Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho và kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.7 KB, 31 trang )


KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2012
M


C
L



C
PH

N I. CÁC PH
Ư
Ơ
NG PHÁP TÍNH GIÁ TR


HÀNG T

N KHO.........................3
I. Phương pháp th

c t
ế

đích danh..................................................................................4
II. Phương pháp bình quân gia quy


n............................................................................5
III. Phương pháp nh

p trước- xu

t tr
ư

c(FIFO)..........................................................6
IV. Phương pháp nh

p sau- xu

t trước (LIFO)............................................................7
PHẦN II. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO...........................11
I.
Mục
đích dự phòng gi

m giá....................................................................................11
II. Quy định
kế
toán dự phòng gi

m giá hàng tồn kho(VAS 02-CDKT QD 15)......11
II. Phương pháp
kế
toán dự phòng gi

m giá hàng tồn kho........................................14

III. Ví
dụ
minh h

a........................................................................................................17
KẾT LUẬN.....................................................................................................................19
L


I M

Đ



U



Hàng
tồn
kho là một ph

n quan trọng trong tài
sản
lưu động và n

m ở
nhi


u khâu trong quá trình cung ứng
sản xu

t, dự trữ và lưu thông
của nhi

u doanh
nghi

p. Hàng tồn kho
của
mỗi doanh nghi

p thường bao gồm: Nguyên li

u,
vật
li

u, công
cụ, dụng cụ, sản ph

m dịch
vụ
dở dang, thành ph

m, hàng hoá(gọi
tắt

vật

tư, hàng hoá).
Vi

c tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp cho doanh nghi

p chỉ
đạo
kịp thời các nghi

p
vụ
kinh t
ế
di

n ra hàng ngày, mà còn giúp doanh nghi

p có
một lượng
vật
tư, hàng hoá dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhi

u gây ứ
đọng vốn,
mặt
khác không dự trữ quá ít
để bảo đ

m cho quá trình
sản xu


t kinh
doanh
của
doanh nghi

p được
tiến
hành liên
tục,
không bị gián đo

n.
Vi

c tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi
lập
báo cáo tài chính. Vì
nếu
tính sai l

ch giá trị hàng tồn kho,
sẽ
làm sai l

ch các chỉ
2

Thực Hi


n: Nhóm 13– K7HK12 GVHD:Nguyễn Hồng Nga
..
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
20
12
tiêu trên báo cáo tài chính. N
ế
u giá trị hàng tồn kho bị tính sai,
dẫn đến
giá trị tài
sản
lưu động và t

ng giá trị tài
sản của
doanh nghi

p thi
ế
u chính xác, giá vốn
hàng bán tính sai l

ch
sẽ
làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng
của
doanh nghi

p không
còn chính xác. Hơn nữa, hàng hoá tồn kho cuối kỳ

của
kỳ này còn là hàng hoá tồn
kho
đầu
kỳ
của
kỳ
tiếp
theo. Do đó sai
lầm sẽ
được chuy

n
tiếp
qua kỳsau và gây
nên sai l

m liên
tục
qua các kỳ
của
giá vốn hàng bán, lãi gộp và lãi thu

n. Không
những
thế,
số
tiền của hàng hoá
tồn kho thường
rất

lớn nên sự sai
lầm

thể
làm
ảnh
hưởng một cách rõ ràng
đến
tính hữu
dụng c

a các báo cáo tài chính.
Như
vậy
chúng ta th

y r

ng Hàng tồn kho là một
yếu
tố
rất
quan trọng
của ph

n lớn
các doanh nghi

p. Chính vì
thế

mà vi

c nghiên cứu các nguyên
tắc
và phương pháp
tính giá hàng tồn kho trong doanh nghi

p là
hết
sức
cần thi
ế
t, bởi vì với mỗi phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho khác nhau thì các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính cũng
sẽ
thay đổi. Vi

c lựa chọn một phương pháp tính giá thích hợp cho doanh nghi

p mình

rất cần thi
ế
t. Chính vì
tầm
quan trọng đó mà Nhóm 13 chọn
đề
tài: “Các
ph
ư

ơ
ng pháp tính giá trị hàng
tồn
kho & K
ế
toán dự phòng
giảm
giá
tồn
kho
trong doanh nghi

p”.
K
ế
t
cấu đề
tài gồm 2 ph

n:
Ph

n I : Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho.
Ph

n II:
Kế
toán dự phòng gi

m giá hàng tồn kho.

