Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện chương mỹ, thành phố hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.12 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ HUY HOÀNG

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CHƢƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số

: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội, 2017


Cụng trỡnh c hon thnh ti: Hc vin Khoa hc xó hi

Ngi hng dn khoa hc: GS.TS. Nguyn Hu Khin

Phản biện 1: PGS.TS. TRN èNH HO
Phản biện 2: PGS.TS. VN TT THU

Luận vn sẽ đ-ợc bảo vệ tr-ớc Hội đồng chấm luận vn
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội

............giờ .........ngày .............tháng .......... năm ......



Có thể tìm hiểu luận văn tại: Th- viện Học viện Khoa học xã
hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định nâng cao chất lượng đội
ngũ Cán bộ, Công chức thông qua đào tạo, bồi dưỡng là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng, quyết định đến sự phát triển nền Hành chính đất
nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được có không ít
những tồn tại trong công tác tác đào tạo, bồi dưỡng vẫn chưa đạt
được hiệu quả như mong muốn
Nhận thức được vị trí vài trò và tầm quan trọng của công tác
ĐTBD CBCC Đảng ủy, HĐND - UBND huyện Chương Mỹ - Thành
phố Hà Nội đã lãnh đạo, chỉ đạo và đặc biệt quan tâm đến công tác
cải cách hành chính nói chung, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức nói riêng nhằm xây dựng đội ngũ CBCC có đủ năng lực,
phẩm chất trình độ chuyên môn, cũng như trình độ lý luận nhằm góp
phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
Huyện đã đặt ra.
Từ những phân tích trên, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” để làm đề tài luận văn thạc
sĩ chuyên ngành chính sách công là hết sức cấp thiết, có ý nghĩa thực
tiễn cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tác giả chọn đề tài: “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội” với
mong muốn góp phần hoạch định xây dựng chính sách và đưa vào

thực thi có hiệu quả tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

1


Nghiên cứu những vấn đề nhận thức về chính sách đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức và thực trạng thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đề xuất một số giải pháp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống những nhận thức về chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Vận dụng lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu chính
sách ĐTBD CBCC từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách ĐTBD CBCC;
chỉ ra những ưu điểm, tồn tại hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn
chế. Đồng thời, rút ra một số bài học kinh nghiệm hoạch định và tổ
chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tại huyện Chương Mỹ, Thành
phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách ĐTBD CBCC
tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách ĐTBD CBCC huyện
Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ 2011 - 2016.
+ Không gian nghiên cứu: Tại huyện Chương Mỹ, Thành
phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1.Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng cách tiếp cận theo hệ thống, đa ngành,

2


liên ngành về khoa học xã hội, tiếp cận dựa trên phương pháp nghiên
cứu quy phạm về chu trình thực thi và đánh giá chính sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp
Phương pháp đánh giá: Đánh giá quá trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở huyện ChươngMỹ giai đoạn 2011 - 2016.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về nhận thức: Góp phần bổ sung, hoàn thiện nhận
thức về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ , công chức nói chung,
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Chương Mỹ,
Thành phố Hà Nội nói riêng;
- Ý nghĩa thực tiễn đối với huyện Chương Mỹ: Đề xuất các
giải pháp có tính khả thi cao, bám sát thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tư liệu
nghiên cứu giảng dạy môn học chính sách công trong các trường Học
viện, Đại học và các trường ĐTBD CBCC.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ cái
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 3
chương như sau:
Chƣơng 1: Những nhận thức cơ bản về chính sách đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Chƣơng 2: Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.

3


Chƣơng 1
NHỮNG NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Khái niệm chính sách
Trên thế giới có thể kể đến một số khái niệm về chính sách
như : Chính sách là một quá trình hoạt động có mục đích theo đuổi
bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ
quan tâm ( James Anderson) hay “Chính sách là những gì mà chính
phủ làm, lý do làm, và sự khác biệt mà nó tạo ra (Dye 1972)...
Theo điểm 1, Điều 2 Nghị định 34/2016/NĐ-CP

ngày

14/5/2016 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật: “ Chính sách là
định hướng, giải pháp của nhà nước để giải quyết vấn đề của thực
tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định”
1.1.2. Khái niệm Chính sách công
“Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan lẫn
nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền

với việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt được mục tiêu đó”
- ( William Jenkin, 1978). Còn theo Thomas R.Dye đưa ra định nghĩa
ngắn gọn hơn là “ Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm
hay không làm”
Ở nước ta theo PGS.TS Lê Chi Mai đưa ra định nghĩa chính
sách công với các nội hàm như sau:
+ Chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước, chính sách
do nhà nước ban hành nên chính sách công có thể coi là chính sách
của nhà nước.

