LỜI NÓI ĐẦU
Điện năng ảnh hưởng trực tiếp và thúc đẩy sự phát triển đến tất cả các ngành
kinh tế và đời sống sinh hoạt của người dân. Vì vậy điện luôn được đi trước một bước
để đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển của một quốc gia.
Giáo trình này lần đầu tiên được ra mắt bạn đọc nên không thể tránh khỏi
những sai sót, Nhóm biên soạn chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
bạn đọc, các em sinh viên và đồng nghiệp để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Hưng Yên, ngày 01 tháng 10 năm 2016
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................. 1
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 2
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 5
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định quá độ .................................................................. 6
III. Các nguyên nhân của sự cố tan rã hệ thống điện ...................................................... 7
V. Cơ chế xảy ra sự tan rã hệ thống điện ...................................................................... 18
Chương 1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN.......................... 20
1.1. ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN ............................................................................ 20
1.1.1. Chế độ của Hệ thống điện ............................................................................. 20
1.1.2. Định nghĩa ổn định HTĐ .............................................................................. 22
1.1.3. Mục tiêu khảo sát ổn định ............................................................................. 27
1.1.4. Phương pháp khảo sát ổn định ...................................................................... 28
1.2. HỆ ĐƠN VỊ TƯƠNG ĐỐI VÀ PHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỘNG TƯƠNG
ĐỐI CỦA MÁY PHÁT ............................................................................................. 31
1.2.1. Hệ đơn vị tương đối ...................................................................................... 31
1.2.2. Phương trình chuyển động tương đối của máy phát đồng bộ ....................... 32
1.3. TIÊU CHUẨN TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA HTĐ ..................................................... 34
1.3.1. Tiêu chuẩn ổn định tĩnh ................................................................................ 34
1.3.2. Tiêu chuẩn ổn định động .............................................................................. 34
Chương 2ỔN ĐỊNH TĨNH CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN .................................................. 36
2.1. ĐẶC TÍNH CÔNG SUẤT .................................................................................. 36
2.1.1. Đặc tính công suất của HTĐ đơn giản không kể đến R, C, G của lưới điện 36
2.1.2.Đường đặc tính công suất của HTĐ đơng giản có kể đến R,C của lưới điện
và phụ tải nhánh rẽ .................................................................................................. 42
2.1.3. Đặc tính công suất của HTĐgồm 2 nhà máy làm việc song song ................ 45
2.2. ĐẶC TÍNH TĨNH CỦA PHỤ TẢI ..................................................................... 47
2.2.1. Phụ tải của HTĐ ........................................................................................... 47
2.2.2.Đường đặc tính tĩnh của các phụ tải thành phần ........................................... 48
2.2.3. Đường đặc tính tĩnh thực tế của phụ tải tổng hợp ........................................ 51
2.3. ỔN ĐỊNH TĨNH CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN ĐƠN GIẢN .................................... 51
2.3.1. Hệ thống điện đơn giản ................................................................................. 51
2.3.2. Tiêu chuẩn ổn định của HTĐ đơn giản ......................................................... 52
2
2.3.3. Độ dự trữ ổn định .......................................................................................... 55
2.3.4. Ảnh hưởng của điện kháng của HTĐ đến ổn định tĩnh ................................ 56
2.3.5. Ảnh hưởng của thiết bị tự động điều chỉnh kích thích (TĐK) đến ổn định
tĩnh. ......................................................................................................................... 57
2.3.6. Ví dụ ............................................................................................................. 59
2.4. ỔN ĐỊNH TĨNH CỦA HTĐ GỒM 2 NMĐ LÀM VIỆC SONG SONG ........... 64
2.4.1. Đặc tính công suất ........................................................................................ 64
2.4.2 Tiêu chuẩn ổn định khi thay phụ tải bằng ..................................................... 65
2.4.3. Tiêu chuẩn ổn định khi xét đến đặc tính tĩnh của phụ tải ............................. 67
2.4.4.Phương pháp tính toán ổn định khi xét đến đặc tính tĩnh của phụ tải theo tiêu
chuẩn đơn giản
/
> ............................................................................. 70
Chương 3ỔN ĐỊNH ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN ................................................. 73
3.1. CÁC GIẢ THIẾT CƠ BẢN ................................................................................ 73
3.1.1. Các kích động lớn trong HTĐ ...................................................................... 73
3.1.2. Điện kháng và sức điện động của MPĐ ....................................................... 73
3.1.3. Sơ đồ thay thế của HTĐ khi ngắn mạch ....................................................... 74
3.1.4. Chọn điểm ngắn mạch .................................................................................. 75
3.1.5. Giản ước sơ đồ HTĐ ..................................................................................... 77
3.2. ỔN ĐỊNH ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN ĐƠN GIẢN ................................. 78
3.2.1.Đặc tính công suất ......................................................................................... 78
3.2.2.Quá trình quá độ trong MPĐ khi xảy ra ngắn mạch,tiêu chuẩn ổn định động
................................................................................................................................ 80
3.2.3. Tính toán ổn định động ................................................................................. 82
3.3. ỔN ĐỊNH ĐỘNG CỦA HTD GỒM 2 NMĐ LÀM VIỆC SONG SONG ......... 87
3.3.1. Các đường đặc tính công suất ....................................................................... 87
3.3.2. Quá trình quá độ và tiêu chuẩn ổn định ........................................................ 88
3.3.3. Tính góc cắt
và thời gian cắt tcắt ............................................................ 90
Chương 4 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO ỔN ĐỊNH ................................................ 92
4.1. CẢI THIỆN ĐẶC TÍNH CỦA NHỮNG PHẦN TỬ CHÍNH TRONG HTĐ ... 92
4.1.1. Máy phát điện ............................................................................................... 92
4.1.2. Thiết bị tự động điều chỉnh kích thích (TĐK) .............................................. 93
4.1.3. Máy cắt điện.................................................................................................. 95
4.1.4. Đường dây tải điện........................................................................................ 96
3
4.2. CÁC BIỆN PHÁP PHỤ ...................................................................................... 97
4.2.1. Nối đất các điểm trung tính của máy biến thế qua điện kháng hoặc điện trở
tác dụng ................................................................................................................... 97
4.2.2 Ghìm điện ...................................................................................................... 98
4
MỞ ĐẦU
I. Phân loại các dạng ổn định hệ thống điện
Ồn định góc rotor: liên quan đến khả năng của các MPĐ đồng bộ trong một
HTĐ liên kết vẫn còn giữ được sự đồng bộ hóa sau khi trải qua các kích động có thể
xảy ra trong HTĐ. Nó liên quan đến khả năng duy trì/phục hồi sự cân bằng giữa mô
men điện từ và mô men cơ khi của mỗi máy phát điện đồng bộ trong HTĐ. Sự mất ổn
định có thể xảy ra khi có sự tăng lên của góc rô to của một số MPĐ dẫn đến sự mất
đồng bộ hóa so với các MPĐ khác trong HTĐ. ôn định góc có thể được phân loại
thành 2 loại: ổn định góc với nhiễu loạn nhỏ (small signal stability), và ổn định góc
khi quá độ (transient stability):
HỆ THỐNG ĐIỆN
Ổn định góc rotor
Ổn định nhiễu loạnnhỏ
Ngắn hạn
Ổn định tần số
Ổn định quá độ
Ổn định điện áp
Nhiễu loạn nhỏ
Ngắn hạn
Dài hạn
Ngắn hạn
Kích động lớn
Dài hạn
Hình 1.1. Phân loại ổn định hệ thống điện.
