®¹i häc quèc gia Hµ NéI
Trêng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
TRẦN KIM YẾN
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
TẠI CÁT BÀ, HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)
Ngêi híng dÉn KHOA HäC: PGS.Ts TRẦN THỊ MINH HÒA
Hà Nội, 2014
1
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt.......................................................................................
Danh mục các bảng biểu.......................................................................................
Phần mở đầu.........................................................................................................
Chương 1. Cơ sở lí luận về điểm đến du lịch và
công tác quản lý điểm đến du lịch ..................................................................
1.1. Cơ sở lí luận về điểm đến du lịch.............................................................
1.1.1. Khái niệm điểm du lịch, điểm đến du lịch..............................................
1.1.2. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch...................................................
1.1.3. Phân loại điểm đến du lịch......................................................................
1.2. Cơ sở lí luận về quản lý điểm đến du lịch................................................
1.2.1. Tổng quan về quản lý điểm đến du lịch..................................................
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điểm đến du lịch.............................
1.2.3. Ý nghĩa của công tác quản lý điểm đến du lịch.....................................
1.3. Cơ sở lí luận về chu kì sống điểm đến......................................................
1.4. Mô hình quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng châu Âu...........................
1.4.1. Lợi ích của việc sử dụng mô hình EFQM..............................................
1.4.2. Nội dung mô hình EFQM.......................................................................
Tiểu kết chương 1...............................................................................................
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý điểm đến du lịch tại Cát Bà.........
2.1. Giới thiệu chung về hoạt động du lịch tại Cát Bà...................................
2.1.1. Tài nguyên du lịch...................................................................................
2.1.2. Thực trạng hoạt động du lịch tại Cát Bà................................................
2.2. Công tác quản lý điểm đến du lịch tại Cát Bà........................................
2.2.1. Ban quản lý điểm đến..............................................................................
2.2.2. Sự cam kết giữa lĩnh vực công và lĩnh vực tư nhân..............................
2.2.3. Công tác quản lý nguồn nhân lực..........................................................
2.2.4. Công tác quản lý môi trường..................................................................
2.2.5. Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp địa phương.....................................
2
2.2.6. Sự hợp tác với các nhà cung ứng...........................................................
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý điểm đến du lịch tại Cát Bà...........
2.4. Những thành công và hạn chế trong công tác quản lý điểm đến
du lịch tại Cát Bà..............................................................................................
Tiểu kết chương 2...............................................................................................
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý điểm đến
du lịch tại Cát Bà..............................................................................................
3.1. Các căn cứ để đưa ra giải pháp................................................................
3.1.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển du lịch Hải Phòng.....................
3.1.2 Mục tiêu và phương hướng phát triển du lịch Cát Bà............................
3.1.3 Định hướng phát triển du lịch bền vững tại Cát Bà...............................
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý điểm đến du lịch Cát Bà..........
3.2.1. Xây dựng ban quản lý tại điểm đến du lịch Cát Bà...............................
3.2.2. Giải pháp về quản lý nguồn nhân lực....................................................
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh,
an toàn cho du khách tại điểm đến du lịch Cát Bà..........................................
3.2.4. Tăng cường sự hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch với nhau và
với các nhà cung ứng........................................................................................
3.2.5. Thiết lập phương thức quản lý hiệu quả hơn........................................
Tiểu kết chương 3.............................................................................................101
Kết luận............................................................................................................102
Tài liệu tham khảo............................................................................................104
Phụ lục..............................................................................................................107
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
DLST
Du lịch sinh thái
EFQM
European Foundation for Quality Management
Mô hình quản lý theo tiêu chuẩn châu Âu
Sở VH – TT&DL Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch
TALC
Tourism Area Life Cycle
Chu kì sống/ Vòng đời của điểm đến
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
UNESCO
United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc
VQG
Vườn quốc gia
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Danh mục các bảng
Bảng
Trang
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa Điểm đến du lịch và Điểm tham quan
14
Bảng 2.1. Các dự án về du lịch tại Cát Bà giai đoạn 2001 – 2004
45
Bảng 2.2. Số lượng khách đến Cát Bà giai đoạn 2001 – 2012
48
Bảng 2.3. Doanh thu từ hoạt động du lịch Cát Bà và Đồ Sơn
50
giai đoạn 2006 – 2012
Bảng 2.4. Đánh giá của khách du lịch về chất lượng phục vụ tại
54
điểm đến du lịch Cát Bà
Bảng 3.1. Mục tiêu phát triển du lịch Hải Phòng đến năm 2020
75
2. Danh mục các hình
Hình
Hình 1.1. Mô hình chu kì sống điểm đến của Butler
Hình 1.2. Sơ đồ mô hình EFQM trong du lịch
Hình 2.1. Biểu đồ số lượng khách đến Cát Bà
Trang
31
34
49
giai đoạn 2001 - 2012
Hình 2.2. Biểu đồ doanh thu của Cát Bà và Đồ Sơn
51
giai đoạn 2006 - 2012
Hình 2.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý du lịch huyện Cát Hải
Hình 3.1. Sơ đồ mô hình EFQM trong quản lý điểm đến du lịch
Cát Bà
5
57
95
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động du lịch tại Việt Nam đang từng bước tăng lên cả về bề rộng lẫn
chiều sâu. Tuy nhiên, việc phát triển du lịch tại các điểm, khu du lịch thường là
tự phát, chưa có sự quy hoạch đồng bộ. Đặc biệt là công tác quản lý điểm đến du
lịch chưa được chú trọng.
