Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Kiểm tra chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại koreabank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.68 KB, 106 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................
i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................
iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ......................................................
vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ .................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................
1
1.

Lý do lựa chọn đề tài luận văn ...................................................................... 1

2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................... 3

3.

Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .............................................................. 4

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 4

5.


Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................ 4

6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 6

7.

Kết cấu luận văn ........................................................................................... 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
VÀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ .......................... 7
1.1. Những vấn đề về thanh toán tín dụng chứng từ ............................................. 7
1.1.1. Tổng
quan
về
tế .............................................................. 7
1.1.2. Tổng quan về phương thức

thanh

toán

quốc

thanh toán tín dụng chứng

từ ....................... 10 1.2. Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ và hệ
thống các chỉ tiêu – Mô hình
đánh giá ............................................................................................................ 24


1


1.2.1. Một số khái niệm ....................................................................................
24
1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng
từ ....... 25
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng
từ ............... 26
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ ......... 31
1.3.1. Nhân tố chủ quan ...................................................................................
31
1.3.2. Nhân tố khách quan ................................................................................
33 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ .........................................
37
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh
Thừa Thiên Huế ................................................................................................. 37
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
tín ............. 37
2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín –
Chi nhánh
Thừa Thiên Huế ................................................................................................. 38
2.2. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng
từ ............. 49
2.3. Thực trạng về chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Thừa Thiên Huế ........... 49

2.3.1. Trên góc độ khách hàng ..........................................................................
49
2.3.2. Trên góc độ Ngân hàng ...........................................................................
61

2


2.4. Đánh giá chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Thừa Thiên Huế ........................ 71
2.4.1. Mặt tích cực ............................................................................................
71
2.4.2. Những
vấn
đề
còn
tồn
nhân ............................................... 72

tại



nguyên

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ....
75 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
tín – Chi nhánh Thừa Thiên Huế ....................................................................... 75

3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài
Gòn Thương tín – Chi nhánh Thừa Thiên Huế .................................................. 75
3.1.2. Định hướng phát triển
từ ............................... 75

thanh

toán

tín

dụng

chứng

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Thừa Thiên
Huế

............................................................................................................... 76
3.2.1. Giải pháp về độ Tin cậy ..........................................................................
76
3.2.2. Giải
pháp
về
sự
Đáp
ứng ......................................................................... 79
3.2.3. Giải pháp về sự Đồng cảm ......................................................................

84
3.2.4. Giải
pháp
về
Năng
vụ ............................................................... 84
3.2.5. Giải

pháp

về

Phương

lực
tiện

phục
hữu

hình ......................................................... 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ ................................................................................ 92

3


1.

Kết luận ...................................................................................................... 92
1.1. Kết quả đạt được của đề tài ........................................................................

92
1.2. Hạn chế của đề tài ......................................................................................
92
1.3. Hướng phát triển đề tài ...............................................................................
93

2.

Kiến nghị.................................................................................................... 93
2.1. Kiến
nghị
đối
với
Ngân
nước ...................................................... 93

hàng

Nhà

2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
tín ..... 94

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận văn
Trong xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt
Nam cũng đang dần từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngày

11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Đây là một sự kiện quan trọng mở ra các cơ hội cũng như
thách thức cho nền kinh tế Việt Nam để ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền
kinh tế thế giới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và thương mại, đầu tư nói riêng của
nước ta đang ngày càng mở rộng và phát triển hết sức phong phú. Hoạt động thương
mại quốc tế đã trở thành chiếc cầu nối quan trọng để Việt Nam có thể tham gia vào
đời sống kinh tế sôi động, đa dạng của toàn cầu nhằm tìm kiếm các nguồn nguyên
liệu dồi dào, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sự phát triển sản xuất
trong nước, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao vị thế quốc gia
trên trường quốc tế.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ. Do đó, nó đóng vai trò là một
nhân tố quan trọng, không thể thiếu đối với sự phát triển của thương mại quốc tế
trong việc đảm bảo cho quá trình chuyển giao hàng – tiền của các chủ thể hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu được diễn ra thuận tiện, tin cậy hơn. Chính vì thế, để
đáp ứng sự phát triển ngày càng sôi động của hoạt động thương mại quốc tế, các
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện những
phương thức thanh toán quốc tế (TTQT) an toàn, hiệu quả cho các bên tham gia;
trong đó phương thức được sử dụng nhiều nhất là phương thức thanh toán bằng tín
dụng chứng từ (TDCT). Khi người bán và người mua ở những quốc gia khác nhau,
bị ngăn cách bởi khoảng cách địa lý và pháp lý thì một cơ chế TDCT dựa trên cơ sở

