Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán lương tại Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc AC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.72 KB, 77 trang )

Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu Trang 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN
TRÚC AC…………………………………………………. Trang 3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn kiến
trúc AC………………………………………………………… Trang 3
1.2 Đặc điểm hoạt động và tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần tư
vấn kiến trúc AC……………………………………………… Trang 4
1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty………… Trang 5
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty……………… Trang 10
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty……… Trang 10
1.4.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Công ty …. Trang 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
KIẾN TRÚC AC…………………………………………. Trang 17
2.1. Đặc điểm chung của kế toán lao động tiền lương tại Công ty cổ phần
tư vấn kiến trúc AC…………………………………………. Trang 17
2.1.1: Đặc điểm chung về cơ cấu lao động và thu nhập…..Trang 17
2.1.2. Tổ chức lao động……………………………………….. Trang 21
2.1.3 Xây dựng điều khoản tính lương lao động…………. Trang 22
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
1
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Kế toán lương tại Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc AC…..Trang 27
2.2.1: Chứng từ sử dụng…………………………………. Trang 27
2.2.2. Tài khoản…………………………………………. Trang 29
2.2.3. Kế toán chi tiết tiền lương………………………… Trang 32
2.2.4. Kế toán tổng hợp…………………………………. Trang 43
2.3. Kế toán các khỏan trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn kiến
trúc AC…………………………………………………… Trang 45


2.3.1 Chứng từ sử dụng………………………………….. Trang 45
2.3.2. Tài khoản………………………………………….. Trang 45
2.3.3. Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương……….. Trang 49
2.3.4. Kế toán tổng hợp…………………………………. Trang 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC AC …………Trang 60
3.1. Đánh giá chung về tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty………………………………………… Trang 60
3.1.1 Ưu điểm……………………………………………. Trang 60
3.1.2 Nhược điểm……………………………………………. Trang 61
3.2 Sự cần thiết để hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương…………………………………………………………. Trang 62
3.3 Yêu cầu hoàn thiện……………………………………… Trang 63
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
2
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
3.4 Nguyên tắc hoàn thiện………………………………….. Trang 63
3.5.Giải pháp hoàn thiện …………………………………… Trang 65
3.6. Kiến nghị thực hiện giải pháp…………………………. Trang 65
Kết luận……………………………………………………… Trang 68
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
3
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần xã hội . Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định
nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên

giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong
quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần
hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện
để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động
trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà
nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả
lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần
thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của
công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn
liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền
lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp
hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau,
nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số
doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao
động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm
xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động” . Thực
hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi,
nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người lao
động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của
người lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thành
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
1
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền
lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho
các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển.
Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc
sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh
nghiệp còn phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các

khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân
viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa
bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu
để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi
của người lao động. Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các
quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người
lao động. Em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày chuyên đề: “Hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn
kiến trúc AC”. Đây là một đề tài đòi hỏi sự tìm hiểu, nghiên cứu một cách
lâu dài, khoa học xong do khuôn khổ kiến thức và thời gian hạn chế nên trong
chuyên đề tốt nghiệp của mình em đã không tránh khỏi sai sót, vì vậy em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và ban lãnh đạo công ty để bài
viết của em được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
2
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUÁT VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC AC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần tư vấn kiến
trúc AC
Tiền thân của Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc AC là công ty tư vấn
kiến trúc AC liên minh HTX Việt Nam (công ty TNHH một thành viên được
thành lập theo quyết định số 757/QĐ – HDTW ngày 01/12/2000 của hội đồng
TW liên minh các hợp tác xã Việt Nam). Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc AC
chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần kể từ ngày 31/5/2005. Tuân theo

