia diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, phẩm chất,
năng lực và trình độ của đội ngũ CBCC là nhân tố mang ý
nghĩa quyết định. Thực tế những năm qua cho thấy, đội ngũ
CBCC với vai trò quan trọng của mình trong việc triển khai các
chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách, pháp luật
của Nhà nước đến nhân dân địa phương đã góp phần không
nhỏ vào việc phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo chính trị, an
ninh - quốc phòng tại địa phương. Chính vì vậy, nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC là một yêu cầu bức thiết trong bối cảnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay.
Qua nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lƣợng cán bộ
công chức tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội”,
để đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn đã hoàn thành
một số nội dung sau:
Luận văn đã nêu ra cơ sở lý luận quan trọng về chất
lượng CBCC: về khái niệm, đặc điểm đội ngũ CBCC, nhận
thức đúng đắn về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ
CBCC, đồng thời chỉ ra các tiêu chí đánh giá cũng như nội
dung nâng cao đến chất lượng đội ngũ CBCC,
Trên cơ sở lý luận đó, luận văn cơ bản đã đánh giá thực

trạng chất lượng, thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đội ngũ
CBCC và chỉ ra những tích cực và hạn chế: các kỹ năng cần
thiết trong thực thi công vụ còn hạn chế, đạo đức của đội ngũ
CBCC chưa vững vàng, tinh thần làm việc, thái độ tiếp công
dân chưa đúng mực, còn bắt gặp nhiều hiện tượng tiêu cực, hối
lộ, tham nhũng, gây phiền hà cho nhân dân.
Trong những năm qua, mặc dù các cấp ủy đảng, chính
quyền các cấp đã quan tâm, chỉ đạo kịp thời nhưng nhìn chung


25
đội ngũ CBCC vẫn còn những bất cập. Luận văn cũng đã chỉ ra
một số nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên và đưa ra được
07 giải pháp cơ bản và một số kiến nghị nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
đặt ra trong thời kỳ mới hiện nay. Tuy nhiên, các giải pháp trên
chỉ có thể trở thành hiện thực khi chúng được thực hiện trên cơ
sở nhận thức đúng tầm quan trọng về việc nâng cao chất lượng
cán bộ công chức trong thời đại ngày nay trong quá trình hội
nhập quốc tế và khu vực.
Bên cạnh đó, Luận văn cũng nêu ra những kinh nghiệm
hay trong nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, qua đó rút ra
được những bài học và vận dụng vào nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC của Cục Thi hành án dân sự Hà nội.
Với thời gian và năng lực bản thân có hạn nên luận văn
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, nhiều vấn đề về lý
luận và thực tiễn chưa được đề cập tới. Tác giả xin được đóng
góp một phần nhỏ và hy vọng với những giải pháp, kiến nghị
trên đây sẽ là tài liệu tham khảo nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC. Rất mong sự quan tâm giúp đỡ, góp ý của các thầy

giáo, cô giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn.


×