5


xử lý chứng từ giao hàng để thanh toán tiền thông qua các ngân hàng làm trung gian
bảo đảm, đã đáp ứng và giải tỏa những quan ngại của các bên tham gia giao dịch.
Tuy nhiên, dù có tính ưu việt nhất, thanh toán bằng TDCT vẫn còn tồn tại những
tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia giao dịch do mức độ phức tạp của
nó; dẫn đến gây thiệt hại cho các bên, đặc biệt là đối với ngân hàng khi khách hàng

không thanh toán số tiền mà ngân hàng đã trả cho người thụ hưởng thay cho họ. Vì
vậy, việc nâng cao chất lượng TTTDCT là yêu cầu khách quan, cần thiết đối với các
NHTM để giảm thiểu rủi ro cũng như tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Xét riêng đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP) Sài Gòn
Thương tín – Chi nhánh (CN) Thừa Thiên Huế (TT.Huế), trong những năm gần đây
cùng với sứ mệnh của toàn tỉnh phấn đấu trở thành thành phố (TP) trực thuộc trung
ương, CN cũng đã chuyển hướng kinh doanh thành một NHTMCP hoạt động đa
năng với nhiều sản phẩm mới, góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà phát triển. Trong
đó phải kể đến nỗ lực của CN trong việc phát triển hoạt động TTQT, đặc biệt là hoạt
động TTQT theo hình thức TDCT, phục vụ cho việc mở rộng và phát triển hoạt
động xuất nhập khẩu, hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh
tế tỉnh TT.Huế. Tuy nhiên, bên cạnh sự đóng góp đáng kể vào hoạt động ngoại
thương của các công ty trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua thì CN vẫn còn vấp
phải một số hạn chế về cả số lượng lẫn chất lượng khi áp dụng phương thức này.
Một mặt, bản thân ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng phức
tạp trong thực tế của giao dịch xuất nhập khẩu, mặt khác là do những nguyên nhân
xuất phát từ phía khách hàng. Hơn nữa, hiện nay, NHTMCP Sài Gòn Thương tín –
CN TT.Huế vẫn đang phải chịu áp lực cạnh tranh lớn từ các NHTMCP khác trong
việc cung cấp sản phẩm TTTDCT trên địa bàn như Vietcombank, ACB,
Vietinbank…; do đó để có thể tiếp tục cạnh tranh tốt trong tương lai gần cũng như
định hướng mở rộng địa bàn hoạt động thì đòi hỏi CN phải không ngừng hướng tới

6


nâng cao chất lượng TTTDCT, nhằm tạo ra uy tín, niềm tin hơn nữa đối với khách
hàng, tiếp tục góp phần trong sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh TT.Huế.
Xuất phát từ những yêu cầu mang tính thực tiễn trên và với mong muốn vận
dụng những kiến thức đã học nhằm nghiên cứu về TTTDCT, tìm ra giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động này, tôi lựa chọn đề tài “Chất lượng thanh toán tín dụng

chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh
Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đa số các đề tài nghiên cứu về hoạt động TTTDCT tại các ngân hàng trong
thời gian qua chỉ dựa vào số liệu thứ cấp do ngân hàng cung cấp để đánh giá thực
trạng TTQT theo phương thức TDCT và từ đó, đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình
hình TTTDCT tại các NHTM.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Hữu Anh: “Quản trị rủi ro trong thanh toán tín
dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên
Huế” (2015) tại Học viện Hành chính Quốc gia – Khu vực Miền Trung cũng đi theo
hướng này, do chỉ dựa vào số liệu ngân hàng cung cấp nên có phần hạn chế, chưa
đánh giá một cách toàn diện hoạt động TTTDCT tại VCB.
Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Tiến Nhật: “Giải pháp nâng cao chất lượng
dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Huế” (2010) tại
trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã sử dụng một phương pháp nghiên cứu mới
là thu thập số liệu sơ cấp thông qua quá trình khảo sát ý kiến khách hàng bằng bảng
hỏi, sau đó tiếp tục xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng của hoạt động TDCT tại VCB Huế. Dựa vào đó, khóa luận
đưa ra những giải pháp mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, khóa luận lại chưa đánh
giá chất lượng TTTDCT xét về phía ngân hàng nên những giải pháp đưa ra vẫn
chưa mang tính toàn diện.

7


Kế thừa những ưu điểm của phương pháp nghiên cứu trên và bổ sung cho phần
nghiên cứu thêm hoàn thiện, đề tài nghiên cứu “Chất lượng thanh toán tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh
Thừa Thiên Huế” của tôi tiến hành đánh giá chất lượng TTTDCT tại ngân hàng theo
hai khía cạnh: ngân hàng và khách hàng, từ đó căn cứ của việc đề xuất giải pháp sẽ

mang tính toàn diện và khách quan hơn. Về mặt ngân hàng, tôi tiến hành thu thập số
liệu thứ cấp mà CN cung cấp như doanh số, thu nhập đến từ TTTDCT để phân tích,
đưa ra đánh giá. Về mặt khách hàng, việc nghiên cứu sẽ dựa trên mô hình
SERVPERF chứ không phải mô hình SERVQUAL như nghiên cứu của Nguyễn
Tiến Nhật tại VCB Huế (2010). Mô hình SERVPERF được các nhà nghiên cứu
nước ngoài cho rằng có khả năng đo lường chính xác hơn SERVQUAL. Và thực
tiễn qua các nghiên cứu ở trong nước của Nguyễn Huy Phong & Phạm Ngọc Thúy
(2007) cũng đã đưa ra được kết quả như vậy. Ngoài ra, theo hai nghiên cứu này, hai
mô hình còn khác nhau về mức độ ảnh hưởng (hệ số bêta chuẩn hóa) của năm thành
phần chất lượng đến sự hài lòng của khách hàng. Khác biệt này có thể dẫn đến các
quyết định quản lý khác nhau khi sử dụng hai mô hình có thang đo khác nhau.
3.

