Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

skkn sử dụng kiến thức liên môn để dạy học có hiệu quả bài 3 bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia – chương trình giáo dục quốc phòng, an ninh lớp 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 51 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục quốc phòng, an ninh (GDQPAN) trong nhà trường là một bộ phận quan
trọng của nền giáo duc Quốc dân là một nội dung cơ bản trong việc xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân (QPTD & ANND). Là môn học chính khóa trong
chương trình giáo dục cấp Trung học phổ thông (THPT) hiện nay, góp phần giáo dục
toàn diện cho học sinh lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội niềm tự hào và sự trân
trọng đối với truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc, của các lực
lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Có kiến thức cơ bản về môn Giáo dục quốc phòng,
an ninh GDQPAN, có kỹ năng quân sự cần thiết tham gia vào sự nghiệp xây dựng
nền QPTD & ANND sẵn sàng bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa vững mạnh. Nhận rõ vị trí, vai trò của nhiệm vụ trên, những năm qua
Bộ giáo dục đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo Hà Tĩnh đã có các văn bản chỉ đạo về việc
thực hiện giảng dạy môn học GDQPAN sát sao và phù hợp.
Giáo dục quốc phòng, An ninh cho học sinh còn là nhiệm vụ quan trọng trong
đào tạo con người mới XHCN nhằm giáo dục cho thế hệ trẻ nói chung có ý thức tổ
chức kỷ luật, tinh thần tập thể ý thức tư duy và kiến thức, kỹ năng quân sự cần thiết
chuẩn bị nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc là một trong
những nội dung giáo dục toàn diện trong nhà trường, góp phần hình thành nhân cách
con người mới. Đối với giáo viên đang giảng dạy môn học Giáo dục quốc phòng, An
ninh, công việc giảng dạy phải gắn liền với nghiên cứu khoa học, Đây là con đường
ngắn nhất để không ngừng tích lũy kiến thức nâng cao trình độ gọt sắc tư duy, nhằm
góp phần tìm ra những hình thức, phương pháp thích hợp và hiệu quả nhất để truyền
đạt kiến thức cho người học đạt hiệu quả cao nhất.
Trong chương trình Giáo dục Quốc phòng, An ninh ở bậc THPT có một nội
dung rất quan trọng, đó là Bảo vệ chủ quyền và biên giới lãnh quốc gia. Nội dung đó
được giảng dạy trong chương trình lớp 11, Bài 3: “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên
giới quốc gia” với thời lượng 5 tiết.
Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia là một trong những vấn đề quan
trọng của tất cả quốc gia trên thế giới. Đối với Việt Nam, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và
biên giới quốc gia là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi


1


chủ quyền Quốc gia trên biển và các đảo nhất là quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa
đang bị xâm phạm. Vì vậy, việc giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền cho học sinh là một
trong những mục tiêu của bộ môn Giáo dục Quốc phòng, An ninh. Để làm được điều
đó đòi hỏi người giáo viên trong qúa trình dạy - học không những phải có vốn kiến
thức phong phú mà còn phải biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực để đem
lại hiệu quả cao.
Trong quá trình dạy - học, ngoài việc nghiên cứu, tìm tòi để bổ sung nguồn kiến
thức, tôi đã kết hợp nhiều phương pháp dạy - học tích cực và vận dụng kiến thức từ
các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân và âm nhạc…vào để giảng dạy
và đã đạt được hiệu quả khá khả quan. Từ kết quả bước đầu đạt được trong quá trình
giảng dạy, tôi mạnh dạn viết đề tài: “Sử dụng kiến thức liên môn để dạy học có
hiệu quả Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia – Chương trình
Giáo dục Quốc phòng, An ninh lớp 11 THPT”. sẽ góp phần giải quyết vấn đề trên,
đồng thời là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả của môn học
GDQPAN ở trường THPT.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm để đổi mới hình thức, cách thức, phương pháp dạy học theo hướng tự giác,
tích cực, làm cho người học tăng cường chủ động sự tìm tòi, khám phá, tổng hợp được
vốn kiến thức đã học của bản thân ở nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau nhưng vẫn đạt
được mục đích dạy học, tăng hứng thú trong học tập và lĩnh hội kiến thức, làm cho giờ
học cả người dạy và người học cảm thấy nhẹ nhàng phấn chấn và dễ dàng đạt được mục
đích dạy học đề ra, làm tăng tính hấp dẫn của môn học, tạo hứng thú cho học sinh trong
tiếp thu kiến thức, nhiệt tình phối hợp với giáo viên trong việc dạy và học bộ môn
GDQPAN góp phần chuyển tiếp từ phương pháp giảng dạy truyền thống sang phương
pháp giảng dạy tích cực, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn GDQPAN ở
trường THPT Nghèn chính là mục đích chính của đề tài nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc Sử dụng kiến thức liên môn để dạy học có
hiệu quả Bài 3 “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia” – Chương trình Giáo
dục Quốc phòng, An ninh lớp 11 THPT .
2


- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của Sử dụng kiến thức liên môn để dạy học có hiệu
quả Bài 3 “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia” – Chương trình Giáo dục
Quốc phòng, An ninh lớp 11 THPT.
- Xây dựng và Sử dụng kiến thức liên môn để dạy học có hiệu quả Bài 3 “Bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia” – Chương trình Giáo dục Quốc phòng, An ninh
lớp 11 THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm
Trong quá trình nghiên cứu và đưa vào vận dụng nếu đề tài thành công thì việc dạy
và học sẽ có ý nghĩa rất lớn không chỉ dừng lại ở bài học mà đề tài nghiên cứu mà còn rất
có ý nghĩa tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, vận dụng và áp dụng vào
nhiều bài khác của chương trình môn học đồng thời chất lượng dạy và học của bộ môn sẽ
được nâng lên rất nhiều.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy, học GDQPAN khối 11 của Trường THPT.
5. Phạm vị nghiên cứu
Nghiên cứu các chỉ thị nghị quyết 29 của Đảng, Nhà nước, Bộ giáo dục và Đào
tạo về đổi mới PPDH theo hướng phát huy khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS.
Hoạt động dạy học môn GDQPAN khối 11 THPT, Sử dụng kiến thức liên môn để dạy
học có hiệu quả Bài 3 “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia” – Chương
trình Giáo dục Quốc phòng, An ninh lớp 11 THPT
Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu và vận dụng vào một vấn đề cụ thể và chỉ dừng lại là
một sáng kiến được hình thành thông qua việc vận dụng của quá trình dạy học của bản
thân. Giới hạn của đề tài là tìm ra các phương pháp tối ưu nhất để nâng cao chất lượng của
môn học Giáo dục quốc phòng, An ninh trong trường THPT, tìm ra những phương pháp

tạo hứng thú học tập cho các em học sinh theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Để tiến hành nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương trình môn GDQPAN bậc THPT.
- Truy cập mạng internet.
3


- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn, quan sát.
- Phân tích, thống kê kết quả bằng thống kê toán học.
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu:
Tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm các môn như Văn
học, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân và Âm nhạc, báo chí trong và ngoài nước.
- Phương pháp quan sát:
Thông qua việc dự giờ của của các giáo viên cùng môn trong tổ chuyên môn, phát
hiện ra những ưu điểm và tồn tại của các phương pháp từ đó bổ sung những mặt tích cực
vào đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm:
Thông qua các giờ dạy có vận dụng phương pháp mới và không vận dụng phương
pháp mới, quan sát tổng thể các giờ học, kiểm tra đánh giá lấy kết quả đối chứng.
7. Đóng góp khoa học
Kết quả sáng kiến giúp giáo viên và học sinh chuyển từ phương pháp học truyền
thống sang phương pháp dạy học bằng sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với phương
pháp lấy học sinh làm trung tâm; rèn luyện cho học sinh kỹ năng thuyết trình và tự
nghiên cứu một cách hiệu quả. Có thể áp dụng đối với lớp có chất lượng học sinh không
đồng đều.
Sáng kiến có thể được các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh nghiên cứu và vận dụng
phù hợp trong dạy học các đối tượng tương ứng.


4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN
CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học ở bậc phổ
thông trung học
Sử dụng kiến thức liên môn là để cho học sinh chủ động, hứng thú trong việc tiếp
thu kiến thức phù hợp với đổi mới Phương pháp dạy và học hiện nay. Đổi mới phương
pháp dạy học luôn là mục tiêu hàng đầu và liên tục của những người làm công tác giáo
dục. Ở từng thời kì, phương pháp dạy học cũng sẽ thay đổi sao cho phù hợp với xu thế
phát triển chung của toàn xã hội và hấp dẫn với đối tượng giáo dục. Vì vậy GDQPAN
cho học sinh trung học phổ thông là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác giáo dục
quốc phòng toàn dân, nhằm rèn luyện tính kỉ luật và hình thành nhân cách cho học sinh.
Thông qua môn học, giúp học sinh được nâng cao hiểu biết về truyền thống vẻ vang của
dân tộc, của Quân đội, Công an nhân dân Việt Nam và một số nội dung cơ bản khác về
Quốc phòng, đồng thời rèn luyện tác phong, nếp sống tập thể có tổ chức, có kỷ luật. Nội
dung chương trình giảng dạy môn giáo dục GDQPAN cả phần lý thuyết và thực hành
cũng như việc tổ chức thi, kiểm tra, hội thao đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm
bảo đúng, đủ nội dung, thời gian theo quy định đã phần nào củng cố vững chắc nền
Quốc phòng toàn dân - An ninh nhân dân vững mạnh hiện nay. Song phải thừa nhận một
thực tế rằng, ở một bộ phận không nhỏ học sinh và một số ít giáo viên có biểu hiện coi
thường, xem nhẹ, không có hứng thú học môn học này. Việc nhận thức về môn học như
vậy chắc chắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học của môn học
GDQPAN.
Đổi mới mạnh mẽ sâu rộng phương pháp dạy và học, phương pháp kiểm tra, đánh
giá, yêu cầu giáo viên cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hoá
hơn nữa quá trình học tập của học sinh, phải tạo ra được cơ chế buộc học sinh phải tham
khảo tài liệu, chủ động nắm bắt nội dung môn học, nhằm hiểu sâu hơn nữa kiến thức.

Đồng thời, cần cải tiến phương pháp học tập của học sinh, bởi hoạt động của giáo viên
trên lớp đã bao hàm hoạt động của học sinh; cũng như vậy, hoạt động học của học sinh
luôn chứa đựng vai trò giảng dạy của giáo viên. để dự báo năng lực học tập, tự giáo dục
của học sinh, năng lực giảng dạy của giáo viên, từ đó điều chỉnh, cải tiến phương pháp
học tập của học sinh, phương pháp giảng dạy của thầy. Có như vậy, chúng ta mới thực
5


sự biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Nhằm góp phần đổi mới phương
pháp và nâng cao chất lượng dạy và học môn GDQPAN trong nhà trường.
Trong chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QD/BGDĐT ngày 5/5/2006 của bộ trưởng bộ GD&ĐT đã nêu rõ Phải phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm
đối tựơng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, niềm hứng thú trong học tập và ý thức trách nhiệm trong
học tập của bản thân.
Môn học GDQPAN là môn học chính khóa trong trường THPT, là môn học tổng
hợp có phạm vi kiến thức rộng, tổng hợp và khá phức tạp nên để việc truyền thụ kiến
thức cho học sinh đạt hiệu quả cao, tạo hứng thú và nâng cao tính tự giác trong việc
lĩnh hội kiến thức thì không thể tiến hành giảng dạy một cách sơ sài mà đòi hỏi người
giáo viên phải thực sự có tâm huyết, luôn chịu khó học hỏi, tìm tòi sáng tạo tìm ra
những phương pháp dạy học thích hợp.
Bằng phương pháp sử dụng kiến thức liên môn, giáo viên và học sinh có thể trình
bày ý tưởng và nội dung bài học một cách rõ ràng, sáng tạo, thông tin được tóm tắt cô
đọng, đưa ra được nhiều ý tưởng mới… Trong đó, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, tổ
chức, nhận xét, bổ sung và đánh giá trong tiết học; học sinh không phải ghi chép nhiều,
thời gian của tiết học được dùng để thảo luận nghiên cứu và báo cáo; đồng thời học sinh
được rèn luyện nhiều kỹ năng, tự tin viết và báo cáo trước tập thể, qua đó giúp các em
vượt qua rào cản tự ti và dám thể hiện chính bản thân mình trước thầy, cô và các bạn

trong lớp…
Trong hoàn cảnh và thực trạng như vậy, là một giáo viên có nhiều năm giảng dạy
môn GDQPAN ở trườngTHPT, nhiều năm được đị tiếp thu chuyên đề về kiến thức qốc
phòng, an ninh, đã từng thử nghiệm phương pháp dạy học theo Sử dụng kiến thức liên
môn vào một số tiết học lý thuyết môn GDQPAN , tôi nhận thấy việc đưa ra những
giải pháp nhằm giúp thầy và trò chuyển đổi cách học từ phương pháp cũ sang phương
pháp mới tích cực, phối hợp các phương pháp dạy học với nhau để tạo hiệu quả cao
trong tiết học là rất cần thiết

