Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Bước đầu nghiên cứu công tác quản lý rác thải đô thị thành phố Hà Nội dựa trên quan điểm kinh tế môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.95 KB, 58 trang )

ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
mục lục
Lời mở đầu2
Chơng I : Những vấn đề lý luận chung6
I. Những vấn đề cơ bản về kinh tế môi trờng6
1.1. Cơ sở hình thành chuyên ngành kinh tế môi trờng6
1.2. Kinh tế môi trờng với sự thất bại của thị trờng7
1.3. Mối liên quan giữa các thế hệ11
II. Khái niệm chung về quản lý môi trờng12
2.1. Khái niệm quản lý môi trờng12
2.2. Mục tiêu quản lý môi trờng13
2.3. Nội dung quản lý môi trờng13
III. Quản lý rác thải14
3.1. Khái niệm rác thải14
3.2. Phân loại rác thải14
3.3. Khái niệm quản lý rác thải14
3.4. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nớc trong quản lý rác thải15
3.5. Công nghệ xử lý16
Chơng II : Hiện trạng rác thải đô thị thành phố Hà Nội18
I. Giới thiệu chung về Hà Nội18
1.1. Đặc điểm tự nhiên của Hà Nội18
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội19
II. Nguồn gốc, khối lợng, thành phần rác thải Hà Nội21
2.1. Nguồn gốc phát sinh21
2.2. Khối lợng rác thải21
2.3. Thành phần rác thải23
III. Tình hình quản lý rác thải Hà Nội26
3.1. Cơ quan quản lý rác thải đô thị26
3.2. Công tác thu gom27
3.3. Công tác vận chuyển29


3.4. Phí thu gom rác thải30
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 1
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
3.5. Tình hình xử lý rác thải31
IV. Xử lý rác thải tại bãi Nam Sơn - Sóc Sơn bằng kỹ thuật chôn lấp33
4.1. Tổng quan khu liên hiệp xử lý chất thải Nam Sơn33
4.2. Khu chôn lấp hợp vệ sinh rác thải đô thị35
4.3. Quy trình quản lý và vận hành bãi38
4.4. Nhận xét về công tác xử lý rác thải bằng chôn lấp tại bãi Nam Sơn39
chơng III : một số đánh giá về công tác quản lý rác
thải40
I.Đánh giá hiệu quả tài chính của công tác thu gom, vận chuyển rác thải40
1.1. Chi phí tài chính của công tác thu gom và vận chuyển rác thải40
1.2. Xác định số thu phí vệ sinh44
1.3. Hiệu quả tài chính của công tác thu gom, vận chuyển rác thải44
II.Đánh giá đầy đủ lợi ích xã hội và môi trờng của công tác thu gom, vận
chuyển rác thải45
2.1. Lợi ích thực đối với dân c45
2.2. Những lợi ích từ công tác quản lý rác thải46
III. Vấn đề xử lý rác thải48
chơng IV : các giải pháp cho công tác quản lý rác
thải52
I. Mục tiêu của chiến lợc quản lý rác thải tại Hà Nội52
II. Giải pháp về tổ chức quản lý rác thải53
III. Giải pháp về công tác vận chuyển55
IV. Giải pháp nhằm giảm lợng rác thải57
4.1. Các công cụ kinh tế58
4.2. Các công cụ pháp lý61

4.3. Thu hồi, tái chế rác thải63
4.4. Giải pháp giáo dục, tuyên truyền65
VI. Giải pháp về phơng pháp xử lý66
Kết luận và kiến nghị68
Tài liệu tham khảo70
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 2
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
Phụ lục71
lời mở đầu
Môi trờng có tầm quan trọng đặc biệt với đời sống con ngời, sinh vật và
sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của loài ngời nói chung, của từng quốc gia
và từng địa phơng nói riêng. Trong quy hoạch và xây dựng đô thị nếu không cân
nhắc, tính toán đến các yếu tố môi trờng một cách đầu đủ thì có thể gây ra hậu
quả xấu, làm sa sút, suy thoái môi trờng, nguy hại đến sức khỏe con ngời và hạn
chế sự phát triển kinh tế xã hội. Chúng ta quan tâm đến môi trờng chính là
chúng ta quan tâm và bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta.
Trong công tác quản lý rác thải đô thị nói chung, quản lý rác thải đô thị
Hà Nội nói riêng, vấn đề môi trờng vẫn cha đợc ngời dân nhìn nhận đánh giá
một cách đúng đắn. Mọi ngời dân vẫn đợc hởng không khí trong lành, đợc hởng
các các dịch vụ làm sạch môi trờng nh hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải do mình thải ra môi trờng mà không phải trả hoặc trả một khoản tiền
không tơng xứng nên mọi ngời không có ý thức giữ gìn, coi trọng và bảo vệ môi
trờng. Rác thải đợc thải ra ngày càng nhiều, rác đợc vứt bừa bãi không đúng nơi
quy định và việc xử lý rác thải vẫn cha triệt để. Công tác quản lý rác thải vẫn do
Nhà nớc chịu trách nhiệm và ngời dân đợc hởng những dịch vụ này vô điều
kiện. Vấn đề rác thải và xử lý rác thải trở thành một vấn đề bức xúc đối với nớc
ta nói chung và với thủ đô Hà Nội nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề trên và từ chuyên ngành đào tạo của mình là

