Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn một số kinh nghiệm nâng cao lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản trong giảng dạy môn sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.28 KB, 15 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: .................................
1.Tên sáng kiến: Một số kinh nghiệm nâng cao lồng ghép giáo dục giới tính
và sức khỏe sinh sản trong giảng dạy môn sinh học 8.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản (GDTT và
SKSS) rất quan trọng. Bởi giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản có vai trò trong
việc hình thành nhân cách cho trẻ ở lứa tuổi đang lớn và việc duy trì thế hệ mai
sau, góp phần tạo ra cho xã hội một thế hệ phát triển toàn diện về thể trạng tâm lý
và sinh lý.
Sinh học 8 là bộ môn nhằm hình thành cho học sinh những hiểu biết về đặc
điểm cấu tạo, các bộ phận và chức năng của cơ thể con người. Nhằm giúp học sinh
trong việc tìm hiểu cơ thể của con người thông qua các nội dung trong các bài học,
đặc biệt trên mô hình thực tế. Từ đó có thể nhận biết các cơ quan , bộ phận trên cơ
thể mình, giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ cơ thể, vệ sinh một cách hợp lý. Vì
vậy chương trình sinh học 8 là bộ môn thích hợp để lồng ghép giáo dục giới tính
và sức khỏe sinh sản cho học sinh lớp 8 (là học sinh trong độ tuổi dậy thì), là lứa
tuổi cần thiết và dễ tiếp cận với kiến thức hơn. Qua kiến thức học được sẽ giúp các
em có hiểu biết hơn về đặc điểm tâm sinh lý của cơ thể mình, giúp các em biết vận
dụng kiến thức giải thích một số hiện tượng tâm sinh lý lứa tuổi, biết cách vệ sinh
cơ thể, có lối sống lành mạnh...
Qua nhiều năm giảng dạy chương trình sinh học 8 tôi nhận thấy trong việc
lồng ghép giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản cho học sinh có những ưu điểm
và hạn chế như sau:
1




Ưu, khuyết điểm của những giải pháp đã, đang áp dụng tại đơn vị:
* Ưu điểm:
- Nhu cầu tìm hiểu về bản thân ở học sinh lớp 8, đặc biệt là tìm hiểu các vấn
đề liên quan đến giới tính và sức khỏe sinh sản là rất lớn. Chương trình sách giáo
khoa sinh học 8 là một kênh thông tin quan trọng và chính xác giải đáp thắc mắc
cho học sinh;
- Thông qua bộ môn giúp Giáo dục giới tính hình thành cho các em sự hiểu
biết cơ bản về những đặc điểm quy luật sự phát triển tâm sinh lý của con người.
Hình thành cho các em những tiêu chuẩn đạo đức của hành vi có liên quan đến
những lĩnh vực riêng tư, thầm kín nhất của con người, hình thành những quan hệ
đạo đức giữa nam và nữ;
- Giáo dục tình cảm, đạo đức cho học sinh; bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ vẻ đẹp
là góp phần giáo dục thẩm mỹ;
- Giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản giúp các em giải đáp những thắc
mắc tuổi dậy thì, đồng thời biết cách bảo vệ sức khoẻ sinh sản, sinh hoạt lành
mạnh.
*Khuyết điểm:
Tuy trong chương trình sách giáo khoa có viết một số bài đề cập đến
vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản, nhưng trong thời gia qua
khi thực hiện tôi vẫn nhận thấy còn một số hạn chế:
- Thời lượng lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh
sản chưa nhiều;
- Theo quan niệm của người phương đông đây là vấn đề tế
nhị cho nên khi truyền thụ kiến thức giáo viên và học sinh còn e
ngại;
- Giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh theo cách
thuyết trình, phiến diện chưa thật sự đi vào chiều sâu giáo dục;
2