luật pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản, quy
định về tư vấn kiến trúc và điều lệ của công ty, theo nhu cầu thị trường và
đánh giá những khả năng, thế mạnh của các cổ đông tham gia thành lập.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103007976. Cấp ngày
31/5/2005 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Kiến Trúc AC
Tên giao dịch: AC ARCHITECH CONSULTANTCE JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: Công ty tư vấn kiến trúc AC
Địa chỉ trụ sở chính: 37 Nguyễn Chí Thanh – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 043.8318292
Email: *website: kientrucac.com
Tổng số vốn điều lệ: 8.500.000.000đ (tám tỉ năm trăm triệu đồng).
Công ty tư vấn kiến trúc AC là tổ chức tư vấn thiết kế, xây dựng, có tư cách
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
3
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
pháp nhân đầy đủ, hoạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân
hàng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của phát luật.
1.2. Đặc điểm hoạt động và tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần tư
vấn kiến trúc AC.
1.2.1 Chức năng
Công ty tư vấn kiến trúc AC chuyên tư vấn thiết kế, thi công các công
trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị, thiết kế. thi công nội thất và những
công việc liên quan đến thiết kế, lập dự án đầu tư xây dựng.
1.2.2 Nhiệm vụ:
Trong cơ chế thị trường kiến trúc là một trong những vấn đề quan trọng
trong lĩnh vực xây dựng. Do đó công ty tư vấn kiến trúc AC được phân công
những nhiệm vụ sau:
- Trước hết phải chấp hành nghĩa vụ và luật kinh tế trong các chế độ mà

chính sách Nhà nước quy định.
- Thiết kế quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị và khu công nghiệp.
- Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình.
- Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Xác định dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Xác định hiện trạng đánh giá nguyên nhân sự cố các công trình xây
dựng, dân dụng và công nghiệp, tư vấn đầu tư thầu về hợp đồng kinh tế như:
vật tư, thiết kế thiết bị, công ty luôn mong muốn hợp tác liên doanh liên kết
với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong các lĩnh vực
tư vấn, thiết kế đầu tư phát triển xây dựng.
1.2.3 Phương hướng hoạt động
Công ty tư vấn kiến trúc AC đã đặt ra những phương hướng mới trong
hoạt động kinh doanh của mình nhằm mục đích đạt được yêu cầu:
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
4
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Áp dụng các hình thức quản lý kinh doanh tiên tiến để chiếm lĩnh và
cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh trên thị trường ngày càng phát triển.
Qua đó công ty tư vấn kiến trúc đã khẳng định được vị trí của mình.
- Cải tiến và tổ chức bộ máy có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu phát
triển cho công ty tư vấn kiến trúc.
- Phải đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật và đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh tại
Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc AC.
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.3.1.1 Mô hình tổ chức của doanh nghiệp
Công ty tư vấn kiến trúc AC là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc
lập với quá trình hoạt động lâu năm, với bề dày kinh nghiệm, uy tín. Giám
đốc công ty đã tập hợp bên mình một đội ngũ chuyên viên, các kiến trúc sư;

các cán bộ công nhân viên có năng lực, chuyên môn cao, kinh nghiệm lâu
năm trong lĩnh vực thiết kế, kiến trúc xây dựng từ Bộ xây dựng, hội kiến trúc
sư Việt Nam, Sở xây dựng Hà Nội, ĐHXD Hà Nội, §H KiÕn Tróc
Công ty tư vấn hiện đang thực hiện bộ máy quản lý tập trung, Giám đốc
công ty trực tiếp phụ trách, điều hành quản lý của công ty.
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
5
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản
lý.
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty. Hội đồng quản trị có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến
mục đích, quyền lợi của công ty.
* Giám đốc:
Giám đốc công ty là người đại diện tổ chức điều hành mọi hoạt động
của công ty theo chế độ một thủ trưởng, là người đại diện một pháp nhân thực
hiện các hoạt động kinh doanh, chủ các tài khoản ký và thực hiện các hợp
đồng kinh tế, cam kết về tài sản theo luật pháp.
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Kế toán trưởng
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng
Tài chính

kế toán
Phòng
KH
hành
chính
Bộ phận
thiết kế
phương
án
Phòng
Thiết kế
kỹ thuật
Đội thi
công xây
dựng số 1
Đội thi
công xây
dựng số 2
Sơ đồ 1 - 1
6
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm thực hiện trực tiếp về việc bảo tồn
và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ của công ty
trước pháp luật, chịu trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho
CBCNV trong công ty.
Giám đốc công ty trực tiếp phụ trách công tác tổ chức bộ máy quản lý
của công ty, bố chí xắp xếp nhân sự, tuyển chọn lao động, đề nghị cấp trên bổ
nhiệm miễn nhiệm các chức danh khác trong bộ máy quản lý của công ty.
Quyết định ban hành các quy định, quy chế tổ chức, hành chính, nội quy công
tác trong nội bộ theo quy định chung của pháp luật Nhà nước.