4


+ Chính sách công là những quyết định hành động , bao gồm
cả những hành vi thực tiễn, chính sách công không chỉ thể hiện dự
định của nhà nước hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó mà
còn bao gồm các hành vi thực hiện dự định đó.
+ Chính sách công tập trung giả quyết một vấn đề trong đời
sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định.
Theo PGS. TS Nguyễn Hữu Hải ( Học viện Hành chính quốc
gia) đưa ra định nghĩa: “ Chính sách công là những hành động ứng
xử của nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng,
được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển”,
Còn theo PGS.TS Đỗ Phú Hải ( Học viện Khoa học xã hội)
đưa ra khái niệm: “ Chính sách công là một tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của Đảng và nhà nước nhằm lựa chọn các mục
tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo
mục tiêu tổng thể đã xác định”.
1.2. Nhận thức về chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công

chức
1.2.1. Khái niệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
Về chính sách ĐTBD CBCC thì Đào tạo được hiểu là “quá
trình tác động đến con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kỹ năng kỹ xảo... một cách có hệ thống nhằm chuẩn
bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự
phân công lao động nhất định”
Như vậy, theo quan điểm của chính sách công có thể đưa ra
khái niệm: “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là
tổng thể những quan điểm, thái độ, quyết định, quy định của Nhà

5


nước với các giải pháp, công cụ cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ trình
độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ xây dựng và phát triển đất nước”.
1.2.2. Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
* Vai trò của cán bộ, công chức trong nền hành chính
quốc gia
Tại Hội Nghị Trung ương 3 - khóa VIII đã khẳng định: “Cán
bộ là nhân tố quyết định sự thành công của cách mạng; cán bộ có vai
trò cực kỳ quan trọng, hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm tiến trình đổi
mới; cán bộ nói chung có vai trò quan trọng, cán bộ chính quyền cơ
sở nói riêng có vị trí chính trị cơ sở”.
* Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Vấn đề ĐTBD CBCC là một vấn đề quan trọng, gây bức xúc
và cấp bách trong các giai đoạn từ đổi mới cho đến tận ngày nay và

cần phải được giải quyết bằng chính sách của Nhà nước, bởi các lý
do sau:
+ Do vị trí tầm quan trọng của đội ngũ CBCC trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
+ Mỗi giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước cần phải có đội
ngũ CBCC tương thích đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ các giai đoạn đó.
+ Thực tế cho thấy công tác ĐTBD CBCC còn nhiều bất cập,
hạn chế ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ CBCC, một số
CBCC chưa đáp ứng được so với yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế xã hội.
+ Ngày nay, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường,
hội nhập quốc tế cần phải đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực có chất
lượng cao, trong đó có đội ngũ CBCC.

6


Từ các lý do nêu trên đã luận giải vấn đề ĐTBD CBCC phải
được giải quyết bằng chính sách.
1.2.3. Các đối tượng thụ hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức
* Đối tượng trực tiếp
Đối tượng trực tiếp được thụ hưởng của chính sách đào
ĐTBD CBCC bao gồm tất cả các cán bộ, công chức đang làm việc
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước
* Đối tượng gián tiếp
Đó chính là đội ngũ giáo viên tham gia chương trình đào tạo,
bồi dưỡng là đối tượng gián tiếp thụ hưởng chính sách ĐTBD CBCC.
1.2.4. Mục tiêu, nguyên tắc của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
* Mục tiêu

- ĐTBD nhằm nâng cao trình độ năng lực chuyên môn, phẩm
chất đạo đức, rèn luyện vững vàng tư tưởng chính trị đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ, chức danh CBCC đã được quy định.
- ĐTBD nhằm giúp cá nhân và tổ chức đáp ứng những yêu
cầu của trong thời kỳ đổi mới
- ĐTBD nhằm giúp CBCC hướng đến nền Hành chính phục
vụ nhân dân một cách tốt nhất.
* Nguyên tắc
- ĐTBD phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây
dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
- Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng
công chức trong hoạt động ĐTBD
- Đảm bảo yêu cầu từ thực tế địa phương, nhu cầu công việc.