- Học sinh ít trao đổi với giáo viên và bạn bè, không có thông
tin phản hồi để cùng giải đáp những thắc mắc. Điều này khiến cho
nội dung cần truyền thụ chưa sâu, chưa giải quyết hết vấn đề
sách giáo khoa yêu cầu. Bên cạnh đó do sự phát triền của bản
thân các em muốn biết, muốn khám phá, các em tự tìm xem
thông tin ở các sách, trên mạng internet... nhưng không biết chọn
lọc nội dung đúng. Từ đó dẫn đến các em có suy nghĩ lệch lạc về
giới tính, hoặc các em có những quan hệ không đúng... Hậu quả
dẫn đến việc học của các em giảm sút, thậm chí có những em
phải bỏ học.
3.2 Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng
kiến:
3.2.1 Mục đích của giải pháp:
Nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính và sức khỏe sinh
sản cho học sinh đặc biệt là ở độ tuổi dậy thì. Giúp cho các em
mạnh dạn trao đổi với bạn bè và thầy cô để từ đó các em nắm
vững được kiến thức về giới tính và sức khỏe sinh sản; giúp các
em vận dụng kiến thức giải thích được các hiện tượng sinh lý của
bản thân. Từ đó các em biết cách vệ sinh, bảo vệ sức khỏe cơ thể
nói chung và sức khỏe sinh sản nói riêng, định hướng cho các em
có lối sống lành mạnh.
3.2.2.Nội dung giải pháp:
3.2.2.1. Những điểm khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp đã,
đang được áp dụng:
Đối với giáo viên
- Phát huy được tính sáng tạo trong thực tiễn giảng dạy. Học tập và rút kinh
nghiệm sau mỗi nội dung giảng dạy;


3


- Giáo viên phải luôn luôn cập nhật kiến thức, tìm tòi phương pháp tốt nhất
để hướng dẫn học sinh; đồng thời tạo được mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò,
là người được học sinh tin tưởng trình bày những thắc mắc của mình.
Đối với học sinh
- Học sinh mạnh dạn, hứng thú, chủ động trao đổi với bạn bè, thầy cô để
hiểu biết sâu hơn về cơ sở khoa học của kiến thức về giới tính và sức khỏe sinh
sản, giải đáp những thắc mắc của tuổi dậy thì. Điều này cũng khiến các em có
hứng thú hơn khi học môn Sinh học 8, thích thú khi được tìm hiểu, khám phá về
sinh lý cơ thể người;
- Giúp các em có nhận thức đúng về giới tính, mối quan hệ với người khác
giới. Để từ đó các em có lối sống lành mạnh, biết cách vệ sinh cơ thể, biết tự bảo
vệ cơ thể. Giúp các em có trạng thái tinh thần sức khỏe tốt, từ đó nâng cao hiệu quả
học tập.
3.2.2.2. Cách thực hiện giải pháp:
- Điều tra thông tin về nhu cầu tìm hiểu về vấn đề giáo dục giới tính và sức
khỏe sinh sản trong học sinh;
- Xác định đúng địa chỉ lồng ghép giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản
trong các bài của chương trình sinh học 8;
- Nghiên cứu tài liệu về cơ sở khoa học một cách chính xác; chọn thông tin
phù hợp, nhẹ nhàng, tế nhị để lồng ghép;
- Chọn phương pháp phù hợp cho từng nội dung lồng ghép giáo dục;
- Tổ chức dạy minh họa áp dụng các biện pháp giáo dục vào một tiết học;
- Phân tích kết quả nghiên cứu và rút ra kết luận.
3.2.2.3. Các bước thực hiện giải pháp:
*Những nhu cầu chung nhất về thông tin cần được cung cấp là:
- Đối với các em chuẩn bị bước vào tuổi dậy thì, cần cung cấp thông tin
những biến đổi về thể chất, tình cảm và tâm lí sắp diễn ra để các em không bỡ ngỡ,

lo lắng khi nó xảy đến. Điều quan trọng khác là cung cấp thông tin về cách giữ vệ
sinh, chăm sóc sức khỏe, rèn luyện cơ thể các cách giữ gìn mối quan hệ lành mạnh
4


với người khác giới. Thêm nữa các em cũng cần biết về các cơ quan sinh dục và
chức năng của chúng để chuẩn bị tương lai cho bản thân;
- Đối với các em trong tuổi dậy thì, cần cung cấp thêm những thông tin về
các biện pháp tránh thai và cách tránh các bệnh lây qua quan hệ tình dục.
Ở nước ta, hầu hết các em trong độ tuổi chuẩn bị bước vào tuổi dậy thì và độ
tuổi đang dậy thì, được sự quan tâm của nhà nước, nội dung giáo dục giới tính và
sức khỏe sinh sản được đưa vào sách giáo khoa.
Một số ví dụ ở chương trình sinh học 8 như sau:
Bài

