Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán quốc gia Việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.8 KB, 80 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của Kiểm toán Việt nam từ lúc manh nha đến nay đã và đang
ngày càng khẳng định vai trị và vị trí của hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế
quốc dân. Sự ra đời của Kiểm tốn Việt nam cũng chính là nhân tố quan trọng
trong sự phát triển không ngừng của kinh tế nước nhà thong qua việc lành mạnh
hóa tài chính của hệ thống doanh nghiệp, thong qua việc trợ giúp và tư vấn đối với
các doanh nghiệp, các cơ quan, các tổ chức tài trợ, thong qua việc hồn thiện hóa
các chế độ, chuẩn mực kế toán, cũng như thong qua việc thong tin để quảng bá,
hướng dẫn, áp dụng các chế độ, chuẩn mực đó. Nhờ có sự hiện diện của hoạt động
kiểm toán mà các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngồi sẽ có được
thong tin trung thực hơn, khách quan hơn trong việc xác định và đưa ra quyết định
đầu tư của họ. Để có thể phát huy tối đa những vai trị trên của hoạt động kiểm
toán, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường mở cửa và đầy ắp sự cạnh tranh về
thời gian, về nguồn nhân lực, về chất lượng của cuộc kiểm toán như hiện nay, nhất
là trong hồn cảnh thị trường kiểm tốn Việt nam là một thị trường khá mới mẻ
với sự tham gia của nhiều cơng ty kiểm tốn từ các nước hiện đại và có lịch sử
kiểm tốn tương đối lâu dài như: Úc, Singapore, Mỹ, Đức…Sự kế thừa và phát
huy những nguyên lý kiểm toán từ các nước trên thế giới vào thực trạng hoạt động
Kiểm tốn tại Việt nam nói chung, vào mơ hình kiểm tốn cụ thể nói riêng là một
trong những nhân tố quan trọng đặc biệt tạo nên sự thành cơng của những vai trị
hoạt động kiểm tốn nói trên. Trong đó, một mơ hình kiểm tốn được đánh giá là
hiệu quả nếu mơ hình đó kết hợp hài hịa được các yếu tố đầu vào của cuộc kiểm
tốn như thời gian, kinh phí, nguồn nhân lực,…Khối lượng cơng việc kiểm toán sẽ
dần chạm tới mức tối thiểu mà vẫn giữ được hiệu quả và chất lượng cuộc kiểm
toán nếu biết kết hợp các yếu tố trên. Một công cụ hữu hiệu tạo ra sự kết hợp đó
chính là các thủ tục phân tích. Thủ tục phân tích nếu biết sử dụng hợp lý và khoa
học sẽ giúp chúng ta xác định được cần phải thực hiện và phối hợp các nguồn lực
của cuộc kiểm toán như thế nào. Tuy nhiên, việc sử dụng thủ tục phân tích trong
kiểm toán ở Việt nam đã phổ biến nhưng chưa thực sự đạt được hiệu quả vốn có
của nó.


1


Vì vậy, để có thể tìm hiểu sâu hơn về việc sử dụng thủ tục phân tích này
trong hoạt động đặc trưng tại đơn vị kiểm toán mà em thực tập (Cơng ty TNHH
Kiểm tốn quốc gia Việt nam) là hoạt động kiểm tốn tài chính, em đã chọn đề tài
“Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do cơng ty
TNHH Kiểm tốn quốc gia Việt nam thực hiện” làm Báo cáo chuyên đề của
mình.
Chuyên đề được chia thành ba phần:
Phần 1 – Tổng quan về cơng ty TNHH Kiểm tốn quốc gia Việt nam
Phần 2 – Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn Báo cáo tài
chính tại cơng ty TNHH Kiểm toán quốc gia Việt nam
Phần 3 – Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc vận dụng thủ tục phân tích
tại cơng ty TNHH Kiểm tốn quốc gia Việt nam
Em xin chân thành cám ơn cô giáo – Th.S Nguyễn Thị Mỹ đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy Hằng

2


PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN QUỐC GIA
VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành của cơng ty TNHH Kiểm toán quốc gia Việt nam
1.1.1. Giới thiệu chung về Cơng ty TNHH kiểm tốn quốc gia Việt nam:
Cơng ty TNHH Kiểm toán quốc gia Việt nam – VNAC là một công ty trẻ được

thành lập ngày 03/04/2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102025607 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà nội.