Ồn định quá độ (ổn định động) (transient stability) là khả năng của HTĐ vẫn
còn duy trì được sự đồng bộ hóa khi trải qua các kích động lớn, ví dụ như ngắn mạch
trên đường truyền tải, mất nguồn hoặc mất tải.... Các phản ứng của hệ thống dẫn đến
sự sai lệch lớn góc rotor máy phát điện và bị tác động bởi hệ số góc công suất với
quan hệ phi tuyến. ôn định quá độ phụ thuộc vào cả hai trạng thái hoạt động ban đầu
của hệ thống và mức độ nghiêm trọng của nhiễu loạn. Sự bất ổn định thường là ở dạng
khoảng cách góc không tuần hoàn do mô-men quay đồng bộ hóa không đủ, biểu hiện
là sự mất ổn định dao động đầu tiên. Thông thường, hệ thống sẽ có sự thay đổi sao cho
vận hành ở trạng thái ổn định sau nhiễu loạn khác với trước khi nhiễu loạn.
5
Hình 1.2. Góc Rotor phản ứng với một nhiễu loạn thoáng qua
Hình vẽ minh họa phản ứng góc rotor với một nhiễu loạn thoáng qua. Trong
trường hợp ổn định, (trường hợp 1), góc rotor đạt đến giá trị tối đa và daođộng với
biên độ giảm dần cho đến khi nó đạt đến giá trị ổn định. Trong trường hợp 2, tăng dần
cho đến khi góc rotor bị mất đồng bộ. Dạng này đề cập đến sự mất ổn định dao động
đầu tiên. Trong trường hợp 3, góc rotor là ổn định ở hai chu kỳ đầu tiên, nhưng dao
động và trở nên bất ổn định sau hai chu kỳ là kết quảcủacácbiênđộ daođộng ngày càng
tăng như là trạng tháicuối cùng là tiệm cận
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định quá độ
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ổn định quá độ như:
Sự nặng tải của HTĐ, hay công suất của MPĐ trong quá trình sự cố
Loại sự cố, vị trí sự cố, thời gian loại trừ sự cố
Điện kháng của hệ thống truyền tải sau sự cố
Điện kháng quá độ của MPĐ,hằng số quán tính của MPĐ(Hcànglớn thì càng
làm giảm khả năng tăng của góc rôto, giảm diện tích tăng tốc.
Điện áp quá độ của MPĐ, điện áp quá độ này phụ thuộc vào hệ thống kích từ
Nghiên cứu tính ổn định của quá trình quá độ cung cấp những thông tin liên
quan tới khả năng mất đồng bộ của HTĐ trong thời gian bị kích động. Đặc biệt vấn đề
nghiên cứu này cung cấp những thay đổi về điện áp, dòng điện, công suất, tốc độ và
mômen của các máy trong HTĐ cũng như là sự thay đổi về điện áp của hệ thống và
công suất trong khoảng thời gian ngay tức khắc theo sau sự kích động. Công cụ phân
tích HTĐ xoay chiều được dùng cho việc nghiên cứu tính ổn định của quá trình quá độ
có được từ đặc trưng vận hành của HTĐ trong suốt thời gian kích động, sự tính toán
từng bước, mô tả sự vận hành của các máy được thực hiện. Đặc tính của HTĐ trong
suốt thời gian quá trình quá độ có thể có được từ phương trình đặc trưng của mạng
điện. Việc sử dụng các phương trình đặc trưng dưới hình thức tổng trở nút được dùng
trong việc tính toán ổn định của quá trình quá độ.
Trong việc nghiên cứu tính ổn định của quá trình quá độ thì việc tính toán trào
lưu công suất được làm đầu tiên, để có được tình trạng của hệ thống trước khi bị kích
6
động . Vì thế sau khi tính toán trào lưu công suất, ma trận tổng trở hay tổng dẫn của
mạng điện phải được hiệu chỉnh để phản ánh sự thay đổi tính đặc trưng của mạng điện.
Đường đặc tính vận hành của máy điện đồng bộ và máy điện cảm ứng được
mô tả bởi hệ phương trình vi phân. Số phương trình vi phân yêu cầu cho các máy điện
còn phụ thuộc vào chi tiết cần để mô tả đặc trưng của máy một cách chính xác. Hai
phương trình vi phân bậc nhất cần phải có đối với sự đặc trưng đơn giản nhất của máy
điện đồng bộ.
Sự phân tích tính ổn định của quá trình quá độ được thực hiện bởi sự kết hợp
lời giải của các phương trình đại số mô tả mạng điện, với cách giải bằng phương pháp
số của các phương trình vi phân. Việc giải các phương trình mạng điện dùng để nhận
dạng hệ thống bằng cách lấy điện áp, dòng điện cửa vào hệ thống trong quá trình quá
độ. Phương pháp biến đổi Euler và Runge - Kuta được thực hiện để giải các phương
trình vi phân trong việc nghiên cứu tính ổn định của quá trình quá độ.
Việc nghiên cứu ổn định hệ thống theo hệ phương trình vi phân phi tuyến rất
khó khăn, vì vậy để nghiên cứu về ổn định quá độ sử dụng phương pháp tích phân số.
Theo các thuật toán khác nhau, thực hiện tích phân số hệ phương trình vi phân phi
tuyến QTQĐ có thể xác định được đường cong biến thiên góc lệch ô, trên cơ sở đó
đánh giá được ổn định quá độ
III.Các nguyên nhân của sự cố tan rã hệ thống điện
Sự cố tan rã HTĐ là một trong những sự cố tồi tệ nhất đối với bất cứ HTĐ nào
bởi vì hậu quả của sự cố là rất lớn khi xem xét dưới góc độ kinh tế và an ninh năng
lượng. Do đó vấn đề này đã được quan tâm và nghiên cứu từ nhiều thập kỷ qua. Một
sự cố tan rã HTĐ thường là kết quả của nhiều nguyên nhân khác nhau, và là một hiện
tượng biến động phức tạp, nhiều các nhân tố tham gia đồng thời. Trong đó việc mất ổn
định góc rotor máy phát điện là một trong những nguyên nhân chính.
Thông thường, một sự cố tan rã HTĐ là một hiện tượng phức tạp, với nhiều
nguyên nhân khác nhau. Một HTĐ bị tan rã là kết quả của một quá trình chia tách, mất
đường dây, máy phát điện. liên tục cho đến khi bị phân chia hoàn toàn thành các vùng,
khu vực cách ly nhau. Một số các nguyên nhân chính như sau:
Nguyên nhân đầu tiên có thể bắt đầu ngay từ khâu qui hoạch và thiết kế. Ví dụ
như việc dự đoán sai nhu cầu phụ tải dẫn đến sự thiếu hụt năng lượng cung cấp cho
phụ tải (sự cố tan rã HTĐ Hy Lạp năm 2004 là một ví dụ điển hình). Một vấn đề quan
trọng khác trong giai đoạn này đó là việc tuân theo các tiêu chuẩn an ninh khi thiết kế.
Vì việc đảm bảo an ninh cho một HTĐ đối với tất cả các sự cố là không thể thực hiện
được. Trường hợp hay gặp nhất là khi có một hư hỏng bất kỳ xảy ra trong HTĐ - hay
còn gọi là tiêu chuẩn N-1. Xác xuất xảy ra hai (N-2) hay nhiều thiết bị cùng hư hỏng
7
đồng thời là nhỏ hơn. Tuy nhiên để đảm bảo an ninh cho HTĐ, một số HTĐ còn phải
đảm bảo tiêu chuẩn N-2. Nhưng một số HTĐ, trong giai đoạn qui hoạch và thiết kế đã
không đảm bảo tiêu chuẩn N-1 (hoặc N-2) đã dẫn đến một số sự cố tan rã HTĐ gần
đây (ví dụ như sự cố tan rã HTĐ tại Thụy Điển - Đan Mạch 2003 là một ví dụ). Việc
thiết kế và cài đặt các thông số bảo vệ sai cũng là một trong những nguyên nhân của
các sự cố tan rã HTĐ. (Ví dụ như việc cài đặt các thông số bảo vệ khác nhau của hai
đầu đường dây liên lạc (nằm ở hai nước khác nhau) trong HTĐ châu Âu UCTE dẫn
đến sự cố ở các nước châu Âu năm 2006. Hoặc việc cài đặt thông số sai của hệ thống
xa thải phụ tải theo tần số là nguyên nhân chính của sự cố tại Italy năm 2003). Việc
thay đổi cấu trúc hệ thống, và quan điểm vận hành theo thị trường điện cũng cần phải
được cân nhắc kỹ lưỡng khi qui hoạch và thiết kế.