6


Trong nội dung chương trình giảng dạy môn học Giáo dục quốc phòng, An ninh
nói chung và bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia nói riêng nội dung
có lượng kiến thức phong phú đa dạng có chiều sâu và được quy định cụ thể chi tiết rõ
ràng, hoạt động dạy của giáo viên và học của học sinh trong các tiết dạy thường gò bó,
khô khan, việc khai thác kiến thức cũng như để phát huy tính tự giác, tích cực, chủ
động sáng tạo ở các em học sinh trong các giờ học chưa được quan tâm nhiều, chưa
tạo được sự năng động và hứng thú cho người học, các giờ học thường chỉ diễn ra một
chiều thầy chủ động truyền thụ kiến thức, trò bị động lĩnh hội kiến thức, tính hợp tác
giờ dạy giữa thầy và trò còn rất hạn chế, do đó giờ học thường dễ gây nhàm chán cho
cả người dạy và người học, hiệu quả của các giờ học thường không mang lại hiệu quả
như mong muốn.
Đổi mới phương pháp dạy học đã tạo được hứng thú cho các em học tập môn
GDQPAN. Đặc biệt là sau khi đã có kết quả thực nghiệm trong năm học 2015 - 2016
của hai lớp 11A1 và 11A3 ở trường THPT để đem ra đối chứng kết quả giữa lớp có
vận dụng phương pháp mới với lớp vẫn vận dụng phương pháp truyền thống tôi thấy
các lớp được vận dụng phương pháp mới có kết quả tốt hơn nhiều. Trên cơ sở đó tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài chọn đề tài này để nghiên cứu và ứng dụng.
1.2 Thực trạng công tác giảng dạy môn Giáo dục Quốc phòng, An ninh ở trường

THPT
1.2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm và chỉ đạo của Bộ giáo dục, Sở giáo dục và kế hoạch tổ
chức dạy rải môn học GDQP, AN và xác định đây là môn học chính khóa.
- Trang thiết bị, cơ sở vật chất, tài liệu, sân bãi cho môn học đáp ứng tốt theo
yêu cầu của môn học .
- Học sinh của trường có hai loại đối tượng: học sinh trung bình trở lên chiếm
từ 96% trở lên vì vậy đáp ứng khá tốt yêu cầu của môn học .
- Bản thân tôi là giáo viên đã công tác nhiều năm. Đặc biệt đã được tham gia
giảng dạy môn học GDQPAN và dạy tại trường THPT Nghèn từ năm 2010 cho đến
nay. Được Sở giáo dục tạo điều kiện cho đi học lớp văn bằng 2 GDQPAN Bộ giáo dục
tổ chức tại trường đại học Vinh từ năm 2013, và được tập huấn chuyên môn hàng năm.

7


Chính vì vậy ít nhiều có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy môn học GDQPAN là
khá thuận lợi .
- Đồng nghiệp trong tổ TD – GDQP luôn hòa đồng có tinh thần tương
trợ, trao đổi lẫn nhau trong công tác chuyên môn cũng như công tác tổ chức và phương
pháp giảng dạy .
1.2.2. Khó khăn
Phương tiện phục vụ giảng dạy và đồ dùng dạy học của môn GDQPAN
còn thiếu thốn;
Học sinh đa phần chưa chú tâm vào môn học này
Hiện nay trong thực tế, sau nhiều năm giảng dạy nhiều thế hệ học sinh trường
mình, tôi nhận thấy đa phần học sinh học tập một cách thụ động, đơn thuần là chỉ nhớ
kiến thức một cách máy móc mà không rèn luyện kỹ năng tư duy hay thuyết trình. Với
cách học truyền thống đã khiến tư duy của nhiều học sinh đi vào lối mòn, học sinh chỉ
ghi chép thông tin bằng các dòng chử dài… với cách ghi chép này chúng ta không kích

thích được sự phát triển của trí não, điều đó làm cho một số học sinh tuy học tập rất
chăm chỉ nhưng sự tiếp thu vẫn hạn chế. Học sinh học bài nào biết bài đó, cô lập nội
dung của các môn mà chưa nhận thấy sự liên hệ của kiến thức vì thế chưa phát triển
được tư duy logic và tư duy hệ thống, việc vận dụng kiến thức vào các bài học tiếp theo
và ứng dụng trong thực tiễn còn rất hạn chế. Các em không nắm bắt được kiến thức
trọng tâm, mối liên kết của chúng, bài học trở nên đơn điệu, khó nhớ kiến thức, không
kích thích được tính sáng tạo của cá nhân và tập thể. Bên cạnh đó học sinh luôn cảm
thấy mất tự tin khi đứng trước tập thể, không biết làm thế nào để trình bày một vẫn đề
cho logic và mang tính thuyết phục. Kết quả dẫn đến học sinh không tập trung trong giờ
học, mất tự tin khi đến lớp, buồn chán, thất vọng và đánh mất sự đam mê học hỏi.
Trong năm qua trường đã tổ chức rất nhiều cuộc hội thảo nâng cao chất lượng
của nhiều bộ môn với nhiều giải pháp ví dụ như đề án 791, đổi mới phương pháp dạy
học theo phương pháp mới. Cũng chính từ lý do này, tôi đã nghiên cứu, áp dụng và
mạnh dạn đưa ra biện pháp giúp học sinh biết kết hợp một số phương pháp học tập tích
cực
- Môn học mang tính khô khan và mới lạ Giáo dục Quốc phòng, An ninh là
một môn học đưa vào chương trình chính khóa muộn hơn so với nhiều môn khác, vì
8


thế việc giảng dạy và học tập còn gặp nhiều khó khăn đối với cả giáo viên và học
sinh.
.

Trong quá trình dạy – học Bài 3 “ Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”

tôi đã gặp những khó khăn:
- Tài liệu chủ yếu dựa vào sách giáo khoa, nhưng kiến thức sách giáo khoa còn khô
khan, ít câu chuyện minh họa, ít hình ảnh, tính thời sự còn hạn chế, do đó học sinh khó nhớ,
khó tiếp thu nội dung bài học.

- Sách hướng dẫn cho giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình, do đó rất
khó khăn cho giáo viên nhất là đội ngũ giáo viên không chuyên, những giáo viên chưa được
đào tạo chính quy đầy đủ, nên việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng
giáo dục cũng như môn học còn gặp rất nhiều khó khăn.
Trường THPT cho đến nay mới chỉ có một Giáo viên được đào tạo chính quy
môn học GDQPAN, do đó việc giảng dạy môn học chủ yếu phải sử dụng giáo viên đào
tạo ngắn hạn hoặc các giáo viên môn khác. Vì chưa được đào tạo bài bản nên một số
giáo viên năng lực giảng dạy còn hạn chế, vì thế chưa chú ý đến chất lượng giờ dạy,
chất lượng dạy học kết quả chưa cao.
Một số giáo viên khi giảng dạy bài này chưa sử dụng phương pháp dạy học tích
cực mà chủ yếu còn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống thụ động thầy đọc trò ghi.
- Đa số phụ huynh, học sinh xem môn Giáo dục quốc phòng – An ninh là môn phụ
không thi tốt nghiệp, không thi đại học nên không phải đầu tư nhiều thời gian, do đó học chỉ
mang tính đối phó với thầy cô chứ không phải học để hiểu, để khám phá.
- Phần lớn học sinh còn chưa hiểu nhiều về vấn đề chủ quyền lãnh thổ và biên giới, đặc
biệt là lãnh thổ biển đảo Việt Nam, nhất là chủ quyền của hai quần đảo Hoàng sa và Trường
sa.
Vì vậy, giờ học Giáo dục Quốc phòng, An ninh chưa có sức hấp dẫn đối với học
sinh, nhiều học sinh chưa hứng thú học, thậm chí nhiều em không thích học.
Từ thực trạng nêu trên, chúng ta thấy : Làm thế nào để học sinh hứng thú với bộ môn
Giáo dục quốc phòng, An ninh để từ đó giáo dục cho các em về truyền thống yêu nước, ý
9