Tên viết tắt: VNAC



Địa chỉ: 171/211 Đường Khương Trung, Hà nội, Việt nam



Fax: 84(4)5681928

• Tel: 84(4)5681928


Website: WWW.vnac.org



Email:

VNAC là một cơng ty có lịch sử tương đối non trẻ song việc cung cấp tới thị
trường một danh mục các dịch vụ đa dạng, chất lượng là mục tiêu hướng tới hàng
đầu của công ty như: Dịch vụ Kiểm toán (Bao gồm: Kiểm toán Báo cáo tài chính
vì mục đích thuế và dịch vụ quyết tốn thuế, Kiểm tốn hoạt động, Kiểm tốn
thơng tin tài chính, Kiểm tốn báo cáo quyết tốn vốn đầu tư hồn thành, Kiểm
tốm dự án…); Dịch vụ đào tạo, quản lý và phát triển nguồn nhân lực; Dịch vụ tư
vấn thuế, tư vấn kế tốn, tư vấn tài chính, tư vấn quản lý tiền lương và nhân sự…

Hiện nay do nền tảng kinh doanh vẫn còn ở bước đầu nên dịch vụ cung cấp chủ
yếu của công ty là: Kiểm toán BCTC, Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hồn thành, tư vấn kế tốn, tư vấn tài chính, và tư vấn thuế.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty TNHH Kiểm tốn quốc gia Việt Nam
VNAC là một cơng ty kiểm tốn độc lập vì thế thơng qua các hợp đồng
kiểm tốn với cơng ty khách hàng, VNAC cung cấp các dịch vụ kiểm toán (chủ
yếu là kiểm toán BCTC và kiểm toán BC quyết toán vốn đầu tư hoàn thành) nhằm
giúp các DN nâng cao được cơng tác quản lý tài chính kế tốn cũng như hồn thiện
tốt hơn hệ thống kế tốn, hệ thống kiểm soát nội bộ.

3


VNAC cung cấp dịch vụ đào tạo, quản lý và phát triển nguồn lực nhằm trợ
giúp khách hàng áp dụng các chuẩn mực kế tốn, kiểm tốn một cách có hiệu quả,
mặt khác giới thiệu và cập nhật những chính sách và qui định hiện hành mới nhất
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.
VNAC cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn, thuế và quản lý nhằm
giúp DN có thể lựa chọn được những giải pháp hợp lý nhất trong việc lựa chọn
những cơ hội mang lại lợi ích thiết thực nhất cho DN nhất là trong bối cảnh nền
kinh tế tại Việt nam phát triển như hiện nay.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH Kiểm tốn quốc gia
Việt Nam:
Hoạt động kinh doanh của VNAC được xây dựng và tổ chức theo mơ hình 1.
Mơ hình này được giải thích như sau: Khách hàng có thể tìm đến cơng ty trực tiếp
hoặc dựa trên Website, báo chí hoặc các trung gian khác. Mặt khác, cơng ty cũng
có thể tìm đến khách hàng dựa trên các mối quan hệ kinh doanh, hoặc các

Đại
diện1

Khách
hàng

Đại
diện2

Trụ
sở
cơng
ty



Phịng
ban 1
Phịng
ban 2

Khách
hàng



Biểu 1 – Tổ chức hoạt động kinh doanh của VNAC
trung gian khác. Tuy là một công ty nhỏ nhưng ở mỗi thị trường thường xuyên của
công ty đều có đại diện cơng ty tại đó. Khách hàng có thể liên lạc với đại diện
cơng ty tại đó. Đại diện công ty tai mỗi địa bàn thị trường sẽ tập hợp đơn hàng và
yêu cầu của mỗi khách hàng gửi về trụ sở công ty. Giám đốc công ty sẽ xem xét
đơn đặt hàng của khách hàng, nếu chấp nhận đơn hàng thì Giám đốc sẽ bố trí nhân
sự các phòng ban để thực hiện hợp đồng với khách hàng. Trong tương lai mơ hình