Tên bài

58

Tuyến

Địa chỉ lồng Hình thức
ghép
sinh Toàn bài

dục

lồng ghép
Lồng


Nội dung lồng ghép
Giới thiệu, giải thích những

ghép

dấu hiệu của tuổi dậy thì ở

60+

Cơ quan sinh Toàn bài

Lồng

nam và nữ.
Giáo dục nhận thức đúng đắn

61

dục nam và

ghép

về CQSD nam và CQSD nữ

62

63

64


cơ quan sinh

và biện pháp vệ sinh.

dục nữ
Thụ tinh, thụ Hiện tượng Lồng

Vệ sinh kinh nguyệt

thai và phát kinh nguyệt

ghép

triển của thai
Cơ sở khoa Toàn bài

Lồng

Ý thức tự bảo vệ mình tránh

học của các

ghép

mang thai ở tuổi vị thành

biện

Liên hệ


niên.

tránh thai
Các bệnh lây Toàn bài

Lồng

Ý thức tự giác phòng tránh,

qua

ghép

sống lành mạnh.

pháp

đường

sinh dục
...................
.................
............... ............................................
Để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục trên tôi đã tiến hành như sau:
* Tìm hiểu hứng thú của học sinh với các kiến thức GDGT và SKSS

5


Để tìm hiểu hứng thú của học sinh với các kiến thức GDGT và SKSS và

cách tiếp nhận chúng, tôi đã dùng phiếu điều tra và trò chuyện với các học sinh lớp
8. Sau khi tìm hiểu, tôi rút ra nhận xét như sau:
- Hầu hết học sinh cho rằng cần thiết phải đưa nội dung GDGT và SKSS vào
trong chương trình học;
- Đa số học sinh tự tìm hiểu thông tin qua bạn bè, anh chị, sách báo, ... một
số ít được người lớn, cha mẹ, ông bà hướng dẫn;
- Nhiều học sinh còn e ngại khi nói hoặc hỏi các vấn đề liên quan đến GDGT
và SKSS, nhất là ở trong lớp có cả các bạn khác giới;
- Nhiều học sinh cũng cho rằng GDGT và SKSS cung cấp thành hệ thống
như SGK là rất hay nhưng nên có thêm những giờ ngoại khóa để có thể tìm hiểu cụ
thể hơn.
- Phần lớn học sinh còn thấy e ngại trong việc tiếp thu các kiến về GDGT và
SKSS trong nhà trường, nguyên nhân chủ yếu là do các quan niệm, phong tục, lối
sống... chưa đổi, vẫn còn mang nặng tư tưởng kín đáo của người Á đông. Tuy
nhiên, học sinh cũng thấy được sự cần thiết của việc đưa nội dung GDGT và SKSS
vào chương trình học. Thậm chí, có nhiều học sinh còn cho rằng nhà trường nên
dạy kiến thức GDGT và SKSS sớm hơn hay tổ chức các buổi ngoại khóa về GDGT
và SKSS cho học sinh vì ngày nay, do điều kiện cuộc sống được nâng cao, nhiều
học sinh dậy thì sớm. Trong khi đó, ở chương trình lớp 7, các em chỉ mới được học
về cơ thể động vật chứ chưa biết gì về cơ thể người. Sau khi xuất hiện những dấu
hiệu đầu tiên đánh dấu tuổi dậy thì như hiện tượng kinh nguyệt ở nữ và xuất tinh ở
các em nam, thì các em luôn quan tâm tìm hiểu về cơ thể mình nhiều hơn.
*Các phương pháp được sử dụng trong GDGT và SKSS trong nhà
trường
Là vấn đề tế nhị, nên sự tìm hiểu của các em gặp nhiều khó khăn và e
ngại. Do vậy, trong việc GDGT và SKSS cho học sinh, giáo viên trước hết cần có
thái độ tự nhiên, nghiêm túc trong quá trình giảng dạy; có kiến thức chuẩn xác và
kết hợp các phương pháp dạy phù hợp khắc phục tính e ngại của học sinh.