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công nhân kỹ thuật, tuyển chọn lao động và thỏa ước tập thể lao động, thực
hiện việc trả lương, trả thưởng theo chế độ tiền lương, pháp lệnh bảo hộ lao
động, BHXH, BHYT.
* Phó Giám đốc Kinh doanh:
Có nhiệm vụ lên phương án kinh doanh, chiến lược kinh doanh của
công ty trực tiếp chỉ đạo quản lý việc kinh doanh. Phó giám đốc công ty điều
hành hoạt động của công ty thay mặt giám đốc khi đi vắng. Được giám đốc ủy
quyền ký kết hợp đồng khác trong phạm vi và quyền hạn của mình.
* Phó Giám đốc Kỹ thuật
Chịu trách nhiệm trực tiếp việc hướng dẫn về kỹ thuật.
- Các phòng chức năng.
Được chi thành 6 phòng, ban chức năng đảm nhận những nội dung
công việc khác nhau và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của GĐ và các PGĐ. Mỗi
phòng có một trưởng phòng, phó phòng và một số nhân viên nghiệp vụ.
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
7
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
* Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp về các hoạt động
của phòng kế toán. Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp điều hành hoạt động của bộ
máy kế toán trong công ty.
* Phòng tài chính kế toán
Kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính kế toán của công ty.
Tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp và chuẩn mực kế toán của
Nhà nước và yêu cầu quản lý điều hành của doanh nghiệp.
Hạch toán và tính toán giá thành sản phẩm, dự án theo từng công trình,
dự án và khoản mục giá thành.
Quản lý quỹ tiền mặt tại công ty, chịu trách nhiệm về lượng tiền mặt
tồn quỹ. Lập sổ quỹ, đối chiếu xác nhận số dư tài khoản với ngân hàng, báo

cáo tồn quỹ nhu cầu bổ sung hoặc nộp ngân hàng, những vấn đề liên quan đến
chính sách của ngân hàng về lãi tiền vay, tiền gửi, phí chuyển tiền, thời gian
chuyển tiền, thủ tục vay vốn,…
Phối hợp với các phòng ban xây dựng các quy chế quản lý lao động,
tiền lương, trả lương, phân phối thu nhập với người lao động áp dụng trong
công ty.
Ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty một cách chính xác kịp thời. Thu thập phân loại,
sử lý số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh.
Tổng hợp số liệu lập hệ thống báo cáo tài chính theo quy đinh, cung
cấp thông tin cho giám đốc để có quyết định quản lý một cách đúng đắn.
* Phòng kế hoạch hành chính
Lập các kế hoạch triÓn khai thực hiện công việc phát sinh trình giám
đốc công ty duyệt sau đó chuyển đến từng bộ phận thực hiện. Nắm bắt tiến độ
công việc, ra các biện pháp xử lý tình huống.
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
8
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
* Phòng thiết kế phương án.
Thực hiện việc thiết kế phương án, lập hồ sơ phương án. Đưa ra tiến độ
ban đầu (thời gian thực hiện phương án) gửi phòng kế hoạch lên chi tiết cụ
thể. Chịu trách nhiệm về tiến độ thực hiện.
* Phòng thiết kế kỹ thuật.
Thực hiện thiết kế hồ sơ kỹ thuật thi công. Đưa ra tiến độ ban đầu
(Thời gian thực hiện phương án) gửi phòng kế hoạch lên chi tiết cụ thể. Chịu
trách nhiệm về tiến độ thực hiện.
* Đội thi công: Thực hiện công tác thi công các công trình xây dựng của
công ty.
1.3.3. Đặc điểm tổ chức quy trình sản xuất kinh doanh.
Công ty tư vấn kiến trúc AC là đơn vị chuyên về thiết kế kiến trúc kỹ