Rất nhiều nguyên nhân nguy hiểm dẫn đến sự cố tan rã HTĐ xuất phát từ quá
trình vận hành HTĐ. Trong môi trường thị trường điện, có nhiều các HTĐ con (sub-
systems) cùng vận hành và điều khiển hệ thống truyền tải xương sống (interconnected
transmission system the so-called TSOs). Sự có mặt với tỉ lệ khá lớn của HTĐ phân
tán cũng làm cho HTĐ ngày càng trở lên phức tạp khi xem xét trên quan điểm vận
hành và quản lý. Chính vì vậy mà những người vận hành HTĐ có thể không hiểu hết
về HTĐ mình đang quản lý - vận hành, đặc biệt là khi có nhiều hợp đồng mua bán
điện, dòng chảy công suất - năng lượng liên tục thay đổi, và các sự cố ngẫu nhiên phức
tạp có thể xảy ra trong một HTĐ lớn. Kết quả là thiếu sự phối hợp và hành động chính
xác trong việc phòng ngừa, ngăn chặn sự cố giữa các trung tâm điều độ HTĐ. (Ví dụ
như sự cố ở lưới điện Thụy Sỹ - Italy năm 2003, hay lưới điện châu Âu năm 2006).
Trong quá trình bảo dưỡng thiết bị cũng có những nguy cơ tiêm ẩn, đặc biệt là
các công việc bảo dưỡng bất thường, sự hư hỏng của các thiết bị điện quá cũ, thiếu
những công việc bảo dưỡng định kỳ (thậm chí là việc cắt tỉa cây trên hành lang tuyến).
Việc thiếu sự đào tạo thường xuyên, cập nhật cho những người vận hành HTĐ và phối
hợp đào tạo liên trung tâm điều độ cũng có thể gây ra các sự cố tan rã HTĐ (ví dụ như
sự cố ở London - Anh năm 2003, Moscow - Nga năm 2005, và sự cố mất điện ở các
nước châu Âu năm 2006).
Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khách quan khác, như sự hư hỏng bất thường
của thiết bị bảo vệ, hệ thống quản lý năng lượng (Energy System management - ESM),
hệ thống đánh giá trạng thái (state estimator-SE) và hệ thống đánh giá sự cố ngẫu
nhiên thời gian thực (real time contingency analysis-RTCA) đã làm cho các kỹ sư vận
hành không thể giám sát và đánh giá tình trạng làm việc cũng như việc đưa ra các biện
pháp kịp thời (Ví dụ như sự tan rã HTĐ ở bắc Mỹ - Canada năm 2003). Những điều
kiện thời tiết bất thường (quá nóng, quá lạnh), hay hiện tượng thiên nhiên cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn đến việc tăng lên bất thường của phụ tải hay hư hỏng
8
thiết bị được xem là những điều kiện bất lợi ban đầu cho HTĐ, là nguyên nhân bắt
nguồn các sự cố.
IV. Một số sự cố sụp đổ hệ thống điện điển hình
Sự cố tan rã HTĐ ngày 19/12/1978 tại Pháp. Lúc đó HTĐ Pháp đang nhập
khẩu điện năng từ các nước bên cạnh. Phụ tải tăng lên từ khoảng 7 giờ đến 8 giờ là
4600MW. So với ngày hôm trước thì nhu cầu phụ tải tăng lên là 1600MW. Điều này
làm cho điện áp giảm xuống trong khoảng từ 8 giờ 5 phút đến 8 giờ 10 phút, các nhân
viên vận hành đã khóa bộ tự động điều áp dưới tải của các MBA trên lưới cao áp
(EHV/HV). Trong khoảng từ 8 giờ 20 phút, thì điện áp của các nút trên lưới truyền tải
(400kV) đã giảm xuống trong khoảng từ 342kV đến 374kV. Trong khi đó một số
đường dây đã bị cắt ra do bảo vệ quá dòng, càng làm điện áp bị giảm thấp thêm nữa,
và xảy ra sụp đổ điện áp sau đó. Trong quá trình khôi phục lại HTĐ đã xảy ra một sự
cố sụp đổ điện áp khác. Hậu quả của sự cố là 29GW tải đã bị cắt, với tổng năng lượng
không truyền tải phân phối được là 100GWh. Hậu quả về tiền được dự tính trong
khoảng 200 - 300 triệu đôla. Nguyên nhân chính là sự mất ổn định và sụp đổ điện áp
trong khoảng thời gian 26 phút.
Sự cố tan rã HTĐ ngày 04/08/1982 tại Bỉ: Bắt đầu bằng việc dừng một tổ máy
có công suất 700 MW trong quá trình thí nghiệm nghiệm thu sau bảo dưỡng. Sau
khoảng 45 phút, bộ phận giới hạn kích từ của hai tổ máy khác đã tác động để giảm
lượng công suất phản kháng phát ra. Ba đến bốn phút sau sự cố đầu tiên, ba tổ máy
khác đã bị cắt ra do bảo vệ “Giới hạn công suất phản kháng” của máy phát điện. Vào
lúc 3 phút 20 giây, điện áp trên một số nút của một số nhà máy điện đã giảm xuống
0.82 pu (đơn vị tương đối). Vào lúc 4 phút 30 giây, hai máy phát khác bị cắt ra bởi
rơle tổng trở, dẫn đến sự sụp đổ điện áp do mất ổn định điện áp trong khoảng trung và
dài hạn.
Sự cố tan rã HTĐ ngày 27/12/1983 tại Thụy Điển: Việc hư hỏng một bộ dao
cách ly và sự cố ở một trạm biến áp ở phía tây của Stockholm dẫn đến việc ngắt toàn
bộ trạm biến áp và 2 đường dây 400kV. Khoảng 8 giây sau, một đường dây 220kV bị
cắt ra bởi bảo vệ quá dòng. Điện áp của HTĐ bị giảm thấp làm cho các máy biến áp
với bộ điều áp dưới tải tác động, càng làm cho điện áp trên hệ thống các đường dây
truyền tải giảm thấp, và dòng điện tăng cao trong các đường dây từ phía Bắc đến phía
Nam. Khoảng 55 giây sau sự cố ở trong trạm biến áp, một đường dây 400kV bị cắt ra
làm cho HTĐ của Thụy Điển bị tách thành hai phần, Bắc và Nam. Các hiện tượng sụp
đổ tần số và điện áp xảy ra trong HTĐ. Hệ thống sa thải phụ tải đã không có hiệu quả
trong việc cứu vãn HTĐ khỏi sự sụp đổ. Các tổ máy hạt nhân trong khu vực HTĐ chia
rẽ đã bị cắt ra bởi bảo vệ quá dòng và trở kháng thấp dẫn đến sự cố tan rã hoàn toàn
HTĐ. Tổng lượng tải bị cắt ra vào khoảng 11400MW. Nguyên nhân chính của sự cố
9
tan rã HTĐ là do sụp đổ tần số và điện áp trong khoảng thời gian dài sau khi trải qua
một sự cố nghiêm trọng.
Sự cố tan rã HTĐ tại Florida - Mỹ ngày 17 tháng 5 năm 1985: Một sự cố
phóng điện dẫn đến việc cắt ba đường dây 500kV đang mang tải nhẹ dẫn đến sụp đổ
điện áp và tan rã hoàn toàn HTĐ trong vòng vài giây. Lượng tải bị mất khoảng
4292MW. Nguyên nhân của sự cố tan rã HTĐ là quá trình sụp đổ điện áp trong
khoảng thời gian quá độ.