Quản lý điểm đến mới chỉ được quan tâm ở một vài góc độ như các chính
sách phát triển, quản lý môi trường…mà chưa quan tâm đến đầy đủ cả ba vấn đề
lớn của quản lý điểm đến đó là “Ai là người quản lý?” “Quản lý cái gì tại điểm
đến?” và “Quản lý bằng công cụ gì?”. Ngoài ra, quản lý điểm đến cũng cần được
quan tâm xây dựng, thực hiện ở các cấp độ phân cấp khác nhau: Từ cấp độ địa
phương / cộng đồng trực tiếp với các nhà cung cấp dịch vụ đến cấp độ vùng/
tỉnh hoặc cấp độ quốc gia.
Cát Bà là một điểm du lịch mới được khai thác khoảng hơn chục năm trở
lại đây. Hoạt động du lịch tại Cát Bà khá đa dạng và phong phú. Nhưng cũng
giống như nhiều điểm đến du lịch khác, công tác quản lý điểm đến để giúp Cát
Bà có hướng phát triển bền vững, lâu dài lại chưa được quan tâm nhiều và có
những hạn chế nhất định. Mặc dù tầm quan trọng của du lịch trong kế hoạch
phát triển của thành phố Hải Phòng đã được nâng lên một bước, nhưng trên thực
tế, các ban, ngành và các cấp chưa quan tâm đúng mức tới việc tạo môi trường
thuận lợi cho du lịch phát triển, chưa khơi dậy được hết tiềm năng và chưa huy
động được mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch; chưa quan tâm
đầy đủ đến việc bảo vệ và tôn tạo tài nguyên du lịch. Việc giáo dục du lịch cho
cán bộ và nhân dân chưa tốt nên không phải ai cũng hiểu được vị trí, vai trò của
du lịch trong đời sống cộng đồng để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch trên
quan điểm phát triển du lịch bền vững. Cơ chế, chính sách về du lịch có mặt
chưa đồng bộ và nhất quán.
6
Những hạn chế nêu trên là những nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc
chưa tận dụng được hết lợi thế, tiềm năng sẵn có của điểm đến để phát triển du
lịch. Với lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu công tác quản lý điểm
đến du lịch tại Cát Bà, Hải Phòng” làm luận văn thạc sĩ của mình với hi vọng
góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Luận văn được thực hiện với mục đích đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý điểm đến tại Cát Bà - Hải Phòng thông qua việc tìm hiểu,
nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý điểm đến tại địa bàn.
* Nhiệm vụ
Để đạt được nội dung nghiên cứu, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên
cứu chính như sau:
- Nghiên cứu, hệ thống hoá các cơ sở lý luận về điểm đến và quản lý điểm
đến du lịch.
- Phân tích thực trạng hoạt động du lịch Cát Bà và chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý điểm đến.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý điểm đến du lịch ở Cát Bà và đưa ra
một số giải pháp để việc khai thác du lịch tại đây có hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là điểm đến và vấn đề quản lý điểm đến
du lịch.
7
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu về điểm đến và vấn
đề quản lý điểm đến du lịch từ cấp độ địa phương, cộng đồng trực tiếp với các
nhà cung cấp dịch vụ đến cấp độ tỉnh, thành phố, không bao gồm quản lý vùng.
- Phạm vi về không gian: Tác giả lựa chọn điểm đến du lịch Cát Bà - Hải
Phòng làm nghiên cứu điển hình.
- Phạm vi thời gian: Để nghiên cứu chính xác và hiệu quả, số liệu tác giả sử
dụng được thống kê vào thời điểm từ năm 2000 đến năm 2012.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động du lịch là hoạt động thu hút được sự quan tâm chú ý không chỉ
các nhà kinh tế - xã hội và chính trị đồng thời thu hút mọi tổ chức, thành phần
kinh tế tham gia. Các hoạt động liên quan trực tiếp và gián tiếp đến du lịch đang
ngày càng được quan tâm, chú ý. Công tác quản lý điểm đến du lịch cũng là một
trong các hoạt động được nhiều nhà quản lý của các điểm đến du lịch trên thế
giới và Việt Nam quan tâm.
Trên thế giới đã xuất hiện những công trình nghiên cứu, những ấn bản về
quản lý điểm đến du lịch. Trong số đó tiêu biểu có thể kể đến một số tài liệu:
Năm 2007, Tổ chức du lịch thế giới UNWTO xuất bản cuốn Hướng dẫn
thực hành Quản lý điểm đến. Trong cuốn này các tác giả đã đưa ra khái niệm
điểm đến du lịch:“Điểm đến du lịch là vùng không gian mà khách du lịch ở lại
ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các tài
nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận
diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường”. Các tác giả
đã tổng quan các vấn đề về quản lý điểm đến như nội dung quản lý, mô hình
quản lý và nguyên tắc quản lý điểm đến cùng với những hướng dẫn thực hiện.
Các tác giả cũng chỉ ra rằng quản lý điểm đến thành công phải dựa trên sự hợp
tác hiệu quả giữa các tổ chức với nhau, giữa khu vực hành chính công và tư
8
nhân, giữa các đối tác với mục tiêu cuối cùng là cùng nhau cung cấp những sản
phẩm, dịch vụ du lịch tốt nhất cho du khách.
Giáo sư Urs Wagenseil1 đã đề cập đến quản lý điểm đến trong tham luận
của mình tại hội nghị với các chuyên gia du lịch địa phương (Predeal, tháng 10/
2008). Trong nội dung bản tham luận giáo sư đã trình bày cụ thể các yếu tố cấu
thành nên một điểm đến du lịch, đưa ra mô hình của một ban quản lý điểm đến
và đánh giá tầm quan trọng của quản lý điểm đến. Mô hình ban quản lý được mô
tả, xác định các chức năng, nhiệm vụ và đánh giá các tác động mà ban quản lý
sẽ mang đến cho các điểm đến du lịch.
