Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Cơ sở pháp lý về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Trường Chinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.22 KB, 93 trang )

Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống tổ chức tín dụng luôn đóng vai trò to lớn đối với nền kinh tế, đặc biệt là
trong hoàn cảnh hiện nay khi Việt Nam đang xây dựng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa và tham gia ngày càng sâu vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xu thế khu vực
hóa, toàn cầu hóa với nhiều cạnh tranh gay gắt đang đặt ra cho các tổ chức tín dụng
những cơ hội và không ít thách thức đòi hỏi phải đổi mới đa dạng hóa và hoàn thiện
các loại hình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng. Là một trong những hoạt động tín
dụng truyền thống, nghiệp vụ bảo lãnh bắt đầu được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ
cuối những năm 70 của thế kỷ trước đóng vai trò quan trọng trong giao dịch kinh tế
toàn cầu nhất là trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế. Ở
nước ta, bảo lãnh ngân hàng xuất hiện từ thập kỷ 80 và được đề cập đến trong các
văn bản pháp luật nhưng còn mang tính chất như là một công cụ hỗ trợ do Ngân hàng
Nhà nước thực hiện nhằm giúp các doanh nghiệp quốc doanh vay vốn nước ngoài để
phát triển sản xuất kinh doanh. Trong vài năm gần đây, bảo lãnh ngân hàng thật sự là
biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thông dụng trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng do hiệu
quả bảo đảm cao cho quyền lợi của người thụ hưởng.
Thời gian qua, hoạt động bảo lãnh của hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam đã đạt
được nhiều kết quả đáng kể góp phần tích cực vào sự thành công của các giao dịch
kinh tế khẳng định chỗ đứng của nó trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được, hoạt động này cũng đang gặp phải không ít những khó
khăn bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó phải kể đến là sự điều chỉnh
của pháp luật. Chính vì vậy, việc không ngừng nâng cao pháp luật về nghiệp vụ bảo
lãnh ngân hàng tại Việt Nam là một trong những yêu cầu cấp thiết hiện nay. Làm thế
nào để hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng thật sự là đề tài rất đáng được
quan tâm.


Với những lý do trên nên em đã mạnh dạn chọn đề tài “Cơ sở pháp lý về bảo
lãnh ngân hàng và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam –
Chi nhánh Trường Chinh” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở pháp lý về bảo lãnh ngân hàng và pháp luật về bảo lãnh
ngân hàng ở Việt Nam.
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
1
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

Chương II: Hoạt động bảo lãnh nhìn từ hoạt động của ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Trường Chinh.
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong
hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Trường
Chinh.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới cô giáo Lê Thị Hồng Anh đã giúp em rất
nhiều trong quá trình em hoàn thành chuyên đề này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Trường Chinh đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo
em trong thời gian thực tập vừa qua.
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
2
Trêng §HKTQD


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1. Khái niệm, đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Ngày nay, bảo lãnh là một lĩnh vực đầy tiềm năng, là một phương thức tài trợ
đặc biệt dựa trên khả năng tài chính và uy tín của NHTM. Sự ra đời và phát triển của
hoạt động bảo lãnh là một tất yếu khách quan gắn liền với nhu cầu ngày càng phức
tạp và đa dạng của các quan hệ kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng đã góp phần đa dạng hóa
các nghiệp vụ ngân hàng, giảm thiểu rủi ro hoạt động của NHTM và tài trợ (đặc biệt
là vốn) cho các doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Để tạo điều kiện cho các bên có thể giao kết hợp đồng mà vẫn bảo đảm được
quyền lợi của người có quyền ngay cả trong trường hợp người có nghĩa vụ không có tài
sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. Pháp luật cho phép người thứ ba đứng ra cam
kết trước người có quyền về việc thực hiện thay nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ.
Căn cứ Điều 361 Bộ luật dân sự 2005: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây
gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu
khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện
nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.”
Xét về mặt bản chất ta có thể hiểu bảo lãnh là một hợp đồng hình thành dựa trên
sự thỏa thuận về ý chí giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh chứ không phải là
hành vi cam kết đơn phương của bên bảo lãnh . Về nguyên tắc, trong quan hệ bảo
lãnh luôn có sự tham gia của ba loại chủ thể là bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh nhưng việc tham gia ký kết của bên được bảo lãnh không phải là điều
kiện bắt buộc để thiết lập quan hệ hợp đồng bảo lãnh, mặc dù cam kết của bên được

bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ với bên bảo lãnh sau khi họ thực hiện nghĩa vụ
thay cho mình là cơ sở để người bảo lãnh đưa ra cam kết bảo lãnh. Theo đó đối tượng
của hợp đồng bảo lãnh chính là nghĩa vụ của bên thứ ba - đây là nghĩa vụ phụ được
thiết lập trên cơ sở nghĩa vụ chính đã tồn tại giữa người được bảo lãnh và người nhận
bảo lãnh phát sinh trong quan hệ hợp đồng trước đó.
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
3
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

Tính chất là nghĩa vụ phụ thể hiện qua một số khía cạnh: áp dụng biện pháp bảo
đảm cho nghĩa vụ chính khi chưa có vi phạm nghĩa vụ xảy do đó bảo lãnh chỉ thể
hiện chức năng tác động, chức năng dự phòng. Điều này khẳng định tính độc lập của
hợp đồng bảo lãnh, việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không phụ thuộc vào các giao
dịch gốc hay bất kì yếu tố nào khác ngoài bản thân giao dịch bảo lãnh.
Thực tế, Bảo lãnh ngân hàng có thể hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, sau đây
là một số định nghĩa thường được sử dụng:
 Về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “tín dụng chữ ký –
Signature credit”, là hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn của ngân hàng.
 Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình
tài trợ ngoại thương, nhằm phòng ngừa những tổn thất cho người thụ hưởng bảo
lãnh khi đối tác vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
 Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc ngân hàng nhà
nước, bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện

không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ
và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
Nghiệp vụ bảo lãnh là một nghiệp vụ tín dụng của NHTM, tuy nhiên nó có
những đặc điểm và tính chất riêng, khác với các hình thức cấp tín dụng khác.
1.2 Đặc điểm của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Từ định nghĩa trên ta có thể rút ra các đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng như sau:
- Trong nghiệp vụ bảo lãnh tồn tại mối quan hệ đa phương gồm có: ngân hàng
bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là mối quan hệ gốc, là cơ
sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Quan hệ này được thể hiện thông qua hợp đồng hợp
đồng giữa hai bên. Trong đó quy định người được bảo lãnh bắt buộc phải thực hiện
một hoặc một số nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh.
Quan hệ giữa bên nhận bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh: là mối quan hệ giữa
khách hàng nhận tín dụng và ngân hàng cấp tín dụng. Trong quan hệ này, ngân hàng
có nghĩa vụ thực hiện thay nghĩa vụ cho khách hàng với bên nhận bảo lãnh trong
trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của
mình đối với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán phí bảo lãnh cho
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
4
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

ngân hàng. Trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh thì khách hàng phải nhận nợ và
thanh toán nợ cho ngân hàng. Quan hệ này thể hiện thông qua hợp đồng bảo lãnh.
Quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh là mối quan hệ bảo đảm
bằng uy tín và khả năng tài chính. Ngân hàng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ cho bên
được bảo lãnh. Tùy thỏa thuận giữa các bên mà bên nhận bảo lãnh phải chứng minh về

việc bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ để ngân
hàng thực hiện cam kết hoặc ngân hàng sẽ phải thanh toán vô điều kiện khi có yêu cầu
của bên nhận bảo lãnh.Quan hệ này thể hiện thông qua thư bảo lãnh.
- Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thường có 3 hợp đồng độc lập:
+ Hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng (underlying
contract) gọi là hợp đồng cơ sở. Đây là nguồn gốc để hình thành nên 2 hợp đồng còn
lại.
+ Hợp đồng giữa người yêu cầu bảo lãnh (người được bảo lãnh – Account
party) và ngân hàng phát hành, cụ thể là đơn xin bảo lãnh đã được duyệt.
+ Thư bảo lãnh (letter of guarantee) là hợp đồng giữa ngân hàng bảo lãnh và
người thụ hưởng.
Các bên trong mỗi hợp đồng có quyền và nghĩa vụ riêng, mặc dù các hợp đồng
đó vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của nhau: Nội dung thư bảo lãnh được xây
dựng trên nền tảng những điều khoản trong hợp đồng cơ sở. Nhưng về mặt pháp lý,
thư bảo lãnh có giá trị riêng tách rời khỏi cơ sở hình thành ra nó.
Tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng thể hiện rõ nhất ở trách nhiệm thanh toán
của ngân hàng phát hành bảo lãnh. Trách nhiệm này hoàn toàn không phụ thuộc vào
mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và người được bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh
phải thực hiện cam kết của mình chỉ căn cứ vào việc người thụ hưởng thỏa mãn đầy
đủ những điều kiện theo thư bảo lãnh. Khi người thụ hưởng xuất trình đầy đủ các
bằng chứng hợp pháp chứng minh sự vi phạm của người được bảo lãnh thì người thụ
hưởng có quyền yêu cầu ngân hàng phát hành thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà không
bị ngăn cản bởi nguyên nhân nào khác. Ngân hàng không thể dùng bất cứ lý do gì
thuộc về quan hệ giữa họ và người được bảo lãnh để trì hoãn thanh toán.
Tuy nhiên những vấn đề mà người được bảo lãnh gặp phải là những tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng cơ sở không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của ngân hàng
bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh phải chuyển tiền từ tài khoản của người được bảo lãnh
trên cơ sở đòi tiền hợp lệ của người thụ hưởng hoặc quyền được đòi hoàn trả từ
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt

Kinh doanh K48
5
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

người được bảo lãnh nếu ngân hàng trả tiền từ tài khoản của ngân hàng. Nghĩa vụ
của người được bảo lãnh cũng được xác định rõ: ủy quyền đầy đủ cho ngân hàng bảo
lãnh trích tài khoản của mình thanh toán cho người thụ hưởng, hoặc hoàn trả cho
ngân hàng số tiền ngân hàng đã thanh toán theo bảo lãnh. Cho dù người được bảo
lãnh bị phá sản hoặc mất khả năng chi trả thì ngân hàng vẫn phải thanh toán cho
người thụ hưởng theo đúng điều khoản của bảo lãnh. Ngay cả khi có tranh chấp của
hai bên thì ngân hàng cũng không có quyền ngừng thanh toán. Người được bảo lãnh
sẽ hoàn tiền theo nguyên tắc: “thanh toán trước, khiếu kiện sau” (pay first, argue
latter). Người được bảo lãnh có quyền khiếu nại nếu thấy không công bằng. Tòa sẽ
xem xét và quyết định . Lúc này, người được bảo lãnh mới có cơ hội được bù đắp tổn
thất do sự lạm dụng của bên thụ hưởng.
Nghĩa vụ của ngân hàng là phải thanh toán cho bên thụ hưởng khi nhận được yêu
cầu đòi tiền kèm theo các chứng từ hợp pháp đúng với các yêu cầu của bảo lãnh.
Tính độc lập đem lại nhiều thuận lợi cho người nhận bảo lãnh nên nó được ưa
chuộng và sử dụng nhiều trong thực tế.
- Bảo lãnh là hoạt động tín dụng ngoại bảng
Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho khách hàng. Qua đó, khách
hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hóa hoặc thực hiện được các hợp
đồng sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi.
Về bản chất thì bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tài trợ thông qua uy tín.
Ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh, bảng cân đối tài sản của ngân
hàng không bị thay đổi. Vì vậy, bảo lãnh được coi là hoạt động ngoại bảng. Tuy
nhiên, khi khách hàng không thực hiện đúng, hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ

đối với bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả cho bên thụ
hưởng. Khi đó nghiệp vụ bảo lãnh sẽ tác động đến bảng cân đối tài sản của ngân
hàng. Khoản chi trả cho bên thụ hưởng này được xếp vào loại tài sản “xấu” trong nội
bảng và cấu thành nợ quá hạn.
Chính vì vậy, bảo lãnh cũng chứa đựng rủi ro như một khoản cho vay và đòi hỏi
phải được giám sát, quản lý chặt chẽ như các hình thức cấp tín dụng khác.
2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ vào mục đích bảo lãnh, bảo lãnh được phân thành nhiều hình thức bảo
lãnh khác nhau. Các hình thức này đều được quy định tại Điều 5 - Quy chế bảo lãnh
ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 về
các loại loại bảo lãnh. Bao gồm:
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
6
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