Mục đích và nhiệm vụ của luận văn


Mục đích: Tiếp cận thực tế hoạt động TTTDCT tại ngân hàng, nghiên

cứu, phân tích và đánh giá chất lượng TTTDCT tại một ngân hàng cụ thể. Từ
đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTTDCT tại ngân hàng và đúc
rút kinh nghiệm
cho công việc sau này.


Nhiệm vụ:

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về TTTDCT và mô hình lý
thuyết đánh giá sự hài lòng của khách hàng.
- Đánh giá chất lượng TTTDCT tại NHTMCP Sài Gòn Thương tín – CN
TT.Huế dựa trên phân tích một số chỉ tiêu cụ thể và dựa trên ý kiến khách hàng.

8


- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTTDCT tại NHTMCP Sài
Gòn Thương tín – CN TT.Huế.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Sài

Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao chất lượng TTTDCT tại NHTMCP

Gòn Thương tín – CN TT.Huế.


Phạm vi nghiên cứu:

 Phạm vi không gian: tại NHTMCP Sài Gòn Thương tín – CN TT.Huế.
 Phạm vi thời gian: Số liệu tiến hành nghiên cứu được NHTMCP Sài Gòn
Thương tín – CN TT.Huế cung cấp trong giai đoạn 2013 – 2015.
5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn


Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận Chủ

nghĩa Duy vật Biện chứng và Chủ nghĩa Duy vật Lịch sử.



Phương pháp nghiên cứu:

 Phương pháp định tính: Đọc, phân tích, tổng hợp thông tin từ giáo trình, sách
báo, văn bản pháp luật, tài liệu nghiệp vụ về những vấn đề có liên quan đến
chất lượng TTTDCT của ngân hàng.
 Phương pháp định lượng:
-

Số liệu thứ cấp: Số liệu ngân hàng cung cấp được xử lý bằng phần

mềm tin học Microsoft Excel, sử dụng phương pháp so sánh và phân tích xu
hướng để có thể so sánh số liệu qua các kì nghiên cứu.
-

Số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra toàn bộ, phát bảng hỏi thu thập ý

kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng TTTDCT, sau đó xử lý số liệu
bằng phần mềm SPSS, sử dụng một số phương pháp phân tích số liệu sau:
+ Phân tích thống kê mô tả: mô tả đối tượng khách hàng tham gia phỏng vấn,
làm cơ sở đưa ra các nhận định ban đầu và hỗ trợ phù hợp cho các giải pháp sau
này.
9


+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha: phương
pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp, hạn chế các
biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua
hệ số Cronbach’s Alpha.
+ Phương pháp phân tích nhân tố khám phá: nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu.

Phương pháp này rất có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề
nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối liên hệ giữa các biến với nhau.
+ Phương pháp phân tích hồi quy bội: để đo lường mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự hài lòng về chất lượng TTTDCT. Bên cạnh đó, cần phải dò tìm các vi
phạm giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính bội như: giả định liên hệ
tuyến tính, kiểm tra phần dư chuẩn hóa, giả định về tính độc lập của sai số, đo lường
đa cộng tuyến. Nếu các giả định không bị vi phạm, mô hình hồi quy tuyến tính bội
được xây dựng với hệ số R2 hiệu chỉnh cho biết mô hình hồi quy được xây dựng phù
hợp đến mức nào.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
-

Hệ thống hóa lại các lý luận liên quan đến hoạt động TTQT theo

phương thức TDCT và mô hình đánh giá sự hài lòng của khách hàng.
-

Đánh giá thực trạng chất lượng TTTDCT tại NHTMCP Sài Gòn

Thương tín – CN TT.Huế, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất những giải
pháp phù hợp, mang tính khả thi đối với thực tiễn ngân hàng. Từ đó, nâng
cao hiệu quả hoạt động TTQT bằng TDCT tại NHTMCP Sài Gòn Thương tín
– CN TT.Huế.
7.