Kinh tế và quản lý môi trờng, đợc sự giúp đỡ của các thầy cô và cán bộ Xí
nghiệp môi trờng đô thị, tôi chọn đề tài luận văn tốt nghiệp :
B ớc đầu nghiên cứu công tác quản lý rác thải đô thị thành phố Hà
Nội dựa trên quan điểm kinh tế môi trờng .
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu công tác quản lý rác thải tại Hà Nội với
những vấn đề môi trờng xung quanh chúng ta và thực hành trong thực tế những
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 3
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
kiến thức mà mình đã đợc đào tạo trong trờng học. Chuyên đề đợc nghiên cứu
trong phạm vi thành phố Hà Nội.
Dựa trên các t liệu, số liệu thống kê tiến hành nghiên cứu và thực hiện
luận văn bằng một số phơng pháp sau :
- Phơng pháp thu thập tài liệu.
- Phơng pháp kế thừa các kết quả có sẵn.
- Phơng pháp phân tích tổng hợp, hệ thống hóa thông tin.
- Phơng pháp phân tích dự án đầu t.
Từ đó đề tài nêu lên thực trạng của công tác quản lý rác thải trên địa bàn,
dự báo đợc lợng rác thải trong tơng lai gần và đề xuất một số giải pháp cho công
tác quản lý. Chuyên đề đã hoàn thành với 4 chơng :
- Chơng I : Những vấn đề lý luận chung.
- Chơng II : Hiện trạng rác thải của thành phố Hà Nội.
- Chơng III : Một số đánh giá về công tác quản lý rác thải.
- Chơng IV : Các giải pháp cho công tác quản lý rác thải.
Chuyên đề tốt nghiệp là kết quả của quá trình thực tập, quá trình nghiên
cứu và thu thập số liệu. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa,
các cô chú trong xí nghiệp môi trờng đô thị số 1 đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân trọng đến :
PGĐ Nguyễn Mạnh Hùng - Xí nghiệp môi trờng đô thị số 1.

GVC Lê Trọng Hoa - Khoa KT - QLMT và ĐT trờng ĐHKTQD
Thạc sĩ Huỳnh Thị Mai Dung - Khoa KT - QLMT và ĐT trờng ĐHKTQD
Cử nhân Nguyễn Quang Hồng - Khoa KT - QLMT và ĐT trờng ĐHKTQD
Do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên đề tài vẫn còn có nhiều
thiếu sót và nghiên cứu cha đợc đầy đủ, tôi rất mong đợc sự chỉ bảo của các
thầy cô và bạn bè để có thể hoàn thiện hơn những nhận định của mình.
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 4
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,
không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của ngời khác, nếu sai
phạm tôi xin chịu kỷ luật với nhà trờng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2003
Ký tên

Hoàng Thu Hà
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 5
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung
I. những vấn đề cơ bản về kinh tế môi trờng
1.1. Cơ sở hình thành chuyên ngành kinh tế môi trờng
Con ngời trải qua hàng ngàn năm phát triển bằng các hoạt động sản xuất
và các hoạt động phát triển kinh tế đã tiến bộ, ổn định và phát triển mạnh mẽ
nh hiện nay. Trong các hoạt động của mình con ngời luôn phải dựa vào tự
nhiên, dựa vào môi trờng. Trong giới hạn của mình môi trờng có khả năng tự
phục hồi và lại tiếp tục phục vụ con ngời. Nhng các hoạt động của con ngời lại

làm ảnh hởng đến chất lợng môi trờng, nếu làm vợt mức giới hạn tự phục hồi
của môi trờng thì môi trờng sẽ tác động trở lại và làm ảnh hởng xấu đến cuộc
sống con ngời. Con ngời buộc phải quan tâm đến môi trờng khi tiến hành các
hoạt động sản xuất, sinh hoạt của mình.
Mối quan tâm đến môi trờng tự nhiên bao trùm khắp mọi tầng lớp dân
c. Cha bao giờ thế giới lại ý thức sâu sắc đến môi trờng nh hiện nay. Toàn xã
hội đang quan tâm đến giải quyết các vấn đề môi trờng. Tuy nhiên trong xã hội
phân hóa rất sâu sắc các vấn đề môi trờng và hình thành hai nhóm đối lập nhau. Đó
là những ngời ủng hộ phát triển cho rằng cần phải phát triển kinh tế rồi mới có
thể ổn định môi trờng và những ngời ủng hộ bảo tồn lại cho rằng môi trờng
đang bị ô nhiễm và suy thoái nghiêm trọng thậm chí một số ngời còn đi đến kết
luận phải ngừng tất cả mọi hoạt động kinh tế.
Cả hai quan niệm trên đều mang tính chất cực đoan. Rõ ràng chúng ta
không thể đi theo một trong hai quan điểm đó. Nếu chỉ quan tâm đến phát triển
kinh tế thì có thể gây thiệt hại không thể bù đắp đợc đối với môi trờng tự nhiên
và môi trờng tự nhiên sẽ tác động trở lại làm nền kinh tế mất khả năng tăng tr-
ởng. Ngợc lại nếu ngừng các hoạt động kinh tế gây ảnh hởng đến môi trờng thì
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 6
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
cũng có thể gây ra suy thoái môi trờng. Bởi nếu chúng ta giảm các hoạt động
kinh tế sẽ dẫn đến việc tăng thất nghiệp và nghèo đói mà nghèo đói cũng là một
nguyên nhân gây suy thoái môi trờng.
Xuất phát từ các vấn đề trên, chuyên ngành kinh tế môi trờng ra đời.
Kinh tế môi trờng không đề cao quan điểm nào mà đặt ngang nhau cả hai mục
tiêu chiến lợc : Sự tăng trởng kinh tế (EG) và chất lợng môi trờng (EQ) với mục tiêu
tăng trởng kinh tế bền vững. Nói cách khác trong quyết định lựa chọn có tính
chiến lợc ở tất cả các cấp độ xã hội, một bớc không thể thiếu và bỏ qua đợc là xem
xét ảnh hởng của môi trờng trong quá trình ra quyết định.