- Bảo lãnh vay vốn;
- Bảo lãnh thanh toán;
- Bảo lãnh dự thầu;
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm;
- Bảo lãnh đối ứng;
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước;
- Xác nhận bảo lãnh;
- Các loại bảo lãnh khác không trái với quy định của pháp luật.
Có nhiều cách phân loại bảo lãnh ngân hàng nhưng nhìn chung có các cách phân
loại chủ yếu sau:

2.1 Phân loại theo phương thức phát hành
a. Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phục vụ bên được bảo lãnh
phát hành cam kết thanh toán không hủy ngang trực tiếp với bên nhận bảo lãnh.
Sơ đồ: Bảo lãnh trực tiếp
Trong đó:
(1): Người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở, làm phát
sinh nghĩa vụ cần được bảo lãnh.
(2): Trên cơ sở hợp đồng gốc, người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành
thư bảo lãnh và cam kết hoàn trả.
(3): Trường hợp không có ngân hàng đại lý, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và
chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng.
(4a): Trường hợp người nhận bảo lãnh ở nước ngoài, ngân hàng phát hành sẽ đề
nghị ngân hàng đại lý của mình có trụ sở tại nước người thụ hưởng thông báo và
chuyển nội dung thư bảo lãnh tới người thụ hưởng. Ngân hàng này gọi là ngân hàng
thông báo.
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
7
Ngân hàng phát
hành
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
Ngân hàng thông
báo
(1)
(2)
(3)
(4a)
(4b)
Trêng §HKTQD


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

(4b): Ngân hàng thông báo thực hiện việc thông báo và chuyển nội dung thư tới
người nhận bảo lãnh.
Trong trường hợp người nhận bảo lãnh ở nước ngoài, ngân hàng đại lý chỉ chịu
trách nhiệm thông báo thư bảo lãnh chứ không được chỉ định là ngân hàng thanh
toán. Việc thanh toán bảo lãnh giữa ngân hàng phát hành và người thụ hưởng bảo
lãnh được tiến hành trực tiếp mà không thông qua ngân hàng thông báo, hoặc ngân
hàng thông báo đóng vai trò như là ngân hàng chuyển tiền chứ không chịu trách
nhiệm trong quá trình thanh toán đó.
Ưu điểm của bảo lãnh trực tiếp: Bên được bảo lãnh không phải mất thêm khoản
phí hoa hồng cho ngân hàng nước ngoài.
Nhược điểm: Đối với người thụ hưởng thì loại bảo lãnh này thường có độ rủi ro
cao do khoảng cách xa xôi, thủ tục phức tạp.
b. Bảo lãnh đối ứng
Căn cứ Khoản 7 Điều 5 Quy chế bảo lãnh ngân hàng quy định:
Bảo lãnh đối ứng là cam kết của TCTD (bên bảo lãnh đối ứng) với bên bảo
lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp bên
bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh đối
ứng với bên nhận bảo lãnh.
Sơ đồ: Bảo lãnh đối ứng
Trong đó:
(1): Người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở, làm phát
sinh nghĩa vụ cần được bảo lãnh.
(2): Người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng người thụ hưởng phát hành thư bảo
lãnh.
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48

8
Ngân hàng
chỉ thị
Bên được
bảo lãnh
Bên nhận
bảo lãnh
Ngân hàng phát
hành
(1)
(2)
(3)
(4)
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

(3): Ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng người thụ hưởng
phát hành thư bảo lãnh kèm theo thư bảo lãnh đối ứng.
(4): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng phát hành thư bảo lãnh, thông báo và
chuyển thư bảo lãnh cho người thụ hưởng.
Trong trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh,
ngân hàng phát hành phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì ngân hàng chỉ thị phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng phát hành.
Bảo lãnh đối ứng được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên thụ hưởng là
người nước ngoài, ngân hàng phát hành là ngân hàng đại lý của ngân hàng chỉ thị tại
quốc gia của bên thụ hưởng. Hoặc bảo lãnh đối ứng được sử dụng trong trường hợp
ngân hàng phát hành do bên thụ hưởng chỉ thị nhưng lại không có quan hệ với bên
được bảo lãnh.

c. Xác nhận bảo lãnh
Căn cứ Khoản 8 Điều 5 Quy chế bảo lãnh ngân hàng quy định:
Xác nhận bảo lãnh là cam kết bảo lãnh của TCTD (bên xác nhận bảo lãnh)
đối với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
của bên bảo lãnh đối với khách hàng.
Như vậy, xác nhận bảo lãnh là do một ngân hàng (ngân hàng xác nhận) phát hành
cho người thụ hưởng về việc đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân
hàng phát hành thư bảo lãnh (ngân hàng được xác nhận).
Trong loại bảo lãnh này nếu bên được bảo lãnh vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết,
ngân hàng xác nhận sẽ thay mặt bên thụ hưởng truy đòi đối với ngân hàng phát hành
và ngân hàng phát hành sẽ bồi thường cho bên thụ hưởng thông qua ngân hàng xác
nhận. Trường hợp ngân hàng phát hành không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì ngân
hàng xác nhận phải thực hiện thay nghĩa vụ và coi đây là khoản cho vay bắt buộc đối
với ngân hàng phát hành.
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
9
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

Sơ đồ: Xác nhận bảo lãnh
Trong đó:
(1): Người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở, làm phát
sinh nghĩa vụ cần được bảo lãnh.
(2): Bên được bảo lãnh làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho
đối tác trong hợp đồng gốc thụ hưởng.
(3): Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng. Khi hợp
đồng bị vi phạm ngân hàng bảo lãnh bồi thường cho người thụ hưởng.

