Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển bền vững hệ thống quỹ tín dụng nhân dân ở việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.16 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM
*******************

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2017


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. ĐÀO MINH TÚ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2. PGS. TS. LÊ VĂN LUYỆN
Học viện Ngân hàng

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:



Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án Học viện tại Học viện
Ngân hàng.
Vào hồi ...... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
-

Thư viện Quốc gia Việt Nam

-

Thư viện Học viện Ngân hàng


DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.

Nguyễn Thị Ngọc Anh (2005), Tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ
thống QTDND ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ.

2.

Nguyễn Thị Ngọc Anh (2013), Một chủ trương đúng và kịp thời thực
hiện tái cơ cấu hiệu quả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, Tạp chí Ngân
hàng, Tháng 7/2013.



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
QTDND là loại hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, ngân
hàng, bộ máy tổ chức được xây dựng theo mô hình kinh tế hợp tác, hoạt theo
nguyên tắc hợp tác xã; có địa bàn hoạt động chủ yếu ở khu vực nông nghiệp,
nông thôn một khu vực được cho là rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương trước
các điều kiện ngoại cảnh.
Bên cạnh đó, QTDND cũng giống như các tổ chức tín dụng hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng – một lĩnh vực được cho là tiềm ẩn nhiều rủi
ro, nên tính an toàn của mỗi QTDND và cho cả hệ thống càng phải được chú
trọng.
Xuất phát từ yêu cầu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Phát triển
bền vững hệ thống QTDND ở Việt Nam” để xây dựng luận án.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đã có rất nhiều nghiên cứu về phát triển bền vững nói chung và về đảm
bảo an toàn cho hệ thống QTDND nói riêng, tiêu biểu trong số đó là nghiên
cứu của DowJones, của Global Reporting Initiative (GRI) với những bộ tiêu
chí về phát triển bền vững; của Pau R. Niven về phát triển bền vững các tổ
chức tín dụng hợp tác, của CGAP về bền vững trong tổ chức tín dụng vi mô;
của Tô Ngọc Hưng về các vấn đề phát triển bền vững hệ thống NHTM Việt
Nam; của Trần Quang Khánh về những giải pháp bảo đảm an toàn cho hoạt
động của hệ thống QTDND Việt Nam; của Nguyễn Kim Anh về mức độ bền
vững của các tổ chức tài chính vi mô; của Nguyễn Thị Ngọc Anh về tăng
cường quản lý nhà nước đối với hệ thống QTDND ở Việt Nam; …
Nhưng nhìn chung những nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào việc
xây dựng, hoàn thiện mô hình; vấn đề đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ
thống QTDND, cũng chỉ dừng lại ở mức đề xuất các giải pháp mang tính
định hướng nhằm phục vụ cho việc đảm bảo an toàn, ổn định về mặt tổ chức
mô hình
3. Mục đích nghiên cứu:

- Về mặt lý luận: Luận án nghiên cứu những vấn đề mang tính lý
luận về phát triển bền vững của hệ thống QTDND trong sự phát triển chung


và cạnh tranh với các loại hình TCTD khác và trong mối quan hệ tương tác
với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
- Về thực tiễn: Luận án phân tích, đánh giá quá trình hình thành và
phát triển hệ thống QTDND gắn liền với việc đánh giá tính bền vững của loại
hình TCTD này ở Việt Nam. Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo sự PTBV
của hệ thống QTDND trong những năm tới.
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của luận án
- Phạm vi nghiên cứu: Là hệ thống QTDND ở Việt Nam kể từ khi được
thành lập đến nay.
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề về
thực trạng của hệ thống QTDND.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử trong các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: i/ Phân
tích tổng hợp, so sánh; ii/ Quy nạp, diễn giải; iii/ Tham vấn, chuyên gia; iv/
Khảo sát thực tiễn; Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng phương pháp đối
chiếu, so sánh với các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên
quan để làm sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và tính thực tiễn của đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Đưa ra quan điểm về PTBV hệ thống QTDND: Dựa trên cơ sở
quan điểm chung về PTBV để hệ thống hóa, luận giải có tính biện chứng về
PTBV nói chung và khái niệm về PTBV hệ thống QTDND nói riêng, phù
hợp với đặc điểm của loại hình TCTDHT.
- Lựa chọn các chỉ tiêu để đánh giá sự PTBV của hệ thống QTDND:
Chỉ tiêu định tính, chỉ tiêu định lượng và các chỉ tiêu liên kết hệ thống để

đánh giá mức độ PTBV của hệ thống QTDND ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích cơ hội, thách thức; xác định rõ định
hướng phát triển QTDND để đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học cho
việc đảm bảo phát triển bền vững QTDND ở Việt Nam trong thời gian tới.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG QTDND
1.1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân
QTDND là loại hình TCTD là HTX do các thành viên gồm những pháp
nhân, cá nhân và hộ gia đình có cùng đặc điểm về nơi cư trú, nghề nghiệp
hoặc các đặc điểm chung khác tự nguyện thành lập. QTDND được tổ chức,
quản lý, kiểm soát bởi các thành viên theo tôn chỉ và nguyên tắc HTX.
1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc và đặc trưng của Quỹ tín dụng nhân dân
1.1.2.1. Mục tiêu hoạt động của QTDND
Là tập trung tương trợ giữa các thành viên và góp phần phát triển cộng
đồng. Tuy vậy, vẫn phải đảm bảo hoạt động có lãi.
1.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
i/ Tự nguyện gia nhập và ra khỏi QTDND; ii/ Quản lý dân chủ và bình
đẳng; iii/ Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; iv/ Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi
ích của thành viên và sự phát triển của QTDND; v/ Hợp tác và phát triển
cộng đồng.
1.1.2.3. Đặc trưng của Quỹ tín dụng nhân dân
- Sự hình thành ban đầu của QTDND là tự phát.
- Mục tiêu hoạt động là tương trợ thành viên, không vì lợi nhuận.
- Đối tượng phục vụ chủ yếu là thành viên.
- Quản lý dân chủ, bình đẳng, không kể góp vốn nhiều hay ít.