1.2. Kinh tế môi trờng với sự thất bại của thị trờng
1.2.1. Cơ chế giá cả trong nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, yếu tố cung và cầu hàng hóa chịu sự tác
động của cơ chế giá. Nó định ra cho thị trờng những quyết định cơ bản : Cần
phải sản xuất hàng hóa nào, sản xuất bao nhiêu, sản xuất nh thế nào và bán cho
ai. Các hoạt động của thị trờng đợc thể hiện theo mô hình sau :
Đờng cầu thị trờng thể hiện giá mà xã hội sẵn sàng trả để có thêm một
đơn vị (cận biên). Khi giá cả đối với một đơn vị hàng hóa giảm thì lợng hàng
mua tăng lên. Thông thờng đờng cầu đợc mô tả nh một chu trình sẵn sàng thanh
toán (WTP)
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 7
Giá cả (P)
Số lượng (Q)
Đường cung thị trường
Đường cầu thị trường
0
Q
0
P
0
E
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
Đờng cung thị trờng mô tả chi phí sản phẩm cận biên nghĩa là chi phí để
sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. Khi giá cả của hàng hóa giảm thì lợng
cung đối với hàng hóa đó sẽ giảm.
Khi hàng hóa đợc bán ra ở mức giá mà cung và cầu thị trờng cân bằng
nhau có nghĩa là thị trờng hoạt động một cách hiệu quả, tổng lợi ích cho toàn xã
hội là tối đa. Ngợc lại nếu hàng hoá đợc bán ra ở mức giá nhỏ hơn hoặc cao hơn

mức giá cân bằng sẽ dẫn đến sự thất bại của thị trờng, xã hội mất đi một phần
lợi ích.
1.2.2. Quyền sở hữu và thất bại thị trờng
Thị trờng sẽ hoạt động một cách hiệu quả đối với các loại hàng hóa nếu
các hàng hóa bán ra thị trờng đáp ứng đợc những điều kiện sở hữu cá nhân. Đó
là :
- Phải xác định rõ quyền đối với ngời sở hữu nghĩa là phải xác định rõ
sở hữu cái gì và sở hữu bao nhiêu. Hàng hóa có thể bị chiếm đoạt và sử dụng
nếu không xác định rõ quyền cho ngời hiện đang sở hữu. Quy định này đợc
xem nh là một điều kiện bắt buộc.
- Quyền chuyển nhợng nghĩa là ngời khác có thể sử dụng hàng hóa khi
ngời chủ sở hữu tự nguyện chuyển nhợng cho họ. Quy đinh này đợc xem nh là
điều kiện chuyển nhợng.
- Tất cả các lợi ích và chi phí cho việc sử dụng hàng hóa này phải đợc
ngời chủ sở hữu của nó quyết định. Đây là điều kiện độc quyền. Những ngời
khác chỉ có thể quyết định lợi ích và chi phí sau khi đã thoả mãn điều kiện có
thể chuyển nhợng.
Các quy định này chỉ thỏa mãn đối với các hàng hóa thông thờng trên
thị trờng, còn đối với hàng hóa môi trờng các điều kiện này thờng bị vi phạm.
Việc không đa ra chỉ giới rõ ràng giữa nhiều loại hàng hóa môi trờng dẫn đến
điều kiện thi hành bị vi phạm, quyền sở hữu đối với hàng hóa môi trờng không
đợc xác lập. Điều kiện chuyển nhợng chỉ có thể thỏa mãn nếu nảy sinh động cơ
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 8
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
về chuyển nhợng. Động cơ đó chính là giá cả. Đối với nhiều loại hàng hóa môi
trờng, khả năng chuyển nhợng là không thể có chính vì giá cả của hàng hóa
không đợc xác định đúng đắn. Ngay cả khi một ngời sở hữu một hồ nớc hay
một dòng sông, điều đó cũng không thể ngăn chặn kẻ khác tớc đoạt đi một số

lợi ích, ít nhất là về phong cảnh chẳng hạn. Rút cuộc là cần phải chú ý cả ba
điều kiện liên quan đến nhau này. Nếu một trong ba điều kiện bị vi phạm thì
các điều kiện còn lại cũng bị vi phạm theo.
1.2.3. Hàng hóa công cộng
Hàng hóa công cộng là một loại hàng hóa mà ở đó sự tiêu thụ của mỗi
ngời có thể cân bằng với số hàng hóa sẵn có. Mỗi khi một hàng hóa công cộng
đợc cung cấp, thì mỗi ngời có thể tiêu dùng một lợng hàng hóa cũng bằng một
lợng hàng hóa có sẵn mà không loại trừ bất cứ một ai khác tiêu dùng lợng hàng
hóa sẵn có đó.
Hàng hóa công cộng có hai quyền sở hữu quan trọng là :
- Không loại trừ : Một khi hàng hóa đợc cung cấp, nó không thể từ chối
cung cấp hàng hóa sẵn có đó cho bất cứ ai.
- Chi phí cận biên bằng không : Quyền sở hữu này đợc rút ra từ quyền
sở hữu thứ nhất là chúng ta không thể từ chối cung cấp hàng hóa sẵn có đó cho
bất cứ ai, khi mà giá cung cấp hàng hóa đến tay ngời tiêu thụ thêm vào là bằng
không.
Hầu hết các hàng hóa môi trờng gần nh là hàng hóa công cộng hay là
hàng hóa hỗn hợp. Nếu đa sở hữu hàng hoá công cộng lên một điểm nào đó mà
nếu vợt qua điểm đó thì hàng hoá sẽ trở thành hàng hoá cá nhân. ở giai đoạn
đầu của việc tiêu thụ hàng hoá sự tiêu dùng thêm của những ngời khác không
làm ảnh hởng đến ngời khác, chi phí cận biên là bằng không. Nhng đến một
điểm ngỡng nào đó sự tiêu dùng thêm sẽ làm cho chi phí cận biên trở thành d-
ơng và có xu hớng lên đến vô cùng, sự tiêu dùng hàng hóa công cộng trở thành
tắc nghẽn.
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 9
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
Nh vậy việc sở hữu hàng hóa công cộng đã gây ra thất bại thị trờng. Khi
quyền sở hữu không xác định đợc rõ ràng khiến cho hàng hóa này không có giá