Sự cố tan rã HTĐ Tokyo - Nhật Bản ngày 23 tháng 7 năm 1987: Toàn bộ thủ
đô Tokyo có thời tiết rất nóng, dẫn đến lượng tải tiêu thụ do điều hòa nhiệt độ tăng
cao. Sau thời gian buổi trưa, lượng tải tăng lên khoảng 1% /1 phút (tương đương với
400 MW/1 phút). Mặc dù, các tụ bù đã được đóng hết, nhưng điện áp của HTĐ vẫn
bắt đầu giảm thấp trên hệ thống truyền tải 500kV. Sau khoảng 20 phút, thì điện áp bắt
đầu giảm xuống còn khoảng 0,75 p.u và kết quả là các hệ thống bảo vệ rơle tác động
ngắt một số phần của hệ thống truyền tải và xa thải 8000MW. Nguyên nhân chính là
quá trình sụp đổ điện áp trong khoảng thời gian dài hạn. Các đặc tính phụ tải phụ
thuộc điện áp của các thiết bị điều hòa là nguyên nhân chính dẫn sự suy giảm điện áp.
Sự cố tan rã HTĐ ngày 12/01/1987 tại miền Tây nước Pháp: trong khoảng 50
phút, bốn tổ máy của nhà máy nhiệt điện Cordemais bị cắt ra, dẫn đến điện áp trong
HTĐ giảm thấp kéo theo 9 tổ máy nhiệt điện khác cũng bị cắt ra trong vòng 7 phút sau
đó, trong đó có 8 tổ máy do bảo vệ quá kích thích tác động. Tuy nhiên thì điện áp vẫn
được giữ ổn định ở giá trị rất thấp (trong khoảng từ 0.5 pu đến8 pu). Trong khoảng
thời gian 6 phút, điện áp giảm thấp đã phải cắt một lượng tải là 1500 MW để cứu vãn
sự sụp đổ hoàn toàn HTĐ. Nguyên nhân chính là do sụp đổ điện áp trong khoảng thời
gian dài hạn. Hình vẽ II-1: Sụp đổ điện áptrong HTĐ Pháp ngày 12/1/1987 mô tả sự
biến thiên của điện áp trong quá trình sụp đổ đối với HTĐ Pháp.
10
Hình 1.3. Sụp đổ điện áp trong HTĐ Pháp ngày 12/1/1987
Sự cố tan rã HTĐ tại Phần Lan 8/1992, HTĐ được vận hành rất gần với giới
hạn an ninh cho phép, lượng công suất nhập khẩu từ Thụy Điển khá lớn, chính vì vậy
mà ở vùng miền Nam của Phần Lan chỉ có 3 tổ máy nối trực tiếp với hệ thống truyền
tải 400 kV. Sự cố mất một tổ máy 735 MW đồng thời với việc bảo dưỡng định kỳ một
đường dây 400 kV đã làm giảm lượng công suất phản kháng truyền tải dẫn đến điện
áp trên lưới 400 kV giảm xuống còn 344 kV. Điện áp đã được khôi phục bằng cách
khởi động các nhà máy điện dùng tuabin khí và sa thải một lượng phụ tải.
Sự cố tan rã HTĐ tại các bang miền tây nước Mỹ (Western Systems
CoordinationCouncil - WSCC) ngày 2 tháng 7 năm 1996: Bắt đầu ở
trongvùngWyoming và Idaho lúc 14 giờ 24 phút 37 giây: Hệ thống đang ở chế độ nặng
tải và nhiệt độ trong vùng miền Nam Idaho và Utah khá cao, khoảng 38°C. Lượng
công suất truyền tải từ vùng Pacific về California khá cao cụ thể như sau:
Đường dây liên lạc AC: 4300 MW (giới hạn là 4800 MW).
Đường dây liên lạc DC: 2800 MW (giới hạn là 3100 MW).
Sau đó có một sự cố ngắn mạch một pha trên đường dây 345 kV từ nhà máy
điện 200 MW Jim Bridger trong vùng Wyoming đến Udaho do phóng điện từ đường
dây vào cây trong hành lang tuyến. Sự cố này dẫn đến việc cắt một đường dây mạch
kép khác do sự tác động sai của bảo vệ rơ le. Việc cắt 2 trong bốn tổ máy của nhà máy
điện Jim Bridger theo tiêu chuẩn ổn định lẽ ra sẽ làm ổn định lại HTĐ. Tuy nhiên việc
sự cố cắt đường dây 220 kV trong miền Đông Oregon đã làm điện áp giảm thấp trong
vùng miền Nam Idaho, và sự suy giảm dần dần trong vùng trung tâm Oregon. Khoảng
24 giây sau, một đường dây 220 kV khá dài khác từ vùng miền Tây Montana đến miền
Nam của Idaho bị cắt ra do vùng ba của bảo vệ khoảng cách, điều này làm cho một
đường dây kép 161 kV khác bị cắt ra sau đó dẫn đến việc suy giảm khá nhanh điện áp
11
trong vùng Idaho và Oregon. Khoảng 3 giây sau, 4 đường dây 220 kV từ Hells
Canyon đến Boise cũng bị cắt ra, 2 giây sau, hệ thống truyền tải liên lạc với vùng
Pacific bị cắt ra. Sự tan rã HTĐ xảy ra sau khoảng 35 giây từ sự cố đầu tiên. Khoảng
2,2 triệu người đã bị ảnh hưởng, lượng tải bị mất vào khoảng 11900 MW. Nguyên
nhân chính là sự sụp đổ điện áp.
Sự cố tan rã HTĐ tại các bang miền Tây nước Mỹ: (Western Systems
Coordination Council -WSCC), ngày 10 tháng 8 năm 1996.
Trong thời gian trước khi xảy ra sự cố, nhiệt độ ở miền Tây Bắc, và lượng
công suất truyền tải từ phía Canada về California tăng cao. Trước khi tan rã hệ thống,
ba đường dây 500kV truyền tải công suất từ vùng hạ lưu sông Columbia River đến
trung tâm phụ tải Oregon đã bị cắt ra do sự cố phóng điện vào cây trên hành lang
tuyến. Đường dây liên lạc California-Oregon truyền tải 4330MW từ miền Bắc về miền
Nam. Đồng thời đường dây liên lạc một chiều Pacific DC Intertie truyền tải 2680MW
từ miền Bắc về miền Nam. Dao động công suất tăng dần xảy ra ở tần số 0.23, sự thiếu
các thiết bị điều khiển cản dao động đã dẫn đến việc cắt các đường dây khác, và làm
HTĐ bị chia tách thành bốn vùng riêng biệt.
Tổng lượng tải bị mất là khoảng 30,500MW, hơn 7,5 triệu người đã bị ảnh
hưởng mất điện từ vài phút đến 9 giờ.