6



Để đạt được những mục tiêu dạy học, một yêu cầu lớn phải đặt ra là là phải
đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần nâng cao vai trò chủ động và tích cực
của người học. Dưới đây là một số phương pháp dạy học có thể sử dụng trong quá
trình GDGT và SKSS. Những phương pháp này cũng có thể rất hữu ích và phù hợp
với việc giảng dạy các môn học khác hoặc cho giáo dục cộng đồng.
 Phương pháp thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh
Phương pháp thuyết trình là một phương pháp dạy học rất phổ biến nhất
thường được giáo viên vận dụng trong quá trình dạy học.
Phương pháp thuyết trình là một phương pháp dạy học "một chiều". Tuy
nhiên giáo viên không nên sử dụng quá thường xuyên phương pháp này mà phải
kết hợp với các phương pháp khác để học sinh tham gia tích cực hơn vào quá trình
dạy học.
 Phương pháp động não
Đây là một phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh có thể đưa ra các ý
tưởng, giả định, giả thuyết một vấn đề nào đó.
Gợi ý sử dụng: Phương pháp động não có thể được dùng cho nhiều chủ đề
thảo luận trong các bài giảng. Ví dụ:
- Tuổi vị thành niên là gì? và các biểu hiện đặc trưng nhất của nó?
- Các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục và HIV/AIDS
- Mang thai sớm
- Các biện pháp tránh thai...
 Phương pháp điều tra/ phát hiện
Đây là phương pháp nhằm giúp học sinh tự mình tìm ra giải pháp trước một
vấn đề mà lời giải của nó chưa có sẵn trong sách.
Gợi ý sử dụng:
Có thể áp dụng phương pháp này cho các chủ đề như:
- Tác động của gia tăng dân số đến sự phát triển kinh tế xã hội của cộng
đồng

- Lợi ích của việc sinh đẻ có kế hoạch thực hiện kế hoạch hóa gia đình
 Phương pháp giải quyết vấn đề
7


Giải quyết vấn đề là kỹ năng cơ bản nhất cần phát triển ở học sinh. Đó là
những khả năng xem xét, phân tích điều đang xảy ra, và xác định các bước nhằm
cải thiện tình hình. Khi biết cách sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề, chúng ta
có thể tìm cách giải quyết cho từng vấn đề cụ thể gặp phải trong cuộc sống hàng
ngày
Gợi ý sử dụng:
Có thể sử dụng phương pháp này cho một số chủ đề như:
- Làm thế nào để tăng cường nhận thức vấn đề HIV/AIDS?
- Làm thế nào để đẩy mạnh bình đẳng giới?
 Phương pháp xác định giá trị:
Đây là phương pháp nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện phương pháp tư duy
và xác định các giá trị cho bản thân.
 Phương pháp học theo nhóm (thảo luận nhóm)
Là phương pháp nhằm khuyến khích học sinh trao đổi và biết cách làm việc
hợp tác với người khác. Học nhóm giúp mọi người tham gia tích cực vào quá trình
học tập, lắng nghe và ghi lại những ý kiến và quan điểm khác nhau của mọi người,
chia sẻ kinh nghiệm và quan điểm, đưa ra ý kiến giải quyết một vấn đề chung.
Gợi ý sử dụng:
Có thể sử dụng phương pháp này cho nhiều chủ đề khác nhau như:
- Làm thế nào để đẩy mạnh quá trình bình đẳng giới trong độ tuổi vị thành
niên?
- Nhận thức về phòng tránh HIV/AIDS
 Phương pháp đóng vai
Đóng vai là một phương pháp để học sinh thực hành một hoặc một số nhiệm
vụ hay cách ứng xử nào đó trong môi trường được quan sát bởi nhiều người khác

theo một tình huống nhằm tạo ra vấn đề cho những thảo luận.
Gợi ý sử dụng:
Có thể sử dụng phương pháp này cho các chủ đề sau:
- Tình bạn và tình yêu (ví dụ: từ chối không đi chơi khuya với bạn trai)