Năm 2011, hai tác giả Metin Kozak và Seyhmus Baloglu xuất bản cuốn
Marketing và Quản lý điểm đến du lịch. Lý thuyết về quản lý điểm đến được
trình bày, phân tích cụ thể, rõ ràng giúp người đọc có cái nhìn tổng quan nhất và
logic nhất về hoạt động quản lý điểm đến du lịch.
Năm 2012, Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) 2 phát hành tài
liệu Quản lý điểm đến du lịch (hướng tới phát triển bền vững và tăng khả năng
cạnh tranh). Đây là một bộ công cụ hướng dẫn hoạt động quản lý điểm đến du
lịch, toàn bộ bộ công cụ có 8 nội dung chính. Các tác giả đã đưa ra những ví dụ
điển hình, rút ra bài học kinh nghiệm và xây dựng một số biểu mẫu nhằm đánh
giá hiệu quả công tác quản lý.
Tại Việt Nam, những năm gần đây đã có những công trình đề cập đến hoạt
động quản lý điểm đến du lịch. PGS.TS Vũ Tuấn Cảnh và các cộng sự đã thực
hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Cơ sở khoa học cho việc tổ chức và
quản lý hệ thống các khu du lịch và đề xuất quy chế tổ chức và quản lý khai thác
các khu du lịch ở Việt Nam”. Đề tài đã xác lập những luận cứ khoa học để xây
dựng dự thảo về quy chế quản lý khai thác các khu du lịch.
Urs Wagenseil: Giáo sư Wagenseil, trưởng khoa Du lịch, trường Đại học Nghệ thuật và Khoa
học ứng dụng Lucerne, Switzerland.
2
USAID: United States Agency for International Development”. Đây là một tổ chức độc lập
có trách nhiệm điều khiển viện trợ ngoại quốc và giúp đỡ về nhân đạo.
1
9
Năm 2011, thạc sĩ Bùi Thị Thanh Huyền đã thực hiện luận văn “Một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tại điểm đến du lịch
Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội”. Kết quả nghiên cứu của luận văn là đã hệ thống
hóa được các vấn đề về quản lý điểm đến du lịch; đánh giá thực trạng hoạt động
du lịch tại điểm đến và bước đầu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý điểm đến du lịch.
Tuy nhiên các công trình đã công bố tại Việt Nam mới chỉ quan tâm đến
khía cạnh quản lý Nhà nước của hoạt động quản lý điểm đến mà chưa đề cập
đến các khía cạnh khác như sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, sự liên kết với
các nhà cung ứng…
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu về lý thuyết quản lý điểm đến và kế thừa
kết quả nghiên cứu của các tài liệu, các công trình đã công bố tác giả lựa chọn
đề tài “Nghiên cứu công tác quản lý điểm đến du lịch tại Cát Bà - Hải Phòng”
nhằm áp dụng hoạt động quản lý điểm đến bao gồm cả 3 vấn đề “Ai quản lý?”,
“Quản lý cái gì?” và “Quản lý như thế nào?” cho một điểm đến du lịch cụ thể là
Cát Bà. Tác giả mong muốn kết quả của luận văn sẽ hướng du lịch Cát Bà tới sự
phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến này.
10
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tác giả đã thu thập và sử dụng nhiều thông tin từ các nguồn khác nhau như
giáo trình, sách báo, tạp chí, các trang web, các báo cáo của Sở VH - TT&DL
Hải Phòng. Trong đó bao gồm các tài liệu, số liệu:
- Tài liệu, số liệu về hoạt động kinh doanh du lịch tại Cát Bà, số lượng
khách du lịch, các dự án đầu tư…
- Dữ liệu về hoạt động quản lý điểm đến tại Cát Bà từ năm 2000 đến 2012.
* Phương pháp thực địa
Khi tiến hành luận văn tác giả đã đến quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu hoạt
động kinh doanh du lịch tại Cát Bà và thực hiện phỏng vấn các nhà quản lý một
số doanh nghiệp du lịch, thành viên Hiệp hội du lịch Cát Bà.
* Phương pháp điều tra bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là một phương pháp phỏng vấn viết,
được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Người
được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng theo
một quy ước mặc định với các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở các nguyên tắc:
tâm lý, logic và theo nội dung nhất định. Phương pháp này đã được tác giả sử
dụng với các bước như sau:
- Thiết kế bảng hỏi: Phiếu điều tra được thiết kế với hệ thống câu hỏi phù
hợp về cả cấu trúc, thời gian với các đối tượng là khách du lịch và các công ty lữ
hành.
+ Đối với khách du lịch: phát ra 150 phiếu, thu về 138 phiếu hợp lệ.
+ Đối với các công ty lữ hành: phát ra 100 phiếu, thu về 87 phiếu hợp lệ.
11
- Điều tra thử: nhằm khảo sát địa bàn, điều tra mẫu, phân tích kết quả về
cấu trúc và nội dung bảng hỏi. Trên cơ sở đó điều chỉnh lại bảng hỏi cho phù
hợp, thu được thông tin hiệu quả.
- Lựa chọn địa bàn điều tra và mẫu điều tra: Mẫu điều tra đối với khách là
ngẫu nhiên (dựa trên cơ sở các đối tượng khách du lịch khác nhau: học sinh,
sinh viên, cán bộ, khách trong nước và nước ngoài). Mẫu điều tra đối với các
công ty lữ hành chủ yếu tác giả lựa chọn trên địa bàn Hải Phòng, Hà Nội và
Quảng Ninh.
* Phương pháp điều tra phỏng vấn
Trong phương pháp này tác giả thu thập thông tin dựa trên cơ sở giao tiếp
bằng lời. Đối tượng tham gia phỏng vấn là các cán bộ làm trong các doanh
nghiệp du lịch tại Cát Bà, cán bộ đại diện của cơ quan trực thuộc Hiệp hội du
lịch Cát Bà, cộng đồng dân cư địa phương.