Kết cấu luận văn
Đề tài nghiên cứu bao gồm các nội dung sau:
MỞ ĐẦU


10


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
VÀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ CHẤT
LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Những vấn đề về thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Lợi thế so sánh giữa các quốc gia rất khác nhau, để tồn tại và phát triển một
cách thuận lợi thì các quốc gia nhất thiết phải giao thương, trên cơ sở mang hàng
hóa mình có lợi thế so sánh để trao đổi với những hàng hóa có lợi thế so sánh. Từ đó
giữa các quốc gia sẽ phát sinh các khoản thu và khoản chi khác nhau. Trong mối
quan hệ chi trả để giải quyết các khoản thu và khoản chi này, các quốc gia phải cùng
nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy
định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương

thức đòi và/hoặc chi trả tiền tệ. Từ đó cần thiết đến nghiệp vụ TTQT để giải quyết
các nhu cầu thương mại, trao đổi giữa các quốc gia.
TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ
thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế
phát sinh giữa các nước với nhau [20].
TTQT là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, do
vậy nếu công tác TTQT được tổ chức tốt thì giá trị hàng xuất khẩu mới được thực
hiện, góp phần thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển. Do đó, nó trở thành một yếu
tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
1.1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế
 Đối với lĩnh vực Ngoại thương
Ngoại thương có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, nhờ hoạt
động ngoại thương góp phần giải quyết các nhu cầu trong nước về sản phẩm, hàng

12


hóa, dịch vụ mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được; đồng thời cung cấp các sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ mà nước ngoài còn thiếu và có nhu cầu sử dụng.
TTQT là khâu cuối cùng để hoàn thành các quan hệ ngoại thương. Hoạt động
xuất – nhập khẩu nói riêng và ngoại thương nói chung chỉ có thể phát triển một cách
bình thường khi khâu thanh toán được thực hiện và giải quyết. Việc tổ chức TTQT
được tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động ngoại thương
phát triển. Đồng thời, hoạt động TTQT góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực
hiện hợp đồng ngoại thương. Vì thế, có thể nói rằng hoạt động ngoại thương có mở
rộng được hay không một phần nhờ vào hoạt động TTQT có tốt hay không. TTQT
tốt sẽ đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, qua đó phát triển sản xuất trong nước,
khuyến khích các doanh nghiệp (DN) mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.

Như vậy, TTQT không những có tác dụng duy trì các mối quan hệ ngoại
thương, mà còn có tác dụng thúc đẩy ngoại thương phát triển mạnh mẽ hơn.
 Đối với lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng
TTQT không chỉ đơn thuần là thực hiện quá trình thanh toán, chuyển tiền giữa
các nước, mà nó còn liên quan đến lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng của mỗi nước.
Đối với mỗi ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT mà nhất là
hình thức TDCT có vị trí quan trọng. Nó không chỉ thuần tuý là một sản phẩm mà
còn được coi là một mặt hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM.
Thứ nhất, TTQT gắn liền với hoạt động của hệ thống ngân hàng nội địa với
ngân hàng nước ngoài, với các tổ chức tài chính quốc tế, qua đó giúp cho hệ thống
ngân hàng của những nước chậm phát triển và những nước đang phát triển tiếp cận
được hệ thống giao dịch thanh toán hiện đại, đồng thời củng cố và mở rộng quan hệ
hợp tác giữa các ngân hàng nước này với các ngân hàng của nước khác, là điều kiện
13


hình thành hệ thống an ninh tài chính quốc tế, mở rộng các hoạt động đầu tư trực
tiếp và gián tiếp.
Thứ hai, hoạt động TTQT giúp ngân hàng thu hút thêm được nhiều khách hàng
có nhu cầu giao dịch quốc tế. Trên cơ sở đó, quy mô ngân hàng phát triển, tăng khả
năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Thứ ba, trong TTQT, ngân hàng đóng vai trò trung gian. Trong khi thực hiện
quá trình thanh toán không những làm tăng thu nhập của ngân hàng bằng những
khoản phí, hoa hồng do khách hàng trả cho ngân hàng, mà còn tạo điều kiện cho
ngân hàng tăng thêm nguồn vốn do khách hàng mở tài khoản, hoặc ký quỹ tại ngân
hàng, đồng thời ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ khác như chấp nhận hối
phiếu, chiết khấu hối phiếu, cung cấp tín dụng tài trợ cho khách hàng, bảo lãnh
thanh toán cho khách hàng…
Thứ tư, TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Các ngân

hàng sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh
chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng qui mô và
mạng lưới ngân hàng.
Như vậy, thực hiện tốt TTQT sẽ tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ và mở rộng
quy mô hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
cũng như trên trường quốc tế.
 Đối với lĩnh vực ngoại giao
TTQT tạo điều kiện cho ngoại thương ngày càng được mở rộng và phát triển,
từ đó đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, đẩy nhanh quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài ra, ngoại thương được củng cố và phát triển
còn là điều kiện để mở rộng mối quan hệ giữa các nước trong các lĩnh vực văn hóa,
xã hội, ngoại giao, hợp tác khoa học kỹ thuật…
1.1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế

14


Trong TTQT, việc các bên tham gia lựa chọn phương thức thanh toán là một
điều kiện rất quan trọng.
Phương thức thanh toán: được hiểu là một cách thức nhất định để người bán
thu được tiền nhanh nhất, an toàn nhất, và người mua được trả tiền và nhận được
hàng chuẩn xác đủ về số lượng, đúng về chất lượng, thời hạn như hợp đồng đã ký.
Tùy theo từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, các bên đối tác trong quan hệ thương
mại quốc tế sẽ lựa chọn và thỏa thuận với nhau cùng sử dụng một phương thức
thanh toán phù hợp trên nguyên tắc cùng có lợi [13, tr. 213]. Các phương thức
TTQT dùng trong ngoại thương hiện nay gồm có: Phương thức chuyển tiền
(Remittance), Phương thức mở tài khoản (Open account), Phương thức nhờ thu
(Collection of payment), Phương thức TTTDCT (Documentary Credit)…
Phương thức chuyển tiền: là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng
của ngân hàng (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền

nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định [20].
Phương thức mở tài khoản: Người bán xin mở một tài khoản (hoặc sổ) để ghi
nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay dịch vụ, định kỳ
sau khi kiểm tra, đối chiếu theo thỏa thuận giữa hai bên (tháng, quý, bán niên)
người mua trả tiền cho người bán [13, tr. 216].
Phương thức nhờ thu: Là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu
sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, tiến hàng ủy thác cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu, dựa trên cơ sở hối phiếu và
chứng từ do người xuất khẩu lập ra [13, tr. 218].
Các phương thức chuyển tiền, mở tài khoản, nhờ thu thường được áp dụng
thanh toán trong quan hệ bạn hàng tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau với điều kiện của
thương vụ. Do đó, trong thực tế, khi các bên mua bán chưa có sự tín nhiệm nhau thì
TTTDCT là phương thức phổ biến, được các bên tham gia hợp đồng ngoại thương
ưa chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi và bình đẳng cho tất cả các bên tham gia (người
15


mua, người bán, ngân hàng). Hiện nay ở Việt Nam và các nước trên thế giới, thanh
toán bằng thư tín dụng được sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng 80% trong tổng số
kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.1.2. Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.2.1. Khái niệm về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và thư tín dụng
Phương thức TTTDCT: là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng
theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ
hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền đó nếu
người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu
ra trong thư tín dụng [20].
Thư tín dụng (Letter of credit – L/C): là văn bản pháp lý trong đó một ngân
hàng theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng một
số tiền nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy định

nêu ra trong thư tín dụng [20].
Được hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, song sau khi được
thiết lập, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương và khi đó
phương thức thanh toán này đã được thiết lập. Tính độc lập của L/C được thể hiện ở
chỗ nghĩa vụ của ngân hàng đối với người hưởng lợi L/C (nhà xuất khẩu) không
phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người mua và người bán. Ngân hàng mở L/C chỉ
căn cứ vào bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu xuất trình và nội dung của L/C đã được
mở để trả tiền cho người bán. Việc thanh toán của ngân hàng không phụ thuộc vào
thực trạng của hàng hóa. Nếu thực trạng của hàng hóa không đúng với chứng từ thì
hai bên mua bán phải trực tiếp giải quyết với nhau. Trong trường hợp người mua
không thanh toán tiền cho ngân hàng thì ngân hàng vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ trả
tiền cho người bán, thực hiện đầy đủ và đúng với các điều khoản đã được quy định
trong L/C.
1.1.2.2. Đặc điểm, chức năng và nội dung chủ yếu của thư tín dụng
16


 Đặc điểm
-

Ngân hàng và các bên tham gia liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ,

không dựa trên hàng hóa hoặc dịch vụ.
-

L/C phải chỉ rõ là hủy ngang hay không hủy ngang, nếu không chỉ ra như

vậy thì nó sẽ được coi là không hủy ngang.
-


Chứng từ được coi như không phù hợp với các điều khoản quy định trong

L/C nếu: chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định của L/C hay các chứng
từ mâu thuẫn nhau.
-

Ngân hàng phát hành có một khoảng thời gian hợp lý không quá 5 ngày làm

việc sau khi nhận được chứng từ để kiểm tra chứng từ và xác định chứng từ phù hợp
hay không.
-

Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy định

trong L/C.
-

Nếu ngân hàng quyết định từ chối chứng từ thì phải thông báo bằng phương

tiện truyền thống trước lúc đóng cửa của ngày làm việc thứ 5 (ngày làm việc ngân
hàng).
-

Ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do truyền tin, về lỗi chính

tả phát sinh trong quá trình chuyển giao hoặc truyền tin.
 Chức năng cơ bản
-

Chức năng thanh toán: Bộ chứng từ xuất trình đòi tiền theo L/C thông


thường là những chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa, chứng minh việc người
bán hàng đã hoàn tất nghĩa vụ giao hàng theo hợp đồng đã ký với người mua, là cơ
sở để ngân hàng thực hiện thanh toán.
-

Chức năng tín dụng: Thư tín dụng là văn bản thể hiện loại tín dụng do ngân

hàng cung cấp cho người nhập khẩu và là cam kết trực tiếp của ngân hàng với nhà
xuất khẩu. Trong nghiệp vụ này từ “tín dụng” được hiểu theo nghĩa rộng là tín
nhiệm chứ không hẳn là khoản tiền vay theo nghĩa thông thường của từ này, ví dụ
17


như trong trường hợp khi nhà nhập khẩu yêu cầu mở thư tín dụng, ngân hàng chỉ
chấp nhận khi khách hàng ký quỹ 100% giá trị của thư. Trong trường hợp này ngân
hàng không cấp cho nhà nhập khẩu một khoản tín dụng nào.
-