này sẽ được mở rộng về phía các đại diện cơng ty và các phòng ban.
4


Thị trường của VNAC tuy chưa nhiều song đang từng bước được mở rộng
ở các tỉnh (thành phố) như: Hà Nội, Nghệ An, Sơn La, Đà Nẵng…các loại hình
DN như: DN có vốn đầu tư nước ngồi, Tổng cơng ty Nhà nước, Công ty cổ phần,
Công ty TNHH, các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội… Ngoài ra, khách hàng
của VNAC còn là các Hợp đồng hợp tác kinh doanh, các Dự án tài trợ quốc tế…
Trong hơn hai năm hoạt động và phát triển vừa qua, dưới sự điều hành của
BGĐ và đội ngũ nhân viên tăng lên từng năm (năm 2006 là 17 nhân viên, năm
2007 là 21 nhân viên và năm 2008 là 31 nhân viên), VNAC đã cố gắng xây dựng
cơ sở vật chất và nguồn nhân sự cho mình và đã có một kết quả kinh doanh tương
đối ổn định, thấy rõ xu hướng phát triển của công ty:
Đơn vị:VNĐ
Chỉ tiêu
Doanh thu
LNTT

Năm 2006
795.392.037
(265.663.063)

Năm 2007
2.665.107.400
187.483.963

Năm 2008
4.868.542.600
972.165.700


Nhận xét: VNAC chính thức hoạt động từ ngày 03/04/2006, năm đầu hoạt
động nên CPQLDN để tổ chức hoạt động và CPBH để quảng bá tên tuổi, để khách
hàng biết đến công ty là tương đối cao, bên cạnh đó với bộ mặt trẻ trên thị trường
kinh doanh địi hỏi tên tuổi và thương hiệu của ngành nghề thì việc ký kết và nhận
các hợp đồng từ khách hàng cịn ít. Điều này làm cho doanh thu năm 2006 chưa
thể bù đắp được CPQLDN và CPBH năm đó nên năm 2006 cơng ty khơng có lãi
mà cịn bị lỗ. Năm 2007, VNAC dần ký được nhiều hợp đồng hơn do khách hàng
biết đến công ty nhiều hơn nên doanh thu năm 2007 đã tăng lên tới 2.665.107.400
VNĐ song lợi nhuận của công ty vẫn chưa cao mà mới chỉ dừng ở mức thấp
187.483.963 VNĐ. Nguyên nhân này là do hai nguyên nhân: thứ nhất, năm 2006
công ty bị lỗ và lợi nhuận năm 2007 sẽ được dùng để bù lỗ năm 2006, thứ hai là
do công ty mới đi vào hoạt động vì vậy cần đầu tư nguồn lực, cơ sở vật chất hơn
nữa, đầu tư quảng bá tên tuổi hơn nữa do đó CPQLDN và CPBH cịn rất cao. Hai
điều này làm cho lợi nhuận của công ty mới dừng lại ở mức thấp. Năm 2008 cho
thấy được xu hướng phát triển và khởi sắc của VNAC, năm nay cơng ty đã dần tạo
lập cho mình khối khách hàng thường xuyên dựa vào uy tín và chất lượng dịch vụ
cung cấp và khối khách hàng mới biết đến cơng ty gia tăng một cách nhanh chóng

5


làm cho doanh thu năm 2008 tăng gần gấp đôi năm 2007. Bên cạnh đó, do nền
tảng vật chất cũng tương đối ổn định song chiến lược công ty đặt ra là phát triển
và trở thành cơng ty có tên tuổi, thương hiệu trên thị trường kiểm tốn do đó mà
công ty vẫn đầu tư CPBH nhưng năm 2008 do không phải bù lỗ nên lợi nhuận
công ty đặt được cũng tương đối cao. Qua đây có thể thấy rõ xu hướng phát triển
và dần ổn định của VNAC.
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của VNAC trong
ba năm hoạt động vừa qua:

•Chỉ tiêu trên BCĐKT:
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
1. Tiền và các khoản tương đương
2. Phải thu khách hàng
5. Tổng tài sản
6. Tổng Nợ phải trả
7. Nguồn vốn chủ sở hữu
• Chỉ tiêu trên BCKQKD:

Số tiền
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
320.551.705
385.661.463
493.385.471
102.500.000
191.714.209
289.250.309
2.022.535.834 2.094.369.600 2.175.795.373
1.920.834
11.235.600
20.300.373
2.020.615.000 2.083.134.000 2.155.495.000
Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu
1. Doanh thu cung cấp dịch vụ
2. Giá vốn