6. Đóng góp của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống, phát triển lý thuyết trong
lĩnh vực quản lý điểm đến du lịch.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đề tài đã làm rõ thực trạng phát triển du lịch và công tác quản lý điểm
đến du lịch Cát Bà giai đoạn 2001 - 2012.
+ Việc nghiên cứu và đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
điểm đến du lịch Cát Bà sẽ mang lại những nhận thức đúng đắn về việc tạo dựng
hình ảnh du lịch, xây dựng thương hiệu, về vai trò của công tác quản lý điểm
đến để du lịch Cát Bà có thể phát triển bền vững.
+ Giúp cho các nhà quản lý, các doanh nghiệp du lịch tại điểm đến có
những định hướng trong quá trình quản lý xây dựng và phát triển điểm đến.
12
+ Đề tài còn là nguồn tài liệu tham khảo cho điểm đến du lịch Cát Bà trong
việc tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch cũng như hoạt động quản lý điểm
đến.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
có kết cấu 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về điểm đến du lịch và công tác quản lý điểm đến
du lịch
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý điểm đến du lịch tại Cát Bà
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý điểm đến du lịch
tại Cát Bà
13
Chương 1. Cơ sở lí luận về điểm đến du lịch
và công tác quản lý điểm đến du lịch
1.1. Cơ sở lí luận về điểm đến du lịch
1.1.1. Khái niệm điểm du lịch, điểm đến du lịch
1.1.1.1. Điểm du lịch
Một điểm du lịch có thể hiểu là “Nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục
vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch” [9,11].
1.1.1.2. Điểm đến du lịch
Điểm đến du lịch đóng vai trò quan trọng và quyết định đến sự phát triển
du lịch của một đất nước, một địa phương. Điểm đến du lịch là nơi tạo ra sức thu
hút đối với khách du lịch ở trong nước và nước ngoài. Điểm đến du lịch có tính
hấp dẫn và có sức thu hút khách du lịch càng cao thì lượng khách du lịch đến
càng lớn. Do vậy, dịch vụ và hàng hoá phục vụ khách tại điểm đến du lịch tiêu
thụ càng nhiều về số lượng, đa dạng về cơ cấu và chủng loại, chất lượng cao
mang lại doanh thu càng lớn và hiệu quả kinh tế - xã hội càng cao.
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) năm 2007 đã đưa ra định nghĩa
“Điểm đến du lịch là vùng không gian mà khách du lịch ở lại ít nhất một đêm,
bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các tài nguyên du lịch thu
hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về hình ảnh
để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường” [4]
Trên cơ sở định nghĩa của UNWTO có thể phân biệt rõ:
- Điểm đến du lịch là một trong những yếu tố tạo ra sản phẩm du lịch. Sản
phẩm có thể đánh giá được bằng tiền nhưng điểm đến không thể đánh giá như
vậy. Hơn nữa, trong điểm đến du lịch còn có nhiều sản phẩm du lịch như các
dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển…
14
- Điểm đến du lịch khác điểm tham quan du lịch. Sự khác nhau giữa điểm
đến du lịch và điểm tham quan có thể khái quát qua bảng sau:
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa Điểm đến du lịch và Điểm tham quan
Điểm đến du lịch
Điểm đến du lịch là nơi hấp dẫn,
Điểm tham quan
Điểm tham quan chỉ thu hút đối
thu hút đối tượng khách du lịch nghỉ tượng khách mang tính chất đi để học
ngơi và tham quan với thời gian kéo hỏi với thời gian ngắn và khách tham
dài hoặc lưu lại qua đêm.
quan thuần tuý không lưu lại qua đêm.
Đối tượng sử dụng chủ yếu là
Đối tượng sử dụng chủ yếu là
khách du lịch (là người rời khỏi nơi khách tham quan (là người đi xem tận
thường trú của mình, đi đến vùng đất mắt để học hỏi. Địa điểm và thời gian
khác để thưởng ngoạn phong cảnh luôn được xác định trước: như tham
thiên nhiên, cảm nhận những giá trị quan lăng Bác, thành Cổ Loa từ sáng
văn hóa ở nơi xa lạ) [6].
đến chiều…, đặc trưng tiêu biểu nhất
của hình thức này là có tổ chức, chi phí
thấp, xem tận mắt, sờ tận tay với mục
đích để biết, để học hỏi) [6].
Điểm đến du lịch có giới hạn vật
Điểm tham quan chỉ tổ chức, phục
lý và hành chính, được quản lý, có sự vụ nhu cầu tham quan thuần tuý.
nhận thức về hình ảnh. Nó bao gồm rất
nhiều các yếu tố được quan tâm, đó là
có khả năng để xây dựng một mạng
lưới, có thể hợp tác với các hoạt động
hay các điểm đến du lịch khác để thoả
mãn nhu cầu ăn nghỉ, vui chơi giải trí,
thư giãn, thể thao…và đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của du khách ít nhất là một
đêm.
Như vậy, điểm đến du lịch có thể hiểu chính là sự kết hợp các yếu tố vật
chất và tinh thần nhằm cung cấp cho du khách khi lưu trú và dừng chân tham
quan tại một điểm du lịch của địa phương.
15
1.1.2. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch
Điểm đến du lịch muốn thu hút được khách du lịch và đáp ứng được các
nhu cầu của du khách thì bản thân nó phải chứa đựng những yếu tố cơ bản nhất
định. Mức độ thể hiện của các yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến các quyết định
lựa chọn điểm đến của du khách. Các yếu tố đó bao gồm: Điểm hấp dẫn, khả
năng tiếp cận, nơi ăn nghỉ, các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ, các hoạt động bổ
sung và hình ảnh.