(4): Ngân hàng phát hành đề nghị ngân hàng xác nhận phát hành thư xác nhận bảo
lãnh cho người thụ hưởng.
(5): Ngân hàng xác nhận phát hành thư xác nhận bảo lãnh cho người thụ hưởng.
Khi ngân hàng phát hành vi phạm hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng xác nhận bồi thường
cho người thụ hưởng.
d. Đồng bảo lãnh
Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Quy chế bảo lãnh ngân hàng quy định:
Đồng bảo lãnh là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ
của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng đầu mối.
Ngân hàng đầu mối thường là ngân hàng có uy tín và giàu kinh nghiệm. Ngân
hàng này sẽ làm đại diện đứng ra phát hành bảo lãnh và trả phí cho các ngân hàng
đồng minh theo tỷ lệ. Nếu phải chi trả cho bên thụ hưởng theo các cam kết trong bảo
lãnh, ngân hàng đầu mối có thể đòi bồi hoàn từ các ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ
tham gia của họ dựa trên các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng này phát hành cho
ngân hàng đầu mối. Sau đó các ngân hàng này có quyền truy đòi từ người được bảo
lãnh.
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
10
NH phát hành
Bên được
bảo lãnh
Bên thụ hưởng
NH xác nhận
(1)
(2)
(3)
(5)
(4)
Trêng §HKTQD


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

Sơ đồ: Đồng bảo lãnh
Trong đó:
(1): Người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng cơ sở, làm phát
sinh nghĩa vụ cần được bảo lãnh.
(2): Người được bảo lãnh yêu cầu phát hành bảo lãnh.
(3): Ngân hàng đầu mối dàn xếp bảo lãnh với các ngân hàng đồng minh.
(4a), (4b): Ngân hàng chính phát hành bảo lãnh cho người thụ hưởng, chuyển trực
tiếp hoặc qua ngân hàng thông báo.
2.2 Phân loại theo mục đích sử dụng
Căn cứ theo điều 5 Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành theo Quyết định số
26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc NHNN, bảo lãnh ngân hàng gồm
có 8 loại gồm : bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh trả tiền ứng
trước, bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh.
2.2.1 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Khái niệm: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng về việc
chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp
đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Các hợp đồng được bảo lãnh như
hợp đồng cung cấp hàng hoá, xây dựng, thiết kế…
- Mục đích: Trong trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng như cung cấp
không đúng hạn, không đúng chất lượng cam kết.. thì đều gây tổn thất cho bên thứ
ba. Và bảo lãnh ngân hàng một mặt bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba (Đảm
bảo cho họ tránh được rủi ro) mặt khác thúc đẩy khách hành nghiêm chỉnh thực hiện
hợp đồng.
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48

11
Ngân hàng
phát hành
Bên được
bảo lãnh
Bên thụ
hưởng
Ngân hàng
xác nhận
(1)
(2)
(4b)
(4b)
(4a)
Ngân hàng
thứ nhất
Ngân hàng
thứ 2
Ngân hàng
thứ 3
(3)
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

- Trị giá của bảo lãnh:
Tùy theo loại hình và quy mô hợp đồng, giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ
10 – 15 % tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt, mức bảo lãnh thực hiện hợp
đồng có thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được người có thẩm quyền quyết định đầu

tư chấp thuận. Tuy nhiên số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp
đồng.
- Thời hạn hiệu lực:
Thư bảo lãnh có giá trị cho đến ngày hoàn thành hợp đồng. Thời hạn hiệu lực
được xác định cụ thể theo thoả thuận giữa hai bên. Thời hạn sẽ bắt đầu từ ngày kết
thúc đấu thầu kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng như: Hàng hoá đã giao xong, máy
móc thiết bị đã được vận hành, công trình đã đưa vào sử dụng…
2.2.2 Bảo lãnh thanh toán
- Khái niệm: Bảo lãnh đảm bảo thanh toán là cam kết của ngân hàng về việc
thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng
của ngân hàng không thanh toán đủ.
- Mục đích: Cung cấp sự đảm bảo cho người thụ hưởng có thể nhận được
khoản thanh toán một cách thuận lợi, đầy đủ đúng hạn về các sản phẩm hàng hoá hay
dịch vụ đã cung ứng cho người được bảo lãnh
- Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá trị hợp đồng.
- Thời hạn hiệu lực: Do các bên tự thoả thuận.
2.2.3 Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (Bảo lãnh vay vốn)
- Khái niệm: Là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức tín
dụng, các cá nhân..) về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng (người đi
vay) không trả được.
- Việc bảo lãnh này thường rất phức tạp, khối lượng tiền bảo lãnh lớn nên rủi
ro của ngân hàng trong trường hợp người đi vay không trả được nợ cũng lớn theo. Vì
vậy ngân hàng cần phải xem xét kỹ tính khả thi của dự án, tài sản thế chấp.. trước
khi phát hành thư bảo lãnh.
- Trị giá của bảo lãnh: Theo thoả thuận, có thể chỉ gồm phần gốc hoặc có tính
cả lãi và chi phí, phải quy định rõ lãi và chi phí đã thoả thuận chưa hay còn phải tính
tiếp.
- Thời hạn hiệu lực: Là thời hạn hoàn trả tín dụng đã thoả thuận, tốt nhất quy
định khoảng 10 ngày kể từ ngày nợ đến hạn.
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt

Kinh doanh K48
12
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

2.2.4 Bảo lãnh dự thầu
- Khái niệm: Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu) về việc
trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp
đồng dự thầu.
- Mục đích: Đảo bảo cho việc người dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng
hay thay đổi ý định đã được trúng thầu. Nếu người dự thầu đã trúng thầu nhưng
không ký hợp đồng thì chủ thầu (người thụ hưởng) sẽ rút dần thanh toán từ bảo lãnh
để trang trải cho chi phí đấu thầu, thiệt hại do chậm tiến độ thi công hay chi phí để tổ
chức lại một cuộc đấu thầu khác.
- Trị giá của bảo lãnh: Thông thường có giá trị từ 1- 5% giá trị hợp đồng đấu thầu.
- Thời hạn hiệu lực: Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh sẽ chỉ chấm dứt khi bên
được bảo lãnh (người tham gia dự thầu) không trúng thầu hoặc sau khi ký kết hợp
đồng hoặc chấp nhận ký kết hợp đồng nếu bên được bảo lãnh trúng thầu.
2.2.5 Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước
- Khái niệm: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho
bên mua người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp (người được bảo lãnh) không trả
hoặc trả không đầy đủ.
- Mục đích: Đảm bảo cho bên yêu cầu bảo lãnh sẽ nhận lại số tiền trước kia đã
đặt cọc cho bên được bảo lãnh để giúp thực hiện hợp đồng như đã thoả thuận, nhưng
thực tế không thực hiện được. Bảo lãnh tiền ứng trước thường được sử dụng trong
các hợp đồng mua bán máy móc thiết bị hoặc các hợp đồng có giá trị lớn.
- Trị giá của bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh bằng số tiền đặt cọc (kể cả tiền lãi)
được tính từ ngày nhận được số tiền đặt cọc tới ngày giao hàng cuối cùng cộng thêm