thức, trách nhiệm công dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ
nghĩa, đặc biệt vấn đề biển đảo trong thời gian gần đây.
1.3. Thực tế của việc giảng dạy Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới
quốc gia
- Tài liệu chủ yếu dựa vào Sách giáo khoa, nhưng kiến thức Sách giáo khoa còn
khô khan, ít câu chuyện minh họa, ít hình ảnh, tính thời sự còn hạn chế, do đó học sinh

khó nhớ, khó học .
- Sách hướng dẫn giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình, do đó rất
khó khăn cho giáo viên (nhất là đội ngũ giáo viên không chuyên) trong việc đổi mới
phương pháp dạy học.
- Đa số học sinh chưa hiểu nhiều về vấn đề chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc
gia, nhất là chủ quyền biển đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Trong quá trình giảng dạy Bài 3.“Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc
gia”, tôi luôn trăn trở, tìm tòi, tìm ra phương pháp dạy học thích hợp để giờ học đạt
hiệu quả cao.

CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC GIẢNG DẠY BÀI 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ
VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
2.1. Biện pháp giải pháp phối hợp Sử dụng kiến thức liên môn để dạy học có hiệu
quả Bài 3 “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia” – Chương trình
Giáo dục Quốc phòng, An ninh lớp 11 THPT.
2.1.1. Mục tiêu Sử dụng kiến thức liên môn để dạy học có hiệu quả Bài 3 “Bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia” – Chương trình Giáo dục Quốc
phòng, An ninh lớp 11 THPT.
Giúp học sinh chuyển từ cách học truyền thống sang cách học tích cực thông qua
hoạt động nhóm và rèn luyện kỹ năng báo cáo, thuyết trình.
Tiếp tục chuyển đổi từ phương phương pháp hoạt động nhóm, thảo luận và rèn
luyện kỹ năng báo cáo sang kết hợp các phương pháp học nói trên với việc sử dụng
lược đồ, bản đồ và hình ảnh.
10


Tận dụng tối đa thời gian của tiết học vào các hoạt động tích cực của học sinh,
giảm việc ghi chép trên lớp. Do đó, giúp học sinh bớt căng thẳng, mệt mỏi để tập trung
vào việc nghe giáo viên giảng giải, phân tích bài học.

Quá trình thực hiện phương pháp Sử dụng kiến thức liên môn để dạy học có hiệu
quả, giáo viên sẽ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, nhận xét, bổ sung và đánh
giá học sinh, chứ không đơn thuần chỉ là người truyền đạt kiến thức giáo khoa một
cách khô khan.
Ngoài ra, với phương pháp Sử dụng kiến thức liên môn để dạy học đã và đang áp
dụng cho nhiều môn học, có thể sử dụng rộng rãi ở nhiều trường học.
2.1.2. Nội dung kiến thức liên môn cụ thể cần sử dụng để giải quyết các nội dung
của bài
2.1.2.1 Môn Giáo dục quốc phòng, an ninh
- Học sinh phải có năng lực tái hiện kiến thức, đánh giá, phân tích các sự kiện
lịch sử thông qua học Giáo dục quốc phòng, an ninh 10 Bài 1. Truyền thống đánh giặc
giữ nước của dân tộc Việt Nam
2.1.2.2. Môn Lịch sử:
- Học sinh phải có năng lực tái hiện kiến thức, đánh giá, phân tích các sự kiện
lịch sử thông qua học Lịch sử 10 bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam
Lịch sử 10 bài 17: Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến (Từ thế
kỷ X đến thế kỷ XV).
- Học sinh vận dụng năng lực tư duy để đánh giá, nhận xét, bình luận… những sự
kiện lịch sử mà các em được nghe giảng và thông qua các câu hỏi của giáo viên để
thấy được vai trò của các nhà nước trong việc xây dựng và bảo vệ lãnh thổ.
2.1.2.3. Môn Văn học:
- Học sinh phải hiểu được bối cảnh sáng tác, nội dung bài thơ “Sông núi nước
nam” của Lý Thường Kiệt đặc biệt là câu thơ đầu, từ đó các em vận dụng năng lực
phân tích, đánh giá để thấy được sự khẳng định về chủ quyền lãnh thổ, sự tự hào, hãnh
diện, kính trọng và biết ơn công lao trời bể của các anh hùng nói riêng và nhân dân
Việt Nam nói chung đối với việc bảo vệ lãnh thổ.
2.1.2.4. Môn Âm nhạc:
11



- Học sinh phải vận dụng năng lực nghe và cảm thụ thể loại âm nhạc cách mạng
để từ đó thuộc lời ca khúc “Nơi đảo xa” của nhạc sĩ Thế Song do NSND Tiên Thành
thể hiện nhằm khắc sâu hình ảnh của đất nước.
- Học sinh phải vận dụng năng lực nghe và cảm thụ thể loại âm nhạc cách mạng
để từ đó thuộc lời ca khúc Tổ quốc gọi tên minh
2.1.2.5. Môn Địa lí:
- Học sinh phải vận dụng kiến thức bộ môn cụ thể là ở Bài 3 – tiết 3 - Thực hành
vẽ lược đồ; Bài 13 - Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống - Địa lí lớp 12
(chương trình chuẩn) để biết được kí hiệu, tỉ lệ, cách thuyết trình trên lược đồ đặc biệt
các em cần vận dụng kĩ năng vẽ lược đồ để thực hành vẽ lược đồ Đông nam Á nằm
ngang bằng hệ thống ô vuông và các điểm, các đường tạo biên giới quốc gia. Bài 4, 5
đia lý 12 để biết LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VIỆT
NAM. Địa lý 10. Bài 6. Cấu trúc của trái đất để nắm được vùng lòng đất.
2.1.2.6. Môn GDCD:
- Học sinh vận dụng năng lực tư duy biện chứng thông qua học bài 9:“Con người
là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển xã hội”; bài 14: Công dân với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc – Lớp 10 (chương trình chuẩn) để phân tích, đánh
giá đức hi sinh của con người Việt Nam.
- Vận dụng kỹ năng trình bày nói và viết, đặc biệt là kỹ năng thực hành, vận dụng
các vấn đề đã học vào trong thực tiễn thực để tuyên truyền vận động mọi người tham
gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia.
2.2. Cách thức phối hợp Sử dụng kiến thức liên môn để dạy học và các hoạt động
khác trong dạy học
Để học sinh có thể vận dụng Sử dụng kiến thức liên môn để dạy học và phối hợp
các hoạt động khác trong quá trình giảng dạy các tiết học, tôi đã tiến hành các giai
đoạn cơ bản sau:
2.2.1. Phân chia nhóm học thông qua đánh giá học lực của học sinh
Trước tiên cần kiểm tra học lực và kết quả môn GDQPAN của học sinh thông
qua bảng điểm, tiếp theo giáo viên đưa ra những câu hỏi có cấp độ khó nâng cao dần
để chọn lọc và đánh giá đúng thực chất của học sinh. Ta cũng có thể thực hiện một bài