Nhóm 13 – K7HK12 xin chân thành c

m ơn gi

ng viên Nguyễn Hồng
Nga

đã nhi

t tình giúp đ

nhóm hoàn thành
đề
tài này.
Hà nội, Ngày 16 Tháng 02 Năm 2012
Thực Hi

n
Nhóm 13 – K7HK12
PHẦN I. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO
Vi

c tính giá hàng tồn kho
phụ
thuộc vào đơn giá mua
của
hàng hóa trong
các thời kỳ khác nhau. N
ế
u hàng hóa được mua với đơn giá ổn định từ kỳ này sang

kỳ khác thì vi

c tính trị giá hàng t

n kho
sẽ rất
đơn gi

n. Nhưng
nếu
hàng hóa
giống nhau được mua với đơn giá khác nhau thì
cần ph

i xác định xem
cần
sử
dụng
đơn giá nào
để
tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
3

Thực Hi

n: Nhóm 13– K7HK12 GVHD: Nguyễn Hồng Nga

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
20
12

Như v

y, vi

c xác định giá hàng tồn kho đòi hỏi các doanh nghi

p ph

i qu

n lý
được giá mua và chi phí mua
để đ

m
bảo
đúng yêu
cầu về
số lượng và ch

t
lượng hàng hóa với chi phí bỏ ra là th

p nh

t.
Về
lý thuy
ế
t một ph


n là chi phí thu
ph

i được bổ sung cho các đơn vị hàng hóa mua. Đi

u này là nguyên nhân gây nên
một ph

n chi phí
phụ
đưa vào hàng tồn kho và chuy

n sang kỳ sau đ

tương

ng
với thu nh

p mà hàng tồn kho được bán. Tuy nhiên chi phí cho vi

c tính toán trên
một cách quá chính xác có
thể ảnh
hưởng
đến
lợi nhu

n. Do đó, nhi


u doanh
nghi

p áp
dụng
tính trọng
yếu
và tính các chi phí này cho trị giá vốn
của
hàng bán.
Với những trình bày trên đây, đơn giá là đi

u cơ
bản nh

t
cần
xem xét khi ước
tính giá hàng tồn kho. Theo
chu

n mực số 02- Hàng t

n
kho, hi

n nay các doanh
nghi


p được phép s

d

ng
một trong 4 phương pháp
để
xác định trị giá hàng tồn kho
bao g

m:
 Phương pháp tính theo
giá đích danh.
 Phương pháp giá bình
quân gia quy

n.
 Phương pháp nh

p trước, xu

t tr
ư

c.
 Phương pháp nh

p sau, xu

t tr

ư

c.
I. Phương pháp thực t
ế
đích danh
Theo phương pháp này doanh nghi

p ph

i
biết
được các đơn vị hàng hóa
tồn kho và các đơn vị hàng hóa xu

t bán thuộc những
lần
mua nào và dùng đơn giá
của
những
lần
mua đó
để
xác định giá c

a hàng tồn kho cuối kỳ.
Gi

thi
ế

t r

ng đối với một số doanh nghi

p mà đơn giá hàng hóa
rất
lớn
như các
loại
vàng, b

c, đá quý, các chi
tiết của
ô tô, xe máy mà có
thể nh

n di

n
từng nhóm, ho

c từng
loại
theo từng l

n nh

p kho và giá thực t
ế


của
nó lớn có
thể
dùng phương pháp này.
Giá thực t
ế

vật li

u, hàng hóa nh

p kho được căn cứ vào đơn giá thực t
ế
hàng
hóa
vật li

u nh

p kho theo từng lô hàng, từng
lần nh

p và số lượng xu

t kho theo
từng l

n.
Phương pháp này được áp
dụng

đối với những doanh nghi

p có ít
loại m

t
hàng,
mặt
hàng ổn định và nh

n di

n được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao.
4

Thực Hi

n: Nhóm 13– K7HK12 GVHD: Nguyễn Hồng Nga

.
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
20
12
Phương pháp này có
thể
được
ủng
hộ vì nó hoàn toàn làm phù hợp giữa chi
phí và doanh thu, song ph


