Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao việc đảm bảo và xử lý đảm bảo trong cho vay tại NHo & PTNT huyện Thường Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.52 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Lời mở đầu
Từ khi Việt Nam là thành viên WTO, bên cạnh những thuận lợi và thời
cơ, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức mà Việt Nam phải vượt qua để có thể
sánh tầm với thế giới. Đối với hệ thống ngân hàng của nước ta, mặc dù trong
những năm qua đã có nhiều thành tựu quan trọng trong đổi mới đã trưởng thành
và lớn mạnh hơn nhiều so với trước đây nhưng so với thế giới, với đòi hỏi của
thời đại và của sự phát triển kinh tế đất nước thì vẫn còn nhỏ bé, khiêm tốn và
bất cập.
Đặc biệt hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng nhiều rủi ro
trong đó chủ yếu là rủi ro tín dụng vì hoạt động tín dụng của ngân hàng là hoạt
động quan trọng nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng song cũng
hàm chứa rủi ro cao nhất. Do đó để hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng thì các NHTM rất coi trọng vấn đề bảo đảm và xử lý
bảo đảm trong cho vay.
Vì vậy, Trong quá trình thực tập tại NHNo & PTNT huyện Thường Tín
và cùng với những kiến thức đã tích luỹ được tại trường ĐH Kinh doanh và
công nghệ HN, em nhận thấy tầm quan trọng của việc bảo đảm và xử lý bảo
đảm trong cho vay tại NH nên em đã chọn cho mình đề tài này.
Do kiến thức còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ dạy của cô giáo hướng dẫn Hoàng Yến
Lan cùng các thầy, cô trong khoa TC- NH và Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên tại NHNo&PTNT huyện Thường Tín để báo cáo của em được hoàn thiện.
Nguyễn Thị Phương Ly Lớp KT11-19.06A08113N
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Phần I: Khái quát chung về NHNo huyện Thường Tín
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT huyện Thường Tín.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín được
thành lập ngay sau ngày tiếp quản thủ đô ( tháng 1/1955). Lúc đó, hệ thống
Ngân hàng có tên gọi là Ngân hàng quốc gia Việt Nam, còn ngân hàng huyện
Thường Tín có tên gọi là chi điếm Ngân hàng quốc gia huyện Thường Tín thuộc


chi nhánh Ngân hàng quốc gia tỉnh Hà Tây.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, hệ thống Ngân hàng một cấp (vừa
thực hiện chức năng quản lý, vừa thực hiện chức năng kinh doanh) đựơc chuyển
đổi thành Ngân hàng hai cấp, ngày 26/03/1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành
nghị định 53/HĐBT thành lập Ngân hàng chuyên doanh trong đó có Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Thường Tín cũng ra đời từ đó.
Ban đầu, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Thường Tín là chi nhánh trực thuộc NHNo& PTNT tỉnh Hà Tây, sau khi
Hà Tây sát nhập vào Hà Nội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thường Tín trực thuộc chi nhánh Hà Tây thành phố Hà Nội.
NHNo & PTNT Thường Tín có NH trung tâm đặt tại thị trấn Thường Tín
và các phòng giao dịch ngân hàng liên xã được đặt tại các trung tâm, các cụm
xã. Nhiệm vụ của NH trung tâm huyện là quản lý, điều hành mọi hoạt động NH,
đồng thời cập nhật thông tin, số liệu của các phòng giao dịch NH liên xã, tiến
hành kiểm tra kiểm soát hoạt động kinh doanh của NH.
1.2 Cơ cấu tổ chức, Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
- cơ cấu tổ chức:
Nguyễn Thị Phương Ly Lớp KT11-19.06A08113N
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT Thường Tín
- Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
+ Giám đốc: là người đứng đầu NH chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh,
chỉ đạo xây dựng kế hoạch, phê duyệt và giao nhiệm vụ kinh doanh hàng
tháng, quý cho các bộ phận trong NH.
+ Phó giám đốc: là người được giám đốc uỷ quyền phụ trách trực tiếp điều
hành hoạt động, thay mặt giám đốc quản lý khi giám đốc vắng mặt.
+ phòng tín dụng: Nhiệm vụ chính là thẩm định, đề xuất các phương án cho
vay đối với doanh nghiêp, cá nhân, hộ gia đình.
+ Phòng hành chính: Thực hịên công tác hành chính như phục vụ công tác thi