12


kiểm tra trắc nghiệm với những câu hỏi ở mức độ khác nhau, bằng cách sử dụng bộ đề
thi trắc nghiệm bộ môn để tiến hành kiểm tra các lớp.
Sau đó giáo viên tiến hành phân nhóm để các em hoạt động cố định trong các tiết
học. Thông thường với sĩ số học sinh trung bình của trường tôi là 40 học sinh/lớp, tôi
chia mỗi lớp thành 4 nhóm theo 4 tổ học tập. Việc phân nhóm và hoạt động cùng nhau
một cách cố định trong mỗi tiết học sẽ giúp các em làm quen với nhau và tinh thần hỗ
trợ sẽ được nâng cao bởi vì kết quả hoạt động của mỗi nhóm sau mỗi tiết học đều được
đánh giá, xếp loại. Kết quả hoạt động của mỗi thành viên chính là kết quả hoạt động
chung của cả nhóm.
Mỗi nhóm đều có danh sách cụ thể, và các em sẽ phải hoạt động theo những tiêu
chí mà giáo viên đưa ra. Lưu ý ở đây là giáo viên không nên phân nhóm trưởng của
mỗi nhóm mà nên để các em hoạt động độc lập. Vì trong quá trình làm việc của mình
tôi nhận thấy nếu phân nhóm trưởng các em sẽ ỷ lại cho nhóm trưởng và làm việc
chống đối, sơ sài. Trong các giờ học cũng không nên cho biết trước em nào là người
báo cáo kết quả của nhóm, như vậy sẽ làm cho các em tích cực hơn và chủ động hơn,
gặp khó khăn phần nào em đó sẽ phải tự chủ động hỏi thành viên trong nhóm.
Việc chia nhóm ngay từ những ngày đầu rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng tới
kết quả hoạt động và điểm số của các em sau này.
2.2.2. Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm
- Chuẩn bị ở nhà:
Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị bài trước khi đến lớp bằng cách tìm các mục
chính và nội dung chính của bài học. Học sinh trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa
và tự mình tìm những kiến thức trọng tâm của của bài học, lập các kiên thức cơ bản,
các biểu đồ, bản đồ.( Xem phụ lục)
Do đặc thù bộ môn các em sẽ ít chú trọng việc chuẩn bị ở nhà, nên giáo viên cần
có nhiều cách thức, biện pháp động viên và bắt buộc.
- Tiến trình của 1 tiết học: Được tiến hành thông qua các bước cụ thể sau:

Bước 1: Bắt đầu bài học với hệ thống câu hỏi giáo viên cho sẵn trên bảng
Bước vào tiết học với khâu phân nhóm đã được chuẩn bị ở trên, giáo viên cho
các em di chuyển tới các bàn để hoạt động nhóm. Chú ý, hệ thống câu hỏi đưa ra phải
bám sát nội dung. Mục đích là giúp các em tìm ra nội dung chính trong từng phần, từ
13


đó giúp các em tìm ra từ khóa sau này. Giáo viên ghi những mục lớn lên bảng, chia
bảng theo các phần của đề mục dành thời gian khoảng 15 phút để các em thảo luận.
Bước 2 : Hoàn thiện nội dung vừa đưa ra trên bảng
Khi các em thảo luận nhóm xong, giáo viên gọi đại diện các nhóm lên trình bày
lại các ý chính thông qua tài liệu các e vừa chuẩn bị sẵn.
Bước 3: Rèn luyện kỹ năng báo cáo trong giờ học
Trong lúc các đại diện mỗi nhóm đang hoàn thành trên bảng, giáo viên sẽ gọi đại
diện bất kỳ từng nhóm lên báo cáo phần thảo luận của nhóm mình.
Bước 4: Tổng hợp kiến thức và đánh giá
Cuối tiết học toàn bộ nội dung kiến thức cần nắm bắt được thể hiện trên bảng.
Học sinh hoàn thiện bài học trong vở của mình. Kết quả của ý thức hoạt động thảo
luận nhóm, việc ghi chép trên bảng, kết quả báo cáo trước lớp và kết quả những ý kiến
đóng góp đúng sẽ là thành tích chung của cả nhóm.
Qua quá trình thực hiện các bước giảng dạy như trên tôi đã giúp học sinh mình tự
tin, hứng thú và nắm bắt được nội dung sách giáo khoa và đưa ra được các ví dụ hợp
lý.
Đây là bước quan trọng để các em chuyển sang cách học mới với ý thức chủ
động tiếp cận và lĩnh hội kiến thức của bài học một cách hiệu quả.
2.3. Giáo án minh họa
BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA (5 TIẾT)
Phần 1: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:

- Hiểu được khái niệm; sự hình thành; các bộ phận cấu thành lãnh thổ và chủ
quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam và cách xác định biên giới quốc gia trên
đất liền, trên biển, trong lòng đất và trên không.
- Các quan điểm của Đảng và nhà nước về xây dựng, quản lý và bảo vệ biên
giới quốc gia.
2. Về kỹ năng:
14


- Hiểu được các khái niệm, sự hình thành, phân biệt được các bộ phận cấu thành lãnh
thổ, biên giới quốc gia Việt Nam.
- Biết cách xác định biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển, trong lòng đất và trên
không.
3. Về thái độ:
- Có thái độ đúng đắn, trách nhiệm của công dân và bản thẩn trong xây dụng quản lý
và bảo vệ biên giới quốc gia.
II. CẤU TRÚC NỘI DUNG VÀ PHÂN BỐ THỜI GIAN
1. Cấu trúc nội dung của bài:
Bài học gồm 3 phần:
- Lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
- Biên giới quốc gia.
- Bảo vệ biên giới quốc gia nước cộng hoà xã hội chủ nhĩa Viêt Nam
*Trọng tâm :
- Chủ quyền lãnh thổ quốc gia
- Khái niệm biên giới quốc gia, xác định biên giới quốc gia Việt Nam
- Nội dung cơ bản về bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN, trách nhiệm của
mỗi công dân trong quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Phân bố thời gian
- Tổng thời gian: 5 tiết
Tiết 1: Lãnh thổ quốc gia