Chức năng đảm bảo thanh toán: TDCT là sự cam kết độc lập của ngân hàng

mở L/C đối với nhà xuất khẩu. Trong đó, ngân hàng mở L/C đảm bảo nghĩa vụ
thanh toán cho nhà xuất khẩu ngay khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp, mà không
phụ thuộc vào ý muốn hay khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. Mặt khác, thông
qua phương thức thanh toán này quyền lợi của nhà nhập khẩu cũng được bảo vệ vì
ngân hàng mở L/C đóng vai trò trung gian kiểm soát chứng từ liên quan đến hợp
đồng thương mại và L/C.
 Nội dung chủ yếu
Một thư tín dụng có thể có những điều khoản sau:
(1): Số hiệu, địa điểm, và ngày mở L/C

-

Số hiệu: Số hiệu dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực

hiện thư tín dụng. Tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng. Số hiệu của các
thư tín dụng còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan như hối phiếu, các
chứng từ cần thiết khác.
-

Địa điểm phát hành L/C: là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho

người thụ hưởng (người xuất khẩu). Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn pháp
luật áp dụng (tham chiếu luật quốc gia khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp
luật về L/C đó).
-

Ngày phát hành L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở

L/C với người thụ hưởng (xuất khẩu), là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của
L/C, là ngày phát sinh trách nhiệm không hủy ngang của nhà nhập khấu đối với việc
hoàn trả cho ngân hàng phát hành L/C trong thanh toán, là căn cứ để người xuất

18


khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện mở L/C có đúng hạn như đã quy định
trong hợp đồng không.
(2): Tên và địa chỉ của những người có liên quan
-


Các thương nhân: bao gồm những người nhập khẩu, người yêu cầu mở L/C,

người xuất khẩu, người hưởng lợi L/C.
-

Các ngân hàng tham gia trong phương thức TTTDCT: bao gồm ngân hàng

mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận và các ngân
hàng khác (nếu có).
-

Các tổ chức khác: là người cung cấp các chứng từ có liên quan trong bộ hồ

sơ thanh toán như Bộ thương mại, Phòng thương mại và công nghiệp, cơ quan bảo
hiểm, hải quan, tổ chức kiểm định hàng hóa, công ty vận tải…
(3): Số tiền của L/C
Số tiền trên L/C vừa được ghi bằng số, vừa được nghi bằng chữ và phải thống
nhất với nhau, tên của đơn vị tiền tệ phải được ghi rõ ràng. Trên thư tín dụng không
nên ghi số tiền tuyệt đối vì người xuất khẩu khó có thể giao hàng có giá trị đúng
như L/C quy định, khi đó khó có thể được thanh toán vì ngân hàng sẽ đưa ra lý do
chứng từ không phù hợp với các điều kiện quy định trong thư tín dụng. Nên ghi số
tiền theo một số giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được hoặc là một giới hạn
chênh lệch hơn kém % của tổng số tiền.
(4): Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng
-

Thời hạn hiệu lực của L/C: là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền

cho người xuất khẩu, nếu người này xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù
hợp với những quy định trong L/C. Thời hạn này được tính từ ngày mở L/C đến

ngày hết hiệu lực L/C.
Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn này và không trùng với ngày hết hạn
hiệu lực của L/C. Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý,
không trùng với ngày giao hàng, nhằm đảm bảo thời gian thông báo hợp lý, lưu L/C
19


tại ngân hàng, chuẩn bị hàng để giao… Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau
ngày giao hàng một thời gian hợp lý nhằm đảm bảo thời gian lập bộ chứng từ, luân
chuyển chứng từ, lưu chứng từ tại ngân hàng…
-

Địa điểm xuất trình L/C: Trong trường hợp địa điểm xuất trình của L/C có

giá trị tự do, tức là địa điểm của bất kỳ ngân hàng nào tại đây L/C có giá trị thanh
toán hoặc chiết khấu.
Trường hợp địa điểm xuất trình khác với địa điểm của ngân hàng phát hành
được xem là địa điểm bổ sung vào địa điểm ngân hàng phát hành. Có nghĩa là dù
L/C quy định xuất trình theo bất cứ cách nào thì người xuất trình luôn được phép
xuất trình trực tiếp cho ngân hàng phát hành.
Trường hợp L/C xuất trình cho ngân hàng phát hành thì người thụ hưởng chỉ
xuất trình tại địa chỉ duy nhất là ngân hàng phát hành mới được thanh toán.
-

Thời hạn trả tiền của L/C: là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau, tùy thuộc

vào quy định trong hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong hoặc ngoài thời
hạn hiệu lực của L/C.
-


Thời hạn giao hàng: được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định.

Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
(5): Những nội dung về hàng hoá
Bao gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì,
ký mã hiệu…
(6): Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa
Bao gồm điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR...), nơi gửi, nơi giao hàng,
cách vận chuyển, cách giao hàng…
(7): Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình
Đây là nội dung then chốt trong thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định
trong thư tín dụng là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình

20


đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong thư tín
dụng. Nếu bộ chứng từ phù hợp với những quy định trong thư tín dụng, ngân hàng
mở L/C sẽ tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu.
Thông thường bộ chứng từ bao gồm:
- Bản gốc thư tín dụng
- Hóa đơn thương mại
- Giấy tờ bảo hiểm
- Vận đơn
- Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ
- Bản kê khai hàng hóa
- Và một số giấy tờ khác theo yêu cầu của nhà nhập khẩu
(8): Cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C
Nội dung này ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C, cam kết trả tiền
bằng uy tín và trách nhiệm của mình đối với khách hàng. Cam kết này là một cam

kết có điều kiện, tức là ngân hàng chỉ thực hiện cam kết với điều kiện người xuất
khẩu phải trình được bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản quy định trong L/C.
(9): Những điều khoản đặc biệt khác
Ngân hàng mở L/C nhập khẩu có thể thêm những nội dung khác, ví dụ quy
định có thể hoàn trả bằng điện T/T…
(10): Chữ ký của ngân hàng mở L/C:
Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tùy ý, có nghĩa là khi áp dụng nó, các
bên tham gia phải thỏa thuận ghi vào văn bản của hợp đồng và có dẫn chiếu trong
L/C. [13, tr. 224-226]
1.1.2.3. Các chủ thể tham gia, mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia và ưu thế
của phương thức TTTDCT
 Các chủ thể tham gia

21


 Người xin mở L/C (Applicant): là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu
của họ. Trong thương mại quốc tế, người yêu cầu thường là người nhập khẩu (người
mua), yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp
lý về việc ngân hàng phát hành trả tiền cho người thụ hưởng L/C.
Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở L/C: để được mở L/C,
người nhập khẩu phải nộp tại ngân hàng (điều kiện):
- Giấy đăng ký kinh doanh
- Tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng
Khi mở L/C, người nhập khẩu phải nộp các giấy tờ:
 Đối với L/C trả ngay (L/C at sight):
- Giấy phép nhập khẩu (nếu hàng hóa được quản lý bằng giấy phép)
- Quota (đối với hàng quản lý bằng hạn ngạch)
- Hợp đồng nhập khẩu (bản sao)
- Đơn xin mở L/C at sight (theo mẫu in sẵn của ngân hàng). Cơ sở viết đơn là

hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết.
 Đối với L/C trả chậm (lesance L/C):
- Giấy phép nhập khẩu (nếu có) hoặc quota nhập
- Phương án bán hàng để thanh toán nhập khẩu
- Đơn xin mở L/C trả chậm (theo mẫu in sẵn của ngân hàng)
- Đơn xin bảo lãnh và cam kết trả nợ (theo mẫu của ngân hàng). Cơ sở viết
đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết
Người nhập khẩu phải ký quỹ mở L/C, và căn cứ vào:
- Uy tín thanh toán của DN
- Mối quan hệ của DN với ngân hàng
- Số dư ngoại tệ trên tài khoản của DN
- Công nợ của DN nhập khẩu
- Tính khả thi trong phương án kinh doanh hàng nhập khẩu của đơn vị nhập
khẩu
22


 Người hưởng lợi (Beneficiary): là người xuất khẩu (người bán).
Trong phương thức TDCT, các chứng từ rất quan trọng, nó trở thành bằng
chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã
được giao. Việc người bán có thu được tiền hàng hay không phụ thuộc duy nhất
vào việc chứng từ xuất trình có phù hợp hay không. Vì vậy, người bán phải
kiểm tra kỹ nội dung của thư tín dụng, nếu chấp thuận thì giao hàng cho người
mua theo thư tín dụng, nếu không chấp thuận hoặc cần phải sửa đổi hoặc bổ
sung những nội dung trong thư tín dụng thì người bán điện cho người mua
hoặc ngân hàng mở thư tín dụng để ngân hàng đề nghị người mua sửa thư tín
dụng. Mọi nội dung sửa đổi phải có sự xác nhận của ngân hàng mở thư tín
dụng thì mới có hiệu lực. Văn bản sửa đổi trở thành một bộ phận cấu thành
không thể tách rời của thư tín dụng cũ và hủy bỏ nội dung cũ.
Sau khi hoàn thành việc giao hàng, người bán lập bộ chứng từ thanh toán theo

yêu cầu của L/C và đưa đến ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng được chỉ định
trong thời hạn xuất trình chứng từ. Người bán chỉ nhận được tiền hàng khi sự xuất
trình là phù hợp.
Theo phương thức này, người bán được đảm bảo khả năng thanh toán khi tuân
thủ các điều khoản, điều kiện của L/C và nhận được thanh toán nhanh nhất. Người
bán được các ngân hàng giúp đỡ tư vấn, giảm thiểu các rủi ro trong thanh toán. Đặc
biệt người bán có thể sử dụng L/C như là một phương thức tài trợ cho xuất khẩu
như: chiết khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho ngân hàng hay vay vốn ngân
hàng bằng thế chấp bộ chứng từ…
Tuy nhiên, cũng có những bất lợi như: Chi phí (CP) cao hay đôi khi người bán
không đáp ứng được những quy định của L/C nên việc thanh toán có thể bị trì hoãn,
hoặc thậm chí bị từ chối thanh toán.
 Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng (Opening
Bank hay Issuing Bank)
23