n lớn các doanh nghi

p không sử
dụng
giá đích danh vì 3
lý do sau:
 Thứ nhất: Các
thủ tục
ghi sổ chi
tiết
thường
rất
tốn kém, nh

t là trong các
doanh nghi

p không có máy vi tính.
 Thứ hai: N
ế
u số lượng tồn kho giống nhau thì sự nh

n di

n từng đơn vị
không có tác
dụng

cả. Mục
đích

của
báo cáo tài chính là báo cáo thông tin
kinh t
ế

về
các nguồn tài lực và cổ ph

n
của
một doanh nghi

p, không
cần thi
ế
t
ph

i là các thông tin c


thể về
các ti

m năng này. Nói cách khác
vấn đề hi

u
quả
và giá trị là có ý nghĩa còn hi


n
vật
thì không.
 Thứ ba: Phương pháp giá đích danh
bản
thân nó có
thể
làm cho ban qu

n trị
đi

u khi

n được lợi tức. Ban qu

n trị chỉ
cần
giữ
lại
trong tồn kho nh

ng
khối lượng có giá trị cao (ho

c th

p)
để

gây
nhu

n.
ảnh
hưởng
giả tạo
tới l

i
Phương pháp tính giá hàng tồn kho này thích hợp
cả
với các doanh nghi

p
áp
dụng
phương pháp ki

m kê định kỳ và kê khai thường xuyên trong
kế
toán hàng
tồn kho.
Phương pháp này có :
 Uu đi

m:
Thu

n lợi cho k

ế
toán trong vi

c tính giá hàng hóa. Đây là
phương pháp cho
kết quả
chính xác nh

t trong các phương pháp. Chi phí
thực t
ế
phù hợp v

i doanh thu thực
tế,
giá trị hàng tồn kho được đánh giá
đúng theo trị giá thực t
ế

của
nó.
 Nhược đi

m : là chỉ phù hợp với các doanh nghi

p kinh doanh ít
mặt
hàng, ít
chủng
loại

hàng hóa, có
thể
phân bi

t, chia tách ra thành nhi

u thứ riêng
rẽ.
Ngoài ra phương pháp này còn có nh
ư

c đi

m là tính giá hàng hóa không sát
với giá thị tr
ư

ng.
II. Phương pháp bình quân gia quy

n.
Theo phương pháp giá bình quân gia quy

n, giá trị
của
từng
loại
hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình
của

từng
loại
hàng tồn kho tương tự
đầu
kỳ
và giá trị từng
loại
hàng tồn kho đ
ư

c mua ho

c
sản xu

t trong kỳ. Giá trị trung
bình có
thể
được tính theo thời kỳ ho

c ngay sau khi nh

p một lô hàng v

.
Khi áp
dụng
phương pháp này
kế
toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân

của
từng
loại
hàng hóa trong một kỳ
để
xác định giá trị thực t
ế

của
hàng xu

t kho
cũng như là giá trị thực t
ế

của
hàng tồn kho.
Đơn giá mua
bình quân =
Trị giá HH tồn kho ĐK + Trị giá hàng nh

p TK
trong kỳ Số lượng HH tồn ĐK + Số lượng HH nh

p TK
5

Thực Hi

n: Nhóm 13– K7HK12 GVHD: Nguyễn Hồng Nga


.
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
20
12
Giá thực t
ế
hàng
xuất
bán =
Đơn
giá mua bình quân * Kh

i
lượng
hàng hóa
xuất
bán.
Sau đó xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo công th