một số ngày để người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền. Bảo lãnh loại này cũng có một
số điều khoản quy định giảm giá trị bảo lãnh tương ứng với số lượng hàng hoá được
giao đối với các loại hàng hoá sản xuất, máy móc, công trình… số tiền đặt cọc
thường từ 5- 10% giá trị hợp đồng.
- Thời hạn hiệu lực: bằng thời gian thực hiện hợp đồng tức là kể từ khi người
được bảo lãnh nhận được số tiền đặt cọc cho đến ngày giao hàng cuối cùng, có thể
cộng thêm một số ngày làm thủ tục đòi tiền do hai bên quy định.
2.2.6 Bảo lãnh bảo hành hay bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo
hợp đồng
- Khái niệm: là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết với chủ thầu
trong trường hợp chủ thầu vi phạm hợp đồng về chất lượng sản phẩm phải bồi
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
13
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

thường cho chủ thầu mà nhà thầu không bồi thường hoặc bồi thường không đủ thì
ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trả thay cho nhà thầu.
- Mục đích: loại bảo lãnh này áp dụng chủ yếu trong xây dựng và các hợp
đồng cung ứng thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc…
Trong thời gian bảo hành này nếu có sự cố xảy ra đối với sản phẩm phát sinh
do chất lượng sản phẩm không đảm bảo thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu được
bồi thường từ phía ngân hàng bảo lãnh.
- Trị giá bảo lãnh: Theo thoả thuận thường bằng 5 – 10% giá trị hợp đồng.
- Thời hạn hiệu lực: Từ lúc bắt đầu lắp ráp sử dụng thiết bị cho đến hết thời
hạn bảo hành của thiết bị.
2.2.7 Bảo lãnh đối ứng

Khái niệm : Bảo lãnh đối ứng là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh
đối ứng) với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh,
trong trường hợp, bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng
của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
Trong hình thức bảo lãnh này, cả hai bên chủ thể tham gia bảo lãnh đối ứng là
bên phát hành bảo lãnh đối ứng và bên nhận bảo lãnh đối ứng đều là các tổ chức tín
dụng được phép hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Cả hai chủ thể này đều có chung một
khách hàng là bên được bảo lãnh, mặc dù đối tượng của hành vi bảo lãnh (nghĩa vụ
được bảo lãnh) của mỗi tổ chức tín dụng là khác nhau.
Khác với đồng bảo lãnh, trong bảo lãnh đối ứng hoàn toàn không có sự liên
đới trách nhiệm giữa hai tổ chức tín dụng tham gia bảo lãnh cho một khách hàng.
Mỗi tổ chức tín dụng này có những nghĩa vụ với các chủ nợ khác nhau trong trường
hợp bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ được bảo lãnh.
2.2.8 Xác nhận bảo lãnh
Khái niệm : Xác nhận bảo lãnh là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên
xác nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng. Trường hợp bên được xác
nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên được xác nhận bảo lãnh.
Trong hình thức bảo lãnh này, cả hai bên chủ thể của bảo lãnh là bên xác nhận
bảo lãnh và bên được xác nhận bảo lãnh đều là các tổ chức tín dụng được phép thực
hiện hoạt động bảo lãnh. Tuy vậy, khác với bảo lãnh đối ứng, hai tổ chức tín dụng
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
14
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp


này khi tham gia quan hệ xác nhận bảo lãnh có tư cách pháp lý khác nhau. Tổ chức
tín dụng xác nhận bảo lãnh có vai trò là người bảo lãnh (bên cung cấp dịch vụ bảo
lãnh) còn tổ chức được xác nhận bảo lãnh có tư cách là người được bảo lãnh (hay
khách hàng được cung ứng dịch vụ bảo lãnh).
3. Ý nghĩa và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Trong tình hình mới, do độ phức tạp ngày càng cao của các giao dịch kinh tế
có quy mô lớn, phạm vi rộng, giá trị cao đồng thời mức độ rủi ro của các giao dịch
ngày càng lớn dẫn đến người ta phải sử dụng nhiều biện pháp để hạn chế rủi ro đảm
bảo cho các giao dịch được thực hiện, trong đó bảo lãnh đóng một vai trò hết sức
quan trọng. Hiện nay, bảo lãnh của các ngân hàng thương mại là phát triển nhất. Điều
này có được là do ngân hàng thương mại thường xuyên cung cấp các dịch vụ tài
chính cho nền kinh tế nên đã xây dựng được uy tín, cũng như mối quan hệ gắn bó, tin
tưởng của khách hàng với ngân hàng. NHTM có tiềm lực tài chính rất to lớn, hoàn
toàn có thể đứng ra phát hành bảo lãnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng của ngân hàng. Bên cạnh đó NHTM thông qua những hoạt động
truyền thống như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán... thường xuyên nắm bắt, cập nhật,
phân tích và lưu trữ những thông tin về khách hàng, tạo cơ sở cho việc ra các quyết
định bảo lãnh đúng đắn.
Hiện nay bảo lãnh đã phát triển rộng rãi trên hầu hết các lĩnh vực. Bảo lãnh
không chỉ là một hoạt động tạo sự phát triển của ngân hàng mà còn có vai trò quan
trọng đối với các doanh nghiệp nói riêng và với tất cả nền kinh tế nói chung.
a) Đối với doanh nghiệp:
Bảo lãnh ngân hàng giúp thúc đẩy cạnh tranh, mở rộng phát triển sản xuất
kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, nếu không
nắm bắt một cách kịp thời các cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp cũng khó cạnh
tranh và tồn tại được và có thể phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Bảo lãnh Ngân hàng
giúp các doanh nghiệp chọn được bạn hàng tốt, yên tâm hơn khi ký kết và thực hiện
hợp đồng mà không tốn nhiều thời gian và chi phí, đồng thời giảm rủi ro trong kinh

