Trường Đại học Thương Mại Bài tiểu luận
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp thương mại là một tổ chức kinh tế được thành lập với mục
đích chủ yếu là tiến hành các hoạt động thương mại. Quá trình lưu chuyển hàng
hóa bao gồm ba khâu: mua vào, dự trữ và bán ra. Do vậy hàng tồn kho thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Hàng tồn kho
là toàn bộ giá trị hàng hóa, thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu và các công cụ,
dụng cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hàng tồn kho không bao gồm những hàng hóa nhận bán hộ, nhận đại lý,
ký gửi, ký quỹ, ký cược. Trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ hàng tồn
kho là một bộ phận quan trọng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu
động của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán hàng tồn kho là một nội dung quan trọng
trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những
tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang.
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng tồn kho cùng sự
giao phó của giáo viên bộ môn nhóm 15 - Lớp: K7-HK12 tiến hành lựa chọn đề
tài: “Các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho và kế toán dự phòng giảm giá
hàng tồn kho” làm đề tài thảo luận.
Do kiến thức còn hạn chế nên bài thảo luận của nhóm không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn cho bài thảo luận của nhóm được hoàn thiện hơn.
Nhóm 15-K7-HK12 Xin chân thành cảm ơn.
Nhóm 15 - Lớp: K7HK12 Kế toán TCDN Thương Mại 1.3
1
Trường Đại học Thương Mại Bài tiểu luận
PHẦN I. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO
1.Định nghĩa hàng tồn kho theo VAS 02
*Nguyên liệu,vật liệu,công cụ dụng cụ tồn kho đã mua đang đi trên đường hoặc
gửi đi gia công chế biến
*Hàng hóa mua để bán :hàng hóa tồn kho ,hàng mua đang đi trên đường ,hàng
gửi đi gia công,chế biến,hàng gửi đi bán
*Hàng hóa thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán
*Sản phẩm dở dang :Sản phẩm chưa hoàn thành hoặc sản phẩm hoàn thành
nhưng chưa làm thủ tục nhập kho
Hàng tồn kho là toàn bộ giá trị hàng hóa, thành phẩm ,nguyên vật liệu và
các công cụ ,dụng cụ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh .Hàng tồn kho không bao gồm những hàng hóa nhận bán
hộ,giữ hộ ,nhận bán đại lý ,ký gửi ,ký cược,ký quỹ .
Trong các doanh nghiệp thương mại ,dịch vụ hàng tồn kho thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp
2.Các phương pháp tính giá hàng tồn kho:
_Phương pháp nhập trước –xuất trước (FIFO)
_Phương pháp nhập sau –xuất trước (LIFO)
_Phương pháp giá bình quân
_Phương pháp giá thực tế đích danh
_Phương pháp giá hạch toán
3.Ưu ,nhược điểm và điều kiện vận dụng của từng phương pháp
*Nhập trước –xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc
sản xuất trước sẽ được xuất bán và sử dụng trước ,hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ
Nhóm 15 - Lớp: K7HK12 Kế toán TCDN Thương Mại 1.3
2
Trường Đại học Thương Mại Bài tiểu luận
Do vậy giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ ,giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
_Ưu điểm : Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần
xuất hàng,do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các
khâu tiếp theo cũng như cho quản lý.
:Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường
của mặt hàng đó.Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên bán cáo kế toán có ý nghĩa
thực tế hơn
_Nhược điểm:Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những
khoản chi phí hiện tại.Theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi
giá trị sản phẩm ,vật tư,hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu
:Đồng thời nếu số lượng,chủng loại mặt hàng nhiều,phát sinh nhập
xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng
công việc sẽ tăng lên rất nhiều
*Nhập sau –xuất trước:
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả thiết là hàng tồn kho được mua sau hoặc
sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trước đó
Do đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau ,giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
_Ưu điểm :Với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát
với trị giá vốn của hàng thay thế.Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo
được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán
_Nhược điểm:Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị
trường của hàng thay thế
*Phương pháp giá hạch toán:
_Ưu điểm :Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết
và hạch toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá nên công việc tính giá
Nhóm 15 - Lớp: K7HK12 Kế toán TCDN Thương Mại 1.3
3
Trường Đại học Thương Mại Bài tiểu luận
được tiến hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng
một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng
danh điểm hàng, số lần nhập ,xuất của mỗi loại nhiều hay ít
_Nhược điểm:Trong điều kiện hiện nay giá thực tế của hàng nhập kho luôn biến
động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường ,các chính sách điều tiết vi mô và vĩ