thuật, các sản phẩm của công ty được thực hiện chủ yếu dưới hình thức đơn
đặt hàng, các sản phẩm là đơn lẻ, có đặc điểm riêng biệt và khác nhau. Bởi
vậy công ty tổ chức các bộ phận tương đối riêng biệt, mỗi bộ phận đảm trách
một phần việc của mình.
1.3.3.1. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
Ban lãnh đạo
Thi công nội thất
Thiết kế kiến trúc
Thi công xây dựng
Tư vấn xây dựng
Thiết kế KT thuật Tư vấn giám sát
Sơ đồ 1 - 2
9
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức sản
xuất kinh doanh.
Các bộ phận trong cơ cấu tổ chức có chức năng tham mưu với giám đốc
trong công tác quản lý hướng dẫn đơn vị thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, ký
kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh công ty phải thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế như: thuế GTGT, thuế thu
nhập doanh nghiệp, công ty cũng có thể được hưởng các khoản giảm giá mà
người bán chấp nhận.
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty Cổ phần tư vấn kiến trúc AC.
* Chế độ kế toán áp dụng.
Công ty hiện đang áp dụng kế toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chế độ
kế toán này được ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ –BTC ngày
21/12/2001 của bộ tài chính: áp dụng chế độ kế toán này hệ thống tài khoản
và một số các nghiệp vụ kinh tế, sổ sách áp dụng được rút gọn. Giảm tương

đối công tác kế toán của công ty.
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
*.S¬ ®å bé m¸y kÕ to¸n
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
10
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy kế toán.
*. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Công ty tư vấn kiến trúc AC là công ty có quy mô vừa bởi vậy bộ máy kế
toán của công ty được tổ chức một cách nhỏ gọn và chỉ có 4 người. Thực hiện
công tác quản lý tập chung và được chia làm các phần hành khác nhau căn cứ
theo trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán và tính chất quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung cho toàn bộ công tác kế toán,
đôn đốc kiểm tra toàn bộ công tác lập báo cáo tái chính, báo cáo trực tiếp kết
quả hoạt động kinh doanh lên cấp trên.
Kế toán tổng hợp: Hướng dẫn chỉ đạo công tác kế toán cho đơn vị, thực hiện
kiểm tra, tổng hợp tài liệu kế toán của công ty.
Kế toán viên: Có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ có liên quan đến
kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán, tiền lương, ghi sổ kế toán có liên quan,
theo dõi và phê duyệt quyết toán.
Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ quản lý tiền mặt tiến hành nhập, xuất tiền mặt, theo
dõi toàn bộ tiền lương, tiền mặt trong két sắt.
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
Kế toán trưởng
Kế toán viên Thủ quỹKế toán tổng hợp
Sơ đồ 2 - 1
11
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty.

*. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán được sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán và thông tin
kinh tế, giúp cho việc thu thập và cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp
thời, trung thực, chính xác các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan, kế toán phải lập chứng từ, về
nguyên tắc, chứng từ chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ phát sinh.
Công ty thực hiện chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 48 –
2006 -BTC. Kế toán ở công ty kiến trúc AC sử dụng các chứng từ liên quan
thuộc hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các
pháp nhân có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi, bao
gồm:
+ Phiếu thu mẫu số 01 – TT.
+ Phiếu chi mẫu số 02 – TT.
+ Bảng chấm công.
+ Bảng thanh toán tiền lương.
+ Giấy thanh toán tạm ứng mẫu số 04 – TT.
+ Biên bản kiểm kê quỹ mẫu số 07 – TT.
Đây là chứng mẫu chứng từ được Nhà nước tiêu chuẩn hóa về quy cách mẫu
biểu, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập và áp dụng thống nhất cho các thành
phần kinh tế.
Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn gồm:
+ Giấy đề nghị tạm ứng.
+ Giấy đề nghị thanh toán.
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
12
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Các chứng từ này chủ yếu là những chứng từ sử dụng trong nội bộ công ty, có
điều chỉnh thiết kế mẫu biểu cho thích hợp với việc ghi chép và nội dung phản