7


- Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức
ĐTBD.
- Bảo đảm quyền và nghĩa vụ, tính công bằng của CBCC
được tham gia ĐTBD
- Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa
chọn chương trình bồi dưỡng
- Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
1.2.5. Các giải pháp, công cụ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
* Các giải pháp
- Đầu tư kinh phí xây dựng nội dung, chương trình đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức

- Đầu tư kinh phí xây dựng đội ngũ giáo viên làm công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất ĐTBD CBCC
* Công cụ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
+ Công cụ dựa vào quyền lực
+ Công cụ dựa vào tổ chức
+ Công cụ dựa vào tài chính
+ Công cụ dựa vào thông tin, tuyên truyền
1.2.6. Chủ thể chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Chủ thể chính sách ĐTBD CBCC là: Quốc hội, Chính phủ,
Thủ Tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có chức năng quản lý nhà
nước.
1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bô, công chức
* Hệ thống chính trị

8


Văn hóa chính trị, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Thể
chế chính trị.
* Các yếu tố bên trong
- Vai trò của công luận
- Hệ thống các giá trị xã hội
- Hệ thống kinh tế
* Các yếu tố bên ngoài
Chính sách và phản ứng của các quốc gia có liên quan đến
chính sách là một yếu tố cần phải tính đến trong hoạch định chính
sách ĐTBD CBCC.

Trong hoạch định xây dựng chính sách ngoài việc tuân thủ
các vấn đề có tính chất lý luận nêu trên còn phải tuân thủ chặt chẽ
quy trình hoạch định, xây dựng chính sách gồm các bước:
+ Xác định mục tiêu chính sách.
+ Xây dựng dự thảo phương án chính sách.
+ Lựa chọn phương án tốt nhất.
+ Hoàn thiện phương án lựa chọn.
+ Thẩm định phương án lựa chọn.
+ Quyết định ban hành chính sách.
+ Công bố quyết định chính sách.
* Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
- Ưu điểm
+ Chính sách ĐTBD CBCC xây dựng nên những chương
trình, kế hoạch dài hạn, mang tính chiến lược cao, đáp ứng yêu cầu
tính cấp bách trong vấn đề ĐTBD CBCC ở nước ta.
+ Đội ngũ CBCC thực sự là những đại diện chân chính của
nhân dân. Thông qua ĐTBD đa số đều nắm vững kiến thức, nâng cao

9


năng lực chuyên môn trình độ, lý luận chính trị cơ bản, thấu hiểu
được những định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta.
+ Nhờ những chiến lược ĐTBD có hiệu quả mà người CBCC
không những tích cực rèn luyện về chuyên môn nghiệp vụ, mà còn có
ý thức tu dưỡng đạo đức.
- Hạn chế
+ Theo đánh giá của Ban chỉ đạo cải cách hành chính của
Chính phủ, số lượng CBCC qua các lớp ĐTBD khá lớn nhưng chất

lượng còn thấp đặc biệt về kiến thức quản lý và kỹ năng nghiệp vụ.
+ Nội dung và phương pháp ĐTBD CBCC tuy đã có một số
đổi mới nhưng vẫn chưa có cải cách cơ bản như chương trình tổng
thể. Một bộ phận CBCC suy thoái phẩm chất đạo đức, tham nhũng
còn vô cảm trước những yêu cầu của người dân, vẫn còn tư tưởng
hách dịch, cửa quyền mang nặng cơ chế xin - cho.
+ Việc sử dụng nhân tài trong thực tế hiện nay còn nhiều bất
cập, chưa hợp lý, nhất là sử dụng nhân tài trong hệ thống các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Đoàn thể.
+ Bên cạnh đó, một thực tế đáng buồn là không ít những
trường hợp “ thân quen”, không thi được vào đại học chính quy mà
chỉ đi học hệ tại chức, chuyên tu, từ xa sau khi tốt nghiệp lại
được đưa vào quy hoạch cán bộ thì được nắm ngay những vị trí cao;
từ đó được nâng đỡ và trở thành cán bộ…. Sự thiếu minh bạch, thiếu
các chuẩn mực, quy định cần thiết trong sử dụng nhân tài của công
tác cán bộ đã làm cản trở sự phát triển của xã hội.
- Nguyên nhân vấn đề còn tồn tại
+ Thứ nhất là do nhận thức từ phía người học, không ít
CBCC có quan niệm đi học để “giữ chỗ”, để thăng tiến, để chuyển
ngạch…chứ không vì mục đích nâng cao trình độ và năng lực, được