đua khen thưởng, thông báo những chủ trương, chính sách của ngành và của
Nhà nước.
+ Phòng kế toán, ngân quỹ: gồm có quầy giao dịch và thủ quỹ. phòng kế toán
thực hiện công tác tài chính kế toán như: huy động vốn từ tiền gửi của các cá
nhân, tổ chức,.. Cập nhật số liệu hạch toán sao cho chính xác, kịp thời. Bộ
phận ngân quỹ có nhiệm vụ thu, chi các khoản tiền gửi, chuyển tiền…của
khách hàng khi kế toán chuyển chứng từ sang và cân đối thu, chi khớp với bộ
phận kế toán.
Nguyễn Thị Phương Ly Lớp KT11-19.06A08113N
Giám đốc
Phó giám đốc
phòng tín
dụng
Phòng hành
chính
Phòng kế toán,
ngân quỹ
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD&CN Hà Nội
1.3. Chức năng, nhiệm vụ chính của NHNo & PTNT huyện Thường Tín.
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: mở tài khoản tiền gửi thanh
toán, huy động tiền gửi tiết kiệm…
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với tất cả
mọi thành phần kinh tế
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán như: thanh toán L/C, chuyển tiền điện tử
trong nước, chuyển tiền nhanh Western Union, dịch vụ thẻ ATM….
- Thực hiện dịch vụ và nhiệm vụ khác của NHTM
1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Thường
Tín trong 2 năm qua.
Năm 2009 tình hình kinh tế xã hội có nhiều diễn biến phức tạp do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới năm 2008,

trong năm Chính phủ đưa ra nhiều những giải pháp nhằm kích cầu nền kinh tế
trong đó có gói thầu hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân vay vốn ngân hàng. NHNN liên tục điều chỉnh lãi suất cơ bản do vậy ảnh
hưởng đến lãi suất đầu ra của các tổ chức tín dụng trong khi lãi suất đầu vào
còn cao chưa bắt kịp với điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản của NHNN. NHNo &
PTNT Việt Nam có công điện chỉ đạo toàn bộ dư nợ trong hệ thống NHNN từ
thời điểm 15/04/2009 trở đi thực hiện áp dụng lãi suất 10,5%( trừ lãi suất cho
vay thoả thuận) đã ảnh hưởng rất lớn đến lãi suất đầu ra.
Ý thức được những thuận lợi, khó khăn trên năm 2009 trên cơ sở các mục
tiêu kế hoạch, phương hướng phấn đấu NHNo & PTNT huyện Thường Tín đã
đạt được kết quả như sau:
1.4.1 Công tác huy động nguồn vốn:
Nguyễn Thị Phương Ly Lớp KT11-19.06A08113N
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Bảng 1: Kết quả hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện Thường Tín
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh 08/07 Năm 2009
So sánh 09/08
ST TT(%) ST TT(%) ST(+,-) TL(%) ST TT(%)
ST(+,-) TL(%)
Tổng VHĐ 410.557 100 558.871 100 148.314 36.13 644.099 100 85.228 15.25.
I. Phân theo KH
1. TG DN 27.780 6.77 37.281 6.67 9.501 34.2 51.097 7.93 13.816 37.06.
2. TG Dân cư 369.015 89.88 470.809 84.24 101.794 27.59 576.524 89.51 105.715 22.45.
3. TG khác 13.762 3.35 50.781 9.09 37.019 268.99 16.478 2.56 (34.303) - 0.07
II. Phân theo kỳ hạn
1.TG không kỳ hạn 111.542 27.17 158.062 28.28 46.520 41.71 137.575 21.36 (20.487) -12.96
2.TG có kì hạn 299.015 72.83 400.809 71.72 101.794 34.04 506.524 78.64 105.715 26.38.
TG <12 tháng 66.487 22.24 46.445 11.59 (20.042) (30.14) 329.426 65.04 282.981 609.28.
TG >12 tháng 232.528 77.76 354.364 88.41 121.836 52.4. 177.098 53.76 (177.266) -50.02