c:
Trị giá hàng
tồn
kho
cuối
kỳ =
Số lượng
hàng hóa
tồn
kho*

Đơn
giá mua bình
quân Khi sử d

ng phương pháp này trị giá
của
hàng tồn kho cuối kỳ chịu
ảnh
hưởng bởi giá
của
hàng tồn kho
đầu
kỳ và giá mua
của
hàng hóa trong kỳ.
Như
vậy
phương pháp này có xu hướng che
dấu
sự bi
ế
n động
của
giá.
Các phương pháp bình quân cũng được áp
dụng
khá nhi

u trong các DN ở Vi


t
Nam.
 Nhược đi

m: Nó
lại
có xu hướng che
dấu
sự bi
ế
n động
của
giá.
 Ưu đi

m: Phương pháp này đơn gi

n,
dễ
làm, không mang tính áp
đặt
chi
phí cho từng đ

i t
ư

ng
cụ thể
như một số phương pháp h


ch toán hàng tồn
kho khác. Hơn nữa những người áp
dụng
phương pháp này
đều
cho r

ng
thực t
ế
làcác doanh nghi

p không
thể
đo lường một cách chính xác
về
quá
trình lưu chuy

n
của
hàng nh

p, xu

t trong DN và do
vậy
nên xác định giá
trị thực t

ế
hàng xu

t kho theo phương pháp bình quân. Đi

u này càng mang
tính thuy
ế
t
phục v

i những
loại
hàng tồn kho mà chúng có tính đồng đ

u,
không khác nhau
về bản ch

t.
Ta th

y r

ng phương pháp bình quân
cả
kỳ dự trữ
để
tính giá hàng tồn kho chỉ phù
hợp với các doanh nghi


p h

ch toán hàng tồn kho theo phương pháp ki

m kê định
kỳ vì ph

i
đến tận
cuối kỳ chúng ta m

i tính được giá đơn vị bình quân.
Sau khi ki

m kê ta
biết
được số lượng tồn cuối kỳ, từ đó tính được giá trị hàng
xu

t trong kỳ.
Ta không nên sử
dụng
phương pháp này trong các doanh nghi

p h

ch toán hàng
tồn kho theo ph
ư

ơ
ng pháp kê khai thường xuyên bởi vì mỗi
lần xu

t chúng ta
đều
ph

i h

ch toán trị giá xu

t ngay nhưng ta
lại
không
thể
xác định được đơn giá
xu

t.Còn với phương pháp bình quân sau mỗi
lần nh

p thì ng
ư

c
lại,
nên áp
dụng
trong các doanh nghi


p h

ch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
III. Phương pháp nh

p trước-
xuất
tr
ư

c(FIFO)
Phương pháp này áp
dụng
dựa trên gi

định là hàng tồn kho được mua
trước ho

c
sản xu

t trước
sẽ
được xu

t bán và sử
dụng
trước, hàng tồn kho còn

lại
cuối kỳ là hàng t

n kho được mua ho

c
sản xu

t vào thời đi

m cuối kỳ.
Do
vậy
giá trị hàng xu

t kho được tính theo giá hàng nh

p kho ở thời đi

m
đầu
kỳ ho

c g

n đ

u kỳ, giá trị
của
hàng tồn kho được tính theo giá

của
hàng
nh

p kho ở thời đi

m cuối kỳ ho

c
gần
cuối kỳ còn tồn kho.
6

Thực Hi

n: Nhóm 13– K7HK12 GVHD: Nguyễn Hồng Nga

.
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2012
Trong trường hợp giá
vật
tư hàng hóa có xu hướng gi