Tiết 2: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia, sự hình thành biên giới quốc gia.
Tiết 3: Khái niệm biên giới quốc gia, xác định biên giới quốc gia Việt Nam.
Tiết 4: Một số quan điểm của Đảng và nhà nước CHXHCNVN về bảo vệ biên giới
quốc gia.
Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Tiết 5: Nội dung, biện pháp xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Trách
nhiệm của công dân.
III. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
15


1. Tổ chức
- Lên lớp theo đội hình lớp học.
- Thảo luận lấy đội hình tổ thảo luận.
2. Phương pháp :
- Đối với giáo viên : Sử dụng phương pháp thuyết trình, chiếu clip, đàm thoại,
nêu vấn đề, liên hệ thực tiễn...
- Đối với học sinh : Giờ lên lớp ghi chép đầy đủ nội dung cơ bản mà giáo viên
trình bài. Trả lời những vấn đề giáo viên đạt ra. Giờ trao đội mạnh dạn, tự tin trình bài
ý kiến của mình.
IV. ĐỊA ĐIỂM
Phòng học của các lớp.
V. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
1. Giáo viên: Quán triệt nhiệm vụ, nghiên cứu tài liệu liên quan, soạn giáo án, phê
duyệt giáo án, thục luyện giáo án. Bản đồ Việt Nam Hình ảnh, máy tính và máy
chiếu.
2. Học sinh: Ôn tập kiến thức bài trước, đọc trước nội dung bài học. Chuẩn bị các
nội dung giáo viên giao cho các tổ, SGK, vở ghi.
Phần 2: THỰC HÀNH GIẢNG DẠY
I. Tổ chức lớp học

1. Ổn định: Nhận lớp, kiểm tra sĩ số, trang thiết bị
2. Phổ biến các quy định
- Yêu cầu trật tự, chú ý lắng nghe, tự giác, tích cực.
3.Kiểm tra bài cũ: Trình bày trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện luật
NVQS nói chung và đăng kí NVQS nói riêng?
Lời dẫn: Lãnh thổ, cư dân và nhà nước có chủ quyền là ba yếu tố cơ bản cấu thành
một quốc gia, trong đó lãnh thổ là vấn đề quan trong hàng đầu. Chủ quyên toàn
vẹnlãnh thổ là vấn đề thiêng liêng của mỗi quốc gia, dân tộc. Bác hồ đã từng dạy
”Các vua Hùng đã có công dựng nước,
Bác cháu ta phải cung nhau giữ lấy nước”
16


Vỡ vy Xõy Dng, qun lý v bo v lónh th l mi quan tõm hng u ca mi quc
gia, dõn tc, l trỏch nhim ca ton ng, ton dõn v ton quõn. Hụm nay thy mi
cỏc em tim hiu n dung ca bi Bo v ch quyn lónh th v biờn gii quc gia
4.Nờu ý nh ging bi
- Tờn bi: BO V CH QUYN LNH TH V BIấN GII QUC GIA
- Nờu ý nh ging dy (nờu phn 1)
II. Tin trỡnh ging dy
Tit 1: Lónh th quc gia
Ni dung

Phng phỏp

I. LNH TH QUC - GV chia lp thnh 4 nhúm tho lun ni
GIA V CH QUYN dung ó giao tit trc.
- C th nhim v ca cỏc nhúm giỏo viờn
LNH TH QUC GIA
nhc li nh sau:

1. Lónh th quc gia.
a/Khỏi nim lónh th Nhúm 1
quc gia

Trỡnh by Khỏi nim lónh th quc gia,

- Cỏc yu t cu thnh trỡnh by da trờn bn v biu
lónh th quc gia: Lónh Nhúm 2:
th, dõn c, chớnh quyn
Vựng t
- Khỏi nim: "Lónh th
Vựng lũng t
quc gia l mt phn ca
Nhúm 3:
trỏi t bao gm vựng
Vựng nc.
t, vựng nc, vựng tri
Nhúm 4:
trờn vựng t v vựng
nc cung nh lũng t Vựng tri

Vt cht
-

GV:

Giỏo ỏn,
SGK,
SGV, lut
BGQG,

tranh nh,
bn

,

lc
- SA giỏo
khon a
lớ lp 12
(chng
trỡnh
chun)
hon

di chỳng thuc ch

Vựng lónh th c bit

thnh cỏc

quyn hon ton v riờng

Thi gian cho cỏc nhúm chun b l 5 phỳt.

ni dung

bit ca mụi quc gia

Hs: Đọc SGK, suy nghĩ, thảo luận hc tp,
v ghi, s

và v biu chun b ni dung thuyt
, hỡnh
trỡnh.

nht nh"

17


b/ Các bộ phận cấu

• Gv: Lãnh thổ quốc gia là gì? Quá trình ảnh, lược

thành lãnh thổ quốc gia

hình thành lãnh thổ qua các giai đoạn lịch đồ.

- Vùng đất: Là phần lãnh

sử gắn với sự ra đời của các nhà nước như

thổ chủ yếu, gồm toàn bộ

thế nào ? sau đây các em sẽ được biết qua

phần đất lục địa và các

phần thuyết trình của đại diện nhóm 1.

-


GV:

Giáo án,
SGK,

đảo, quần đảo thuộc chủ

• Hs nhóm 1 trình bày.

quyền quốc gia.

• Gv hỏi: Có em nào bổ sung hoặc thắc mắc BGQG.
đối với nội dung của nhom 1 vừa trình bày
Máy
cho chung ta biêt?

- Vùng nước: Là vùng

• Hs hỏi – Trả lời (nếu có)?

nước nằm trong đường

-

Gv: KÕt luËn.

-

Trình chiếu lược đồ tiến trình nam tiến để phấn viết.

hình thành lanh thổ của quốc gia Việt

biên giới quốc gia
+ Vùng nước nội địa: Bao
gồm nước ở các biển nội
địa, ao, hồ, sông,... nằm
trên vùng đất liền hay
biển nội địa.

+ Vùng nước biên giới:
Bao gồm song, hồ, biển
nội địa nằm trên khu vực
biên giới giữa các quốc
gia.

SGV, luật

chiếu,
tranh ảnh,


đồ,

Nam ( xem ở phụ lục 1.2)

-

-

HS: Ghi ý chính


SGK, vở

-

GV: Lãnh thổ quốc gia bao gồm những bộ
phận nào?

-

HS: Nghiên cứu SGK trả lời.

-

GV: Phân tích, kết luận..

-

HS ghi ý chính của bài.

HS:

ghi,

nội

dung

đã


chuẩn bị
ở nhà của
nhóm.