doanh. Mặt khác khi có rủi ro xảy ra, bên nhận bảo lãnh vẫn được đảm bảo bù đắp
mọi thiệt hại do đối tác vi phạm hợp đồng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất để
tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình.
Bảo lãnh ngân hàng còn giúp các doanh nghiệp có thể ký kết và thực hiện hợp
đồng ngay cả khi chưa đủ uy tín và lòng tin đối với bên đối tác. Bảo lãnh giúp các
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
15
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ từ đối tác (đối với bảo lãnh tiền ứng trước),
hoặc từ các tổ chức tín dụng khác (bảo lãnh vay vốn), lúc đó sẽ giúp các doanh
nghiệp có đủ khả năng tài chính để thực hiện hợp đồng, tham gia giao dịch và ký kết
hợp đồng.
b) Đối với Ngân hàng:
Bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng trên thị trường
đặc biệt là thị trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh ngân hàng tạo được thế mạnh, uy
tín giúp tăng khách hàng và lợi nhuận.
Bảo lãnh ngân hàng đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng thông qua phí bảo
lãnh. Phí bảo lãnh đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng một khoản không nhỏ, nó
chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ của các ngân hàng hiện nay. Ngoài việc
đem lại một khoản thu nhập thì nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng còn góp phần không
nhỏ trong việc mở rộng quan hệ của ngân hàng với khách hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh hỗ trợ cho nghiệp vụ tín dụng qua bảo lãnh vay vốn nước
ngoài tức là ngân hàng không dùng vốn của mình cho doanh nghiệp vay mà chỉ dùng
vốn của ngân hàng để đảm bảo cho các khoản vay của doanh nghiệp với các tổ chức
tín dụng khác.

c) Đối với nền kinh tế:
Đối với nền kinh tế, bảo lãnh ngân hàng là một công cụ tiện ích được sử dụng
rộng rãi để trợ giúp các giao dịch kinh tế. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tạo điều
kiện thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu vực trọng
điểm phát triển và ngành kinh tế kém phát triển. Thông qua các chính sách ngân
hàng: Mở rộng bảo lãnh cho vay vốn nước ngoài, hạn mức bảo lãnh, … có thể tăng
năng lực sản xuất, khuyến khích các ngành này phát triển, gia tăng đầu tư vào các
lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế. Ngược lại với những ngành còn hạn chế, ngân
hàng có chính sách bảo lãnh khắt khe, góp phần làm cân đối cơ cấu kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng có vai trò như chất xúc tác đối với các hợp đồng kinh tế.
Nhờ có bảo lãnh mà các bên có thể yên tâm ký kết và có trách nhiệm với hợp đồng
mình đã ký kết.
Bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong những giải pháp để phòng chống rủi ro
có hiệu quả và được sử dụng phố biến trong các hoạt động tín dụng, xây dựng và
thương mại. Do đó với bảo lãnh ngân hàng, nền kinh tế có điều kiện để phát triển một
cách ổn định và an toàn hơn.
Bảo lãnh đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia và là công cụ thúc đẩy
trao đổi buôn bán giữa các bên do đó có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế.
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
16
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

Bảo lãnh ngân hàng còn có vai trò rất quan trọng đối với việc đáp ứng nhu cầu
vốn cho các chủ thể kinh tế. Các đơn vị kinh tế có thể dễ dàng trong vịêc tìm kiếm
những nguồn vốn rẻ cả trong và ngoài nước khi có được sự bảo lãnh của ngân hàng.
Đối với nền kinh tế Việt Nam điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đặc

điểm của nền kinh tế nước ta là phát triển theo hướng kinh tế thị trường, nghiệp vụ
bảo lãnh thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế thông qua các quan hệ
Hàng – Tiền, góp phần tăng tổng sản phẩm quốc dân. Bảo lãnh giúp tạo dựng uy tín
cho các Doanh nghiệp Việt Nam, giúp cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường ra
nước ngoài, tăng vị thế của hàng Việt Nam, đồng thời tạo được nguồn thu ngoại tệ,
giúp cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, ổn định giá trị đồng tiền.
II. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1. Pháp luật Việt Nam về hoạt động bảo lãnh ngân hàng
1.1 Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động bảo lãnh
Nhận thức được vai trò quan trọng của tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế,
việc tổ chức và quản lý các hoạt động của tổ chức tín dụng đã được Nhà nước ta quy
định thành văn bản luật.
Ngày 25/05/1990 Hội đồng Nhà nước đã thông qua Pháp lệnh ngân hàng, hợp
tác xã tín dụng và công ty tài chính nhằm tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động
của các tổ chức tín dụng, ngân hàng và công ty tài chính. Pháp lệnh này được thay thế
bằng Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997 quy định
về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ
chức khác (sau đó được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật các tổ chức tín dụng ngày 15/06/2004).
Sau khi Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực, Thống đốc NHNN đã ban hành
Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 về việc ban hành Quy chế bảo
lãnh ngân hàng. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số
386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều trong Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định
số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000; Quyết định số 1348/2001/QĐ-NHNN
ngày 29/10/2001 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi một số quy định liên quan
đến thu phí bảo lãnh của các tổ chức tín dụng; Quyết định số 112/2003/QĐ- NHNN
ngày 11/2/2003 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy
chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14
ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN. Các Quyết định trên đã được thay thế bằng

Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
17
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc NHNN về việc
ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng.
Đến nay, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng bao
gồm:
- Luật các tổ chức tín dụng 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2004)
- Bộ Luật Dân sự 2005
- Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc NHNN
về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng.
- Quyết định số 14/2009/QĐ-Ttg ngày 21/01/2009 của Thủ Tướng chính phủ
ban hành về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại.
Ngoài ra còn có các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động bảo lãnh khác
như
- Luật Xây dựng 2003
- Luật đất đai 2003
- Luật Đấu thầu 2005
- Luật Thương mại 2005
- Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng.
- Nghị định 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 về đăng ký giao dịch bảo đảm
- Nghị định 34/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/7/2001 về việc ban hành
Quy chế đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí
- Nghị định 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/9/2006 về việc hướng

dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
- Nghị định 151/2006/NĐ-CP của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu của nhà nước.
- Nghị định 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/11/2006 về giao dịch
bảo đảm. (sau đây gọi là Nghị định 163/2006/NĐ-CP)
- Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 ban hành Quy định về
tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết
định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/1/2007).
- Quyết định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành
kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000
- Quyết định số 1348/2001/QĐ-NHNN ngày 29/10/2001 của Thống đốc
NHNN về việc sửa đổi một số quy định liên quan đến thu phí bảo lãnh của các tổ
chức tín dụng;
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
18
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

- Quyết định số 112/2003/QĐ- NHNN ngày 11/2/2003 của Thống đốc NHNN
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm
theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN.
- Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 ban hành Quy định về
tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD.
- Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày
19/1/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-