1.1.2.1. Điểm hấp dẫn du lịch
Các điểm hấp dẫn du lịch có thể là yếu tố tự nhiên (ví dụ như: Địa hình, khí
hậu, hệ động thực vật..), có thể yếu tố nhân văn (lịch sử, văn hóa, sự kiện,…).
Điểm hấp dẫn có thể là các yếu tố hữu hình như: Các công trình mang tính
biểu tượng (chùa Một Cột, Khuê Văn Các…), các di sản di tích (đền, chùa, nhà
văn hóa…)…; và cũng có thể là các yếu tố vô hình như lối sống, phong tục tập
quán…
Các điểm hấp dẫn của một nơi đến dù mang đặc điểm nhân tạo, tự nhiên
hay là các sự kiện thì cũng tạo ra động lực ban đầu cho hoạt động đi du lịch của
du khách. Các điểm hấp dẫn thường là yếu tố bị lãng quên của ngành du lịch bởi
tính đa dạng và hình thức sở hữu phân tán của điểm đến du lịch.
1.1.2.2.
Khả năng tiếp cận điểm đến
Khả năng tiếp cận điểm đến được hiểu là điều kiện giao thông đi lại tới
điểm đến du lịch. Các điểm đến có thể đón một số lượng lớn khách du lịch thông
qua các loại hình vận chuyển: Đường bộ, đường không, đường thuỷ và đường
sắt, với nhiều loại hình phương tiện khác nhau. Ngoài ra, yêu cầu thị thực, thủ
tục xuất nhập cảnh cũng được coi như là một phần của khả năng tiếp
cận điểm đến.
16
Sự phát triển của khoa học công nghệ và khả năng duy trì giao thông mang
lại hiệu quả lớn trong việc nối liền điểm đến du lịch với các thị trường khách.
Đây chính là điều kiện căn bản cho sự thành công của các điểm đến du lịch.
1.1.2.3. Cơ sở lưu trú và ăn uống
Đây chính là hệ thống cơ sở lưu trú và dịch vụ ăn uống tại điểm đến. Các
dịch vụ lưu trú và ăn uống của điểm đến không chỉ đơn thuần cung cấp nơi ăn
nghỉ mang tính vật chất mà còn tạo được cảm giác chung về sự nhiệt tình, sự
mến khách và thân thiện, tạo cảm giác gần gũi, lưu lại ấn tượng khó quên về các
món ăn hoặc đặc sản địa phương cho du khách.
1.1.2.4. Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ
Khi đi du lịch, du khách thường có nhu cầu về các tiện nghi, phương tiện
và các dịch vụ hỗ trợ cơ bản như tiện ích của hệ thống giao thông công cộng,
đường giao thông tại điểm đến du lịch cũng như các dịch vụ trực tiếp cho khách
du lịch: Thông tin du lịch, tư vấn du lịch, các cơ sở vui chơi, giải trí, dịch vụ y
tế, bảo hiểm... Điều này cũng thể hiện bản chất đa ngành của yếu tố cung trong
du lịch và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các lĩnh vực kinh doanh trong
ngành du lịch.
Các điểm đến còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác cho cả khách hàng và
ngành du lịch thông qua các tổ chức, cơ quan du lịch địa phương. Những dịch vụ
này bao gồm: Y tế, bảo hiểm, dịch vụ viễn thông…
1.1.2.5.
Các hoạt động bổ sung
Khi du khách tham gia vào các hoạt động bổ sung, thời gian lưu lại của du
khách ở điểm đến vô hình chung sẽ được kéo dài. Một mặt, tạo cho du khách
cảm thấy không nhàm chán, một mặt giúp các nhà cung ứng tăng nguồn thu
ngoài các dịch vụ chính. Các hoạt động bổ sung được thể hiện rất đa dạng và
phong phú, tùy thuộc vào từng điểm đến khác nhau. Các hoạt động bổ sung có
thể là tham quan, vui chơi tại các khu vui chơi, sử dụng các dịch vụ làm đẹp,
thẩm mỹ hoặc mua sắm tại các trung tâm thương mại, các siêu thị.
17
1.1.2.6.
Hình ảnh
Hình ảnh của điểm đến du lịch được hiểu như một yếu tố mang lại sức hút
cho du khách. Hình ảnh có thể là một nhân vật độc đáo hay một hình ảnh biểu
trưng hoặc một đặc trưng nổi bật, yếu tố này giúp du khách dễ dàng hình dung
và nhớ về điểm đến. Hiện nay, trên thế giới có nhiều Disney land nhưng khi nghĩ
đến những điểm tham quan này du khách sẽ nhớ về các nhân vật hoạt hình của
hãng Walt Disney. Hay nhắc đến du lịch Trung Quốc người ta sẽ nghĩ đến Vạn
lý trường thành, nhắc đến Ấn Độ du khách sẽ nhớ đến hình ảnh đền Taj Mahal…
Những hình ảnh của điểm đến bao gồm tính độc đáo, điểm tham quan, chất
lượng môi trường, an toàn, mức độ dịch vụ và sự thân thiện của cư dân địa
phương cũng như giá cả. Giá cả cũng là một khía cạnh quan trọng để cạnh tranh
giữa điểm đến này với các điểm đến khác. Chi phí vận chuyển đến các điểm đến
và ngược lại cũng như chi phí trên mặt đất của các dịch vụ vận chuyển, lưu trú,
điểm tham quan, ăn uống và dịch vụ du lịch tại điểm đến ảnh hưởng nhiều đến
yếu tố giá cả.
Các yếu tố như đã nêu ở trên chính là những tiêu chuẩn cho sự tồn tại của
điểm đến du lịch. Mỗi yếu tố đều có mức độ tác động khác nhau đến từng du
khách và ngược lại mỗi du khách khác nhau lại cảm nhận khác nhau đối với tác
động của các yếu tố cấu thành. Tuy nhiên, đó chính là điều kiện cần để cấu
thành diểm đến du lịch.