cả, giá cả thị trờng bằng không. Khi tiêu dùng một hàng hóa mà không có giá
sẽ thúc đẩy việc sử dụng quá mức, dẫn đến suy thoái và làm h hại tài nguyên
thiên nhiên.
Nguyên nhân thứ hai là hàng hóa công cộng có đặc tính chi phí cận biên
bằng không có nghĩa là khi tiêu thụ thêm một đơn vị hàng hóa mà vẫn không
phải trả tiền thể hiện một sự thất bại thị trờng. Sở dĩ nh vậy vì ngời ta có xu h-
ớng đánh giá thấp WTP đối với hàng hóa công cộng và thêm nữa là vì ngời ta
cho rằng một khi nó đợc cung cấp, ngời ta có quyền tự do sử dụng nó. Vấn đề
này thờng đợc đề cập đến nh việc cỡi ngựa không mất tiền.
1.2.4. Ngoại ứng
Ngoại ứng là những tác động đến các lợi ích hay các chi phí nằm bên
ngoài thị trờng.
Một ngoại ứng thờng tạo ra những tác động qua lại giữa hai hoặc nhiều
nhóm ngời và điều đó không thể nào định giá đợc. Đó là những chi phí hay lợi
ích của một ngời nào đó tạo ra cho ngời khác mà những chi phí và lợi ích này
không đợc tính đến trên thị trờng.
Có hai loại ngoại ứng :
- Ngoại ứng tích cực : Ngoại ứng tích cực nảy sinh khi hoạt động của
một bên làm lợi cho bên khác. Chẳng hạn, một ngời sửa sang lại ngôi nhà của
mình, trồng vờn hoa đẹp thì tất cả những ngời láng giềng đều có lợi, dù cho chủ
nhân không tính đến những lợi ích đó của xóm giềng. Mô hình sau sẽ minh họa
cho vấn đề này.
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 10
Chi phí
(P)
Số lượng (Q)
MC
MBS
MBC

0
Q
1
Q
2
P
2
P
1
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
- Ngoại ứng tiêu cực : Ngoại ứng tiêu cực nảy sinh khi hoạt động của
một bên áp đặt chi phí cho bên khác.
Giả sử có 1 hoạt động gây ra những tác động xấu đến môi trờng.
Giá cả trên thị trờng đợc xem xét trên quan điểm đờng cung và đờng
cầu thị trờng. Đờng cung mà không tính tới ảnh hởng của ngoại ứng gọi là chi
phí cận biên cá nhân (MPC) bởi vì nó chỉ bao gồm chi phí sinh ra bởi một nhóm
ngời. Giá cả đợc tính trên thị trờng đợc xác định (P
1
,Q
1
) bằng chi phí cận biên
cá nhân gây nên sự thất bại trên thị trờng do giá cả không đợc xác định đúng
đắn. Hoạt động này gây ra một ngoại ứng gọi là chi phí cận biên môi trờng
(MEC). Việc khắc phục các ngoại ứng nghĩa là tính cả giá cả gây ra bởi các
ngoại ứng vào chi phí cho xã hội (MSC) sẽ dẫn đến sản lợng giảm đi và giá cả
tăng lên. Việc xác định giá cả ở mức (P
2
,Q
2

) đợc gọi là mức hiệu quả mà ở đó
giá của sản phẩm bằng chi phí cận biên xã hội sản xuất ra chúng.
1.3. Mối liên quan giữa các thế hệ
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 11
Giá hoặc
chi phí (P)
Sản lượng (Q)
MSC = MPC + MEC
MPC
MEC
Đường cầu thị trường
0
Q
1
Q
2
P
2
P
1
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
Việc quản lý hàng hoá môi trờng liên quan đến 3 chỉ tiêu xã hội :
- Sự tăng trởng kinh tế (EG).
- Chất lợng môi trờng (EQ).
- Mối liên quan giữa các thế hệ (IGC).
Chỉ tiêu tăng trởng kinh tế (EG) là làm tối đa thu nhập quốc dân, đó là sản
lợng hàng hoá và thu nhập quốc gia. Đối với chất lợng môi trờng (EQ) cần phải
bảo vệ môi trờng và có những biện pháp làm tăng chất lợng môi trờng. Chúng ta

có thể xác định chỉ tiêu EQ dựa trên : Chỉ tiêu chất lợng môi trờng là chỉ tiêu
nhằm phục hồi, tăng cờng và bảo tồn chất lợng tài nguyên tự nhiên và các hệ
sinh thái. Theo nội dung này, chỉ tiêu về mối liên quan giữa các thế hệ bắt
nguồn từ những mâu thuẫn giữa các thế hệ về nhu cầu đối với tài nguyên và nhu
cầu hởng thụ môi trờng sống trong lành, các hệ sinh thái. ở hiện tại chúng ta
chỉ quan tâm đến tăng trởng kinh tế làm giảm tối đa hoá chi phí và tăng tối đa
lợi ích của mình mà không cần quan tâm đến chất lợng môi trờng. Điều này sẽ
làm cho chất lợng môi trờng bị suy thoái và để lại hậu quản cho thế hệ mai sau.
Những ô nhiễm, những suy thoái môi trờng, sự cố môi trờng hay nh sự giảm và
thậm chí cạn kiệt các nguồn tài nguyên sẽ gây ra những chi phí mà chúng ta
không thể tính hết đợc. Những chi phí này sẽ do các thế hệ mai sau phải gánh
chịu.
Giữa các chỉ tiêu EQ và IGC có mối liên hệ qua lại, bổ sung cho nhau.
Đó là việc bảo vệ các nguồn tài nguyên môi trờng cũng chính là đảm bảo đợc
tính sẵn có của chúng cho thế hệ tơng lai. Tuy nhiên hai chỉ tiêu này lại thờng
mâu thuẫn với chỉ tiêu EG.
II. Khái niệm chung về quản lý môi trờng
2.1. Khái niệm quản lý môi trờng
Sự quản lý môi trờng là một tất yếu khách quan nhằm giữ gìn và bảo
vệ môi trờng và cũng chính là bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta.
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 12
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
Quản lý môi trờng là bằng mọi biện pháp thích hợp tác động và điều
chỉnh các hoạt động của con ngời nhằm làm hài hoà các mối quan hệ giữa
phát triển và môi trờng sao cho vừa thoả mãn nhu cầu của con ngời vừa đảm
bảo đợc chất lợng của môi trờng và không quá khả năng chịu đựng của hành
tinh chúng ta.
2.2. Mục tiêu quản lý môi trờng