- Năng lực, trình độ cán bộ quản trị, kiểm soát QTDND còn hạn chế; cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thiếu thốn, lạc hậu hơn so
với các TCTD khác.
1.1.3. Các loại hình Quỹ tín dụng nhân dân
1.1.3.1. Phân loại theo cơ cấu tổ chức hoạt động (theo địa bàn)
Có: Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở; Quỹ tín dụng nhân dân khu vực; Quỹ
tín dụng nhân dân Trung ương; và Ngân hàng Hợp tác xã.
1.1.3.2. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của các thành viên


Có: QTD cộng đồng; QTD ngành nghề
1.1.4. Mô hình tổ chức của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
Lịch sử phát triển loại hình TCTDHT cho thấy, để phát triển thành
công, hệ thống này phải được hình thành và xây dựng lên một cơ cấu tổ chức
hoàn chỉnh, bao gồm 2 bộ phận: Bộ phận trực tiếp hoạt động kinh doanh
phục vụ thành viên và Bộ phận liên kết phát triển hệ thống.
1.1.5. Vai trò của Quỹ tín dụng nhân dân
- Tạo thêm việc làm cho nông dân; đào tạo, nâng cao trình độ về quản
lý kinh tế nói chung và tài chính ngân hàng nói riêng cho người dân ở khu
vực bị hạn chế về khả năng tiếp cận; góp chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa
bàn nông nghiệp - nông thôn.
- Đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, thông qua đó tạo ra một môi trường lành mạnh về tiền tệ tín dụng.
- Làm đa dạng hoá các loại hình TCTD trên địa bàn nông thôn.
1.2. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG QTDND
1.2.1. Quan điểm về phát triển bền vững hệ thống QTDND
1.2.1.1. Quan điểm chung về phát triển bền vững
Có nhiều cách hiểu khác nhau về PTBV tuỳ theo cách tiếp cận, mục
đích nghiên cứu sử dụng, trong đó định nghĩa do WCED đưa ra vào năm
1987 được cho là phổ biến nhất, theo đó "Phát triển bền vững" được định

nghĩa là “Sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn
thương khả năng cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
1.1.1.2. Quan điểm về phát triển bền vững của tổ chức tín dụng là HTX
a) Quan điểm và sự cần thiết phát triển bền vững: WB cho rằng, để
hoạt động tài chính hướng tới sự PTBV tại các nước đang phát triển có 10
nguyên tắc cần được quan tâm. Các nhà nghiên cứu đều cho rằng: TCTDHT
được coi là PTBV nếu duy trì được sự cân bằng giữa an toàn – sinh lời trong
thời gian dài; phục vụ lợi ích của thành viên; và gia tăng lợi ích cho cộng
đồng, xã hội, môi trường.
b) Các tiêu chí về tính bền vững: Tính bền vững được đo bằng các hệ
số tự bền vững và hệ số sinh lời. Có ba mức độ bền vững: Tự bền vững về
hoạt động (OSS), tự bền vững về tài chính (FSS) và tự bền vững về thể chế
(ISS).


c) Nguyên tắc cốt lõi của TCTDHT bền vững: Tính bền vững của
TCTDHT cần thiết đối với cả tổ chức, khách hàng và xã hội.
d) Các đặc trưng của một TCTDHT bền vững: i/ Biết rõ thị trường của
mình, tiếp cận rộng và sâu tới khách hàng; ii/ Áp dụng chính sách lãi suất thị
trường để đảm bảo tự vững về hoạt động và tài chính; iii/ Sử dụng các kỹ
thuật đặc biệt để giảm thiểu chi phí hành chính; iv/ Sử dụng các kỹ thuật đặc
biệt để đảm bảo khả năng trả nợ cao; v/ Cung ứng thêm các hoạt động hỗ trợ
khách hàng.
1.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá sự PTBV của hệ thống QTDND
1.2.2.1. Các tiêu chuẩn định tính
Bao gồm: i/ Năng lực xây dựng các tình huống, kịch bản chính sách
kinh tế - xã hội, các mức độ biến động của thị trường; ii/ Mức độ phù hợp của
các tình huống, kịch bản được thiết lập; iii/ Mức độ khả thi của các biện pháp
ứng phó trước các kịch bản, tình huống đã được xây dựng; iv/ Khả năng kiểm
soát hậu quả, tốc độ phục hồi sau biến động và khả năng giảm thiểu thiệt hại

của những biến động tương tự xảy ra trong tương lai. Ngoài ra các chỉ tiêu
định tính liên quan đến việc đánh giá vai trò xã hội của QTDND cũng cần
được phân tích, xem xét.
1.2.2.2. Các tiêu chuẩn định lượng
a) Các chỉ tiêu phản ánh quy mô, tỷ lệ, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng của
nguồn vốn, tài sản.
b) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận của QTDND.
c) Các chỉ tiêu phản ánh tính an toàn của QTDND.
d) Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.
1.2.2.3. Các tiêu chuẩn đánh giá sự PTBV của hệ thống QTDND
a) Các tiêu chuẩn cơ bản của hệ thống liên kết bền vững.
b) Tính liên kết hệ thống của mô hình QTDND.
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến sự PTBV của hệ thống QTDND
1.2.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài
Bao gồm: Bối cảnh kinh tế xã hội; Hệ thống luật pháp và quản lý của
nhà nước; Cơ sở hạ tầng và kỹ thuật công nghệ; Trình độ dân trí.
1.2.3.2. Nhóm yếu tố nội tại