1.1.3. Phân loại điểm đến du lịch
Có nhiều cách phân loại điểm đến khác nhau dựa vào những tiêu chí cũng
như mục đích nghiên cứu khác nhau.
Căn cứ vào hình thức sở hữu: Có điểm đến thuộc sở hữu nhà nước, có
điểm đến thuộc sở hữu tư nhân.
Căn cứ vào địa hình: Có điểm đến ở vùng biển hay vùng núi.
18
Căn cứ vào giá trị tài nguyên du lịch: Có điểm đến có giá trị tài nguyên
tự nhiên hay nhân văn.
Căn cứ vào vị trí quy hoạch: Điểm đến thuộc trung tâm du lịch của vùng
hay những điểm đến phụ cận.
Một cách phân loại phổ biến thường được áp dụng, đó là dựa vào phạm
vi và quy mô địa lý, bao gồm:
- Điểm đến cấp quốc tế: Khu vực bao gồm nhiều hoặc một số quốc gia
(ASEAN, Đông Dương…)
- Điểm đến cấp quốc gia: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan…
- Điểm đến cấp vùng: Bắc Trung Bộ, Tây Nam Bộ…
- Điểm đến cấp địa phương hoặc đơn vị hành chính cá biệt: Hà Nội, Hạ
Long…
1.2. Cơ sở lí luận về quản lý điểm đến du lịch
1.2.1. Tổng quan về quản lý điểm đến du lịch
1.2.1.1. Quan niệm
Cho đến nay, các nhà nghiên cứu du lịch chưa đưa ra khái niệm rõ nét về
quản lý điểm đến du lịch. Quản lý điểm đến du lịch cần có sự kết hợp của nhiều
tổ chức tham gia và lợi ích làm việc của họ đều phải hướng tới một mục tiêu
chung. Quản lý điểm đến du lịch là một phần quan trọng của việc kiểm soát các
tác động của ngành du lịch. Quản lý điểm đến bao gồm việc thành lập ban quản
lý điểm đến; lập kế hoạch sử dụng, quản lý nguồn nhân lực, môi trường; thành
lập các hiệp hội kinh doanh; và một loạt các kỹ thuật khác để định hình sự phát
triển và hoạt động của điểm đến du lịch.
19
Một điểm đến được tổ chức quản lý thành công sẽ tạo ra một chu kì sống
luôn luôn phù hợp với nhu cầu của khách du lịch, tạo ra sự phát triển bền vững
và các tác động tích cực của hoạt động du lịch.
1.2.1.2. Mục đích của quản lý điểm đến du lịch
Mục đích của công tác quản lý điểm đến du lịch là thông qua sự hợp tác
giữa các nhà cung ứng dịch vụ, đảm bảo cung cấp chuỗi dịch vụ liên tục tại
điểm đến và đảm bảo cho hoạt động marketing cho dịch vụ lưu trú, giải trí cũng
như hoạt động tham quan tại một số điểm du lịch trong vùng...
Quản lý điểm đến du lịch nên được tiến hành như mô hình một tam giác
bền vững, hài hòa giữa 3 yếu tố: Môi trường sinh thái, các chỉ tiêu kinh tế và các
chỉ tiêu xã hội.
Quản lý điểm đến du lịch cũng cần được thực hiện ở các cấp độ khác nhau:
Từ cấp độ địa phương / cộng đồng trực tiếp với các nhà cung cấp dịch vụ, đến
cấp độ vùng / tỉnh và cấp độ quốc gia.
1.2.1.3. Nội dung quản lý điểm đến du lịch
Tạo ra một ban quản lý
Một ban quản lý điểm đến du lịch cũng có thể được coi như một cơ quan có
trách nhiệm trong việc chỉ đạo các nguồn lực, phối hợp không chỉ với các cơ sở
du lịch địa phương mà còn với cả các công ty du lịch nội địa hay quốc tế hàng
đầu, các tổ chức có liên quan trong lẫn ngoài nước, và chỉ đạo các chương trình
Quản trị chất lượng toàn diện (TQM) nhằm hướng đến việc thu được các kết quả
cũng như đạt được các mục tiêu đã đề ra. Về cơ bản, vai trò tiềm năng của
những nhà quản lý điểm du lịch sẽ là giám sát, thanh tra những doanh nghiệp và
người dân địa phương.
Để thực hiện công tác quản lý điểm đến du lịch cần có một đội ngũ làm
việc hiệu quả và có chuyên môn, đã quen thuộc với địa bàn, ngành du lịch và
20
các điểm đến khác trên toàn thế giới. Các thành viên của ban quản lý có thể
được lựa chọn từ những người có kiến thức nền tảng về chuyên môn và có khả
năng phân tích những diễn biến hiện có trong ngành du lịch. Việc hoàn thiện các
chương trình Quản trị chất lượng toàn diện có thể sẽ cung cấp những phương
thức để hỗ trợ cho việc đưa ra những quyết định chung, để cộng tác và liên hệ
giữa các bên liên quan. Việc hoàn thiện các chương trình Quản trị chất lượng
toàn diện có thể sẽ cung cấp những phương thức để hỗ trợ cho việc đưa ra những
quyết định chung, để cộng tác và liên hệ giữa các bên.Vì vậy, đề xuất thành lập
một tổ chức chịu trách nhiệm quảng bá các điểm đến là thật sự cần thiết. Tổ
chức này sẽ có nghĩa vụ chỉ đạo các nguồn lực cung cấp dịch vụ du lịch và phối
hợp cùng các cơ sở du lịch địa phương cũng như với Tổ chức quản lý điểm đến.