III. Phân theo tiền tệ
1.VNĐ 343.255 83.61 503.846 90.15 160.591 46.78. 582.714 90.47 78.868 15.65.
2.Ngoại tệ (quy đổi) 67.302 16.39 55.025 9.85 (12.277) (18.24) 61.385 9.53 6.360 11.56.
(Nguồn trích từ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Thường Tín)
Nguyễn Thị Phương Ly Lớp KT11-19.06A08113N
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Qua bảng số liệu cho thấy: Nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng
lớn nhất qua các năm và phần lớn là tiền gửi có kì hạn lớn hơn 12 tháng. Năm
2008 tổng vốn huy động tăng vượt mức so với năm 2007 là 148.314 triệu đồng
và đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu huy động nguồn vốn do NHNo chi nhánh Hà
tây giao. Đến năm 2009 tổng vốn huy động được tăng so với năm 2008 là
85.228 triệu đồng trong đó vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm có kì hạn dưới 12
tháng tăng một cách đột biến từ 46.445 triệu đồng năm 2008 lên tới 329.426
triệu đồng năm 2009 và tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng đang có xu hướng giảm
nhanh điều đó cho thấy công tác tuyên truyền của NH về mức lãi suất, các sản
phẩm tiền gửi có kì hạn ngắn đã thu hút được khách hàng đến gửi tiết kiệm. tuy
nhiên so với năm 2008 thì kết quả huy động vốn 2009 đã không hoàn thành chỉ
tiêu kế hoạch NHNo chi nhánh Hà Tây giao, xong để có được kết quả trên ngay
từ đầu năm thực hiện giao kế hoạch huy động nguồn vốn đến các phòng giao
dịch và cán bộ nhận khoán. Từ đó tạo sự chủ động khi thực hiện chỉ tiêu, gắn kết
quả thực hiện với quyết toán tiền lương tạo động lực thúc đẩy các phòng giao
dịch và can bộ nhận khoán phấn đấu hoàn thành tốt chỉ tiêu huy động nguồn.
Nguyễn Thị Phương Ly Lớp KT11-19.06A08113N
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD&CN Hà Nội
1.4.2 Về công tác tín dụng.
Bảng 2: Kết quả hoạt động cho vay tại NHNo & PTNT huyện Thường Tín
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh 08/07 Năm 2009 So sánh 09/08
ST TT(%) ST TT(%) ST(+,-) TL(%) ST TT(%) ST(+,-) TL(%)
Tổng dư nợ 411.889 100 434.107 100 22.218 5.39 499.691 100


65.584 15.11
I. Phân theo KH
1.DNQD
2. DNNQD 96.503 23.43 100.657 23.19 4.154 4.30 153.588 30.74

52.931 52.59
3.Tư nhân, cá thể 315.386 76.57 333.450 76.81 18.064 5.73 346.103 69.26

12.653 3.79
II. Phân theo kì hạn
1. Ngắn hạn 309.802 75.21 343.009 79.01 33.207 10.72 388.412 77.73

45.403 13.24
2. Trung và dài hạn 102.087 24.79 91.098 20.99 (10.989) -10.76 111.279 22.27

20.181 22.15
III. Phân theo tiền tệ
1. VNĐ 402.325 97.68 420.185 96.79 17.860 4.44 484.130 96.89

63.945 15.22
2. Ngoại tệ quy đổi 9.564 2.32 13.922 3.21 4.358 45.57 15.561 3.11

1.639 11.77
( Nguồn trích từ Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Thường Tín)
Nguyễn Thị Phương Ly Lớp KT11-19.06A08113N
Báo cáo thực tập Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Bảng số liệu cho thấy tổng dư nợ cho vay có xu hướng tăng năm 2008 tăng so
với năm 2007 là 22.218 triệu đồng và đến năm 2009 so với năm 2008 là 65.548
triệu đồng. Công tác tín dụng đạt kết quả như vậy như là do NH đã làm tốt công

tác huy động vốn trong hai năm qua giúp NH chủ động hơn trong việc cho vay.
Tình hình cho vay qua các năm đều biểu hiện cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn trên 70% tổng dư nợ cho vay và chủ yếu là cho tư nhân, cá thể vay vì
trên địa bàn huyện có rất nhiều làng nghề sản xuất cho nên nhu cầu về vốn rất
lớn. Cho vay ngoại tệ cũng tăng mạnh trong hai năm 2008, 2009 từ 2.871 triệu
đồng lên 15.561 triệu đồng năm 2009 nguyên nhân là do nhu cầu về ngoại tệ của
DN, hộ sản xuất trên địa bàn tăng vì trong Huyện có rất nhiều làng nghề làm đồ
thủ công mỹ nghệ để xuất khẩu và nhập khẩu nguyên liệu cho nên nhu cầu về
ngoại tệ để giao dịch là rất lớn. Tuy nhiên theo đánh giá của NH thì nguồn ngoại
tệ cho vay năm 2009 toàn huyện thừa và trên thực tế NH chưa làm tốt công tác
tìm kiếm và đầu tư cho khách hàng vay vốn ngoại tệ nên chưa đảm bảo kế
hoạch Chi nhánh Hà tây giao.
1.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Thường Tín
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
So sánh 08/07
Năm
2009
So sánh 09/08
ST(+,-) TL(%) ST(+,-) TL(%)
Tổng thu nhập

76.089

83.185 7.096 9.33 82.038 (1.147) -1.38

Tổng chi phí

59.820

61.827 2.007 3.36 67.831 6.004 9.71
Lợi nhuận

16.269

21.358 5.089 31.28 14.207 (7.151) -33.48
(Nguồn trích từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT
huyện Thường Tín)
Từ bảng số liệu ta thấy lợi nhuận của NH tăng lên cao nhất là năm 2008 với
21.358 triệu đồng và giảm xuống còn 14.207 triệu đồng năm 2009 thấp hơn so
Nguyễn Thị Phương Ly Lớp KT11-19.06A08113N

×