m thì
giấ
hàng t

n
kho

sẽ
là nhỏ nh

t và do đó lợi nhu

n trong kỳ gi

m và ngược l

i.
 Ưu đi

m: Phương pháp này là hàng tồn kho ph

n ánh trên b

ng cân
đối
kế
toán đ
ư

c đánh giá sát với thực t
ế

tại
thời đi

m
lập

báo cáo.
 Nhược đi

m: Phương pháp là làm cho doanh thu hi

n
tại
không phù
hợp với nh

ng kho

n chi phí hi

n
tại.
Theo phương pháp này, doanh
thu hi

n
tại
được
tạo
ra bởi giá trị
sản ph

m,
vật
tư, hàng hoá đã có
được từ cách đó

rất
lâu. Đồng thời
nếu
số l
ư

ng
chủng loại mặt
hàng nhi

u, phát sinh nh

p xu

t liên
tục dẫn đến
những chi phí cho
vi

c h

ch toán cũng như khối lượng công vi

c
sẽ
tăng lên
rất nhi

u.
Phương pháp tính giá này áp

dụng
phù hợp với
cả
hai phương pháp h

ch
toán hàng tồn kho là ki

m kê định kỳ và kê khai thường xuyên. Song từ
đặc đi

m
của
mỗi phương pháp h

ch toán mà chúng ta có
thể th

y r

ng có sự khác nhau cơ
bản về
giá trị
của
hàng xu

t và tồn cuối kỳ giữa FIFO trong ph
ư
ơ
ng pháp ki


m kê
định kỳ và kê khai thường xuyên.
IV. Phương pháp nh

p sau-
xuất
trước (LIFO)
Phương pháp này áp
dụng
trên
giả thi
ế
t là hàng tồn kho được mua sau ho

c
sản xu

t sau thì đ
ư

c xu

t trước và hàng tồn kho còn
lại
cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua ho

c
sản xu


t trước đó.
Do đó, giá trị hàng xu

t kho được tính theo giá
của
lô hành nh

p sau, trị giá
của
hàng tồn kho
được
tính theo giá
của
hàng nh

p kho
đầu
kỳ ho

c
gần đầu
kỳ.
Trong trường hợp
nền
kinh t
ế

lạm
phát (giá

cả
có xu hướng tăng lên), khi
đó, lượng hàng t

n kho
sẽ th

p nh

t và ngược l

i.
Cơ sở khoa học
của
phương pháp này là do doanh nghi

p kinh doanh liên
tục, ph

i có hàng hóa thay
thế
cho hàng tồn kho được bán. Khi bán hàng, hàng hóa
thay
thế
được mua vào. Như v

y, vi

c bán hàng đã
tạo

ra sự thay
thế của
hàng
hóa. N
ế
u chi phí và thu nh

p tương xứng với nhau thì trị giá vốn c

a hàng hóa thay
thế ph

i phù hợp với doanh số đã gây ra sự thay
thế
này. Do, chi phí
của lần
mua
g

n nh

t s

tương đối sát với trị giá vốn
của
hàng hóa thay
thế.
Thực hi

n

phương pháp lifo đ

m
bảo
được yêu
cầu của
nguyên
tắc
phù hợp trong
kế
toán.
Khi giá
cả
có xu h
ư

ng tăng lên giúp cho đơn vị kinh doanh gi

m được số thu
ế
thu
nh

p doanh nghi

p ph

i nộp do lúc đó l

i nhu


n gi

m, chi phí hàng hóa là cao
nh

t.chính vì ưu đi

m này mà doanh nghi

p đã sử
dụng để đ

t
mục
tiêu gi

m
thu
ế
.
Thu
ế
là nguyên nhân làm cho phương pháp LIFO được áp
dụng
phổ bi
ế
n. Khi mức
giá
của