8


- Áp lực bạn bè cùng lứa tuổi (ép những bạn khác cùng hút thuốc hoặc uống
rượu)
- Bạn khác giới (Bạn trai cố ép bạn gái quan hệ tình dục)...
 Phương pháp mô phỏng
Đây là rất có hiệu quả nhằm thu hút sự tham gia của học sinh. Học sinh học
về một vấn đề thông qua việc tham dự một trò chơi. Trong cuộc chơi, mọi học sinh
đều bình đẳng và cố gắng đạt kết quả tới mức cao nhất. Đây là biện pháp giúp học
sinh tăng cường hứng thú trong học tập, nâng cao sự chú ý và giảm bớt mệt mỏi
trong quá trình học tập.
Gợi ý sử dụng:
Có thể sử dụng phương pháp này:
- Để giới thiệu bài học mới
- Để khởi động
- Để thư giãn đầu óc cho học sinh
- Để chuyển tải một kiến thức nào đó
- Nên khuyến khích áp dụng xen kẽ phương pháp này trong các buổi học,
bài học của tất cả các chủ đề
Kết luận:
Mỗi phương pháp trên đều có những thuận lợi và khó khăn cho người dạy và
người học. Tùy theo từng nội dung và trình độ của học sinh, với các tài liệu và
phương tiện dạy học sẵn có, giáo viên chủ động lựa chọn phương pháp dạy phù
hợp nhất.

Minh họa áp dụng một vài biện pháp lồng ghép qua bài dạy: Tuyến sinh
dục
BÀI 58: TUYẾN SINH DỤC
I.Mục tiêu
1.Kiến thức
- Xác định vị trí, chức năng của tuyến sinh dục.
2.Kĩ năng
- Phát triển kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình. Liên hệ thực tế
9


3.Thái độ
Giáo dục ý thức vệ sinh và bảo vệ cơ thể.
II. Đồ dùng dạy học
- Tranh phóng to hình 58.1; 58.2; 58.3 SGK ; Phiếu học tập
III. Nội dung và tiến trình dạy học
*Đặt vấn đề:(1 phút) Khi phát triển đến độ tuổi nhất định cơ thể em bắt đầu
có những biến đổi. Những biến đổi đó do đâu mà có?  Bài mới.
«Hoạt Động 1: Tìm hiểu vị trí và chức năng của tuyến sinh dục.
Hoạt động của GV

TG

GV: yêu cầu HS đọc thông tin SGK trả 6p

Hoạt động của HS
HS đọc thông tin trả lời.

lời:
- Xác định vị trí của tuyến sinh dục?

- Cho biết chức năng kép của tinh hoàn và
buồng trứng?
GV chốt kiến thức
- Tác dụng của hoocmôn sinh dục là gì?
GV thông báo hoạt động của tuyến sinh
dục chịu ảnh hưởng của hoocmon FSH và

HS: Làm xuất hiện đặc
điểm giới tính và thúc đẩy
quá trình sinh sản

LH do tuyến yên tiết ra.
Chuyển ý: Cấu tạo tuyến sinh dục ở nam
và nữ là khác nhau nhưng chúng đều thực
hiện cùng chức năng. Các hoomon sinh dục
do chúng tiết ra đều gây nên những biến đổi
trên cơ thể.
GV phát phiếu học tập. Yêu cầu HS đánh
dấu vào những thay đổi xuất hiện trên cơ thể
mình và dấu hiệu chung của cả 2 giới?