Ngân hàng phát hành L/C phục vụ cho người nhập khẩu, ở bên nước người
nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và là ngân hàng thường được hai
bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận, lựa chọn và được quy định trong hợp đồng
thương mại. Trách nhiệm của ngân hàng phát hành bao gồm 3 trách nhiệm chính:
kiểm tra đơn và phát hành L/C, kiểm tra chứng từ, cam kết thanh toán cho người thụ
hưởng.
 Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank)
Nhiều người cho rằng, L/C là cam kết của ngân hàng phát hành đối với người
thụ hưởng, do đó, ngân hàng phát hành cần gửi trực tiếp L/C cho người thụ hưởng
mà không cần qua một ngân hàng nào nhằm giảm CP. Về mặt lý thuyết là có thể
được, nhưng trên thực tế, để đảm bảo an toàn cho người thụ hưởng tránh nhận phải
một L/C giả gây hậu quả nghiêm trọng, thì nhất thiết L/C phải được thông báo qua
một ngân hàng. Ngân hàng thông báo luôn phải do ngân hàng phát hành chỉ định và

thường là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu và là CN hay ngân hàng đại lý của ngân
hàng phát hành. Mục đích chuyển L/C cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng
thông báo là để xác minh tính chân thật bề ngoài của L/C. Khi nhận được L/C
chuyển đến, ngân hàng thông báo phải xác minh tính chân thật của L/C trước khi
thông báo cho nhà xuất khẩu.
 Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank)
Trường hợp người xuất khẩu muốn có sự đảm bảo chắc chắn được thanh toán,
thì một ngân hàng có thể đứng ra xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát
hành, ngân hàng này được gọi là ngân hàng xác nhận. Về lý thuyết, ngân hàng xác
nhận phải là một ngân hàng lớn có uy tín, tuy nhiên, trong thực tế, thì người thụ
hưởng có thể chỉ định ngân hàng xác nhận, nếu không chỉ định thì ngân hàng phát
hành sẽ tự chọn, và ngân hàng thông báo thường được đề nghị làm ngân hàng xác
nhận. Về tính logic, thì trách nhiệm trả tiền trước hết thuộc về ngân hàng phát hành,

24


nếu ngân hàng này không trả tiền thì ngân hàng xác nhận phải trả thay. Nhưng theo
quy định của UCP 600, thì việc xác nhận của ngân hàng khác sẽ tạo nên một cam
kết chắc chắn, không hủy ngang, bổ sung vào cam kết của ngân hàng phát hành.
Như vậy, có thể thấy trách nhiệm của ngân hàng xác nhận đối với người hưởng
lợi cũng gần tương tự như của ngân hàng phát hành, tuy nhiên ngân hàng xác nhận
còn phải có trách nhiệm với ngân hàng phát hành về nghĩa vụ trả tiền L/C. Do vậy,
rủi ro hoàn toàn thuộc về ngân hàng xác nhận và quyết định cuối cùng có nên xác
nhận L/C hay không là tùy thuộc vào khả năng phân tích của ngân hàng. Cũng vì
vậy mà muốn được xác nhận thì ngân hàng phát hành phải trả phí xác nhận rất cao
và thường phải đặt cọc, nhiều khi mức cọc lên tới 100% giá trị của L/C.
 Ngân hàng được chỉ định
Ngân hàng được chỉ định là ngân hàng mà được ngân hàng phát hành chỉ định
thay mặt mình tiếp nhận, kiểm tra và thực hiện việc thanh toán hay chiết khấu bộ

chứng từ xuất trình phù hợp. Nói cách khác, ngân hàng được chỉ định là ngân hàng
tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu.
Thực tế, quá trình thanh toán L/C không nhất thiết phải có đủ tất cả các ngân
hàng nói trên cùng tham gia, mà tùy từng trường hợp cụ thể sẽ xác định các thành
viên tham gia. Thông thường thì có hai và đôi khi chỉ có một ngân hàng đứng ra làm
tất cả các chức năng nói trên. Tuy nhiên trong trường hợp ngân hàng được chỉ định
đồng thời cũng là ngân hàng xác nhận thì trách nhiệm của ngân hàng được chỉ định
sẽ nhiều hơn, không chỉ là tiếp nhận, kiểm tra chứng từ mà còn bao gồm cả
thanh toán hoặc chiết khấu chứng từ, như vậy rủi ro sẽ nhiều hơn.


Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): là ngân hàng đứng ra mua hối

phiếu có kỳ hạn chưa đến hạn trả tiền do người bán ký phát cho ngân hàng trả tiền
theo yêu cầu người mở L/C.

25


×