Thực chất của quản lý môi trờng là quản lý con ngời trong các hoạt
động phát triển và thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ
hội của hệ thống môi trờng.
Mục tiêu chung, lâu dài và nhất quán của quản lý môi trờng là nhằm
góp phần tạo lập sự phát triển bền vững.
2.3. Nội dung quản lý môi trờng
- Quản lý môi trờng đợc tiến hành ở cả cấp vĩ mô (quản lý Nhà nớc) và
cấp vi mô (doanh nghiệp, hộ gia đình) gồm các nội dung sau :
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi tr-
ờng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trờng.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lợc, chính sách bảo vệ môi trờng,
kế hoạch phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trờng, ô nhiễm môi trờng, sự
cố môi trờng.
- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trờng, công trình có liên
quan đến bảo vệ môi trờng.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trờng, dự báo diễn biến môi trờng.
- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trờng của các dự án và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trờng.
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 13
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trờng, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trờng, xử lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trờng.
- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trờng, giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trờng.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh

vực bảo vệ môi trờng.
- Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trờng.
III. Quản lý rác thải
3.1. Khái niệm rác thải
Chất thải là chất đợc loại ra trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của
con ngời hoặc các hoạt động khác. Dựa theo nguồn gốc hình thành chất thải bao
gồm : Chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải y tế, chất thải sinh
hoạt Chất thải sinh hoạt th ờng đợc gọi là rác thải.
Rác thải sinh hoạt là các rác thải liên quan đến hoạt động của con ngời
ở các khu dân c, các cơ quan, trờng học, các cửa hàng dịch vụ, thơng mại, du
lịch
3.2. Phân loại rác thải
Việc phân loại rác thải nhằm mục đích tuỳ theo yêu cầu mà quản lý tốt
hơn các chất thải. Tuy nhiên việc phân loại này chỉ có tính chất tơng đối.
3.2.1. Phân loại theo bản chất nguồn hình thành chất thải có các loại :
- Rác thải thực phẩm bao gồm thức ăn thừa, rau quả các loại chất này
mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các mùi khó
chịu, đặc biệt trong thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn thừa từ gia đình,
còn có thức ăn d thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá,
chợ
- Rác thải đờng phố : là các rác thải có thành phần chủ yếu là lá cây,
que, củi, nilon, vỏ bao gói.
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 14
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
3.2.2. Phân loại theo thành phần hoá học và vật lý
Ngời ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy đợc, không
cháy đợc, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo
3.3. Khái niệm quản lý rác thải

Cuộc sống của con ngời luôn tạo ra rác thải, từ các hoạt động ăn uống
hàng ngày cũng nh trong các sinh hoạt bình thờng sử dụng các vật dụng. Khi
dân số tăng cao, lợng rác thải ra cũng tăng lên ngày càng nhiều và gây ra những
tác động đến môi trờng.
Quản lý rác thải là làm sao để các chất có thể gây ô nhiễm môi trờng
không lan truyền ra khí quyển, thuỷ quyển, thạch quyển.
Việc quản lý chất thải phụ thuộc vào bản chất của quá trình sản xuất, đặc
trng của chất thải, tính chất của các chất gây ô nhiễm nằm trong chất thải.
Quản lý chất thải với ý nghĩa quản lý các chất gây ô nhiễm đợc thực
hiện bởi sơ đồ sau :
3.4. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nớc trong quản lý rác thải
Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải :
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 15
Nguồn ô nhiễm
(SX và sinh hoạt)
Đường truyền chất ô nhiễm
(sự lan truyền ô nhiễm)
Đối tượng bị ô
nhiễm
Cơ quan giám sát
môi trường
Cơ quan giám sát
tiếp xúc
Cơ quan ĐTM
Cơ quan ra
quyết định
Chính phủ
Bộ xây dựng UBND thành phố
Bộ Khoa học, công

nghệ & môi trường
Sở GTCC
Sở Khoa học, Công
nghệ và Môi trường
Công ty Môi trư
ờng đô thị
UBND các
cấp dưới
Rác thải
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp

3.5. Công nghệ xử lý
Rác thải sinh hoạt tuỳ từng mục đích và điều kiện mà có các cách xử lý
khác nhau.
3.5.1. Phơng pháp chế biến rác thải thành phân compost .
Chế biến rác thải thành phân compost là một quá trình ủ rác mà trong
đó các chất thối rữa chuyển hoá về mặt sinh học trong chất thải rắn biến chúng
thành phân hữu cơ gọi là compost. Quá trình này đòi hỏi đảm bảo vệ sinh tốt,
triệt để ngăn ngừa các sinh vật gây bệnh bằng cách sử dụng nhiệt phân huỷ sinh
học và chất kháng sinh do nấm tạo ra.
Các thành phần chất thải thích hợp để ủ bao gồm các chất thải hữu cơ từ
bếp, vờn tợc, giấy loại, rác rởi trên đờng phố, rác thải ở các chợ, rác, bùn cống,
các chất thải hữu cơ từ công nghiệp thực phẩm, chất thải từ công nghiệp gỗ và
giấy, phân chuồng động vật nuôi. Việc ủ phân không đợc thuận lợi nếu các
thành phần này dới 30% tổng số chất thải hoặc nếu độ ẩm lớn hơn 40%- 50%.
Sản phẩm thu đợc phục vụ cho nông lâm nghiệp, vừa có tác dụng cải tạo
đất tăng năng suất cây trồng mà không bị nhiễm hóa chất tồn d trong quá trình
sinh trởng. Tại Việt Nam nếu phát triển phơng pháp này sẽ góp phần giải quyết
tình trạng thiếu phân bón do không đủ kinh phí nhập khẩu. Chi phí sản xuất 8

Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 16
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
10 USD/tấn, chu trình sản xuất dài khoảng 2 tháng và diện tích xây dựng nhà
máy khoảng 5 ha cho công suất 100.000 tấn/năm.
3.5.2. Phơng pháp đốt
Đốt rác là quá trình kỹ thuật sử dụng quá trình đốt bằng ngọn lửa có
điều khiển nhằm phân huỷ các chất thải bằng nhiệt. Chất bã còn lại của quá
trình cháy và khí thải ra thờng phải tiếp tục đợc xử lý. Nhiệt phát sinh trong quá
trình này đợc thu hồi và sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Công nghệ đốt rác có u điểm ít gây ra nguy cơ làm nớc ngầm bị nhiễm
bẩn. Quá trình đốt rác làm giảm đáng kể khối lợng rác chôn lấp. Tuy nhiên
công nghệ đốt là quá trình cần phải có vốn đầu t ban đầu cũng nh chi phí vận
hành khá lớn, dễ vợt quá khả năng của hầu hết các thành phố ở các nớc đang
phát triển. Do đó công nghệ đốt rác chủ yếu đợc chấp nhận ở các nớc công
nghiệp hoá vì sẽ làm giảm bớt nhu cầu về mặt bằng đất đai. Đối với các nớc
đang phát triển việc đốt rác chủ yếu đợc áp dụng với các chất thải y tế và công
nghiệp độc hại.
3.5.3. Phơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Phơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh là một phơng pháp kiểm soát phân
huỷ chất thải trong đất bằng cách chôn nén chặt và phủ lấp bề mặt. Chất
thải rắn đọng lại trong chôn lấp bị tan rữa ra về mặt hoá học và sinh học rồi
tạo ra các chất rắn, lỏng, khí.
Chi phí để vận hành bãi chôn lấp hợp vệ sinh là tơng đối thấp so với ph-
ơng pháp đốt, do đó phơng pháp xử lý rác bằng chôn lấp hợp vệ sinh thờng đợc
áp dụng đối với các nớc đang phát triển. Tuy nhiên việc vận hành bãi chôn lấp
phải đợc kiểm tra, xử lý thờng xuyên độ nguy hại của rác thải, khí và nớc rác đ-
ợc tạo ra trong quá trình xử lý để tránh nguy hại cho môi trờng và con ngời.
3.5.4. Các công nghệ khác

Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 17
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
Ngoài 3 công nghệ chủ yếu trên rác thải còn đợc xử lý bằng phơng pháp
tạo khí ga, hóa rắn để làm vật liệu xây dựng, trung hòa, chng cất.
Chơng II
Hiện trạng rác thải thành phố Hà Nội
I. Giới thiệu chung về Hà Nội
1.1. Đặc điểm tự nhiên của Hà Nội
1.1.1. Vị trí địa lý
Hà Nội nằm trong vùng châu thổ sông Hồng có độ nghiêng 0,3
0
theo h-
ớng Tây Bắc - Đông Nam ở vĩ độ 20,57
0
đến 21,25
0
vĩ tuyến Bắc, 105,35
0
đến
106,01
0
kinh Đông.
Chiều dài Bắc - Nam 93 km, Đông - Tây 30 km. Diện tích đất tự nhiên
Hà Nội là918,46 km
2
.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa : Gió đông nam (mùa

hè), gió đông bắc (mùa đông). Độ ẩm trung bình 81% - 82% (cao nhất 85% -
86%).
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 18
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
Nhiệt độ trung bình có xu hớng tăng từ 23,5
0
C năm 1985 lên 24,4
0
C năm
2000. Số ngày ma trong năm từ 140 - 160 ngày, lợng ma trung bình trong năm là
1480,6 mm.
Về địa hình Hà Nội có các sông chảy qua nh sông Hồng, sông Đuống,
sông Nhuệ, sông Công, sông Cà Lồ với chiều dài 1250 km. Độ cao địa hình
trung bình từ 6 - 9 m thấp hơn mực nớc sông Hồng (mùa lũ lớn từ 12 - 13 m).
Đây là một trở ngại lớn cho việc tiêu thoát nớc của Hà Nội.
Hà Nội có trên 100 ao, hồ, đầm trong đó nội thành có 16 hồ, tổng diện
tích 592 ha chiếm 17% diện tích nội thành. Các ao hồ này ngoài việc tạo cảnh
quan còn có tác dụng điều hoà khí hậu, nớc ma, nuôi thủy sản, tiếp nhận một
phần nớc thải và có khả năng tự sạch nhất định.
Nớc ngầm tầng sâu Hà Nội khá phong phú và là nguồn nớc sạch chính
cho sinh hoạt với khả năng khai thác 800.000 900.000 m
3
/ngày đêm.
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
1.2.1. Đất đai, dân số
1.2.1.1. Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố là 920,97 km
2