Bao gồm: Kế hoạch hoạt động kinh doanh trong dài hạn; Sản phẩm và
dịch vụ, kênh phân phối đáp ứng nhu cầu của thành viên và khách hàng;
Chính sách giá và khả năng sinh lời của danh mục cho vay; Năng lực quản
trị; Quản lý tài chính; Năng lực quản lý rủi ro và đối phó khủng hoảng.
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO HỆ THỐNG QTDND Ở VIỆT NAM
Nghiên cứu kinh nghiệm về quá trình xây dựng và pháp triển của một
số mô hình TCTDHT thành công trên thế giới, từ đó rút ra một số bài học
kinh nghiệm cho việc PTBV hệ thống QTDND ở Việt Nam là: Hoạt động
đúng mục tiêu; Đảm bảo phát huy tính liên kết chặt chẽ; Phát huy được chức
năng, nhiệm vụ của Cơ quan điều phối hệ thống (QTDND đầu mối) và các cơ

chế liên kết; Cần phát huy vai trò, chức năng của các đơn vị hỗ trợ liên kết
phát triển; Và phải có sự quản lý và giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành đối với mọi hoạt động của QTDND.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN VIỆT NAM
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN
2.1.1. Khái quát sự hình thành của tổ chức tín dụng là HTX ở Việt Nam
2.1.1.1. Phong trào xây dựng và phát triển hợp tác xã tín dụng
Loại hình tổ chức tín dụng là HTX ở Việt Nam đã được ra đời vào năm
1947, sau gần 40 năm xây dựng và phát triển, phong trào HTXTD tuy đã trải
qua nhiều tên gọi khác nhau nhưng nhìn chung đã có vai trò đóng góp tích
cực trong việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước ta và
hoạt động tiền tệ, tín dụng ở nông thôn.
2.1.1.2. Sự cần thiết tổ chức lại các HTX tín dụng theo mô hình QTDND
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 5 khoá VII đã đề
ra những định hướng cơ bản về mục tiêu, phương hướng chính sách và các
biện pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới phát triển kinh tế xã hội nông thôn;
trong đó xác định những yêu cầu nhiệm vụ của hoạt động tiền tệ tín dụng và
ngân hàng trên địa bàn nông nghiệp nông thôn là góp phần tích cực cung ứng
vốn cho phát triển kinh tế xã hội nông nghiệp, nông thôn.
Trong khi những yêu cầu trên ngày càng trở nên cấp bách, hoạt động
của hệ thống HTXTD cũ bị đình trệ, qua nghiên cứu, khảo sát mô hình tín


dụng HTX ở một số nước kinh tế phát triển, chúng ta đã nhận thấy QTDND
là loại hình TCTD đáp ứng tốt nhất những yêu cầu đặt ra và phù hợp với điều
kiện Việt Nam. Từ những lý do trên, việc thí điểm thành lập QTDND và tổ
chức lại các HTXTD cũ theo mô hình QTDND được thực hiện.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống QTDND ở Việt Nam

Cuối năm 1993, hệ thống QTDND ở Việt Nam chính thức ra đời và đi
vào hoạt động. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; và những
chủ trương, chính sách liên quan có thể chia quá trình hình thành và phát
triển của hệ thống QTDND ở Việt Nam ra các giai đoạn như sau:
1/ Giai đoạn thí điểm thành lập QTDND (1993 -1999).
2/ Giai đoạn củng cố, hoàn thiện và phát triển (2000 - 2012).
3/ Giai đoạn hoàn thiện và phát triển hệ thống (2012 đến nay).
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Sau hơn hai mươi năm hình thành và phát triển, loại hình TCTD ở Việt
Nam đã 3 lần thay đổi tên gọi và mô hình, đến nay tên gọi “QTDND” chỉ còn
gọi cho các QTDND ở cấp cơ sở, QTDNDTW chuyển sang tên gọi là “Ngân
hàng Hợp tác xã”. Để phân tích, đánh giá sự phát triển bền vững của hệ thống
QTDND trong cả quá trình làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền
vững cho hệ thống QTDND trong thời gian tới, tác giả tập trung nghiên cứu
thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ thống QTDND, sự hỗ trợ của
NHHTX với tư cách là Ngân hàng của tất cả các QTDND, cùng với cơ quan
đại diện cho quyền lợi của QTDND là Hiệp hội QTDND Việt Nam.
2.2.1. Tổ chức và hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân
2.2.1.1. Tổ chức
Cơ cấu tổ chức của QTDND, bao gồm: i/ Thành viên; ii/ ĐHTV; iii/
Hội đồng Quản trị; iv/ Ban kiểm soát; v/ Giám đốc. Tiêu chuẩn, quyền hạn,
trách nhiệm của các chức danh trên được quy định tại Thông tư số 04/2015
ngày 31/3/2015 của Thống đốc NHNN quy định về QTDND.
2.2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của các QTDND
a) Các hoạt động nghiệp vụ: Bao gồm: i/ Huy động vốn; ii/ Hoạt động
tín dụng; iii/ Các hoạt động khác (Mở tài khoản tiền gửi tại NHNN; Mở tài
khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; Gửi tiền tại NHHTX Việt Nam để điều hòa vốn; mở tài khoản thanh



toán để sử dụng dịch vụ thanh toán tại NHHTX Việt Nam; ....
b) Kết quả hoạt động kinh doanh
b1) Huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động được của toàn hệ thống
QTDND năm 2016 đạt 90.111,6 tỷ đồng, gấp 1.124 lần so với năm 1994.
Quy mô vốn bình quân/QTDND tăng trưởng khá ấn tượng qua các năm, đặc
biệt là giai đoạn cuối củng cố chấn chỉnh theo Chỉ thị 57; năm 1999, nguồn
vốn bình quân là 2,38 tỷ đồng, thì năm 2016 đạt 77,28 tỷ đồng (gấp 32,5 lần);
trong đó vốn huy động bình quân tăng trưởng mạnh mẽ, từ 1,56 tỷ đồng năm
1999 lên 65,88 tỷ đồng năm 2016 (gấp gần hơn 42 lần).
b2) Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ của hệ thống QTDND năm 1994
là 68,69 tỷ đồng, tăng lên 70.317,4 tỷ đồng vào năm 2016, tăng gấp 1.023,7
lần; Quy mô dư nợ bình quân 1 Quỹ năm 1994 là 0,455 tỷ đồng, tăng lên
60,307 tỷ đồng vào năm 2016, tăng gấp 132,6 lần.
b3) Kết quả kinh doanh của hệ thống QTDND tăng trưởng đều đặn,
đặc biệt từ năm 2008, lợi nhuận hệ thống tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2000 lợi
nhuận trước thuế chỉ là 43,1 tỷ đồng thì đến năm 2016 đạt 803 tỷ đồng, tăng
hơn 18,6 lần.
2.2.1.3. Tình hình thực hiện các quy định về an toàn của các QTDND
Kết quả khảo sát các QTDND trên toàn quốc, tính đến thời điểm tháng
6/2016 tình hình vi phạm quy định về an toàn của các QTDND như sau:
- Vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 10 QTDND.
- Vi phạm tỷ lệ đầu tư, mua sắm TSCĐ > 50% vốn điều lệ và quỹ bổ
sung vốn điều lệ: 47 QTDND.
- Vi phạm tỷ lệ lỗ lũy kế > 50% giá trị thực vốn điều lệ và các quỹ dự
trữ: 26 QTDND, trong đó có 16/26 đơn vị đã bị NHNN đặt vào tình trạng kiểm
soát đặc biệt; còn lại 10/26 đơn vị theo quy định tại Điều 146 Luật các TCTD
đã đủ điều kiện để đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt nhưng chưa bị đặt
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
- Vi phạm tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ từ 3% trở lên: 64 QTDND.
- Vi phạm tỷ lệ nợ nhóm 2 so với tổng dư nợ từ 5% trở lên: 19 QTDND.