Hình 1.4. Quá trình sụp đổ điện áp trên hệ thống 500 kV - WSCC – USA1996
12
Hình 1.5. Sơ đồ và trình tự các sự cố dẫn đến tan rã HTĐ WSCC -USA-10/8/1996
Hình 1.6. Tổng công suất truyền tải trên đường dây California-Oregon
Sự cố tan rã HTĐ tại các bang Miền Bắc nước Mỹ - Canada (North American
Electricity Reliability Council (NERC-USA) ngày 14/08/2003. Dựa trên các điều tra
của NERC, HTĐ lúc đó đạng vận hành ở trạng thái mang tải nặng và rất thiếu công
suất phản kháng trong vùng Cleveland, Ohio. Hệ thống đánh giá trạng thái, và phân
tích sự cố thời gian thực của vùng Midwest ISO (MISO) (state estimator -SE và real
time contingency analysis RTCA) đã không hoạt động đúng do có sự cố ẩn bên trong
từ khoảng 12 giờ 15 phút đến 16 giờ 04 phút. Điều này đã ngăn cản MISO đưa ra các
cảnh báo sớm trong việc đánh giá trạng thái của HTĐ. Tại trung tâm điều khiển HTĐ
FE (First Energy control center) đã xảy ra một sự cố hư hỏng phần mềm máy tính
13
trong hệ thống quản lý năng lượng (Energy Management System EMS) lúc 14 giờ 14
phút. Những hư hỏng này đã khiến FE không thể đánh giá đúng được tình trạng làm
việc và đưa ra những cảnh báo sớm và biện pháp phòng ngừa. Sự cố đầu tiên xảy ra
trong hệ thống FE, lúc 13 giờ 31 phút, tổ máy số 5 của nhà máy điện Eastlake bị cắt ra
do quá kích thích, và một số tổ máykhác trong vùng FE và phía Bắc của Ohio đang
vận hành ở chế độ quá tải về công suất phản kháng, trong khi đó tải công suất phản
kháng trong khu vực này tiếp tục tăng cao. Mặc dù các kỹ sư vận hành đã cố gắng
khôi phục lại hệ thống tự động điều chỉnh điện áp, nhưng tổ máy số 5 vẫn bị cắt ra,
dẫn đến đường dây 345kV trong vùng FE Chamberlin-Harding 345 kV bị cắt ra lúc
15giờ 05 phút do phóng điện từ dây dẫn vào cây trong hành lang tuyến, mặc dù lúc đó
đường dây này chỉ mang 44% tải định mức. Tiếp theo là đường dây 345kV HannaJuniper đang mang tải 88% cũng bị cắt ra do phóng điện vào cây trên hành lang tuyến
lúc 15 giờ 32 phút. Một đường dây 345 kV khác đang mang tải 93% là Star-Canton
cũng bị cắt ra do phóng điện vào cây lúc 15 giờ 41 phút. Trong khoảng thời gian này,
vì hệ thống phần mềm của trung tâm điều khiển FE và MISO bị hỏng, nên không hề
có một hành động ngăn chặn nào. Tiếp sau đó là một loạt các đường dây tải điện trong
hệ thống 138 kV bị cắt ra trong khoảng 15 phút tiếp theo, nhưng vẫn không có sự sa
thải phụ tải nào. Sự cố nguy kịch nhất dẫn đến việc mất điều khiển HTĐ và mất điện
lan rộng trong vùng Ohio sau khi đường dây 345kV Sammis-Star 345kV bị cắt ra lúc
16 giờ 05 phút 57 giây. Vào khoảng 16 giờ 10 phút 38 giây, do việc mất các đường
dây liên lạc giữa Ohio và Michigan, công suất trao đổi giữa Mỹ và Canada đã bị thay
đổi. Tại thời điểm này, điện áp xung quanh vùng Detroit bị giảm thấp do các đường
dây bị quá tải nặng. HTĐ đã mất ổn định kết quả là sự mất điện hàng loạt, với việc cắt
hàng trăm tổ máy, đường dây trong một vùng rộng lớn. Người ta ước tính khoảng
65000MW đã bị cắt và phải mất gần 30 giờ để khôi phục lại HTĐ, dao động công
suất, mất ổn định điện áp là nguyên nhân chính của sự cố tan rã HTĐ.
Sự cố tan rã HTĐ tại Thụy Điển/Đan Mạch ngày 23 tháng 9 năm 2003: Trước
khi xảy ra sự cố tất cả các điều kiện vận hành đều nằm trong giới hạn cho phép. Tổng
lượng tải của Thụy Điển vào khoảng 15000MW, và không quá nặng tải. Hai đường
dây 400kV trong vùng sự cố đã được cắt ra để bảo dưỡng định kỳ, một đường dây
HVDC khác nối với Đức cũng bị cắt ra cho mục đích bảo dưỡng. Bắt đầu từ 12 giờ 30
phút, tổ máy 3 của nhà máy điện hạt nhân Oskarshamn bị sự cố phải giảm công suất từ
1250MW xuống 800MW vì sự cố trong hệ thống bơm cấp nước. Nhân viên nhà máy
đã không thể khắc phục được sự cố này và dẫn đến tổ máy 3 bị cắt ra làm mất hoàn
toàn 1250MW. Sự cố này lẽ ra được coi là bình thường và thỏa mãn tiêu chuẩn an
ninh N-1, bởi lượng công suất dự phòng nóng và khả năng mang tải của các đường
dây vẫn thỏa mãn tiêu chuẩn an ninh kể trên. Sau quá trình quá độ bình thường, các hệ
14
thống tự động đã khởi động để lấy công suất dự phòng từ các nhà máy thủy điện từ Na
Uy, bắc Thụy Điển và Phần Lan, người ta tin rằng điều này sẽ làm HTĐ trở lên ổn
định trong vòng khoảng 1 phút. Tuy nhiên điện áp ở vùng phía Nam đã giảm khoảng 5
kV, tần số ổn định trong giới hạn cho phép là 49,90Hz. Lượng công suất chạy trên các
đường dây nằm trong giới hạn cho phép, tuy nhiên lượng công suất chạy từ phía Nam
- Tây Nam đã tăng lên. Vào lúcgiờ 35 phút đã xảy ra một sự cố thanh góp kép ở trạm
400kV Horred phía Tây Thụy Điển đã làm mất 1,8 GW từ nhà máy điện hạt nhân
Ringhals, hai đường dây nối Bắc - Nam cũng bị cắt ra, từ 12 giờ 35 phút đến 12 giờ 37
phút vùng phía Đông đã trở lên quá tải dẫn đến sự sụp đổ điện áp, vùng phía Nam
(Nam Thụy Điển và Tây Nam của Đan Mạch) bị tách rời. Lúc 12 giờ 37 phút sự thiếu
hụt công suất dẫn đến sự sụp đổ cả tần số và điện áp và dẫn đến tan rã HTĐ. Tổng
lượng tải bị cắt vào khoảng 6,3GW và mất hơn 6 giờ để khôi phục HTĐ
Hình 1.7. Công suất tác dụng trong HTĐ Đan Mạch (vùng Zealand)
Sự cố tan rã HTĐ tại Italy, ngày 28/09/2003. Vào lúc 3 giờ sáng, lượng công
suất nhập khẩu là 6,9GW, và nhiều hơn 300MW so với định mức. Lúc 03 giờ 01 phút
42 giây, có một sự cố xảy ra trên đường dây 380kV mang tải nặng từ Mettlen Lavorgo trong HTĐ Thụy Sỹ, gần với biên giới của Italy. Các kỹ sư vận hành đã cố
gắng đóng lặp lại được đường dây một cách tự động và bằng tay nhưng không thành
công do sự sai lệch lớn về góc pha điện áp giữa hai cực của máy cắt điện. Việc này đã
làm đường dây truyền tải 400 kV Sils - Soazza từ Thụy Sỹ đến Italy bị quá tải 110%.
Vì sự dao động công suất này không làm ảnh hưởng đến tiêu chuẩn an ninh N-1 của
HTĐ Italy nên các nhà vận hành HTĐ Italy (GRTN) đã không nhận thức được sự
nguy hiểm đang xảy ra ở HTĐ Thụy Sỹ và đã không tiến hành bất cứ hành động
phòng ngừa nào. Vào lúc 03 giờ 11 phút, các nhà vận hành HTĐ Thụy Sỹ (ETRANS)
15
đã yêu cầu GRTN giảm lượng công suất nhập khẩu xuống để giảm lượng quá tải trong
HTĐ Thụy Sỹ để đưa HTĐ trở lại chế độ vận hành an toàn hơn. Tuy nhiên sự phối
hợp thiếu đồng bộ, và chính xác giữa ETRANS và GRTN, đã dẫn đến việc ETRANS
đưa ra một hành động gây tranh cãilà cắt đường dây Sils - Soazza do quá tải lúc 03 giờ
25 phút 21 giây. Ngay lập tức, một đường dây 220 kV bên trong lãnh thổ Thụy Sỹ đã
bị quá tải và bị cắt ra làm mất một lượng tải truyền sang Italy là 740 MW. Sau sự cố
này, các đường dây nhập khẩu điện từ các nước khác như Pháp, Thụy Sỹ, Áo,
Slovenia đến Italy đã bị quá tải và lần lượt bị cắt ra. Kết quả là HTĐ Italy đã bị mất
điện hoàn toàn, tổng lượng tải bị cắt là 27GW, thiệt hại về kinh tế là hàng chục tỉ đô
la. Đây được coi là sự cố lớn nhất trong lịch sử ngành điện lực Italy. Nguyên nhân
chính của sự cố tan rã HTĐ là do sự sụp đổ tần số và điện áp trong HTĐ.