10


tập trung ĐTBD coi như một nghĩa vụ phải học. Động cơ này mang
tính sai lệch nên đã gây nên tâm lý thụ động ảnh hưởng đến quá trình
tiếp nhận kiến thức, kỹ năng mới.
+ Thứ hai, việc ĐTBD CBCC thực sự chưa chủ động, chủ
yếu là khi có công văn từ cấp trên hoặc từ các Trung tâm đào tạo gửi
thông báo tuyển sinh. Tuy trong thực tế, việc cử CBCC đi học là có

lựa chọn, nhưng chủ yếu dựa vào thâm niên công tác, bậc lương,
hoặc quy hoạch.
+ Thứ ba, thực tế các cơ quan quản lý cán bộ chưa làm tốt
việc xác định các tiêu chí để đánh giá đúng thực chất trình độ và năng
lực chuyên môn của CBCC
1.3. Quan điểm của Đảng về thể chế về chính sách đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức
1.3.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức
Thực hiện tư tưởng chỉ đạo của Đại hội Đảng lần thứ XI của
Đảng về công tác cán bộ trong tình hình mới, Nghị quyết Trung ương
6 - khoá XI khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và
chế độ. Công tác quy hoạch, chuẩn bị đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ
cấp chiến lược, có ý nghĩa hết sức quan trọng, là nội dung trọng yếu,
bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động ”.
Văn kiện Đại hội Đảng XI nhấn mạnh: “Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước.
Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức
hoàn thành nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người

11


không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm ký luật, mất uy tín với nhân
dân”[22].
1.3.2. Thể chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
1.4. Bài học kinh nghiệm của một số nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, công chức

1.4.1.Singapore
1.4.2 Nhật Bản
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Một là, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức,
trước hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành về vai trò, tác
dụng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Hai là, tăng cường chỉ đạo thống nhất công tác đào tạo, bồi
dưỡng công chức từ trung ương đến địa phương, đồng thời thực hiện
phân công, phân cấp rõ ràng, rành mạch hợp lý về thẩm quyền, trách
nhiệm giữa các cấp
Ba là, cần có những quy định cụ thể và nghiêm ngặt về các
khoá đào tạo bắt buộc mà công chức phải trải qua trước khi nhận
nhiệm vụ hay được thuyên chuyển, bổ nhiệm lên vị trí quản lý cao.
Bốn là,
- Hệ thống hoá và nâng cao chất lượng chương trình, giáo
trình ĐTBD
- Tiếp tục tăng cường xây dựng, nâng cao chất lượng, đổi
mới phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng viên. Chú trọng mời
các chuyên gia đầu ngành giảng dạy
- Hiện đại hóa cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Năm là, xây dựng tiêu chí đảm bảo chất lượng, đánh giá công
chức sau đào tạo, bồi dưỡng.

12


1.5 Chính sách Đào tạo bồi dƣỡng ở Thành phố Hà Nội
Vấn đề đào tạo bồi dưỡng các nguồn nhân lực luôn được
Thành Uỷ, HĐND, UBND Thành phố đặc biệt quan tâm.UBND
Thành phố đã ban hành Kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức giai

đoạn 2011-2015; phê duyệt chỉ tiêu kế hoạch đào tạo sau đại học của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND Thành phố giai đoạn 20132020; Quy định về sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Đề án
"Thí điểm đào tạo 1000 công chức nguồn làm việc tại xã, phường, thị
trấn giai đoạn 2012 - 2015"
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về huyện Chƣơng mỹ, thành phố Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (năm 2015)
2.2.Chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức tại huyện
Chƣơng Mỹ, Thành phố Hà Nội
2.2.1.Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Chương Mỹ
* Cán bộ, công chức cấp huyện
Tính đến ngày 01 /7/2016 hiện nay huyện Chương Mỹ có
124 cán bộ, công chức. Trong đó có 19 cán bộ lãnh đạo, 105 công
chức biên chế; hợp đồng chuyên môn là 112 người.
* Cán bộ, công chức cấp xã
Huyện Chương Mỹ hiện có 30 xã và 02 thị trấn, tổng số cán
bộ, công chức là 659 cán bộ, công chức ở các phòng ban thuộc các