hàng tồn kho tăng và số lượng không đổi thì
dẫn đến
giá vốn hàng bán
tăng. Đi

u này đồng nghĩa với lãi ròng gi

m đi và cuối cùng là thu
ế
thu nh

p
7

Thực Hi

n: Nhóm 13– K7HK12 GVHD:Nguyễn Hồng Nga

.
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2012
doanh nghi

p ph

i nộp gi

m xuống. M

c dù trong tương lai giá

cả của
hàng tồn
kho gi

m xuống thì doanh nghi

p đã gi

m đi được một ph

n nào thu
ế
thu nh

p
doanh nghi

p ph

i nộp (trong một ho

c nhi

u kỳ nào đó). Và hơn nữa đây là một
lý do
để
doanh nghi

p có
thể

trì hoãn nộp thu
ế
thu nh

p doanh nghi

p
Tuy nhiên, phương pháp này
củng
có một số nhược đi

m như sau: vì bỏ
qua nh

p xu

t hàng hóa
vật
tư thực
tế,
chi phí qu

n lý hàng tồn kho
của
doanh
nghi

p có
thể
lên cao vì mua thêm

vật t
ư
hàng hóa nh

m tính vào giá vốn hàng bán
những chi phí mới nh

t với giá cao nh

t (trong
nền
kinh t
ế
l

m phát giá
cả
có xu
hướng tăng lên). Đi

u này trái ngược với xu hướng hàng tồn kho một cách có hi

u
qu

. Giá trị hàng tồn kho được ph

n ánh th

p hơn giá trị

của
nó, vốn lưu động
của
đơn vị kinh doanh đ
ư

c ph

n ánh th

p hơn so với thực t
ế

khả
năng thanh toán
của
doanh nghi

p.
Trong một thị trường ổn định, giá
cả
không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác
thì các phương pháp trên
đều
cho cùng một
kết quả
nên vi

c doanh nghi


p lựa
chọn phương pháp nào
để
tính giá hàng t

n kho không
ảnh
hưởng nhi

u
đến
trị
giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. nhưng
nếu
thì trường không ổn
định,giá
cả
lên xuống
thất
thường thì các phương pháp này
lại
cho
kết quả
khác
nhau và có
ảnh
hưởng nh

t định
đến

báo cáo tài chính
của
doanh nghi

p. trong
trường hợp này doanh nghi

p
cần
cân nh

c kỹ lưỡng khi lựa chọn phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho,
thể hi

n công khai trong b

ng thuy
ế
t minh báo cáo tài
chính. Đồng thời, theo nguyên
tắc nh

t quán phương pháp đó ph

i s


dụng
thống

nh

t từ kỳ này sang kỳ khác. Nhờ đó, có
thể ki

m tra đánh giá
kết quả ho

t động
kinh doanh được chính xác.
* Tóm
lại:
Các phương pháp khác nhau có
ảnh
hưởng khác nhau tới các chỉ
tiêu trên các báo cáo tài chính. Phương pháp FIFO cho
kết quả
số
liệu
trong b

ng
cân đối
kế
toán là sát nh

t với giá phí hi

n
tại

so với các phương pháp tính giá
hàng tồn kho khác vì giá
của
các
lần
mua sau cũng được ph

n ánh trong giá hàng
tồn kho cuối kỳ còn trị giá vốn hàng xu

t là giá cũ từ trước, phương pháp FIFO
giả
sử r

ng giá
của
hàng tồn kho
đầu
kỳ theo giá nh

p trước và giá các
lần nh

p trước
trở thành trị giá vốn hàng xu

t (ho

c thành chi phí). Khi giá
cả

tăng lên, phương
pháp FIFO thường
dẫn đến
lợi nhu

n cao nh

t trong 3 phương pháp FIFO, LIFO
và bình quân, còn khi giá
cả gi

m xuống thì phương pháp FIFO cho lợi nhu

n là
th

p nh

t trong 3 phương pháp tính giá. Phương pháp FIFO là một phương pháp
tính giá theo h
ư

ng b

ng cân đối
kế
toán, vì nó đưa ra sự dự đoán chính xác nh

t
giá trị hi


n
tại của
hàng tồn kho trong
những
kỳ giá
cả
thay đổi. Trong những kỳ
giá tăng lên, phương pháp FIFO
sẽ
cho
kết quả thu
ế
cao h
ơ
n
bất
kỳ phương pháp
nào trong khi những kỳ giá
cả gi

m sút thì FIFO giúp cho doanh nghi

p gi

m đi
gánh n

ng thu
ế

. Song một ưu đi

m lớn
của
FIFO là phương pháp này không ph

i
8

Thực Hi

n: Nhóm 13– K7HK12 GVHD: Nguyễn Hồng Nga

×