Hình 1.8. Tần số và điện áp trong HTĐ Đức và Hungary trước và sau khi3h 25 phút 33
giây khi HTĐ Italy bị tách rời khỏi HTĐ châu Âu- UCTE
Sự cố tan rã HTĐ Hy Lạp ngày 12/07/2004. Trước 12 giờ 25 phút, HTĐ ở thủ
đô Athens đã rất nặng tải do việc dùng quá nhiều điều hòa nhiệt độ. Hơn nữa việc bảo
dưỡng 4 đường dây và mất một tổ máy 125MW, một tổ máy 300MW đã làm cho HTĐ
ở rất gần giới hạn ổn định. Cho đến chiều, điện áp giảm xuống khoảng 90% giá trị
danh định. Vào lúc12 giờ 30 phút để giảm sụp đổ điện áp, sa thải 80MW tải nhưng
phụ tải vẫn tiếp tục tăng lên làm cho điện áp tiếp tục giảm xuống. Cho đến lúc 12 giờ
35 phút, các nhà vận hành đã dự định sa thải tiếp 200MW (nhưng thực tế đã không
tiến hành sa thải). Vào lúc 12 giờ 37 phút, một tổ máy khác bị cắt ra đã làm cho điện
áp sụp đổ hoàn toàn. Lúc 12 giờ 39 phút, hệ thống bị tách ra bảo vệ đường dây tác
động, phần HTĐ còn lại bị tách khỏi vùng phía Nam, dẫn đến sự cố tan rã HTĐ ở
Athens và đảo Peloponnes. Tổng lượng tải bị mất vào khoảng 9GW.
Sự cố tan rã HTĐ các nước châu Âu ngày 04/11/2006. Đây là mộttrong những
sự cố có nguyên nhân phức tạp, ảnh hưởng đến nhiều quốc gia. Nguyên nhân chính là
do sự mất ổn định về tần số. Tuy nhiên việc sa thải phụ tải kịp thời đã tránh được một
16
sự cố tan rã HTĐ trên diện rộng. trong đó riêng Pháp đã sa thải 6460MW hay 12%.
Khoảng hơn 15 triệu người đã bị ảnh hưởng.
Hình 1.9. Tần số ghi được sau khi HTĐ bị chia tách
Hình 1.10. Tần số của HTĐ châu Âu trước và sau khi tan rã.
Ngoài ra còn rất nhiều các sự cố mất điện khác như: các nước châu Âu ngày
4/11/2006, London - nước Anh (08/08/2003), Helsinki - Phần Lan (09/08/2003),
Shanghai - Trung Quốc (27/08/2003), Athens - Hy Lạp (06/10/2003), Georgia
(23/09/2003), Bahrain (08/08/2004), Úc (14/08/2004), Kuwait (01/11/2004), Malaysia
(13/01/2005), Moscow - Nga (25/05/2005), Dubai (09/06/2005)
Một loạt các sự cố tan rã HTĐ kể trên đã chứng tỏ rằng vấn đề này vẫn đang
được đặc biệt quan tâm. Mặc dù đã có những đầu tư lớn trong việc qui hoạch, thiết kế,
cũng như lắp đặt nhiều thiết bị, nhà máy điện mới, đường dây tải điện mới, cũng như
đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ vận hành, nhưng những nguy cơ về tan rã HTĐ
vẫn còn nguyên tính thời sự. Chính vì vậy mà chúng ta cần phải nghiên cứu, tìm hiểu
17
cơ chế, cũng như các biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn các sự cố mất điện đó trong
tương lai.
V. Cơ chế xảy ra sự tan rã hệ thống điện
Trong phần trước, chúng tôi đã tóm tắt các sự cố tan rã HTĐ xảy ra gần đây
trên thế giới, nhưng các cơ chế xảy ra sự cố rất khác nhau từ hệ thống đơn lẻ đến hệ
thống liên kết. Tuy nhiên tất cả các sự cố trên đều có một quá trình chung đó là HTĐ
đi từ trạng thái vận hành bình thường (có thể rất gần với giới hạn an ninh/ổn định) đến
mất ổn định và cuối cùng là chia tách, sụp đổ thành các hệ thống riêng biệt. Cơ chế
chung đó chính là sự mất ổn định của HTĐ và có thể được tổng kết như sau:
Điều kiện thời tiết
bất thường dẫn
đến tải tăng đột
ngột
Mất một số máy
phát, đường dây,
tụ bù, máy bù
Trung tâm phụ tải
xa nguồn, đường
dây truyền tải dài
Thiếu công suất
tác dụng và phản
kháng dự trữ
Nặng tải và điện
áp thấp ở một số
nút trong HTĐ
HỆ THỐNG ĐIỆN
Bắt nguồn bởi một sự cố nguy kịch
Mất một số máy phát, đường dây, tụ bù, máy bù
Mất ổn định điện áp
Mất ổn định tần số
Mất ổn định góc rotor
Giảm từ từ điện áp tại
các nút
Quá tải các thiết bị
khác
Vấn đề đồng bộ hóa
hệ thống điện
Thiếu mô men cản
dao động
Tổn thất công suất
phản kháng tăng
mạnh
ULTC đạt đến nấc
cao nhất
Máy phát/bù đạt đến
giới hạn công suất
phản kháng
Cắt các thiết bị quá tải
khác trong HTĐ
Sụp đổ điện áp
Mất đồng bộ
Cắt nhanh các đường dây, máy phát và các thiết bị khác trong hệ thống điện
TAN RÃ HỆ THỐNG ĐIỆN
Hình 1.11. Tổng hợp các nguyên nhân gây mất ổn định hệ thống điện
18
Ban đầu, HTĐ đang được vận hành ở những điều kiện bất lợi, khá gần với
giới hạn ổn định. Ví dụ như mất một số tổ máy/nhà máy điện, một số đường dây tải
điện do sự cố hay bảo dưỡng trong khi đó nhu cầu phụ tải lại đang rất lớn hay tăng lên
do những điều kiện bất thường của thời tiết. Hơn nữa, vùng trung tâm phụ tải lại ở xa
vùng phát, làm tăng tổn thất truyền tải cả công suất tác dụng và phảnkháng, hoặc
không có đủ công suất dự phòng. Những điều kiện bất lợi đó làm cho điện áp ở một số
nút bị giảm thấp.
Những điều kiện bất lợi này có thể phải tiếp tục chịu một hoặc một số sự cố
cực kỳ nguy kịch do việc mất thêm thiết bị như là mất đường dây, máy phát quan
trọng, làm phá vỡ tiêu chuẩn an ninh (N-1 hay N-m (m>2)). Làm phát sinh các vấn đề
ổn định HTĐ như mất ổn định điện áp/tần số/góc roto, làm quá tải các thiết bị còn lại,
điện áp giảm thấp tại một số nút, mất đồng bộ giữa các máy phát điện. Việc mất cân
bằng công suất phát/tải làm nảy sinh sự sụp đổ về tần số và đồng bộ hóa.
Việc thiếu các biện pháp ngăn chặn kịp thời của các trung tâm điều độ hệ
thống, lỗi vận hành của con người, sự tác động sai của thiết bị bảo vệ, hay hư hỏng ẩn
trong các hệ thống giám sát, điều khiển làm cho tình hình trở lên nghiêm trọng hơn.
Sự tác động của máy biến áp điều áp dưới tải, hay các máy phát đã đạt đến
giới hạn công suất tác dụng/phản kháng, làm cho HTĐ mất khả năng điều khiển điện
áp. Kết quả là điện áp tiếp tục giảm thấp, dẫn đến sụp đổ điện áp và tan rã hệ thống.