13


xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Trong đó cán bộ là 350, công chức
chuyên môn là 309 người.
2.2.2. Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
huyện Chương Mỹ

- Trong những năm vừa qua công tác ĐTBD CBCC ở huyện
Chương Mỹ vẫn chưa được chú trọng quan tâm đúng mức
- CBCC từ cấp huyện đa phần đã được học tập qua những
trường đại học, cao đẳng
- Công tác ĐTBD CBCC của huyện Chương Mỹ tuy được
thực hiện hàng năm nhưng chưa tập trung vào các ngành trọng tâm.
- Nhu cầu muốn tham gia được ĐTBD của số cán bộ công
chức trên 50 tuổi là chưa cao.
- Thực tế đội ngũ giáo viên, giảng viên tham gia công tác
ĐTBD của huyện vẫn còn thiếu nhiều
- Từ thực tiễn huyện Chương Mỹ cho thấy việc mời hoặc thuê
trực tiếp giáo viên tham gia giảng dạy còn gặp rất nhiều khó khăn.
- Các cơ sở đào tạo của huyện về cơ bản vẫn chưa đáp ứng
được được đầy đủ các cơ sở vật chất trang thiết bị
2.2.3.Đối tượng thụ hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
Đối tượng thụ hưởng chính sách ĐTBD CBCC chính là các
cán bộ, công chức đang làm việc tại UBND của 32 xã, thị trấn
trong huyện và cán bộ công chức cấp huyện Chương Mỹ
2.2.4. Mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại huyện Chương Mỹ
+ Với đào tạo nâng bậc cán bộ, công chức
+ Với khóa đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ
+ Với khóa đào tạo nâng cao trình độ lý luận chính trị

14


+ Với đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin, tiếng anh
+ Với các khóa đào tạo đột xuất, đào tạo tự nguyện

2.2.5. Giải pháp, công cụ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại huyện Chương Mỹ
* Giải pháp
- Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch cán bộ cấp lãnh đạo,
quản lý trong giai đoạn (2010 – 2020).
- Rà soát đánh giá đúng chất lượng trình độ CBCC, và chất
lượng ĐTBD trong thời gian qua,
- ĐTBD gắn với bố trí, sử dụng; tránh tình trạng đào tạo
không đúng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Xây dựng cơ chế chính sách để tuyển chọn đội ngũ giảng
viên, báo cáo viên chất lượng, đồng thời quan tâm đến chế độ đãi
ngộ, tiền lương, tiền thưởng cho giáo viên, trợ giảng...
- Tăng cường liên kết, phối hợp với các trung tâm, trường ,
cơ sở đào tạo... để đa dạng hóa các hình thức ĐTBD
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp:
+ Xác định chu kỳ sát hạch để đánh giá năng lực CBCC cấp
xã, huyện.
+ Xác định số lượng CBCC theo ngạch, bậc trong từng cơ
quan, phòng ban chuyên môn huyện phải bồi dưỡng kiến thức.
+ Quy định các loại bằng cấp, chứng chỉ cho từng chức danh
cụ thể.
+Xây dựng quy định nhằm định hướng ĐTBD cho đúng đối
tượng.
* Các công cụ chính sách
+ Công cụ dựa vào quyền lực:
+ Công cụ dựa vào tổ chức:

15



+ Công cụ dựa vào tài chính:
+ Công cụ dựa vào thông tin, tuyên truyền:
2.2.6. Chủ thể thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại huyện Chương Mỹ
Chủ thể thực hiện chính sách ĐTBD CBCC tại huyện
Chương Mỹ là Huyện ủy và UBND huyện; Ban Tổ chức Huyện ủy là
đơn vị chủ trì, có chức năng tham mưu giúp Huyện ủy, Ban Thường
vụ Huyện ủy
2.2.7. Thể chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
huyện Chương Mỹ
2.2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Chương Mỹ
+ Yếu tố bên ngoài
+ Yếu tố bên trong
2.3. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức tại huyện Chƣơng Mỹ
2.3.1. Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
Thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy, Các Quyết định, kế hoạch
về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức của UBND huyện Chương Mỹ
đến nay đã thu được các kết quả đáng kể, tất cả các CBCC đều được tham
gia các khóa ĐTBD. Số lớp được mở ra tăng cả về số lượng, số lượt
người tham gia học tập, góp phần vào nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
trong huyện từ đó thực thi công vụ một cách tốt nhất.
2.3.2. Đánh giá công tác tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
2.3.2.1. Những ưu điểm

16



UBND huyện Chương Mỹ thực hiện các quy định của nhà
nước về chính sách ĐTBD CBCC , đã thể hiện sự quan tâm và tính
trách nhiệm của mình nhằm đạt được mục tiêu mà chính sách đã đề
ra . Dựa trên những tiêu chí đã đạt được, huyện đã liên tục khuyến
khích và thực hiện đúng các khóa ĐTBD CBCC
Đối với CBCC cấp xã đã dần từng bước được nâng cao về
năng lực trình độ chuyện môn, nhất là trong thực thi giải quyết công
việc, cũng như thái độ ứng xử, giao tiếp với công dân đã được chú
trọng thay đổi, tạo cho công dân cảm giác thoải mái, không còn nặng
nề cơ chế “xin - cho” khi đến cơ quan nhà nước giao dịch, làm việc.
Hình thành thái độ phục vụ nhân dân của CBCC.
2.3.2.2 Những khó khăn hạn chế
+ Công tác tổ chức lớp học:
+ Công tác báo cáo định kỳ:
+ Về kinh phí dành cho ĐTBD
+ Về cơ sở vật chất
+ Ý thức chấp hành thời gian học tập
2.3.2.3 Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế:
+ Do công tác tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD ở huyện
nhiều khi còn mang tính hình thức, chưa thực tế, mới chỉ dừng lại ở
xây dựng Kế hoạch ĐTBD cho từng năm một mà chưa có định
hướng nhiều năm.
+ Sự quan tâm chỉ đạo, sát sao trong công tác ĐTBD CBCC
của huyện còn chưa thực sự thỏa đáng. Đặc biêt là các cấp lãnh đạo ở
xã do phải giải quyết rất nhiều công việc trong địa phương
+ Việc nhận xét, đánh giá CBCC chưa thực sự căn cứ vào
năng lực thực tiễn, quá trình công tác,hiệu quả công việc, năng lực

17



chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, thiếu toàn diện và mang tính
hình thức.
+ Còn thiếu sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các
phòng, ban chuyên môn trong việc tổ chức lập kế hoạch ĐTBD
CBCC, vẫn còn tình trạng chồng chéo, trùng lặp thời gian các khóa
học.
+ Công tác kiểm tra, giám sát các khóa ĐTBD CBCC chưa
đạt hiệu quả cao không được thường xuyên liên tục, cơ chế quản lý
và xử lý các vi phạm chưa rõ ràng. Nguồn kinh phí, CBCC tham gia
kiểm tra, giám sát còn hạn chế.
+ Do tâm lý của CBCC khi tham gia ĐTDB còn mang tính
hình thức, ĐTBD cho có tham gia, đặc biệt ở những CBCC có độ
tuổi cao từ 50 đến 60 tuổi cho nên ảnh hưởng đến hiệu quả chính
sách ĐTBD.
+ Do chưa có sự đầu tư đồng bộ cho quá trình ĐTBD, sự đầu
tư về nhân lực, đầu tư về kinh phí, cơ sở vật chất, các trang thiết bị kỹ
thuật
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCHĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Các giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức tại huyện Chƣơng Mỹ
3.1.1. Đổi mới nhận thứcvề vị trí, vai trò chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Với chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, đòi hỏi
có tầm nhìn trong dài hạn. Sự nhận thức không đầy đủ về vị trí vai trò