đợc phân bố:
- Diện tích nội thành : 84,3 km
2
chiếm 9,15%.
- Diện tích ngoại thành : 836,85 km
2
.
- Còn lại 322,50 km
2
(35%) là các loại đất chuyên dùng cho công
nghiệp, đất dân c và cha sử dụng.
1.2.1.2. Dân số
Dân số Hà Nội tơng đối lớn, đứng thứ hai trên toàn quốc. Theo số liệu
của tổng cục thống kê dân số Hà Nội trong mấy năm gần đây nh sau :
Đơn vị : nghìn ngời
Năm 1998 1999 2000 2001 2002
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 19
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
Số dân 2621.5 2685 2739.2 2841.7 2930.6
(Nguồn : Niên giám Thống kê - Nhà xuất bản Thống kê).
Mật độ dân số trung bình 2993 ngời/km
2
đứng đầu cả nớc. Tuy nhiên
mật độ phân bố không đồng đều : diện tích nội thành là 9,2% nhng lại chiếm
53% dân số đa mật độ dân số lên 17489 ngời/km
2
.
Tốc độ tăng dân số tự nhiên có xu thế giảm dần từ 1,475% năm 1995

còn 1,087% năm 2000 trong khi tốc độ tăng cơ học lại tăng rất nhanh do dòng
ngời từ nông thôn và các tỉnh tràn vào mỗi năm một nhiều.
1.2.2. Tổ chức hành chính
Hà Nội đợc chia thành 7 quận nội thành gồm Ba Đình, Hoàn Kiếm,
Đống Đa, Hai Bà Trng, Thanh Xuân, Tây Hồ, Cầu Giấy và 5 huyện ngoại thành
gồm Đông Anh, Gia Lâm, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm. Hà Nội có 220 phờng
xã và 8 thị trấn.
1.2.3. Tình hình kinh tế
Tăng trởng GDP của Hà Nội trong những năm gần đây khoảng 7% -
10%. Trong cơ cấu GDP kinh tế quốc doanh vẫn nắm vai trò chủ đạo. Năm
1999, kinh tế quốc doanh trung ơng chiếm 56,8%, kinh tế quốc doanh địa ph-
ơng là 8,9%. Còn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thay đổi từ 14,42% trong
giai đoạn 1991 - 1995 đến 1999 đã tăng lên 19,7%. Khu vực có vốn đầu t nớc
ngoài kể từ 1993 đã bắt đầu có vai trò trong kinh tế thành phố, tăng từ 4,7%
trong năm 1993 lên 12,6% vào năm 1999.
Thành phố Hà Nội, thủ đô của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, khoa học và kỹ thuật. Đồng thời
đây cũng là trung tâm giao lu quốc tế, thờng xuyên tổ chức các đại hội, hội nghị
trong nớc và quốc tế. Hà Nội có nhiều truyền thống văn hóa và lâu đời, nhiều di
tích lịch sử và các nhiều điểm du lịch hấp dẫn du khách trong và ngoài nớc. Sắp
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 20
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
tới Hà Nội sẽ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội và gần nhất
là hớng tới SEAGAME 22 sẽ đợc tổ chức vào tháng 12 tới.
Mặc dù tốc độ phát triển kinh tế Hà Nội trong những năm trở lại đây là
tơng đối lớn nhng vẫn còn nhiều khó khăn. Tốc độ đô thị hóa của Hà Nội phát
triển rất mạnh mẽ tuy nhiên việc phát triển cơ sở hạ tầng vẫn còn chậm và cha
theo kịp. Hệ thống cơ sở hạ tầng vẫn còn nhiều những bất cập nh hệ thống đờng

xá, giao thông và đặc biệt là công tác quản lý rác thải đô thị vẫn còn cha triệt để
từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý.
II. nguồn gốc, thành phần, khối lợng rác thải Hà Nội
2.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải
* Rác thải của khu dân c : Đây là nguồn thải chính của rác thải sinh
hoạt. Hoạt động của con ngời hàng ngày luôn tạo ra một lợng rác thải nhất
định rất đa dạng, phức tạp. Nó bao gồm các thực phẩm thừa, túi, bao bì các
loại Nguồn rác này luôn có xu h ớng gia tăng và thay đổi về tỉ lệ các
thành phần.
* Rác thải của nhà hàng, khách sạn : Nguồn thải này bao gồm thức ăn
thừa, chai lọ, đồ hộp, giấy, vải vụn Nguồn rác thải này th ờng đợc thu gom bởi
các xí nghiệp môi trờng đô thị và một phần nhỏ đợc bán cho t nhân làm thức ăn
chăn nuôi.
* Rác thải của các công sở, trờng học, công trình công cộng : Nguồn
thải này không gây nhiều tác động xấu tới môi trờng do thành phần của nó
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 21
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
không phức tạp lắm gồm giấy vụn, văn phòng phẩm và đ ợc thu gom phần
lớn bởi các xí nghiệp môi trờng đô thị.
* Rác thải từ các chợ : chiếm một lợng lớn rác thu gom. Rác thải này có
thành phần phức tạp, bao gồm rau quả, các loại bao bì, túi nilon, chai lọ và
tác động mạnh tới môi trờng xung quanh. Lợng rác này có hàm lợng hữu cơ cao
nên thờng đợc sử dụng để ủ phân compost.
* Rác thải sinh hoạt từ các bệnh viện : bao gồm rác thải của cán bộ công
nhân viên bệnh viện, rác thải của ngời nhà bệnh nhân và rác thải từ bếp ăn. Lợng rác
này cũng đợc thu gom cùng rác thải sinh hoạt của thành phố.
2.2. Khối lợng rác thải
Tính trung bình lợng rác thải sinh hoạt theo đầu ngời dao động từ 0,4 -