Mặc dù các tổ chức quản lý điểm đến được kì vọng sẽ có những vai trò tương tự
như tổ chức tiếp thị điểm đến, song những hoạt động về sau lại chủ yếu tập trung
vào việc tiếp thị thông qua các hoạt động truyền thông.
Việc phát triển một hệ thống thông tin du lịch là vô cùng cần thiết để mở ra
thêm nhiều lối đi nhằm tăng cường thông tin giữa các cơ quan công quyền, giữa
các tổ chức công và tư, giữa chính quyền và nhân dân địa phương, giữa các tổ
chức có trách nhiệm và du khách tới điểm đến. Tổ chức quản lý điểm đến cũng
được đề xuất cần có trách nhiệm thu thập thông tin của chính điểm đến du lịch
và của cả thị trường bên ngoài (các đối thủ cạnh tranh).
Đạt được sự cam kết giữa lĩnh vực công và lĩnh vực tư nhân
Sự phối hợp và hợp tác giữa khu vực tư và công là rất cần thiết vì khu vực
công có trách nhiệm trong việc thi hành và phê duyệt các kế hoạch, dự án để
thiết kế bối cảnh cho điểm đến một cách thích hợp. Khu vực công ở đây có thể
hiểu là các cơ quan quản lý, còn khu vực tư nhân bao gồm các doanh nghiệp và
cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch tại điểm đến.
Lợi ích của sự hợp tác này sẽ không chỉ tránh được sự trùng lặp, bỏ phí các
nguồn lực tài chính mà còn cung cấp các kênh truyền thông tốt hơn để lập kế
21
hoạch, quyết định và áp dụng chúng vào trong thực tế. Để sử dụng thời gian và
nguồn lực tài chính có hiệu quả, cũng như xây dựng được hệ thống sản phẩm
phù hợp cần có sự hợp tác giữa các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp, cá
nhân tham gia vào các hoạt động du lịch. Sự hợp tác này mang lại lợi ích cho
các bên tham gia, các doanh nghiệp, cá nhân (khu vực tư nhân) nhận được nhiều
lợi nhuận, còn cơ quan quản lý như Nhà nước (khu vực công) có nhiều lợi thế
hơn như tạo được nền kinh tế cân bằng.
Việc tạo lập sự liên kết trong quản lý điểm đến liên quan đến khu vực công
- tư, các tổ chức phi lợi nhuận và những người dân địa phương là rất cần thiết,
để từ đó cung cấp các chiến lược du lịch bền vững.
Quản lý nguồn nhân lực
M. Porter3 cho rằng nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng của toàn bộ
chuỗi giá trị để đạt được lợi thế cạnh tranh trong ngành công nghiệp dịch vụ. Du
lịch đang phát triển mạnh mẽ và dự kiến sẽ tiếp tục cần những nhân viên có
chuyên môn tốt để bù đắp cho sự thiếu hụt nhân lực trong tương lai gần. Du lịch
là một ngành công nghiệp đòi hỏi những mối liên hệ trực tiếp giữa chủ nhà
(người dân địa phương và nhân viên) và khách (khách du lịch). Thái độ của
người dân địa phương đối với khách du lịch có ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng
của khách du lịch khi tới điểm đến du lịch, đây chính là yếu tố mang lại lợi thế
cạnh tranh cho điểm đến. Do đó, để phát triển du lịch, quản lý điểm đến cần
quan tâm đến phát triển chương trình đào tạo cho cán bộ và người dân địa
phương để nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch.
Thái độ của người dân địa phương đối với du lịch và khách du lịch có thể
mang lại nhiều lợi thế nhưng cũng gây khó khăn cho cho điểm đến. Thái độ tích
cực hay tiêu cực có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ của người dân địa phương
và khách du lịch theo chiều hướng tương tự. Du khách không thể cảm thấy an
3
M. Porter: Michael Eugene Porter (sinh ngày 23 tháng 5 năm 1947) là Giáo sư của Đại học Harvard, Hoa Kỳ; nhà
tư tưởng chiến lược, nhà quản trị có ảnh hưởng nhất thế giới; chuyên gia hàng đầu về chiến lược và chính sách cạnh
tranh của thế giới.
22
toàn ở những nơi mà thái độ của người dân địa phương không thật sự tốt. Khi
những hình ảnh tiêu cực tồn tại trong thái độ của người dân địa phương, chính
quyền của những địa điểm du lịch ấy cần nhắc nhở họ nên thân thiện hơn. Vì
vậy, những người tiếp xúc trực tiếp với khách du lịch, đặc biệt là các hướng dẫn
viên, những người lái xe taxi, nhân viên phục vụ trong khách sạn, nhà hàng,
v.v…và tại sân bay, những người giữ đồ và các nhân viên khác cần được đào tạo
để cư xử một cách lịch sự vì nếu những cá nhân này gây ấn tượng xấu, nó có thể
ảnh hưởng đến ngành du lịch của cả địa phương.
Quản lý môi trường
Chất lượng môi trường được coi là yếu tố chìa khóa quyết định một điểm
đến du lịch nào đó có khả năng cạnh tranh hay không, nhưng sự mâu thuẫn nằm
ở chỗ hầu hết các bộ phận của ngành du lịch không màng đến chi phí cơ hội của
tài nguyên môi trường khi cung cấp một dịch vụ. Nhà cung cấp dịch vụ du lịch
không sẵn sàng chịu trách nhiệm nếu xảy ra hậu quả trong việc phát triển chẳng
hạn như việc không tuân thủ các luật lệ, mật độ khách tham quan cao, ùn tắc
giao thông, rác thải và nhiều vấn đề khác.