ánh của các nghiệp vụ phát sinh.
*. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 46//QĐ – BTC
ngày 21/12/2001 của bộ tài chính.
2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Vì công ty tư vấn kiến trúc AC là doanh nghiệp có quy mô vừa, các
nghiệp vụ phát sinh không nhiều và phức tạp nên công ty áp dụng hình thức
kế toán “Nhật ký chung”. Đây là hình thức kế toán đơn giản, dễ vận dụng và
thuận lợi cho việc áp dụng tin học. Thực tế công ty AC đã áp dụng phần mềm
kế toán cho công tác kế toán của công ty.
-Các sổ kế toán chi tiết:
Được mở cho các tài khoản cần để theo dõi chi tiết từng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến từng đối tượng khác nhau. Hệ thống hóa thông tin
một cách chi tiết, cụ thể đáp ứng yêu cầu hạch toán và quản lý kinh doanh.
Ví dụ như sổ Chi tiết tiÒn mÆt, sổ chi tiết tiÒn göi ng©n hµng,…
-Các sổ kế toán tổng hợp:
* Sổ nhật ký chung: Sổ kế toán Nhật ký chung của công ty AC là sổ
kế toán tổng quát nhất. Sổ này ghi chép toàn bộ các hoạt động kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ đó
(ghi như việc lập định khoản của từng nghiệp vụ theo quan hệ đối ứng Nợ -
Có)
Vì công ty áp dụng hệ thống kế toán máy, số liệu khi nhập vào sẽ tự
động chuyển tới các sổ có liên quan khác. Từ các chứng từ gốc có liên quan
kế toán kiểm tra tính chính xác hợp pháp rồi sau đó nhập vào máy theo từng
phần hành.
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
13
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
* Sổ cái tài khoản: Mỗi một tài khoản được áp dụng thì đều phải mở
một sổ cái của tài khoản đó, sổ cái tài khoản ở công ty AC được lập cho các

tài khoản cấp I. Sổ cái tài khoản là sổ kế toán tổng hợp dùng để theo dõi tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến từng tài khoản.
Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
Chứng từ gốc
Phân loại chứng từ
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng tổng hợp số phát
sinh
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 2 - 2
(1a)
(1b)
(2a)
(2b)
(3)
(4)
(5)
(6a)
(6b)
(7)
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu, kiểm tra
14

Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
• Trình tự ghi sổ kế toán
(1) Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp tiến hành phân loại
tổng hợp số liệu lập sổ nhật ký chung.
(2) Dựa vào những chứng từ gốc và bảng phân loại chứng từ, những
chứng từ liên quan đến tiền mặt thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối ngày
chuyển vào sổ quỹ va chứng từ thu chi tiến trong ngày cho kế toán
lập sổ quỹ và sổ nhật ký chung về thu (chi) tiền mặt.
(3) Dựa vào những chứng từ gốc và bảng phân loại chứng từ, những
chứng từ phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi
tiết, hàng ngày căn cứ vào sổ nhật ký chung gốc hợp lệ, hợp pháp ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(4) Căn cứ vào sổ nhật ký chung sổ đã lập, sau đó ghi vào sổ cái các tài
khoản để hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
(5) Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng
hợp chi tiết số phát sinh. Căn cứ vào số liệu cần thiết trên các sổ cái
để lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
(6) Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh với
sổ quỹ để lập bảng đối chiếu số phát sinh.
(7) Sau khi đối chiếu đảm bảo số liệu phù hợp, căn cứ vào số liệu phù
hợp, căn cứ vào số liệu ở bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh và bảng
đối chiếu số phát sinh, lập báo cáo kế toán.
Từ các chứng từ gốc: phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi Kế toán tiến
hành phân loại tổng hợp số liệu để vào “sổ nhật ký chung” .
Căn cứ vào chứng từ gốc và bảng phân loại chứng từ, kế toán vào sổ cái
các tài khoản để hệ thống hóa các tài khoản kinh tế đã phát sinh.
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
15
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp

*. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán.
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng quan về tình hình tài sản,
nguồn vốn tại thời điểm lập báo cáo và kết quả kinh doanh của công ty trong
kỳ báo cáo.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty lập theo quy định hiện hành của
Nhà Nước (quyết định số 46/QĐ – BTC ngày của Bộ tài chính) bao gồm các
biểu mẫu báo cáo.
Niên độ kế toán của Công ty AC được bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc
vào ngày 31/12 hàng năm. Một niên độ kế toán được chia thành 4 quý, mỗi
quý 3 tháng. Báo cáo tài chính của Công ty AC được lập định kỳ vào cuối
mỗi quý, căn cứ lập Báo cáo tài chính là Bảng cân đối tài khoản và các báo
cáo chi tiết. Bao gồm:
a. Bảng cân đối kế toán (mẫu số F01 – DNN)
b. Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh (mẫu số B02 – DNN)
c. Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số F09 – DNN)
d. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Nội dung và phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong
từng báo cáo quy định theo chế độ áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp.
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
16
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC AC
2.1 Đặc điểm chung của kế toán lao động tiền lương tại Công ty cổ phần
tư vấn kiến trúc AC
2.1.1 Đặc điểm chung về cơ cấu lao động và thu nhập
2.1.1.1 Đặc điểm chung về cơ cấu lao động
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nghề kiến trúc xây dựng ở nước ta

hiện nay ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt, các sản phẩm của Công ty muốn
có chỗ đứng trên thị trường thì cần phải có chất lượng, các công trình không
những có dáng vẻ đẹp, mà còn cần phải kỹ thuật xây dựng chất lượng tốt. Lao
động là một trong ba yếu tố quan trọng của sản xuất kinh doanh của bất kỳ
một doanh nghiệp nào, nhận thức được điều này Công ty rất chú trọng đến
việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động. Việc sử dụng đầy đủ
và hợp lý nguồn lực này là một khâu chủ yếu của nguyên tắc kinh doanh, số
lượng và chất lượng lao động ảnh hưởng lớn đến kết quả trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
17
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 01:
Tình hình lao động của Công ty t vÊn kiÕn tróc AC trong năm 2009.
Chỉ tiêu Tình hình lao động của Công ty
tháng 3 năm 2007
Số lượng ( Người ) Tỷ lệ (%)
I. Tổng số lao động 83 100
1. Trực tiếp 45 54,22
2. Gián tiếp 38 45,78
II. Trình độ lao động
1. Đại học, cao đẳng 9 10,84
2.Trung cấp 17 20,48
3.Công nhân kỹ thuật 26 31,33
4.Lao động phổ thông 31 37,35
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Qua đây ta thấy tổng số người lao động trong Công ty là 83 người.
Trong đó:
Lao động trực tiếp có 45 người chiếm 54,22%
Lao động gián tiếp có 38 người chiếm 45,78*

Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
18
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Xét về trình độ kỹ thuật trong Công ty thì:
Về trình độ đại hoc, cao đẳng có 9 người chiếm 10,84%
Về trình độ trung cấp có 17 người chiếm 20,48%
Về công nhân kỹ thuật có 26 người chiếm 31,33%
Về lao động phổ thông có 31 người chiếm 37,53%
2.1.1.2. Khái quát kết quả đã đạt được của Công ty cæ phÇn t vÊn kiÕn tróc
AC.
Người nộp thuế: Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc AC
Mã số thuế: 0101678401
Địa chỉ: 37 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

số
Năm 2008 Năm 2007
A B 3 4
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01 1.861.519.524 1.685.074.121
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
Đơn vị: VND
19
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
10 1.861.519.524 1.685.074.121

4. Giá vốn hàng bán 11 1.190.000.000 1.016.000.000
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
20 671.519.524 669.074.121
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21
7. Chi phí tài chính. 22
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 552.187.130 603.816.535
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (20 + 21 - 22 – 24)
30 119.332.394 65.257.586
10. Thu nhập khác 31
11. Chi phí khác 32
12. Lợi nhuận khác 40
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50 = 30 + 40)
40 119.332.394 65.275.586
14. Chi phí thuế thunhập doanh
nghiệp
51 18.272.124 33.413.070
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (60 + 50 – 51)
46.985.462 85.919.324
(Nguồn: Báo cáo kết quả KD năm 2007 – 2008)
2.1.2 Tổ chức lao động
Tổ chức hạch toán công tác hạch toán lao động hợp lý giúp cho công
tác quản lý lao động của công ty đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác
hạch toán lao động, các công ty phải biết bố trí hợp lý sử dụng lao động, xây
dựng định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó tổng
hợp được sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp

được nâng cao từ đó thu nhập của công nhân viên cũng tăng lên.
Để tạo điều kiện quản lý huy động và sử dụng hợp lý lao động, Công ty
cổ phần tư vấn kiến trúc AC đã tiến hành phân loại công nhân viên của doanh
nghiệp
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
Bảng 1 - 1
20
Trường Đại học Kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Do đặc thù hoạt động của công ty trong lĩnh vực tư vấn kiến trúc, Công
ty phân loại lao động thành các loại:
Căn cứ theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp được chia
thành các loại sau:
Lao đông có tay nghề cao: Bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn
và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế. có khả năng đảm nhận
những công việc có tính phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
Lao động có tay nghề trung bình: bao gồm những lao động có được đào tạo
qua các trường lớp chuyên môn nhưng tay nghề chưa được vững, kinh
nghiệm thực tế còn kém, chưa đáp ứng được những công việc có độ khó và
phức tạp cao.
* Nhân công gián tiếp: là những nhân công phục vụ cho nhân công trực
tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Lao động gián tiếp được phân loại theo nội dung công việc và nghề
nghiệp chuyên môn loại lao động này được phân chia thành nhân viên kỹ
thuận và nhân viên quản lý kinh kế, nhân viên quản lý hành chính
Căn cứ vào thời gian lao động thì toàn bộ số lao động của Công ty được
chia thành 2 loại:
Lao động trong danh sách: bao tất cả lao động đã đăng ký trong danh
sách lao động của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, sử dụng, trả lương
của doanh nghiệp. Theo qui định hiện hành lao đông trong danh sách bao
gồm những người trực tiếp sản xuất kinh doanh từ một ngày trở lên và những

người không trực tiêp sản xuất kinh doanh từ năm ngày trở lên.
Lao động ngoài danh sách: là những người tham gia công việc tại
doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền quản lý và trả lương của doanh
Nguyễn Thu Trang Lớp KT 38 - Cục Đường Bộ
21
Trng i hc Kinh t quc dõn Chuyờn tt nghip
nghip hoc nhng ngi lao ng tm thi trong thi gian ngn v hng
lng theo tho thun, khụng c tớnh trong qu lng ca doanh nghip.
2.1.3.Xây dựng điều khoản tính lơng
Cụng ty thc hin tuyn dng theo ch hp ng, ngi lao ng phi
tuõn th nhng iu cam kt trong hp ng lao ng, cũn doanh nghip phi
m bo quyn li cho ngi lao ng trong ú cú tin lng v cỏc khon
khỏc theo quy nh trong hp ng tuyn dng.
Vic tớnh v tr lng cho ngi lao ng cú th thc hin bng nhiu
hỡnh thc khỏc nhau tu theo c im hot ng sn xut kinh doanh. Mc
ớch ca ch tin lng l nhm quỏn trit nguyờn tc phõn phi theo lao
ng, khuyn khớch v thỳc y ngi lao ng quan tõm n kt qu trong
cụng vic ca mỡnh, t ú nõng cao c hiu qu kinh doanh. Để trả lơng
cho ngời lao động công ty dùng tiền trong quỹ lơng.
Qy tin lng ca Cụng ty gm: Tin lng phi tr cho ngi lao
ng trong thi gian lm vic thựcc t (tin lng thi gian v tin lng sn
phm). Bờn cnh ch tin lng, tin thng c hng trong quỏ trỡnh
sn xut kinh doanh, ngi lao ng cũn c hng cỏc khon tr cp thuc
qu Bo him xó hi (BHXH), bo him y t (BHYT) trong cỏc trng hp
m au bnh tt, tai nn lao ng, thai sn
Qu lng l ton b tin lng ca doanh nghip tr cho tt c cỏc loi
lao ng thuc doanh nghip qun lý v s dng. Thnh phn qu lng ca
doanh nghip bao gm cỏc khon ch yu: Tin lng tr cho ngi lao ng
trong thi gian thc t lm vic; tin lng tr cho ngi lao ng trong thi
gian ngng vic, ngh phộp hoc i hc; cỏc loi tin thng trong sn xut;

cỏc khon ph cp thng xuyờn. V mt hch toỏn, qu lng ca doanh
nghip c chia thnh tin lng chớnh v tin lng ph. Trong thi k sn
Nguyn Thu Trang Lp KT 38 - Cc ng B
22

×