Việc thiếu mô men cản các dao động hay quá trình quá độ dẫn đến các máy
phát điện bị mất đồng bộ, các hệ thống bảo vệ chống mất đồng bộ tác động cắt các
máy phát này ra khỏi HTĐ, làm cho sự mất cân bằng phát/ tải tăng lên mạnh hơn nữa,
và dẫn đến việc cắt hàng loạt các thiết bị khác, và làm sụp đổ hoàn toàn hệ thống.
Cơ chế tan ra HTĐ có liên quan trực tiếp đến cơ chế mất ổn định điện áp/tần
số/góc rotor.
19
Chương 1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN
1.1. ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG ĐIỆN
1.1.1. Chế độ của Hệ thống điện
1. Hệ thống điện(HTĐ)
HTĐ là tập hợp các phần tử tham gia vào quá trình sản xuất, truyền tải và tiêu
thụ năng lượng.
Các phần tử của HTĐ được chia thành hai nhóm:
Các phần tử tự lực làm nhiệm vụ sản xuất, biến đổi, truyền tải, phân phối và sử
dụng điện năng như MF, đường dây tải điện và các thiết bị dùng điện.
Các phần tử điểu chỉnh làm nhiệm vụ điều chỉnh và biến đổi trạng thái HTĐ
như điều chỉnh kích từ máy phát đồng bộ, điều chỉnh tần số, bảo vệ rơ le, máy cắt
điện….
Mỗi phần tử của HTĐ được đặc trưng bởi các thông số, các thông số này được
xác định về lượng bởi tính chất vật lý của các phần tử, sơ đồ liên lạc giữa chúng và
nhiều sự giản ước tính toán khác. Ví dụ: Tổng trở, tổng dẫn của đường đây, hệ số biến
áp, hệ số khuếch đại của bộ phận tự động điều chỉnh kích thích…Các thông số của các
phần tử cũng được gọi là thông số của HTĐ.
Nhiều thông số của HTĐ là các đại lượng phi tuyến, giá trị của chúng phụ thuộc
vào dòng công suất, tần số…như là X,Y, độ từ hóa...trong phần lớn các bài toán thực
tế có thể coi là hằng số và như vậy ta có hệ thống tuyến tính. Nếu tính đến sự biến đổi
của các thông số ta có hệ thống phi tuyến, đây là một dạng phi tuyến của HTĐ, dạng
phituyến này chỉ phải xét đến một số trường hợp như khi phải tính đến độ bão hòa của
MF, MBA trong các bài toán ổn định.
2. Chế độ của HTĐ
Tập hợp các quá trình xảy ra trong HTĐ và xác định trạng thái làm việc của
HTĐ trong một thời điểm hay một khoảng thời gian nào đó gọi là chế độ của HTĐ.
Các quá trình nói trên được đặt trưng bởi thống số U,I,P,Q,f,δ…tại mọi điểm
của HTĐ. Ta gọi chúng là các thông số chế độ, các thông số này khác với các thông số
hệ thống ở chỗ nó chỉ tồn tại khi HTĐ làm việc. Các thông số chế độ xác định hoàn
toàn trạng thái làm việc của HTĐ.
Các thông số chế độ quan hệ với nhau thông qua các thông số HTĐ, nhiều mối
quan hệ này có dạng phi tuyến. Ví dụ: P = U2/R.
Đó là dạng phi tuyến thứ 2 của HTĐ, dạng phi tuyến này không thể bỏ qua
trong các bài toán điện lực.
Các chế độ của HTĐ được chia thành 2 loại:
20
Hình 1.12. Các loại dao động hệ thống điện
Chế độ xác lập (CĐXL) là chế độ các thông số của nó dao động rất nhỏ xung
quanh giá trị trung bình nào đó, thực tế có thể xem như các thông số này là hằng số.
Trong thực tế không tồn tại chế độ nào mà trong đó các thông số của nó bất
biến theo thời gian vì HTĐ bao gồm một số vô cùng lớn các phần tử, các phần tử này
luôn luôn biến đổi khiến cho các thông số của chế độ cũng biến đổi không ngừng.
CĐXL được chia thành:
+ CĐXL lập bình thường là chế độ vận hành bình thường của HTĐ.
+ CĐXL sau sự cố xảy ra khi đã loại trừ sự cố
+ Chế độ sự cố xác lập là chế độ sự cố duy trì sau thời gian quá độ ví dụ như
chế độ ngắn mạch duy trì…
Chế độ quá độ là chế độ mà các thông số biến đổi rất nhiều, chế độ quá độ gồm
có:
+ Chế độ quá độ bình thường là bước chuyển từ CĐXL bình thường này sang
CĐXL bình thường khác.
+ Chế độ quá độ sự cố xảy ra sau sự cố.
3. Yêu cầu đối với các chế độ của HTĐ
a. Chế độ xác lập bình thường
- Đảm bảo chất lượng điện năng: điện năng cung cấp cho các phụ tải phải có
chất lượng đảm bảo, tức giá trị của các thông số chất lượng (điện áp và tần số) phải
nằm trong giới hạn được quy định bởi các tiêu chuẩn.
- Đảm bảo độ tin cậy, các phụ tải được CCĐ liên tục với chất lượng đảm bảo.
Mức độ liên tục này phải đáp ứng yêu cầu của các hộ dùng điện và điều kiện của HTĐ.
- Có hiệu quả kinh tế cao: chế độ thỏa mãn độ tin cậy phải đảm bảo chất lượng
điện năng được thực hiện với chi phí sản xuất điện, truyền tải và phân phối điện năng
nhỏ nhất.
21
- Đảm bảo an toàn được đảm bảo an toàn cho người vận hành, người dùng điện
và thiết bị phân phối điện.
b. CĐXL sau sự cố
- Các yêu cầu mục a. được giảm đi nhưng chỉ cho phép kéo dài trong một thời
gian ngắn, sau đó phải có biện pháp hoặc là thay đổi thông số của chế độ hoặc là thay
đổi sơ đồ hệ thống để đưa chế độ này để về CĐXL bình thường.
c. Chế độ quá độ (CĐQĐ)
- Chấm dứt một cách nhanh chóng bằng CĐXL bình thường hay CĐXL sau sự
cố.
- Trong thời gian quá độ các thông số biến đổi trong giới hạn cho phép như: giá
trị của dòng điện ngắn mạch, điện áp tại các nút của phụ tải khi ngắn mạch…
Các yêu cầu của HTĐ được xét đến khi thiế kế và được bảo đảm bằng cách điều
chỉnh thường xuyên trong quá trình vận hành HTĐ.
1.1.2. Định nghĩa ổn định HTĐ
1. Cân bằng công suất
Điều kiện cần để CĐXL có thể tồn tại là sự cân bằng công suất tác dụng(CSTD)
và công suất phản kháng (CSPK). Công suất do các nguồn sinh ra phải bằng công suất
do các phụ tải tiêu thụ cộng với tổn thất công suất trong các phần tử của HTĐ.
PF Ppt P P
(1.1)
QF Q pt Q Q
(1.2)
Giữa CSTD và CSPK có mối quan hệ:
S 2 P2 Q2
(1.3)
Cho nên các điều kiện cân bằng công suất (1.1) và (1.2) không thể xét một cách
độc lập mà lúc nào cũng phải xét đến mối quan hệ giữa chúng.
22
Hình 1.13.. Nguyên lý điều tốc ổn định tần số máy phát đi
điện
Tuy vậy trong thự
ực tế tính toán và vận hành HTĐ một cách g
t cách gần đúng có thểxem
sự biến đổi của
a CSTD và CSPK tuân theo các quy luật
t riêng bi
biệt ít ảnh hưởng đến
nhau. Đó là:
Sự biến đổi
i CSTD chỉ
ch có ảnh hưởng đến tần số của
a HTĐ,
HTĐ, ảnh hưởng của nó
đến điện áp không đáng k
n áp không đáng kể. Như vậy tần số có thể xem như là chỉ tiêu đánh giá sự cân
bằng CSTD.