Phát triển du lịch và môi trường tự nhiên là một mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau, mối quan hệ đó hết sức phức tạp. Du lịch luôn đòi hỏi lợi ích tài chính cao
ở những địa điểm có môi trường trong sạch và nguyên vẹn, nhưng khi du lịch
ảnh hưởng đến môi trường một cách tiêu cực, môi trường lại không thể lên tiếng
đòi lại quyền lợi.
Xu hướng du lịch trên thế giới hiện nay là du lịch sinh thái, du lịch xanh,
du lịch gắn với môi trường…mà mục đích chung đều là hướng tới sự phát triển
bền vững. Vì vậy, chất lượng môi trường hiện nay đã trở thành một yếu tố quan
trọng để phát triển các điểm đến du lịch, thúc đẩy lượng khách thăm quan và từ
đó làm tăng sức cạnh tranh của một điểm đến du lịch. Chính vì những lý do đó
mà bất kỳ sự hài lòng, ấn tượng tốt hay hình ảnh tích cực nào sau chuyến du lịch
sẽ góp phần khuyến khích những chuyến du lịch tiếp theo cũng như những lời
23
quảng bá truyền miệng tích cực của du khách. Điều này sẽ khiến những du
khách lần đầu tiên đến điểm du lịch cảm thấy thân thuộc hơn với địa điểm đó.
Những du khách có nhiều kinh nghiệm sẽ đặt những điểm du lịch lý tưởng như
vậy vào hàng ngũ những điểm đến cao cấp trong danh sách lựa chọn của họ.
Tương tự, những du khách có ấn tượng xấu hoặc hình ảnh tiêu cực về một địa
điểm du lịch thường ít có xu hướng tới thăm hoặc quay lại những địa điểm đó,
bên cạnh đó họ dễ có xu hướng đưa ra những lời lẽ chê bai tiêu cực về chúng.
Tạo ra sự hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch địa phương
Sự hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp du lịch sẽ tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho điểm đến. Việc phát triển mạng lưới hợp tác sẽ giúp các nhà kinh
doanh riêng lẻ có thể chia sẻ các thông tin, liên hệ hoặc hỗ trợ lẫn nhau giữa các
đơn vị trong mạng lưới.
Mỗi điểm đến du lịch có nhiều điểm thu hút và điều kiện thuận lợi sẵn sàng
đón tiếp du khách. Trong số đó, một ví dụ tiêu biểu như những điểm mua sắm
luôn đóng vai trò quan trọng làm nên sức hấp dẫn của một điểm đến đối với
khách du lịch. Sự gia tăng những nhân tố phụ thuộc sẽ ảnh hưởng tới khả năng
cạnh tranh của một điểm đến (ví dụ như tài nguyên thiên nhiên và nhân văn,
nguồn vốn và cơ sở vật chất, nguồn nhân lực). Từ đó có thể thấy chất lượng
chuyến du lịch bao gồm ba nhân tố cấu thành chủ yếu sau:
Nhân tố tự nhiên (những vấn đề liên quan đến môi trường).
Nhân tố vật chất (những điều kiện sinh hoạt như cơ sở lưu trú, nhà hàng,
mua sắm, sự kiện thể thao văn hóa…
Nhân tố phi vật chất (các dịch vụ như thông tin hướng dẫn, dịch vụ tư
vấn, chăm sóc khách hàng, tốc độ giải quyết thủ tục đăng nhập/đăng xuất…).
Tính cạnh tranh của điểm đến du lịch liên hệ chặt chẽ với những nhân tố
trên. Việc bổ sung các nhân tố cấu thành như các chương trình đào tạo, nghiên
24
cứu, đầu tư, phát triển là một trong số những công cụ đầy ý nghĩa nhằm thiết lập
một lợi thế bền vững và có tính cạnh tranh cho những điểm đến du lịch quốc tế.
Mỗi doanh nghiệp du lịch đơn lẻ không thể đáp ứng được tất cả các nhu
cầu hay cung cấp đủ tất cả các nhân tố trên để đạt tới sự thoả mãn tối đa du
khách. Vì vậy việc tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch địa
phương có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Hợp tác và phối hợp với các nhà cung ứng
Ở bất cứ đâu, các chương trình du lịch trọn gói được nhắc tới, một điểm
đến càng thu hút sự quan tâm của các nhà cung ứng dịch vụ và được quảng cáo
sinh động trên các phương tiện thông tin của họ thì sẽ càng đem lại hiệu quả
truyền thông cao khi chúng tiếp cận với thị trường. Các nhà cung ứng dịch vụ
cho rằng chính họ mới là những người quan trọng hơn nhiều so với giá trị vốn
có của những điểm đến du lịch. Lý do là vì họ, những nhà cung ứng hoặc những
đại lý du lịch phải luôn kiếm tìm những sản phẩm du lịch tốt hơn, các ứng dụng
tiện ích hơn hay là các điểm du lịch chất lượng hơn để đáp ứng yêu cầu của du
khách, bắt kịp với những thay đổi trong mong muốn và nhu cầu của khách. Hình
ảnh của các điểm đến về căn bản được chi phối bởi các hoạt động quảng cáo của
các nhà cung ứng tại chính quê hương của các du khách (những người đang có
nhu cầu du lịch đến một vùng khác, hay đất nước khác). Các nhà cung ứng này
có nhiệm vụ quan trọng trong nỗ lực quảng cáo những điểm đến du lịch như xúc
tiến, phân phối, tạo dựng hình ảnh cho điểm đến.
Việc tiếp thị thông qua các nhà cung ứng dịch vụ du lịch bộc lộ những ích
lợi cũng như các mối đe dọa về sự cạnh tranh vị trí giữa bất kì điểm du lịch nào
trên trường quốc tế. Tuy nhiên đây vẫn là một trong những điểm mấu chốt tạo ra
hình ảnh tốt của điểm đến trong lòng du khách.
25