- Vi phạm tỷ lệ nợ nhóm 5 so với tổng dư nợ từ 2,5% trở lên: 50
QTDND.
- Có 6 đơn vị vi phạm cả 2 chỉ tiêu tỷ lệ lỗ lũy kế > 50% giá trị thực vốn


điều lệ và các quỹ dự trữ và tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ >10%, có nguy cơ mất
khả năng thanh toán chưa bị NHNN đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt là:
QTDND Phú Nghĩa, TT Quốc Oai (Hà Nội); Kim Giang (Hải Dương); Đình
Tổ (Bắc Ninh); Trung Chính (Thái Bình); Châu Đức (Vũng Tàu).
2.2.2. Thực trạng của các tổ chức hỗ trợ hệ thống QTDND
2.2.2.1. Ngân hàng Hợp tác xã
a) Chuyển đổi QTDTW thành NHHTX: Theo Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010 và Quyết định số 254/QĐ-TTg về đề án “Cơ cấu lại hệ thống
các TCTD giai đoạn 2011-2015” đã đưa ra mô hình NHHTX, do các
QTDND và một số pháp nhân góp vốn thành lập. NHHTX là mô hình mới và
có vai trò là ngân hàng đầu mối của các QTDND.
Mục tiêu hoạt động chính của NHHTX là liên kết, bảo đảm an toàn của
hệ thống thông qua việc hỗ trợ tài chính và giám sát hoạt động của hệ thống
QTDND.
Hoạt động chủ yếu là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân
hàng đối với thành viên là các QTDND; hỗ trợ các QTDND về hoạt động, về
nghiệp vụ thông qua đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ, hỗ trợ kiểm toán; tham
gia xử lý đối với QTDND thành viên gặp khó khăn hoặc có dấu hiệu mất an
toàn; Quản lý tiền gửi điều hòa vốn của hệ thống QTDND
b) Tổ chức: Cơ cấu tổ chức của NHHTX bao gồm: i/ Thành viên; ii/
Đại hội thành viên; iii/ Hội đồng quản trị; iv/ Ban kiểm soát; v/ Tổng Giám
đốc. Tiêu chuẩn, quyền hạn, trách nhiệm của các chức danh trên được quy
định cụ thể tại Thông tư số 04/2015 ngày 31/3/2015 của Thống đốc NHNN
quy định về QTDND.
c) Hoạt động của NHHTX: Để phân tích, đánh giá kết quả hoạt động

kinh doanh của NHHTX, tác giả sử dụng số liệu kết quả hoạt động của
QTDTW từ 2001 đến 31/12/2012 và NHHTX từ 31/12/2013 đến năm 2016.
- Tình hình tổng tài sản: Tổng tài sản tăng liên tục từ 911 tỷ năm 2001
lên 26.362 tỷ vào năm 2016; trong đó tăng mạnh nhất là giai đoạn 2012 đến
2016.
- Tình hình sử dụng vốn:
+ Tổng dư nợ cho vay của NHHTX tăng đều qua các năm, đạt 18.195 tỷ
đồng vào 30/6/2016 (gấp 24,96 lần so năm 2001), chiếm 69% tổng sử dụng


vốn. Dư nợ cho vay các QTDND năm 2016 là 4.866 tỷ đồng, tăng 9 lần so
với năm 2001.
+ Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu của QTDTW/NHHTX qua các
năm đều giữ mức thấp, dưới 4%. Đến 31/12/2013 nợ xấu giảm còn 327 tỷ
đồng, chiếm 2,36% tổng dư nợ và tiếp tục giảm cho những năm sau. Đến
năm 2016 là 242 tỷ đồng chiếm 1,33% tổng dư nợ.
- Cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho QTDND thành viên:
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng, NHHTX
rất chú trọng đa dạng hóa, mở rộng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như
thanh toán, thẻ, tham gia thị trường liên ngân hàng… với xu hướng tăng dần
tỷ trọng các hoạt động này trong cơ cấu tổng tài sản của đơn vị và hướng tới
cung cấp, hỗ trợ ngày một nhiều hơn và tốt hơn cho các QTDND thành viên.
- Về việc NHHTX được giao thành lập và quản lý Quỹ bảo đảm an
toàn hệ thống QTDND (Quỹ bảo toàn): Triển khai thực hiện Thông tư
03/2014/TT-NHNN ngày 23/1/2014 của NHNN quy định về Quỹ bảo đảm an
toàn hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (Thông tư 03), NHHTX đã xây dựng
Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn theo quy định và quy trình của
NHNN, hướng dẫn triển khai thực hiện đến tất cả các QTDND thành viên;
thành lập Ban quản lý Quỹ bảo toàn.
Như vậy, NHHTX đã thực hiện tốt nhiệm vụ mới đối với hệ thống được