18


và tầm quan trọng của chính cách ĐTBD thì chắc chắn chính sách đó
sẽ không thu được kết quả như mong muốn.
Sự nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vị trí, tầm quan trọng
của công tác ĐTBD CBCC để từ đó đưa ra những quyết định có tính
hợp pháp và hợp lý nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, giải pháp, công
cụ chính sách đã đề ra.
Đối với chính các CBCC khi tham gia các lớp ĐTBD là trang
bị cho CBCC các kiến thức mới, cũng như kỹ năng trong thực hiện
công việc một cách khoa học hiệu quả hơn
3.1.2. Điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức
Để có một chính sách được ban hành thì cần rất nhiều thời
gian để điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính sách,nhận thức cơ bản
về chính sách là một tập hợp các quyết định mang tính chính trị, cần
quan tâm đến chủ thể ban hành quyết định, các yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách
Khi tổ chức thực hiện chính sách sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót, nhầm lẫn.Vì vậy, ngay khi xây dựng chính sách cần chú
trọng đến vấn đề thực tiễn liên quan đến việc lựa chọn, bố trí và sử
dụng CBCC. Tăng cường công tác rà soát lại các yếu tố ảnh hưởng
đến chính sách ĐTDB, những nội dung chưa cụ thể, chưa rõ ràng cần
phải được điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện.
3.1.3. Hoàn thiện quy trình hoạch định chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức
Mọi chính sách đều có chu trình để hình thành nên, bước đầu
tiên là hoạch định chính sách bao giờ cũng là bước quan trọng nhất
làm nền móng cho xây dựng chính sách cho nên đòi hỏi sự đúng đắn,

hợp với tình hình thực tế nhất. Hoạch định chính sách chính là quá

19


trình xác định và lựa chọn vấn đề chính sách, nếu xác định và lựa
chon vấn đề chinh sách sai thì sẽ không thu được kết quả như mong
muốn. Chính sách ĐTDB CBCC từ thực tiến huyện Chương mỹ sẽ
cho ta thấy rõ được vấn đề chính sách.
3.1.4. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan ban hành
và thực hiện chính sách.
- Vai trò, trách nhiệm của các cơ quan ban hành chính sách:
+ Quốc hội, Chính phủ:
+ Bộ Nội vụ:
+ Bộ Tư Pháp:
+ Bộ Tài chính:
+ Bộ Giáo dục- Đào tạo:
+ Sở Nội vụ Hà Nội
- Vai trò, trách nhiệm của cơ quan tổ chức thực hiện chính
sách ĐTBD CBCC huyện Chương Mỹ.
Đối với chính sách ĐTBD CBCC huyện Chương Mỹ thì chủ
thể thực hiện chính sách đó chính là Huyện ủy, UBND huyện. CBCC
trong huyện gồm CBCC cấp huyện và cấp xã là những người trực
tiếp thực hiện chính sách, chịu trách nhiệm với phòng Nội vụ và lãnh
đạo huyện trong quá trình tham gia các lớp ĐTBD, có tinh thần học
tập, nâng cao trách nhiệm của người CBCC khi được tham gia
ĐTBD.
3.1.5. Tăng cường các giải pháp công cụ chính sách
Từ thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC của
huyện Chương Mỹ còn nhiều bất cập, cũng như gặp phải nhiều khó

khăn vướng mắc. Công tác ĐTBD CBCC còn phụ thuộc vào tình
hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của từng cơ quan, địa phương

20


Các giải pháp công cụ chính sách của Huyện Chương Mỹ
dựa trên các mối quan hệ giữa: người lãnh đạo quản lý với CBCC của
cấp mình; về chi phí và lợi ích; các giá trị về xã hội cộng đồng mang
lại; lợi ích của các nhóm đối tượng; lợi ích kinh tế - xã hội của chính
sách mang lại
Khi đưa ra các giải pháp công cụ chính sách đặc biệt chú ý
đến các lợi ích, các giá trị về kinh tế, xã hội, sự chuyển biến về chất
lượng CBCC do chính sách mang lại.
Đối với Huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội thì cần tập
trung vào tăng cường các giải pháp công cụ chính sách như đầu tư
xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có chất lượng; giải pháp đầu tư
về cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ công tác ĐTBD; giải pháp
nhắm vào nâng cao chất lượng giảng viên đảm bảo chế độ đãi ngộ
hợp lý, xứng đáng nhằm thu hút được những giảng viên giỏi ;
3.1.6. Nâng cao năng lực hoạch định chính sách
Năng lực trình độ của người lãnh đạo trong hoạch định
chính sách: là người lãnh đạo luôn có nhận thức về tầm quan trọng
của đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực, khả năng nhận diện vấn đề
trước khi bắt đầu quy trình hoạch định chính sách. Năng lực của
người lãnh đạo trong hoạch định chính sách chính là tầm nhìn của
chính sách, thể hiện tài năng, sự nhạy bén của lãnh đạo.
Năng lực trình độ của người trực tiếp hoạch định chính sách:
Đây là những đối tượng quan trọng, họ là những người trực tiếp tham
gia vào quá trình làm ra chính sách, sự tham mưu của họ cho các nhà