0,6 m
3
/ngời/ngày. Tỉ trọng rác thải trung bình theo tính toán của URENCO là
0,416 tấn/m
3
.
Bảng 2.1: Lợng rác thải đô thị của thành phố Hà Nội năm 1999.
TT Thành phần
Khối lợng
(tấn/ngày)
Khối lợng
(tấn/năm)
Tỉ lệ
(%)
1
Rác sinh hoạt (kể cả rác
chợ và rác đờng phố)
1.603 584.934 79,3
2 Rác công nghiệp 144 52.570 7,1
3 Rác xây dựng 262 95.515 12,9
4 Rác bệnh viện 14 5.183 0,7
Tổng 2023 740.423 100
(Nguồn : Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng năm 1999)
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 22
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
Biểu đồ lượng rác thành phố Hà Nội
79%
13%

1%
7%
Rác sinh hoạt
Rác công nghiệp
Rác xây dựng
Rác bệnh viện

Qua đó ta thấy lợng rác thải sinh hoạt chiếm tỉ lệ rất lớn 79,3% trong
tổng lợng rác của thành phố. Hơn nữa đặc điểm nổi bật của loại rác này là phát
sinh trên diện rộng trên khắp mọi ngõ ngách của thành phố. Điều này đòi hỏi
chúng ta phải quản lý chặt chẽ lợng rác thải phát sinh từ khâu thu gom đến vận
chuyển và xử lý.
Bảng 2.2 : Lợng rác thải sinh hoạt của Hà Nội qua các năm
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Số lợng (t) 369882 413545 499320 544259 584934 534938
(Nguồn : Báo cáo hiện trạng môi trờng Hà Nội năm 2000)
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 23
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
Lượng rác
1 2 3 4 5 6
Năm
Biểu đồ lượng rác qua các năm
ĐHKTQD Luận

văn tốt nghiệp
Qua biểu đồ ta thấy : Nhìn chung lợng rác thải tăng lên theo thời gian.
Nghĩa là giữa tiêu thức thời gian và tiêu thức số lợng có mối liên hệ với nhau. Có
thể có nhiều nguyên nhân nhng một nguyên nhân dễ nhận thấy nhất đó là do qua
thời gian số dân ngày càng tăng lên kéo theo lợng rác cũng tăng lên.
Dự báo rác thải để có một cách nhìn khái quát về lợng rác thải trong t-
ơng lai, từ đó có những kế hoạch quản lý cho phù hợp. Khối lợng rác thải phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nh : tỉ lệ tăng dân số, mức tăng trởng kinh tế, trình độ
khoa học kỹ thuật và vào dân trí môi trờng Dựa vào kết quả khảo sát và
nghiên cứu thực trạng rác thải phát sinh của thành phố, đồng thời kết hợp với
phơng pháp dự báo ta có bảng sau :
Bảng 2.3 : Dự báo lợng rác thải trong tơng lai
Năm 2000 2005 2010 2015 2020
Khối lợng rác
sinh hoạt (m
3
)
1.273.984 1.746.883 2.619.483 3.559.455 5.018.750
(Nguồn : báo cáo tóm tắt công tác quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội)
2.3. Thành phần rác thải
Thành phần rác thải đô thị rất phức tạp, phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế, văn hoá và tập quán sinh hoạt của ngời dân đô thị. Việc thu thập
và tính toán thành phần rác thải có ý nghĩa rất lớn đối với việc đề xuất các biện
pháp xử lý rác thải, giúp ngời quản lý lựa chọn đợc các công nghệ thu gom, vận
chuyển và xử lý có hiệu quả.
Bảng 2.4 : Thành phần rác thải của thành phố Hà Nội
TT Các thành phần cơ bản
Số liệu
URENCO
(1997) %

Số liệu
JICA
(1998) %
Các giải pháp xử lý
1
Chất hữu cơ (rau, quả, lá
cây, thức ăn )
50,27 47,51 Sản xuất phân vi sinh
2 Giấy 2,72 7,28 Tái chế hoặc đốt sinh
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 24
ĐHKTQD Luận
văn tốt nghiệp
nhiệt
3 Plastic, nilon, cao su, đồ da 0,71 7,47 Tái chế + đốt
4 Gỗ vụn, giẻ rách 6,27 1,92 Sản xuất phân
5 Xơng, vỏ trai, ốc 1,06 0,96 Chôn lấp
6
Gạch, đá sỏi, bê tông, xỉ
than, đất
7,43 4,41
Chôn lấp + chế biến
phân vi sinh
7 Thuỷ tinh 0,31 0,77 Tái chế
8 Kim loại, vỏ hộp 1,02 0,38 Tái chế
9
Các tạp chất nhỏ khó phân
loại
30,21 29,32
Chôn lấp + chế biến

vật liệu xây dựng
Độ PH trung bình : 6,5 7
Độ ẩm (RH) : 60 - 67%
Tỷ trọng : 0,38 - 0,416 tấn/m
3
(Nguồn : Báo cáo tóm tắt công tác quản lý chất thải đô thị TP Hà Nội 8/2002)
Thành phần rác thải sẽ thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào tốc độ tăng
trởng kinh tế, trình độ công nghệ, khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải, nhu cầu
của dân c, tập quán sinh hoạt Khi mức sống của dân c đợc nâng cao thì thành
phần rác thải sẽ tăng tỉ lệ những rác thải có thể tái sinh, tái sử dụng.
Để dự báo thành phần rác thải đô thị Hà Nội căn cứ trên những yếu tố:
- Phân tích các số liệu thống kê về chất thải rắn đô thị ở Việt Nam trong
những năm gần đây.
- Tham khảo các số liệu về chất thải rắn đô thị của các nớc trong khu
vực có đặc điểm về tự nhiên, tập quán, và ở giai đoạn phát triển kinh tế t ơng
tự nh ở Việt Nam hiện nay.
- Dự báo khí hậu của Tổng cục khí tợng thuỷ văn.
- Tốc độ tăng trởng kinh tế và đô thị hoá thủ đô.
- Mức sống của dân c khu vực và xu hớng thị hiếu hàng hóa của ngời
tiêu dùng.
Hoàng Thu Hà - Lớp Kinh tế môi trờng 41B
Trang 25

×