quy định tại Thông tư 31, Thông tư 03, tạo nền tảng hỗ trợ tái cơ cấu hoạt
động của các QTDND; đồng thời chuẩn bị tốt các điều kiện tiền đề cho giai
đoạn tiếp tục tái cơ cấu để xây dựng NHHTX phát triển thành Ngân hàng
đầu mối, đủ mạnh về quy mô, năng lực tài chính, trình độ quản trị, công nghệ
để thực sự đóng vai trò làm đầu mối điều hòa, cân đối vốn trong hệ thống
QTDND và có khả năng chăm sóc, hỗ trợ có hiệu quả cho các QTDND về
chuyên môn nghiệp vụ, vốn và tài chính.
2.2.2.2. Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân
a) Cơ cấu tổ chức bao gồm: i/ Thành viên; ii/ ĐHTV; iii/ Ban chấp
hành; iv/ Ban kiểm tra; v/ Cơ quan thường trực. Tiêu chuẩn, chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh, tổ chức này được quy định tại
Điều lệ Hiệp hội QTDND Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
133/2005/QĐ-BNV ngày 14/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
b) Chức năng và nhiệm vụ: Hiệp hội QTDND Việt Nam là tổ chức
xã hội nghề nghiệp do các QTDND tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập


hợp, động viên các thành viên hợp tác, hỗ trợ nhau trong hoạt động; hoạt
động thường xuyên, không vụ lợi, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của thành viên, đồng thời tổ chức liên kết giữa các thành viên nhằm hỗ trợ
nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần đảm bảo cho hệ thống QTDND hoạt
động an toàn, lành mạnh và phát triển bền vững.
c) Vai trò của Hiệp hội là cơ quan đại diện quyền và lợi ích hợp
pháp của hệ thống QTDND: Hiệp hội đã đạt được nhiều thành tích đáng kể
trên các mặt: i/ Thực hiện vai trò cầu nối giữa Hội viên và các cơ quan chức
năng của Nhà nước; ii/ Tư vấn nghiệp vụ; Hỗ trợ QTDND hội viên các vấn
đề liên quan; iii/ Đào tạo cho đội ngũ cán bộ của hệ thống; iv/ Thông tin,
tuyên truyền; v/ Hoạt động đối ngoại; vi/ Phát triển mạng lưới hoạt động và
phát triển hội viên; vii/ Thành lập công ty tin học.
2.2.3. Quản lý nhà nước đối với hệ thống QTDND

2.2.3.1. Hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh hệ
thống QTDND
Hệ thống QTDND được tổ chức và hoạt động theo hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật tương đối đầy đủ đảm bảo cho hệ thống QTDND có
hành lang pháp lý để phát triển an toàn, bền vững.
2.2.3.2. Bộ máy quản lý giám sát hệ thống QTDND
a) Giám sát của NHNN: NHNN là cơ quan quản lý nhà nước đối
với tổ chức và hoạt động của cả hệ thống QTDND bao gồm cả NHHTX.
b) Giám sát của NHHTX: NHNN giao cho NHHTX thực hiện việc
kiểm tra, giám sát hoạt động nghiệp vụ, việc thực hiện các quy định về an
toàn cũng như thực hiện kiểm toán, hướng dẫn và hỗ trợ kiểm toán nội bộ của
các QTDND (khi QTDND có yêu cầu) nhằm góp phần đảm bảo cho các
QTDND hoạt động an toàn và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
c) Kiểm tra, giám sát của BHTGVN: BHTGVN là tổ chức tài
chính nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền
gửi góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các TCTD, bảo đảm sự phát
triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QTDND Ở VIỆT NAM
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Tính bền vững về mô hình tổ chức


a) Cơ cấu tổ chức hệ thống QTDND đã được xây dựng và hoàn thiện
trên cơ sở nghiên cứu các mô hình QTDND thành công ở một số nước như
Canada và CHLB Đức và áp dụng phù hợp với thưc tiễn của Việt Nam.
Cơ cấu của hệ thống QTDND Việt Nam hiện nay gồm: Bộ phận trực
tiếp kinh doanh và Bộ phận liên kết phát triển; trong đó các QTDND đóng
vai trò nền tảng, NHHTX đóng vai trò trung tâm điều phối các hoạt động
liên kết kinh tế, Hiệp hội thực hiện chức năng đại diện và định hướng hoạt

động chung của toàn hệ thống.
Đến nay, hệ thống QTDND được đánh giá là mô hình có tính liên kết
hệ thống cao nhất so với các loại hình HTX khác ở Việt Nam.
b) Cơ cấu tổ chức của từng bộ phận cấu thành hệ thống khá hoàn
chỉnh, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam; trong đó, sự
phân định chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản trị, điều hành và kiểm soát
khá rõ ràng và phù hợp với đặc thù của loại hình TCTDHT. Đây chính là
điều kiện cơ bản để các QTDND phát huy nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và
tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh; đồng thời tạo thuận
lợi cho sự phối kết hợp giữa các bộ phận trong từng tổ chức.
c) Bộ máy tổ chức của QTDND gọn nhẹ, linh hoạt, các quy trình
nghiệp vụ được tối giản, dễ vận dụng nhưng vẫn đảm bảo an toàn góp phần
làm giảm chi phí hoạt động cho các QTDND.
d) Từ mô hình 3 cấp chuyển đổi sang 2 cấp để đảm bảo công tác điều
hòa vốn được thực hiện nhanh, hiệu quả hơn.
đ) Về phát triển nguồn nhân lực: Qua công tác đào tạo và đào tạo lại,
cho đến nay trong khu vực kinh tế HTX thì hệ thống QTDND có đội ngũ cán
bộ được đào tạo bài bản và có chất lượng cao nhất.
2.3.1.2. Tính bền vững trên cơ sở chỉ tiêu định lượng
a) Về phát triển thành viên: Sau hơn 22 năm hoạt động, đến nay hệ
thống QTDND đã thu hút gần 2 triệu thành viên, tăng gấp 44,4 lần so với khi
mới thành lập.
b) Chỉ tiêu phản ảnh quy mô, tỷ lệ, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn,
tài sản:
Các chỉ tiêu hoạt động của các QTDND không ngừng tăng trưởng,
chất lượng tài sản không ngừng được cải thiện (được minh họa qua các hình
2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6). Số dư trên các tài khoản này tăng trưởng qua các
năm, nhất là những năm từ 2007 đến nay; Quy mô nguồn vốn của mỗi