mô cho nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán là không
còn phù hợp nữa
*Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương phát này doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa tồn kho
và các đơn vị hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của
những lần mua đó để xác định trị giá cảu hàng tồn kho cuối kỳ
_Ưu điểm :Đây là phương án tốt nhất ,nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.Giá trị của hàng xuất kho
đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra
:Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó
_Nhược điểm:Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị
lớn ,mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp
dụng được phương pháp này
:Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp
dụng được phương pháp này
*Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp giá bình quân gia quyền trị giá của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ .Giá trị trung
bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về
Khi áp dụng phương pháp này kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân
của từng loại hàng hóa trong một kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất
kho cũng như là giá trị thực tế của hàng tồn kho
Nhóm 15 - Lớp: K7HK12 Kế toán TCDN Thương Mại 1.3
4
Trường Đại học Thương Mại Bài tiểu luận
Đơn giá mua bình
quân trong kỳ
=
Trị giá HH tồn kho đầu kỳ+ Trị giá HH nhập trong kỳ
Số lượng HH tồn đầu kỳ +Số lượng hàng hóa nhập
trong kỳ
Đơn giá thực tế hàng xuất bán =Đơn giá mua bình quân x Khối lượng
hàng hóa xuất bán
Sau đó xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo công thức :
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ =Số lượng hàng hóa tồn kho x Đơn giá mua
bình quân
_Ưu điểm :Việc tính toán khá đơn giản,dễ làm chỉ cần tính toán một lần vào
cuối kỳ ,không mang tính áp đặt chi phí cho từng đối tượng cụ thể như một số
phương pháp tính giá hàng tồn kho khác
_Nhược điểm: Khi sử dụng phương pháp này trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ
chịu ảnh hưởng bởi giá của hàng tồn kho đầu kỳ và giá mua của hàng tồn kho
trong kỳ.Như vậy phương pháp này có xu hướng che dấu sự biến động của giá
Nhóm 15 - Lớp: K7HK12 Kế toán TCDN Thương Mại 1.3
5
Trường Đại học Thương Mại Bài tiểu luận
PHẦN II. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
1.Mức dự phòng (MDF) được xác định dựa trên ba căn cứ
*Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
*Giá gốc hàng tồn kho
*Số lượng hàng tồn kho
_Giá gốc hàng hóa tồn kho:
+ Theo quy định của VAS 02: giá gốc của hàng hóa tồn kho bao gồm giá
mua ,các loại thuế không được hoàn lại,chi phí vận chuyển,bốc vác trong quá
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn
kho.Việc hạch toán giá gốc của hàng hóa tồn kho vào tài khoản kế toán được
tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC
+TK 1561:giá mua hàng hóa.Tài khoản này phản ánh giá mua hàng hóa
và các khoản thuế không được hoàn lại
+TK 1562:chi phí mua hàng
_Giá trị thuần có thể thực hiện của hàng hóa tồn kho:
Giá trị thuần có thể
thực hiện HTK
=
Giá bán ước tính
của hàng tồn kho
_
Chi phí ước tính để hoàn
thành SP và chi phí ước tính
cần thiết cho tiêu thụ hàng
tồn kho này
2.Mục đích dự phòng giảm giá :
Nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư ,sản phẩm,hàng
hóa tồn kho bị giảm giá đồng thời để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực
hiện của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập BCTC cuối kỳ
3.Nguyên tắc lập dự phòng:
_Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính cho từng thứ hàng hóa
Nhóm 15 - Lớp: K7HK12 Kế toán TCDN Thương Mại 1.3
6
Trường Đại học Thương Mại Bài tiểu luận
_Đối với hàng hóa dự trữ cho hợp đồng không thể hủy bỏ thì mức dự
phòng là chênh lệch giữa giá trị hợp đồng nhỏ hơn giá gốc
_Đối với hàng hóa tồn kho còn lại thì mức dự phòng là chênh lệch giữa
giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc
_Có chứng từ hợp lệ hợp lý để chứng minh giá vốn hàng tồn kho
_Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm giá vật tư
hàng hóa tồn kho
4.Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
*Chứng từ sử dụng :thuộc loại chứng từ hướng dẫn
BẢNG LẬP DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
Ngày 31/12/N
Tên
hàng
Đơn vị
tính
Số
lượng
1 sản phẩm Tổng
trị giá
Tổng
giá trị
Mức dự
phòng
Trị giá
gốc
Trị giá
thuần
Tổng
*Tài khoản sử dụng:
TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
_Bên nợ :Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm
nay lớn hơn số đã trích lập cuối niên độ trước
_Bên có :Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối niên độ kế toán
_Số dư có :Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn cuối kỳ
*Nguyên tắc hạch toán
_Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này >
DP giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán trước thì lập dự phòng
thêm phần chênh lệch và ghi tăng giá vốn
Nhóm 15 - Lớp: K7HK12 Kế toán TCDN Thương Mại 1.3
7