Gv: vùng đất và vùng lòng đất quốc gia la
gì? Vùng đất và vùng lòng đất quốc gia
Việt Nam như thế nào ? sau đây các em sẽ

+ Vùng nội thuỷ: Là vùng

được biết qua phần thuyết trình của đại

nước biển được xác định

diện nhóm 2 .

bởi một bên là bờ biển
một bên khác là đường cơ
sở của quốc gia ven biển.
Thuộc chủ quyền hoàn
toàn, tuyệt đối và đầy đủ

Hs nhóm 2 trình bày.
Gv hỏi: có em nào bổ sung hoặc thắc mắc
đối với nội dung của nhom 2 vừa trình bày
18


cho chung ta biêt?


của quốc gia ven biển

• Hs hỏi – Trả lời (nếu có)
+ Vùng nước lãnh hải: Là
vùng biển nằm bên ngoài
và tiếp liền với vùng nước

Tranh
minh họa

-

Gv: KÕt luËn.

-

Trình chiếu bản đồ của quốc gia Việt vùng lãnh
Nam(xem ở phụ lục 3,4) để kết luận vùng thổ

nội thuỷ quốc gia.

về

các

đất, hình ảnh cấu trúc của trái đất để nhấn
mạnh và kết luân vùng lòng đất.
-

- Vùng lòng đất: Là toàn


• Gv: Vùng nước quốc gia la gì? Nó được
quy định thành các vùng cụ thể như thế

bộ phần nằm dưới vùng

nào ? chung ta sẽ được biết qua phần

đất và vùng nước nằm
thuộc chủ quyền quốc gia.

Hs: Ghi ý chÝnh.

thuyết trình của đại diện nhóm 3.
• Hs nhóm 3 trình bày.
• Gv hỏi: có em nào bổ sung hoặc thắc mắc
đối với nội dung của nhom 3 vừa trình bày

- Vùng trời: Là khoảng
không gian bao trùm trên
vùng đất và vùng nước
của quốc gia

cho chung ta biêt?
• Hs hỏi – Trả lời(nếu có)
-

Gv: KÕt luËn.

-


Trình chiếu sơ đồ vùng nước của quốc
gia, Bản đồ về đường cơ sở của Việt Nam

* Vùng lãnh thổ đặc biệt:

để nói rõ về các vùng. (xem ở phụ lục

Như các tàu thuyền, các
phương

tiện

bay

5,6,7,8)

hợp

pháp, các công trình, thiết

Cho học sinh nghe bài hát hát “ Nơi đảo

bị, hệ thống cáp ngầm,

xa” của nhạc sỹ Thế Song do ca NSƯT Tiến

ống dẫn dầu ngầm,... hoạt

Thành thể hiện.


động hoặc nằm ngoài
phạm vi lãnh thổ các

-

HS: Ghi ý chính

quuốc gia như vùng biển

(Gv: Lãnh thổ quốc gia ngoài các vùng trên

quốc tế, vùng nam cực,

thì còn có vùng trời, vùng lãnh thổ đặc biệt
nó được quy định như thế nào qua phần
19


khoảng không vũ trụ.

thuyết trình của nhóm 4 chung ta sẽ rõ hơn.

Vùng đất, vùng nước, Tiếp theo thầy mời đại diện nhóm 4.
vùng trời, vùng lòng đất là
các bộ phận cấu thành lãnh
thổ quốc gia.

• Hs nhóm 4 trình bày.
• Gv hỏi: có em nào bổ sung hoặc thắc mắc

đối với nội dung của nhom 4 vừa trình bày

- Công ước của Liên hợp

cho chung ta biêt thi phát biểu?

quốc về Luật biển năm
1982.

• Hs hỏi – Trả lời(nếu có)?
-

GV: Kết luận.
Trình chiếu hình ảnh tàu thuyền ( xem
phụ lục 3, 8)minh họa để làm sáng tỏ
vùng trời Là khoảng không gian bao trùm
trên vùng đất và vùng nước của quốc gia

-

Vùng lãnh thổ đặc biệt: Như các tàu
thuyền, ….

-

HS: Ghi ý chính

Phần 3: KẾT THÚC GIẢNG DẠY
1. Kiểm tra nhận thức: Cũng cố lại những nội dung cơ bản.
2. Hướng dẫn nội dung cần ôn luyện

- Về nhà soạn trả lời các câu hỏi trong SGK
- Vẽ lược đồ thể hiện lãnh hãi Việt Nam tuyên bố năm 1982.
GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức môn Địa lí thông qua học Bài 3 – tiết 3 Thực hành vẽ lược đồ - Địa lí lớp 12 (chương trình chuẩn) để vẽ lược đồ theo các bước
sau:
Bước 1: Vẽ khung lược đồ, hệ thống lưới ô vuông
Bước 2: Xác định một số điểm giới hạn của lãnh thổ cần vẽ
Bước 3: Vẽ lược đồ hình thể hoàn chỉnh
Bước 4: Vẽ ranh giới các quốc gia
20


Bước 5: Thể hiện bảng chú giải và tên lược đồ.
- Đọc trước bài học tiếp theo.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập nội dung chuẩn bị tiết ở tiết sau.
3. Nhận xét đánh giá kết quả học tập
- Xuống lớp.
Tiết 2
1. Nhận lớp, kiểm tra sĩ số, trang thiết bị
2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày khái niệm lãnh thổ quốc gia? Các bộ phận cấu thành lãnh
thổ quốc gia?
3. Thực hành giảng dạy:
4. Khởi động trí tuệ cho học sinh bằng câu hỏi về kiến thức Văn học. Em hãy đọc bài
thơ Nam quốc Sơn hà
Sông núi nước Nam vua Nam ở.
Rành rành định phận ở sách trời.
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm.
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
Trình chiếu bài thơ; Sông núi nước nam
Gv nêu ý nghĩa bài thơ.


Nội dung
2. Chủ quyền lãnh thổ quốc
gia.
a/ Khái niệm chủ quyền lãnh
thổ quốc gia.
Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là
quyền tố cao, tuyệt đối, hoàn
toàn và riêng biệt của quốc gia
đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ

Phương pháp
Gv:
- Chia lớp häc sinh thành 4 nhóm
®Ó th¶o luËn nội dung như đã

Vật chất

-

GV:

Giáo án,
giao nhiệm vụ ở tiết trước.
- Cụ thể nhiệm vụ của các nhóm giáo SGK,
SGV, luật
viên nhắc lại như sau:
BGQG.
Nhóm 1
Trình bày Khái niệm chủ quyền lãnh


-

Máy

chiếu,
21


ca mỡnh.
Quyn ti cao ca quc gia i
vi lónh th l quyn quyt nh

th quc gia

tranh nh,

Nhúm 2:

s

Ni dung ch quyn LTQG

mi vn ca quc gia vi lónh
th ú l quyn thiờng liờng, bt
kh xõm phm
" Nc Cng ho xó hi ch
nghia Vit Nam l mt nc c

S hỡnh thnh BGQG trờn t lin.
Nhúm 4:


lp cú ch quyn, thng nht v

S hỡnh thnh BGQG trờn t Bin

ton ven lónh th bao gm t

Thi gian cho cỏc nhúm chun b l 5

lin, cỏc hi o, vựng bin v

phỳt.

vựng tri".