HS hoàn thành phiếu học

GV: chúng ta lần lượt tìm hiểu cấu tạo tuyến

tập (5p), bỏ vào hộp kín.

sinh dục của mỗi giới và tác dụng cụ thể của

Lưu ý không cần ghi tên


các hoocmon sinh dục

vào phiếu
10


¬TIỂU KẾT:
Vị trí tuyến sinh dục: - Nam: tinh hoàn
- Nữ: buồng trứng
Chức năng: + Sinh ra các tế bào sinh dục
+ Tiết ra các hoocmon sinh dục
«Hoạt Động 2: Tìm hiểu Tinh hoàn và hoocmon sinh dục nam
HĐGV

TG

- Chức năng của tinh hoàn là gì?

15p

HĐHS
Chức năng tinh hoàn:
+ Sản sinh tinh trùng
+ Tiết hoocmon sinh dục nam
(testosteron) → gây biến đổi
cơ thể ở tuổi dậy thì.

GV thông báo: Tế bào sinh dục nam là tinh
trùng; bước vào tuổi dậy thì, tuyến sinh dục

bắt đầu hoạt động, cơ thể nam có những
biến đổi. Nguyên nhân nào gây ra biến đổi

- Do hoocmon sinh dục nam

đó?
- Quan sát H58.1 và H58.2, đọc kỹ chú

HS độc lập quan sát và hoàn

thích, hoàn chỉnh đoạn thông tin còn thiếu

thành bài tập

trang 182 SGK, cho biết tên của hoocmon
sinh dục nam? Nó được tiết ra khi nào và ở

1 - 2 HS trả lời.

bộ phận nào?
GV hoàn thiện bổ sung.
Đáp án: 1- LH, FSH
2- Tế bào kẽ
3- Testosteron.
GV thông báo: Testosteron gây ra các biến
đổi cơ thể ở tuổi dậy thì của các bạn nam.
Đó là những biểu hiện nào?
GV nhờ 1 vài HS đọc kết quả các phiếu

- 1 vài HS đọc kết quả một

11


của các em nam.

số phiếu của các bạn nam.

GV tổng hợp, bổ sung. Nhấn mạnh các

- HS đối chiếu và chữa vào

dấu hiệu đặc trưng nhất: Phát triển tinh

vở bài tập.

hoàn, dương vật; có hiện tượng "mộng
tinh"; xuất tinh lần đầu là dấu hiệu của giai
đoạn dậy thì chính thức và là dấu hiệu
chứng tỏ đã có khả năng sinh sản.
GV lưu ý giáo dục HS ý thức vệ sinh, tránh
một số quan niệm sai.
¬TIỂU KẾT:
Chức năng tinh hoàn: + Sản sinh tinh trùng
+ Tiết hoocmon sinh dục nam (testosteron) → gây biến
đổi cơ thể ở tuổi dậy thì.
*Dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì ở nam: Bảng 58.1 SGK trang 183
«Hoạt Động 3: Tìm hiểu buồng trứng và hoocmon sinh dục nữ
Hoạt động của GV

TG


Hoạt động của HS

- Chức năng của buồng trứng là gì?

15p

HS: Chức năng của buồng

GV thông báo: Tế bào sinh dục nữ là

trứng là:

trứng; bước vào tuổi dậy thì, cơ thể nữ

+Sinh sản tế bào sinh dục

cũng có những biến đổi. Những biến đổi

(trứng)

này cũng do các hoocmon dinh dục nữ gây

+Tiết hoocmon sinh dục nữ

ra.
- Quan sát H58.3, thảo luận nhóm, hoàn

- HS độc lập tìm hiểu tranh


thành bài tập điền từ trang 183 SGK.

H58.3 và thống nhất trong
nhóm.

- GV tổng hợp, nhận xét, bổ sung đáp án:

- Đại diện nhóm trả lời, nhóm

1 - Tuyến yên 3 - Ostrogen

khác nhận xét bổ sung.

2 - nang trứng 4 - Progesteron
GV thông báo: Ostrogen có tác dụng gây
12


nên những biến đổi cơ thể của tuổi dậy thì
ở nữ. Đó là những biến đổi nào?
GV nhờ 1 vài HS đọc kết quả các phiếu

- 1 vài HS đọc kết quả một số

của các em nữ.

phiếu của các bạn nữ.