NHNN ngày 19/4/2005 ban hành Quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động
của TCTD.
- Quyết định số 14/2009/QĐ - TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ
Tướng Chính Phủ ban hành quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của ngân
hàng thương mại.
- Quyết định số 60/2009/QĐ - TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 14/2009/QĐ -TTg
ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quy chế bảo lãnh
cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại.
- Thông tư 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC ngày 23 tháng 4
năm 2001 của NHNN Việt Nam - Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Tài chính - Tổng
cục Địa chính hướng dẫn việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ
chức tín dụng (sau đây gọi là Thông tư 03);
- Thông tư 07/2003/TT-NHNN ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền
vay của tổ chức tín dụng.
- Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay
vốn ngân hàng để sản xuất, kinh doanh.
1.2 Chủ thể tham gia vào quan hệ bảo lãnh
Trong quan hệ bảo lãnh gồm có các bên sau đây:
- Bên bảo lãnh
- Bên được bảo lãnh
- Bên nhận bảo lãnh
- Các bên liên quan (nếu có)
1.2.1 Bên bảo lãnh
Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Điều 58 LCTCTD 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2004) quy định bên bảo lãnh
trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là tổ chức tín dụng phải có đủ các điều kiện sau:
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt

Kinh doanh K48
19
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

- Được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối với khách hàng
(thường được ghi rõ trong giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng do
NHNN cấp).
- Có đăng ký kinh doanh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và nghiệp vụ này phải
được ghi rõ trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp.
Các TCTD đáp ứng được các điều kiện trên bao gồm: Ngân hàng thương mại
Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển,
ngân hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng (gọi chung là tổ
chức tín dụng)
(1)
Ngoài ra, nếu “bên nhận bảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng
mà là các tổ chức, cá nhân nước ngoài thì bên bảo lãnh chuyên nghiệp chỉ có thể bao
gồm các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế.”
2

Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thẩm quyền ký các văn
bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín
dụng có thể uỷ quyền cho Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc (trong trường hợp Chủ tịch
Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật), Phó tổng Giám đốc hoặc Phó
Giám đốc, Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng ký các văn bản bảo lãnh; hoặc
quy định thẩm quyền ký bảo lãnh của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của

pháp luật. (Điều 14- Quy chế bảo lãnh ngân hàng).
Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh quy định tại
điều 59 LCTCTD và Điều 23 Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 bao gồm:
 Quyền của các tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh quy định cụ thể
như sau:
Căn cứ Điều 59- Luật các tổ chức tín dụng và Điều 23- Quy chế bảo lãnh ngân
hàng ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 quy
định, quyền và nghĩa vụ của TCTD thực hiện bảo lãnh bao gồm:
- Quyền yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin về khả năng tài chính
và những tài liệu khác liên quan đến giao dịch được bảo lãnh.
1()
: TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, trang 282
2
Đ3.2 Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006//QĐ-NHNN ngày 26/6/2006
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
20
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

- Quyền yêu cầu khách hàng đề nghị bảo lãnh phải có sự đảm bảo bằng tài sản
cho nghĩa vụ hoàn trả lại của họ đối với mình.
- Quyền yêu cầu khách hàng được bảo lãnh thanh toán tiền phí dịch vụ bảo lãnh
cho mình theo thoả thuận trong hợp đồng cấp bảo lãnh sau khi đã phát hành thư bảo
lãnh và gửi cho bên nhận bảo lãnh.
- Quyền kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh.
- Quyền hạch toán ghi nợ và yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh đối ứng

hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay. Trong trường hợp khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh,
TCTD phải trả thay thì số tiền trả thay đó sẽ được chuyển thành món nợ của khách
hàng đối với TCTD bảo lãnh.
- Quyền xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng theo thỏa thuận và quy định của
pháp luật. Với hợp đồng cấp bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của khách hàng, khi
khách hàng không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng cấp bảo lãnh thì
TCTD có quyền thu hồi và xử lý tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật.
- Quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, bên bảo lãnh đối
ứng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
- Quyền chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của mình cho TCTD khác nếu được
các bên liên quan chấp nhận bằng văn bản. Tức là, TCTD có thể chuyển giao dịch
bảo lãnh của mình cùng các quyền và nghĩa vụ liên quan cho TCTD khác với điều
kiện phải có sự chấp nhận bằng văn bản của các bên liên quan như khách hàng, bên
bảo lãnh đối ứng, bên nhận bảo lãnh…
- Quyền được từ chối bảo lãnh đối với các khách hàng không đủ điều kiện bảo
lãnh. Điều này được quy định nhằm đảm bảo nguyên tắc quyền tự do kinh doanh của
tổ chức tín dụng đồng thời đề cao tính tự chịu trách nhiệm của tổ chức tín dụng trong
hoạt động kinh doanh trên thương trường.
 Nghĩa vụ của các tổ chức tín dụng được quy định cụ thể như sau:
- Nghĩa vụ phát hành thư bảo lãnh gửi cho bên nhận bảo lãnh vì quyền lợi của
khách hàng được bảo lãnh. Đây là một nghĩa vụ cơ bản của tổ chức tín dụng thực
hiện bảo lãnh đối với khách hàng được bảo lãnh.
- Nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ tài sản đảm bảo (nếu có) và các giấy tờ liên quan
cho khách hàng khi tiến hành thành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh. Với các hợp
đồng cấp bảo lãnh được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng, thì hợp đồng thanh lý
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
21
Trêng §HKTQD


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

tức là quyền và nghĩa vụ của các bên đã được thực hiện đầy đủ, đúng cam kết TCTD
phải hoàn trả cho khách hàng tài sản đã được dùng để đảm bảo nghĩa vụ.
- Nghĩa vụ thực hiện các cam kết khác trong hợp đồng dịch vụ bảo lãnh đã giao
kết với khách hàng được bảo lãnh.
1.2.2 Bên được bảo lãnh
Bên được bảo lãnh là khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh.
Theo Điều 2.5 Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số
26/2006/QĐ-NHNN thì bên được bảo lãnh là khách hàng được tổ chức tín dụng bảo
lãnh, quy định tại Điều 4 của Quy chế này bao gồm:
- Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam như doanh
nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,
doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư
nhân, hộ kinh doanh cá thể.
- Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
- Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của BLDS.
- Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và
tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư tại Việt Nam.
TCTD xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
(3)
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích đề nghị tổ chức tín dụng bảo lãnh là hợp pháp.
- Có sự bảo đảm bằng tài sản cho nghĩa vụ hoàn trả trong tương lai đối với tổ
chức tín dụng bảo lãnh bằng các hình thức ký quỹ, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh tài sản
của người thứ ba, nếu các bên có thoả thuận khi giao kết hợp đồng dịch vụ bảo lãnh.