Hs: Đọc SGK, suy nghĩ, thảo

b/ Ni dung ch quyn lónh
th quc gia.

phn vit.
-

Nhúm 3:

,

HS:

SGK, v

ghi,

ni

dung

ó

chun b
nh ca
nhúm.

luận và v biu chun b ni
dung thuyt trỡnh.

- Quc gia cú quyn t do la
chon ch chớnh tr, kinh t,

- Gv: Hớng dẫn học sinh thảo

vn hoỏ, xó hi phự hp nguyn

luận, nghe hs trả lời, kêt

vng ca cng ng dõn c m
khụng cú s can thip ỏp t t

luận.
- Hs: Ghi ý chính.


bờn ngoi.
- Quc gia cú quyn t la chn
phng hng phỏt trin. Cỏc

- Gv: Chủ quyền lãnh thổ

quc gia khỏc v t chc quc t

quốc gia gồm những nội

phi tụn trng s la chn ú.
- Quc gia t quy nh ch
phỏp lý i vi tng vựng lónh
th quc gia.
- Quc gia cú quyn s hu hon
ton i vi tt c cỏc ti nguyờn

dung gì ?
- Hs: Đọc SGK, suy nghĩ, thảo
luận trả lời câu hỏi.
- Gv: Hớng dẫn học sinh thảo
luận, nghe hs trả lời, kêt
luận.
- Hs: Ghi ý chính.

thiờn nhiờn trong lónh th ca
mỡnh.

- Gv: Nớc Việt Nam có chủ
22



- Quc gia thc hin quyn ti

quyền nh thế nào đối với lãnh

phỏn i vi mi cụng dõn, t

thổ của mình.

chc, k c ca nhõn t chc - Hs: Đọc SGK, suy nghĩ, thảo
nc ngoi trong phm vi lónh
th quc gia.
- Quc gia cú quyn ỏp dng cỏc

luận trả lời câu hỏi.
- Gv: Hớng dẫn học sinh thảo
luận, nghe hs trả lời, kêt

luận.
bin phỏp qun ch thớch hp, - Hs: Ghi ý chính.
iu chnh, kim soỏt cỏc cụng
ty a quc gia.
- Quc gia cú quyn v ngha v
bo v, ci to lónh th quc gia
theo nhng nguyờn tc chung
ca phỏp lut quc t.
II. BIấN GII QUC GIA
1. S hỡnh thnh biờn gii quc
gia Vit Nam.


- Gv: Biên giới quốc gia Nớc Việt
Nam

đợc

hình

thành



hoàn thiện nh thế nào ?
- Hs: Đọc SGK, suy nghĩ, thảo
luận trả lời câu hỏi.
- Gv: Hớng dẫn học sinh thảo
luận, nghe hs trả lời, kêt luận.
- Hs: Ghi ý chính.

Biờn gii quc gia Vit Nam dn
dn c hon thin.
* Tuyn biờn gii t lin:
- Biờn gii Vit Nam - Trung - Gv: Biên giới quốc gia là gì ?
Quc di 1.306 km ó c hai
nc ký hip c biờn gii quc
gia trờn t lin.
- Biờn gii Vit Nam - Lo di

Hỡnh nh
bn




Vit Nam

2067 km c hoch nh v
cm mc theo hip c hoch
nh biờn gii ngy 18/07/1977
-

Biờn

gii

Viờt

Nam

-

Campuchia di 1137 km c
hoch nh theo hip c ngy
27/02/1985 l hip c b sung
23


ngày 10/10/2005, phấn đấu hoàn
thành cắm mốc vào năm 2012.

- Hs: §äc SGK, suy nghÜ, th¶o


* Tuyến biển dảo Việt Nam.

luËn tr¶ lêi c©u hái.
- Gv: Híng dÉn häc sinh th¶o

Được xác định 12 điểm để xác
định đường cơ sở để tính chiều
rộng lãnh hải

theo tuyên bố

ngày 12/11/1982. ( từ điểm 0 đến
điểm A11)
- Đã đàm phán với Trung Quốc
ký kết hiệp định phan định Vinh
Bắc Bộ ngày 25/12/2000

luËn, nghe hs tr¶ lêi, kÕt
luËn.
- Hs: Ghi ý chÝnh.
Câu hỏi: Hãy điền vào chỗ trống
để tìm hiểu “Tuyến biên giới đất
liền”?
Biên giới

Km

Mốc thời


- Ký kết với Campuchia thiết lập

gian

vùng nước lịch sử giữa hai nước

Việt Nam- 1.306 2008

ngày 07/07/1982.

Trung

- Ký Hiệp định phân định biển

Quốc

với Thái Lan, Inđônêxia.

Việt Nam 2.067 18/7/1977

* Cần phải giải quyết các vấn đề

– Lào

chủ quyền hai quần đảo Trường
Sa và Hoàng Sa, biên giới biển,
vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục

27/2/1985
Việt NamCămpuchia


1.137

địa

10/10/2005
Hoàn
thành 2012

Bảng hoàn thành như trên:
G/V tổng kết học sinh ghi những ý
chính.
GV: Giai thích cho học sinh hiểu về
đường cơ sở và cách xác định đường
cơ sở của Việt Nam.
HS: Nhìn vào hình ảnh và giải thích
của GV để nắm vững nội dung.

24


GV: Chủ quyền của Việt Nam trên
biển đông được ký kết với các nước
vào những năm nào?
Phần 3: KẾT THÚC GIẢNG DẠY
1. Kiểm tra nhận thức: Cũng cố lại những nội dung cơ bản.
2. Hướng dẫn nội dung cần ôn luyện
- Về nhà soạn trả lời các câu hỏi trong SGK
: Trong bài thơ: Sông núi nước Nam – Lý Thường Kiệt đã truyền lại:
Sông núi nước Nam vua Nam ở.

Rành rành định phận ở sách trời.
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm.
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
Qua bài thơ trên, em hãy phân tích bài thơ để thấy được đây là một bản tuyên
ngôn độc lập của nước Nam.
3. Nhận xét đánh giá kết quả học tập
- Xuống lớp.

Tiết 3
1. Nhận lớp, kiểm tra sĩ số, trang thiết bị
2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia? Trên đất liền
lãnh thổ Việt Nam giáp với những nước nào, chiều dài ?
3. Thực hành giảng dạy:
Nội dung

Phương pháp

2. Khái niệm biên giới quốc gia.

GV: Hướng dẫn học sinh tìm GV: Giáo

a. Khái niệm:

hiểu nội dung.

- Biên giới quốc gia là giới hạn lãnh thổ

GV: Khái niêm biên giới quốc SGV, luật
BGQG.
gia?


của mỗi quốc gia.

Vật chất

án, SGK,

25


×