GV nhấn mạnh các dấu hiệu đặc trưng
nhất: Phát triển tuyến vú và hành kinh.


- HS đối chiếu và chữa vào vở
bài tập.

Kinh nguyệt lần đầu tiên là dấu hiệu của
giai đoạn dậy thì chính thức, và dấu hiệu
chứng tỏ có khả năng sinh sản ở các bạn
nữ.
GV lưu ý giáo dục HS ý thức giữ vệ sinh
kinh nguyệt, tránh một số quan niệm sai.
Mở rộng: Biến đổi tâm sinh lí ở tuổi dậy
thì như quan tâm tới bạn khác giới nhiều
hơn; ....
Lưu ý: Ở giai đoạn dậy thì, ở cả nam và
nữ đều có các dấu hiệu chứng tỏ có khả
năng sinh sản, nhưng cơ thể phát triển
chưa hoàn thiện → Không nên thực hiện
chức năng sinh sản ở giai đoạn này.
¬TIỂU KẾT:
- Chức năng của buồng trứng: + Sinh sản tế bào sinh dục (trứng)
+ Tiết hoocmon sinh dục nữ
- Ostrogen gây biến đổi cơ thể nữ ở tuổi dậy thì
*Dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì ở nữ: Bảng 58.2 SGK trang 184
3. Củng cố: 4p
Câu hỏi:
- Trình bày chức năng của tinh hoàn và buồng trứng?

13



- Nguyên nhân dẫn tới những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì ở nam và nữ là gì?
Trong những biến đổi đó, biến đổi nào là quan trọng cần lưu ý?
Kết luận:
Việc GDGT và SKSS trong nhà trường là rất quan trọng và cần thiết đối với
học sinh. Việc đưa nội dung GDGT và SKSS vào chương trình sinh học 8 một cách
có hệ thống tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu các kiến thức một cách dễ dàng và
chính xác hơn.
Tùy theo từng nội dung và trình độ của học sinh, với các tài liệu và phương
tiện dạy học sẵn có, giáo viên cần chủ động lựa chọn phương pháp dạy phù hợp
nhất. Song cần phải bảo đảm các nguyên tắc chung: tính khoa học, tính giáo dục,
tính thực tiễn,... hình thành nếp sống sinh hoạt lành mạnh, lối sống văn hóa, văn
minh.
Trong quá trình giảng dạy giáo viên nên rèn cho học sinh có thái độ đúng
đắn, nghiêm túc với các chủ đề đang học và phê phán những biểu hiện sai trái.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Đề tài này có thể ứng dụng cho tất cả các giáo viên dạy sinh học 8
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiền có thể thu được do áp dụng
giải pháp
Qua các tiết dạy tiến hành như trên tôi nhận thấy rằng:
- Học sinh mạnh dạn, hứng thú, chủ động trao đổi với bạn bè, thầy cô để
hiểu biết sâu hơn về cơ sở khoa học của kiến thức về giới tính và sức khỏe sinh
sản, giải đáp những thắc mắc của tuổi dậy thì. Điều này cũng khiến các em có
hứng thú hơn khi học môn Sinh học 8, thích thú khi được tìm hiểu, khám phá về
sinh lý cơ thể người.
- Giúp các em có nhận thức đúng về giới tính, mối quan hệ với người khác
giới. Để từ đó các em có lối sống lành mạnh, biết cách vệ sinh cơ thể, biết tự bảo
vệ cơ thể. Giúp các em có trạng thái tinh thần sức khỏe tốt, từ đó nâng cao hiệu quả
học tập.
Kết quả khảo sát thái độ học sinh khi nói về vấn đề GDGT và SKSS
(Học sinh khối 8 năm học 2013 - 2014)

14


- Rất hứng thú: 90.1%
- Hứng thú:

14.9%

- Còn e ngại :

5%

3.5 Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không
3.6. Những thông tin cần được bảo mật: Không
3.7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Không
3.8. Tài liệu kèm theo: Không

15



×