QTDND ngày càng lớn, trong đó tỷ trọng nguồn vốn huy động trong dân
chiếm phần lớn thì khả năng phát triển càng cao. Vốn điều lệ và các quỹ tăng
trưởng không ngừng. Quy mô tổng dư nợ cho vay của hệ thống QTDND tăng
trưởng đều đặn qua các năm. Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
QTDND ngày càng được cải thiện, tăng đều qua các năm, khả năng cho vay
lớn và đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên ngày một cao hơn. Khoảng
90% số QTDND hoạt động có lãi. Nhờ đó quyền lợi của thành viên được bảo
đảm, QTDND có điều kiện tích lũy để mở rộng phát triển.

ĐV: Triệu đồng
100.000.000
80.000.000
60.000.000
40.000.000
20.000.000
0

Tổng nguồn vốn

Vốn điều lệ

Vốn huy động

Hình 2.1. Nguồn vốn của các QTDND giai đoạn 1994 – 2016
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam

ĐV: Triệu đồng
90000
80000
70000

60000
50000
40000
30000
20000
10000
0

Nguồn vốn/Quỹ

Vốn điều lệ/Quỹ

Vốn huy động tiền gửi/Quỹ

Hình 2.2. Nguồn vốn bình quân/QTDND giai đoạn 1994 – 2016
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam


ĐV: Triệu đồng
80.000.000
70.000.000
60.000.000
50.000.000
40.000.000
30.000.000
20.000.000
10.000.000
0

Tổng dư nợ


Hình 2.3. Dư nợ của các QTDND giai đoạn 1994 – 2016
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam

ĐV: Triệu đồng
70.000,0
60.000,0
50.000,0
40.000,0
30.000,0
20.000,0
10.000,0
Dư nợ/Quỹ

Hình 2.4. Dư nợ bình quân/QTDND giai đoạn 1994 - 2016
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam

ĐV: Triệu đồng

Hình 2.5. Khả năng đáp ứng vốn vay đối với mỗi thành viên của QTDND
giai đoạn 1994 – 2016
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam


Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn duy trì ở mức thấp, xung
quanh 1%, thấp hơn nhiều so với các loại hình TCTD khác, được minh họa
tại hình 2.6.
ĐV: %

Hình 2.6. Tỷ lệ nợ xấu của các QTDND giai đoạn 1994 – 2016

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam

c) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận của QTDND:
- Độ rộng của tiếp cận: Khách hàng của QTDND chủ yếu là các thành
viên, có quyền như nhau trong sử dụng các dịch vụ của QTDND cung cấp –
độ rộng của tiếp cận rất cao.
- Độ sâu của tiếp cận được thể hiện qua chỉ tiêu quy mô món vay bình
quân (tính=Mức cho vay TB/GDP bq đầu người); Chỉ tiêu này là chỉ tiêu so
sánh độ sâu của tiếp cận đến khác hàng của một TCTD; theo chuẩn quốc tế,
tỷ lệ này dao động trong khoảng từ 20% – 150% thì TCTD đã giao dịch với
các khách hàng trung bình và có mức độ tiếp cận rộng.
Tổng hợp tại bảng 2.1 cho thấy, các QTDND tiếp cận đến hầu hết các
đối tượng thuộc nhóm trung bình và tiếp cận rộng đến nhiều đối tượng.
Bảng 2.1. Quy mô món vay trung bình của QTDND (2010-2015)
Năm
GDP/đầu người (USD)
GDP/đầu người
(VND)
Dư nợ/Thành viên
Quy mô món vay BQ

2010

2011

2012

2013

2014


2015

1.273,0
24,31
15,07
62%

1.517,0
31,28
17,60
56%

1.749,0
36,47
21,06
58%

1.908,0
40,26
25,17
63%

2.052,0
43,50
26,62
61%

2.109,0
45,98

29,2
63%

2016
2215,0
48,60
36,28
75%

Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu của NHNN Việt Nam và Tổng cục Thống kê

d) Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời: Việc đánh giá hiệu quả hoạt
động của các QTDND không chỉ căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận thu được hàng
năm tăng trưởng về số lượng tuyệt đối mà còn phải đánh giá bằng các chỉ tiêu


chất lượng: ROA – tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân và ROE – tỷ
suất lợi nhuận so với vốn tự có.
Minh họa tại hình 2.7 cho thấy ROA của hệ thống QTDND đều duy trì
<2%. ROE tăng qua các năm từ 2000 - 2005, sau đó sụt giảm mạnh từ năm
2006 - 2008, vì các QTDND hoạt động không hiệu quả, do chi phí tăng.
Những rủi ro xảy ra cũng nhiều hơn trong khi thu nhập đạt được không tăng
tương ứng. Sau đó, từ năm 2009 chỉ tiêu ROE đã tăng trở lại, đến năm 2011
đạt 16,6%, nhưng từ năm 2013 lại giảm xuống. Đây là một vấn đề cần quan
tâm vì nếu các QTDND không cải thiện được chất lượng và hiệu quả hoạt
động thì khó có thể đảm bảo được khả năng phát triển bền vững.
ĐV: %

Hình 2.7. ROA, ROE của hệ thống QTDND giai đoạn 2001 – 2016
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa theo số liệu báo cáo tình hình hoạt động của NHNN Việt Nam


Tóm lại, Hoạt động của hệ thống QTDND là phù hợp với điều kiện khu
vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn; Hệ thống QTDND bước đầu đã phát
triển tương đối ổn định và bền vững ở chỗ:
Một là, tính bền vững thể hiện bằng sự tồn tại và ngày càng phát triển ở
khu vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
Hai là, hoạt động của hệ thống QTDND đúng tôn chỉ mục tiêu nhưng
vẫn bù đắp được chi phí, bảo toàn được vốn và có tích lũy để phát triển.
Ba là, các chỉ tiêu hoạt động của các QTDND không ngừng tăng
trưởng, chất lượng tài sản liên tục được cải thiện.
Bốn là, tính bền vững của hệ thống thể hiện qua sự lớn mạnh của đơn vị
đầu mối bằng việc QTDTW/NHHTX.
Năm là, Quỹ bảo toàn ra đời và đi vào hoạt động, góp phần đảm bảo
cho phát triển an toàn, lành mạnh và bền vững của cả hệ thống QTDND.