Thỏa thuận này phải được nêu trong hợp đồng theo các quy định tại Nghị định số
163/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/11/2006 về giao dịch bảo đảm.
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong thời hạn
cam kết.
- Trường hợp khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì ngoài các
điều kiện nêu trên phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
3()
: Điều 8 Quy chế bảo lãnh ngân hàng
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
22
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

(Điều 8 Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-
NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc NHNN)
Căn cứ theo Điều 77- Luật các TCTD 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2004) và
Điều 4- Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-
NHNN ngày 26/06/2006, khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh bao gồm các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên không phải tất cả các cá nhân, tổ
chức khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên có thể yêu cầu các TCTD bảo lãnh cho mình.
Những đối tượng không được các TCTD bảo lãnh bao gồm:
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
- Cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng đó thực hiện thẩm định, quyết định bảo lãnh;
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc);
- Đối với người được bảo lãnh là bố, mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, phó

Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng xem xét quyết định.
Bên cạnh đó, TCTD không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng
với những điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau:
(4)
- Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD; Kế toán trưởng;
Thanh tra viên;
- Các cổ đông lớn của TCTD;
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 77 Luật
Các TCTD sở hữu trên 10% vốn Điều lệ của doanh nghiệp đó.
 Quyền của bên được bảo lãnh
Với tư cách là bên hưởng dịch vụ bảo lãnh, khách hàng được bảo lãnh sẽ có các
quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 56- Luật các TCTD và Điều 26- Quy chế
bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày
26/06/2006
- Quyền đề nghị TCTD cấp bảo lãnh cho mình ;
- Quyền yêu cầu TCTD thực hiện đúng cam kết bảo lãnh và các thỏa thuận
trong hợp đồng cấp bảo lãnh ;
- Quyền khiếu nại, khởi kiện các vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của TCTD ;
- Quyền chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của mình nếu được các bên liên
quan chấp nhận bằng văn bản.
4()
: Điều 78 Luật các tổ chức tín dụng 2004
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
23
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp


 Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
Điều 60 LCTDTCD quy định người được bảo lãnh có những nghĩa vụ sau:
- Nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc
bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh, chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin, tài liệu này.
- Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Thanh toán đầy đủ, đúng hạn phí bảo lãnh cho TCTD theo thỏa thuận.
- Nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền TCTD đã trả thay, bao gồm cả gốc, lãi
và các chi phí trực tiếp phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát và báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến
giao dịch bảo lãnh cho TCTD bảo lãnh.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết
trong hợp đồng tín dụng.
- Nghĩa vụ thực hiện các cam kết khác với tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh
như cam kết về bảo đảm bằng tài sản cho bảo lãnh, cam kết trả phí dịch vụ thanh
toán, cam kết hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay, cam kết bồi
thường thiệt hại…
1.2.3 Bên nhận bảo lãnh
Căn cứ Điều 2.6 quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định
số 26/2006/QĐ-NHNN thì bên nhận bảo lãnh trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng (bên
thụ hưởng bảo lãnh) là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ
hưởng một món nợ do người được bảo lãnh thanh toán từ một nghĩa vụ trong các hợp
đồng (như hợp đồng về xây dựng cơ bản, hợp đồng tín dụng, hợp đồng mua bán hàng
hoá, hợp đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ…) hay các nghĩa vụ thanh toán ngoài hợp
đồng (như nghĩa vụ nộp thuế, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng…).
Mối quan hệ giữa các bên trong hợp đồng bảo lãnh được mô tả bởi sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ: Mối quan hệ giữa các bên trong hợp đồng bảo lãnh
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
24

Bên bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
Bên được bảo lãnh
(2)
(1)

(3)
Trêng §HKTQD

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt
nghiÖp

Trong đó:
(1): Hợp đồng cấp bảo lãnh (ký kết giữa tổ chức tín dụng với khách hàng);
(2): Hợp đồng bảo lãnh (ký kết giữa tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh);
(3): Nghĩa vụ tài sản cần được đảm bảo (phát sinh giữa khách hàng được bảo
lãnh với bên có quyền-bên nhận bảo lãnh).
Trong hợp đồng bảo lãnh giữa bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh phải thoả mãn một số điều kiện nhất định như sau:
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đây được coi như một
nguyên tắc chung cho pháp luật hợp đồng, không chỉ áp dụng riêng cho hợp đồng bảo
lãnh.
- Có các giấy tờ, tài liệu hay bằng chứng khác chứng minh quyền chủ nợ trong
một nghĩa vụ được bảo lãnh. Điều kiện này nhằm bảo vệ quyền lợi của bên bảo lãnh,
thường do họ đưa ra khi giao kết hợp đồng bảo lãnh. Trên thực tế, điều kiện này khó
có thể được bên nhận bảo lãnh đáp ứng. Vì họ thường không giao kết hợp đồng với
khách hàng khi khách hàng chưa có sự bảo lãnh chắc chắn của một ngân hàng uy tín.
 Quyền của bên nhận bảo lãnh
Theo quy định tại Điều 56- Luật các TCTD và Điều 25- Quy chế bảo lãnh ngân
hàng ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 bên
nhận bảo lãnh sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau đây :

- Quyền chấp nhận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo lãnh của bên bảo lãnh
hoặc khách hàng.
- Quyền yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh cung cấp các tài liệu, thông tin
có liên quan đến việc thẩm định khoản bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).
- Quyền yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh có các biện pháp bảo đảm cho
nghĩa vụ được tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh.
- Quyền thoả thuận với bên bảo lãnh hoặc khách hàng hoặc cả hai về nghĩa vụ xác
nhận bảo lãnh, phí xác nhận bảo lãnh và trình tự, thủ tục hoàn trả đối với nghĩa vụ xác
nhận bảo lãnh mà bên xác nhận bảo lãnh đã thực hiện đối với bên nhận bảo lãnh.
- Quyền yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác
nhận bảo lãnh đã trả thay.
- Quyền hạch toán ghi nợ bên bảo lãnh hoặc khách hàng số tiền mà bên xác
Sinh viªn: NguyÔn TiÕn Cêng Líp: LuËt
Kinh doanh K48
25

×