lãnh đạo là rất quan trọng. Bên cạnh đó, họ cũng cần có một trình độ
nhận thức, năng lực chuyên môn, khả năng sáng tạo và quan điểm
luôn luôn rõ rang

21


Năng lực của CBCC - những người trực tiếp thực thi chính
sách: Nhận thức của mỗi CBCC là khác nhau, Đối với CBCC thuộc
các phòng ban chuyên môn cấp huyện thì nhận thức của họ là sự
quản lý chung về công việc, tổng hợp kết quả công việc
3.1.7. Hoàn thiện các bước tổ chức thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Bước 1: Trước khi tổ chức thực hiện thì UBND huyện cần
xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể, phải chuẩn bị các yếu tố
cần thiết để đưa chính sách vào thực tế như: đảm bảo các nguồn lực
về con người, kinh phí, cơ sở vật chất, các điều kiện khác...
Bước 2:Phân công, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức thực hiện.
Bước 3: Tuyên truyền, phổ biến chính sách ĐTBD CBCC.
Bước 4: Duy trì chính sách ĐTBD CBCC.
Bước 5: Điều chỉnh những điểm còn bất hợp lý, bổ sung
những thiếu sót nhằm tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC
được thuận lợi.
Bước 6: Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát
tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC.
Bước 7: Báo cáo tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, đây là
bước cuối cùng trong tổ chức thực hiện chính sách.
3.2. Các kiến nghị, đề xuất cụ thể
Một là : UBND huyện tập trung chỉ đạo các cơ quan chuyên

môn nẵm bắt nhu cầu ĐTBD cho CBCC của đơn vị mình, Chỉ đạo
Phòng Nội vụ hàng năm xây dựng Kế hoạch hoặc Đề án về công tác
ĐTBD CBCC cho huyện, đặc biệt chú ý bước là xây dựng lập kế
hoạch nẵm bắt tình hình thực tế nhu cầu về đào tạo bồi dưỡng

22


Hai là :Năng lực tổ chức thực hiện của các cá nhân, tổ chức
trực tiếp thực hiện. Vai trò của người đứng đầu chính là Trưởng
Phòng nội vụ huyện là cực kỳ quan trọng, trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc
công tác ĐTBD.
Ba là: Đầu tư thỏa đáng về nguồn kinh phí, cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho quá trình ĐTBD. Có giải pháp để
huy động các nguồn lực trong và ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho công tác ĐTBD.
Bốn là: Cần lựa chọn những giảng viên có trình độ chuyên
môn giỏi, am hiểu pháp luật
Năm là: Đối với đội ngũ CBCC là đối tượng trực tiếp thực
hiện chính sách ĐTBD thì cần nâng cao vai trò và tinh thần trách
nhiệm của chính mỗi CBCC tham gia khóa ĐTBD. Cần thay đổi từ
nhận thức đến ý thức thực hiện nghiêm túc các khóa ĐTBD.
Sáu là: Cần có chính sách cụ thể thu hút và tạo môi trường
lành mạnh cho các nhà hoạch định chính sách trong quá trình hoạch
định chính sách.
Bảy là, Các nhà hoạch định chính sách cần phải có hiểu biết
sâu rộng, đăc biệt am hiểu pháp luât, nắm được thực trạng CBCC của
huyện Chương Mỹ
Tám là: Thực trạng công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật trong đó có tuyên truyền về công tác ĐTBD CBCC trên địa

bàn huyện Chương Mỹ còn nhiều hạn chế, do nhiều nguyên nhân
khách quan như trang thiết bị kỹ thuật không đảm bảo…
Chín là: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Kịp thời phát hiện xử lý những sai phạm

23


×