2.3.1.3. Tính bền vững trên cơ sở các tiêu chuẩn bền vững hệ thống
Tính bền vững này được đánh giá rất cao thông qua sự liên kết chặt chẽ
giữa các QTDND trong việc giữ gìn thương hiệu, tương trợ giúp đỡ nhau
bằng việc điều hòa vốn thông qua NHHTX và qua vai trò đặc biệt quan trọng
của các tổ chức hỗ trợ hệ thống như: NHHTX (Với vai trò là ngân hàng đầu
mối); Hiệp hội QTDND (với vai trò của tổ chức liên kết); Sự hỗ trợ quản lý,
giám sát hoạt động của Nhà nước.
2.3.2. Những hạn chế
2.3.2.1. Hạn chế trong hoạt động của QTDND
a) Có biểu hiện phát triển xa rời tôn chỉ mục đích của loại hình TCTD là
HTX và mục tiêu hoạt động hỗ trợ thành viên của một bộ phận QTDND.
b) Một bộ phận QTDND xa rời tính liên kết hệ thống.
c) Quản lý, điều hành, kiểm soát của các QTDND còn nhiều bất cập.
d) Phương thức cho vay của các QTDND chưa có sự gắn kết chặt chẽ.

2.3.2.2. Hạn chế về tính liên kết của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
a) Hệ thống QTDND chưa tạo được tính độc lập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong quản trị, điều hành và kiểm soát hoạt động cũng như tính tương
trợ lẫn nhau và cơ chế giám sát qua lại giữa các thành viên trong hệ thống
thông qua một tổ chức đầu mối một cách thường xuyên và có hiệu quả.
b) Việc thiết lập các cơ chế phòng ngừa rủi ro và bảo đảm an toàn hoạt
động phù hợp với đặc thù của QTDND còn thiếu, chủ yếu dựa vào kiểm toán
độc lập. Quỹ bảo an toàn hệ thống chưa được kiện toàn trong khi Tổ chức
kiểm toán cho hệ thống QTDND chưa ra đời.
2.3.2.3. Hạn chế của các tổ chức hỗ trợ các Quỹ tín dụng nhân dân phát
triển bền vững
a) Bất cập của NHHTX trong việc hỗ trợ các QTDND thể hiện trên các
mặt: Hạn chế về vai trò đầu mối liên kết hệ thống; Hạn chế về vai trò kiểm
tra giám sát, cảnh báo
b) Hạn chế của Hiệp hội QTDND trong việc triển khai tư vấn về chuyên
môn, nghiệp vụ cho QTDND của Hiệp hội QTDND.
2.3.2.4. Hạn chế của công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín
dụng nhân dân
a) Không có cơ quan chuyên trách quản lý hệ thống QTDND.


b) Các quy định về tổ chức, hoạt động, đặc biệt là các quy định về bảo
đảm an toàn trong hoạt động của các QTDND do NHNN ban hành chưa thật
sự phù hợp với yêu cầu thực tiễn tổ chức hoạt động của QTDND.
c) Cơ chế giải thể, thanh lý, sáp nhập QTDND với nhau chưa phù hợp
với thực tiễn nên quá trình xử lý củng cố chấn chỉnh các QTDND hoạt động
yếu kém còn chậm, hiệu quả thấp.
d) Công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động QTDND của
một số NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố chưa tốt.
đ) Hạn chế của BHTG trong vấn đề kiểm tra, giám sát và ban hành

những quy định hoạt động.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
a) Cơ chế, chính sách về QTDND còn tồn tại nhiều vấn đề
b) Vai trò quản lý nhà nước còn mờ nhạt, thiếu tính kịp thời
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
a) Trình độ cán bộ của các QTDND vẫn còn hạn chế.
b) Về công tác cán bộ chưa phù hợp.
c) Công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ của các QTDND
còn yếu kém.
d) Về cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu và thiếu tính đồng bộ.


Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QTDND
3.1.1. Mục tiêu phát triển hệ thống
Hoàn thiện và phát triển QTDND theo mô hình hai cấp.
Phát triển hệ thống TCTDHTX để nâng cao khả năng tiếp cận vốn của
các đối tượng hạn chế về điều kiện vay vốn từ các ngân hàng thương mại.
3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống QTDND giai đoạn 2016 - 2020
3.1.2.1. Định hướng chung
Luật Các TCTD năm 2010 xác định loại hình TCTD là HTX bao gồm
NHHTX và QTDND; loại hình TCTD này phải phát triển để trở thành một
bộ phận quan trọng trong hệ thống các TCTD nhằm góp phần đáp ứng nhu
cầu vốn trong khu vực nông thôn và từng bước tại khu vực đô thị trên cơ sở
các nguyên tắc HTX, hướng tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập
thấp, các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.
3.1.2.2. Định hướng cụ thể

a) Với QTDND:
- Hoàn thiện các cơ chế chính sách và hành lang pháp lý để hỗ trợ
TCTD là HTX phát triển.
- Tiếp tục cho phép thành lập mới các QTDND ở những nơi có đủ điều
kiện, trọng tâm là phát triển ở những địa bàn nông nghiệp, nông thôn; nghiên
cứu thí điểm thành lập một số QTDND ngành nghề để thúc đẩy khu vực kinh
tế HTX tại đô thị, đồng thời tăng cường tính liên kết trong hệ thống giữa 2
loại hình QTDND ngành nghề và QTDND cộng đồng.
b) Với NHHTX
- Nâng cao vai trò và năng lực của NHHTX để thực hiện chức năng của
tổ chức đầu mối liên kết của hệ thống.
- Phát triển NHHTX trở thành tổ chức trực tiếp và đầu tiên trong việc
xây dựng và hình thành cơ chế liên kết, phối hợp, giám sát, hỗ trợ lẫn nhau
và phát triển các sản phẩm, nghiệp vụ đặc thù cho các QTDND thành viên.