Sự biến đổi của CSPK
a CSPK ảnh hưởng chủ yếu đến điện áp củủa HTĐ. Như vậy có
thể xem điện áp là chỉ tiêu đ
tiêu để đánh giá sự cân bằng CSPK.
Trong vận hành HTĐ các đi
n hành HTĐ các điều kiện cân bằng công suất (1.1) và (1.2) đư
t (1.1) và (1.2) được đảm
bảo một cách tự nhiên. Các thông s
nhiên. Các thông số của chế độ luôn giữ các giá tr
các giá trị sao cho các điều
kiện cân bằng công suất đư
t được thỏa mãn.
Ví dụ, khi xuấtt phát từ
t một vị trí cân bằng
ng nào đó ta tăng CSTD ccủa nguồn lên
lập tức tần số sẽ tăng làm cho công suất
su tiêu thụ của phụ tải cũng
ũng ttăng lên theo cho tới
khi cân bằng vớii công suất
su của nguồn. Hay khi đóng thêm một ph
phụ tải CSPK thì lập
tức điện áp hệ thống sẽ giảm
gi
làm cho các phụ tải phảnn kháng khác ssẽ giảm đi cho tới
khi đạt sự cân bằng
ng CSPK. Tất
T nhiên sự điều chỉnh này chỉ thựcc hi
hiện được trong phạm
vi cho phép.
Các điều kiện cân b
n cân bằng công suất (1.1) và (1.2) và (1.3) là các cơ s
(1.3) là các cơ sở xuất phát
để tính toán các chế độ củ
ủa HTĐ. Từ điều kiện ấy ta tính được các thông s
c các thông số của chế độ
U, I, P, Q…
Để đảm bảo sự làm vi
làm việc đúng đắn của phụ tải điện và HTĐ, quy đ
n và HTĐ, quy định các giá trị
cân bằng cho CSTD và CSPK như sau:
ng cho CSTD và CSPK như sau:
23
Công suất tác dụng là cân b
ng là cân bằng khi tần số của hệ thống bằằng tần số đồng bộ f
(50 hay 60Hz) hoặc là nằằm trong giới hạn cho phép: f cp min f f cp max .
Công suất tác dụng là cân b
ng là cân bằng khi điện áp tại các nút HTĐ n
i các nút HTĐ nằm trong giới hạn
cho phép: U cp min U U cp max
Khi điện áp và tần s
n số lệch khỏi các giá trị cho phép thì xem nh
cho phép thì xem như sự cân bằng
công suất không đảm bảo và c
o và cần có các biện pháp để đảm bảo chúng.
o chúng.
Sự cân bằng CSTD có tính toàn h
ng CSTD có tính toàn hệ thống. Vì ở tất cả các đi
các điểm trên hệ thống tần
số luôn có giá trị chung. Vi
chung. Việc đảm bảo tần số do đó dễ thực hiện, ch
n, chỉ cần điều chỉnh
công suất tại một nhà máy nào đó.
t nhà máy nào đó.
Trái lại sự cân bằng CSPK mang tính c
ng CSPK mang tính cục bộ thừa chỗ này thi
này thiếu chỗ khác. Việc
điều chỉnh CSPK phức tạạp không thể thực hiện chung cho toàn bộ hệ thống được.
Trong HTĐ, máy phá
Trong HTĐ, máy phát điện (MF) là phần tử quyết định sự cân b
cân bằng CSTD. Đây
là sự cân bằng Cơ-Điện, ngh
n, nghĩa là sự cân bằng giữa công suất cơ h
t cơ học của Tuabin Ptb và
công suất điện PMF do máy phát phát ra: P
do máy phát phát ra: PTB = PMF.
Như đã nói ở trên
trên, sự cân bằng CSTD có tính toàn hệ thống cho nê
ng cho nên bất cứ sự
mất cân bằng nào xảy ra
y ra ở bất cứ đâu cũng đều tức khắc tác dộng MF và gây ra s
ng MF và gây ra sự mất
cân bằng cơ điện ở đây.
Đối với CSPK sự cân bằng ở các nút phụ tải lớn có ý nghĩa quan tr
ĩa quan trọng hơn cả.
Còn đối với các ph
i các phụ tải quay cũng có sự cân bằng cơ điện
n công suất điện của
lưới PPT và công suất cơ P
t cơ PPC của các máy công cụ: PC = PPT.
2. Định nghĩa Ổn
n định
đ
HTĐ
Điều kiện cân bằng công su
ng công suất không đủ cho một CĐXL tồn t
n tại trong thực tế. Vì
các chế độ trong thực tế luôn b
luôn bị kích động từ bên ngoài. Một chế đđộ thỏa mãn các điều
kiện cân bằng công suất mu
t muốn tồn tại trong thực tế phải chịu đựng đư
ng được các kích động
mà điều kiện cân bằng công su
ng công suất không phá hủy.
Các kích động đối v
i với chế độ HTĐ được chia ra làm hay lo
c chia ra làm hay loại: kích động nhỏ và
kích động lớn.
24
Hình 1.14. Trạng thái cân bằng
a. Ổn định tĩnh
Các kích động nhỏ
ỏ xảy ra liên tục và có biên độ nhỏ, đó là s
, đó là sự biến đổi của thiết
bị điều chỉnh…Các kích
nh…Các kích động
đ
này tác động lên rotor của
a MF, phá ho
hoại sự cân bằng
công suất ban đầu làm cho CĐXL
u làm cho CĐXL tương ứng bị dao động. CĐXL mu
CĐXL muốn duy trì được
thì phải chịu được các kích đ
c các kích động nhỏ này, có nghĩa là sự cân bằng công su
ng công suất phải được
giữ vững trước các kích đ
c các kích động nhỏ, nói đúng hơn là sự cân bằng sông su
ng sông suất phải được
khôi phục sau các kích độ
ộng nhỏ, trong trường hợp đó ta nói rằng
ng hệ thống có ổn định
tĩnh.
Ta có định nghĩa ổ
ổn định tĩnh:
Ổn định tĩnh
ĩnh là khả
kh năng của HTĐ khôi phục lại chế độ ban đđầu hoặc rất gần
chế độ ban đầu sau khi bịị kích động nhỏ.
Như vậy ổn định t
nh tĩnh là điều kiện đủ để một CĐXL tồn tại trong th
i trong thực tế.
b. Ổn định động
Các kích động lớn x
n xảy ra ít hơn so với các kích động nhỏ, nhưng có biên đ
, nhưng có biên độ khá
lớn. Các kích động này
ng này xảy ra do các biến đổi đột ngột sơ đồ nố
x
ối điện, biến đổi của
phụ tải điện và các sự cố
ố ngắn mạch…Các kích động lớn làm cho c
n làm cho cân bằng công suất
Cơ-Điện bị phá vỡ đột ng
t ngột, CĐXL tương ứng bị dao động rất
t m
mạnh. Khả năng của
HTĐ chịu được các kích đ
c các kích động này mà CĐXL không bị phá hoại g
i gọi là khả năng ổn
định động của HTĐ.
Ta có định nghĩa ổ
ổn định động:
Ổn định động
ng là khả
kh năng của HTĐ khôi phục lại chế độ làm vi
việc ban đầu hoặc
rất gần chế độ ban đầu
u sau khi bị
b kích động lớn.
Như vậy ổn định đ
nh động là điều kiện để cho chế độ của HTĐ t
a HTĐ tồn tại lâu dài.
c.Ổn định tổng
ng quát
Khi một chế độ nào đó c
nào đó của HTĐ chịu các kích động nhỏ ho
hoặc lớn, nếu HTĐ có
ổn định tĩnh hoặc động thì s
ng thì sự cân bằng CSTD ban đầu sẽ được khôi ph
c khôi phục lại, chế độ
25