- NHHTX có đủ khả năng thực hiện hiệu quả việc kiểm tra, giám sát,
hướng dẫn và hỗ trợ các QTDND trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật;
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh của NHHTX đến các địa
phương có nhiều QTDND.
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG QTDND
Bằng việc phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những khó khăn
tồn tại và nguyên nhân; Trên cơ sở định hướng phát triển hệ thống QTDND,
những đặc điểm nội tại, đặc biệt là những đặc điểm mang tính chất đặc thù;
Trong bối cảnh trong nước và quốc tế ngày càng xuất hiện nhiều những khó
khăn thách thức, một số nhóm các giải pháp nhằm phát triển bền vững hệ
thống QTDND ở Việt Nam trong những năm tới đã được đề xuất bao gồm:
3.2.1. Nhóm giải pháp để PTBV với từng Quỹ tín dụng nhân dân
i/ Xây dựng chiến lược phát triển phù hợp cho các QTDND hiện có

cũng như các QTDND dự kiến mở mới.
ii/ Hoàn thiện các quy trình nội bộ dựa trên các quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
iii/ Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản trị, điều hành, kiểm soát
hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân thông qua việc đào tạo, đào tạo lại; Có quy
chế tuyển dụng trong đó quy định rõ tiêu chuẩn, ưu tiên những người có trình
độ, được đào tạo chính quy để vào các vị trí nghiệp vụ, tiếp tục đào tạo, bồi
dưỡng để giao giữ các nhiệm vụ quan trọng của QTDND.
iv/ Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao năng
lực công nghệ thông tin của các QTDND.
v/ Cơ cấu lại hoạt động của các QTDND theo hướng tập trung cho vay
vốn đối với các thành viên và người nghèo; Phát triển các dịch vụ ngân hàng
của QTDND thông qua đầu mối NHHTX phù hợp với năng lực quản trị của
QTDND và hướng tới phục vụ ngày một tốt hơn cho các thành viên và khách
hàng trên địa bàn nông nghiệp - nông thôn, vùng khó khăn, góp phần hỗ trợ
phát triển cộng đồng – đúng mục tiêu hoạt động của loại hình TCTDHT.
vi/ Mở rộng, điều chỉnh phạm vi hoạt động của QTDND có địa bàn hoạt
động liên xã; Đối với các QTD liên xã này có thể thành lập chi nhánh hoặc
phòng giao dịch ở các xã, phường liền kề với xã có trụ sở chính.


vii/ Thành lập Quỹ tín dụng nhân dân mới cần phải nghiên cứu về môi
trường kinh tế, địa phương nơi có nhu cầu
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường tính liên kết giữa các QTDND
i/ Tăng cường liên kết để phát triển bền vững: Với mỗi nội dung, mỗi
giai đoạn liên quan đến quá trình phát triển của hệ thống QTDND, cần có sự
phân công phân cấp một cách rõ ràng, tránh tình trạng khi thì chồng chéo, khi
thì có những khoảng trống dẫn đến sự vận hành của cả hệ thống chậm chạp,
kém hiệu quả. Để làm được điều đó cần:
a) Tăng cường khả năng đưa các nguồn lực của các QTDND vào sử

dụng chung và khả năng tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chung
b) Chuẩn hóa quy trình hệ thống
c) Tăng cường liên kết hệ thống thông qua các hợp đồng giữa các
QTDND.
ii/ Hoàn thiện mô hình hệ thống (theo mô tả ở hình 3.2) với các nội
dung:
a) Phát triển và đa dạng loại hình QTDND bao gồm QTDND cộng
đồng, QTDND ngành nghề nhằm tăng cường tính liên kết hỗ trợ trong hệ
thống.
b) Nâng cao vai trò của các tổ chức hỗ trợ hệ thống QTDND: Đối với
NHHTX cần phát huy đầy đủ và chủ động vai trò là tổ chức đầu mối liên kết
kinh tế, chịu trách nhiệm trước hết về hiệu quả và sự PTBV của hệ thống
QTDND; Đối với Hiệp hội QTDND cần nâng cao năng lực để phát huy vai
trò là đại diện quyền và lợi ích hợp pháp của các QTDND; Phối hợp với
NHHTX xây dựng và thành lập các tổ chức hỗ trợ hệ thống về kiểm toán, đào
tạo nhân lực, … đại diện cho hệ thống đề xuất, kiến nghị với các cơ quan
quản lý để xây dựng các quỹ bảo hiểm, bảo trợ cho hoạt động của các
QTDND.
iii/ Hỗ trợ thanh khoản bằng cách thiết lập Quỹ dự phòng khả năng chi
trả để giúp các QTDND khắc phục tình trạng tình trạng khó khăn về khả
năng chi trả, dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán tạm thời, ảnh hưởng đến sự
an toàn của hệ thống QTDND.


NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ

HIỆP HỘI QTDND VIỆT NAM

TỔ CHỨC ĐẦU MỐI LIÊN KẾT KINH TẾ HỆ THỐNG


TỔ CHỨC LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG

NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ

NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ

HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
QTDND NGÀNH NGHỀ

QTDND của
giáo viên

QTDND của
cán bộ
ngành y tế

QTDND của
công an,
quân đội

QTDND CỘNG ĐỒNG

QTDND cấp
huyện

Chi nhánh
QTDND

Ghi chú:


Chi nhánh
QTDND

QTDND cấp
huyện

Phòng Giao
dịch

Quan hệ liên kết kinh tế, hỗ trợ nghiệp vụ và điều hoà vốn
Quan hệ hội viên Hiệp hội
Hình 3.2. Đề xuất áp dụng mô hình hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân

Phòng Giao
dịch


×