Năm 2006
795.392.037
655.413.274

Số tiền
Năm 2007
Năm 2008
2.665.107.400 4.868.542.600
870.217.167 1.869.860.500

587.385.000
415.147.026
(265.663.063)

794.890.000 1.601.253.000
357.834.691
425.768.324
187.483.963
972.165.700

Trong đó:
- Chi phí lương
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Lợi nhuận trước thuế

Nhận xét: VNAC có loại hình kinh doanh tương đối đặc biệt là cung cấp
các dịch vụ kiểm toán và dịch vụ tư vấn nên các chỉ tiêu trong bảng BCĐKT, và
BCKQKD có một số điểm khác biệt so với đơn vị sản xuất kinh doanh như:
-Tiền và các khoản tương đương tiền của VNAC thực chất chỉ bao gồm Tiền


mặt và bằng VNĐ, và khoản Tiền mặt này so với Tổng tài sản của công ty chiếm
một tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản của công ty và là:

6


Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008

Tiền (VNĐ)

Tổng tài sản

Tỷ lệ (%)

(VNĐ)
2.022.535.834
2.094.369.600
2.175.795.373

320.551.705
385.661.463
493.385.471

15,85
18,4
22,68


Nguyên nhân: Vì trong 3 năm này, cơng ty mới đi vào họat động nên lợi
nhuận thu được cũng chưa cao. Ngồi ra tiền hàng thu được từ khách hàng cơng ty
sử dụng để tăng quy mô TSCĐ giúp mở rộng nguồn nhân sự cũng như cơ sở vật
chất để phát triển công ty. Mặt khác, sự tăng trưởng của Tổng tài sản là không
đáng kể nhưng tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản từ năm 2006 là 15,85%, 2007 là
18,4%, đến năm 2008 là 22,68% có tăng lên rõ rệt và chiếm một tỷ lệ trong tổng
tài sản cao so với các doanh nghiệp sản xuất. Điều này là hồn tồn phù hợp, vì
cơng ty ngày càng có thêm nhiều khách hàng nên nhu cầu chi tiêu lặt vặt hay tạm
ứng công tác sẽ gia tăng cùng với sự gia tăng của số khách hàng cũng như số
lượng nhân viên.
-Khả năng thanh toán nhanh = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn
hạn, và chỉ tiêu này qua ban năm của VNAC được khái quát như sau:
Chỉ tiêu

Tiền và các khoản

Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh

tương đương tiền

(VNĐ)

toán nhanh (Lần)

(VNĐ)
Năm 2006
320.551.705

1.920.834
166,9
Năm 2007
385.661.463
11.235.600
34,3
Năm 2008
493.385.471
20.300.373
24,3
Nguyên nhân của việc có những con số phản ánh khả năng thanh toán nhanh
rất cao, đặc biệt là trong năm đầu tiên (năm 2006) là do: Loại hình kinh doanh của
cơng ty khá đặc biệt, thường xuyên phải sử dụng đến tiền mặt nên lượng tiền mặt
cần dữ trữ tương đối nhiều để đáp ứng nhu cầu sử dụng. Mặt khác, khoản nợ của
công ty không nhiều, chủ yếu là một số khoản nợ nhỏ về văn phịng phẩm và nợ vế
thuế, khơng tồn tại khoản nợ lớn về TSCĐ (Do doanh nghiệp sử dụng phần lớn
vốn chủ sở hữu và tiền thu được của khách hàng để đầu tư TSCĐ). Vì vậy, việc
tồn tại những con số lớn về chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn nhanh của
doanh nghiệp là hồn tồn hợp lý. Điều này cũng chứng tỏ doanh nghiệp có tình

7


hình tài chính khá ổn định (Điều này cũng thể hiện một cách khá rõ rang trong
các chỉ tiêu phản ánh về Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu).
-Tỷ lệ giá vốn/ Doanh thu qua ba năm vừa qua như sau:
Chỉ tiêu

Giá vốn


Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008

Doanh thu

655.413.274
870.217.167
1.869.860.500

Tỷ lệ Giá vốn/

795.392.037
2.665.107.400
4.868.542.600

doanh thu
0,82
0,32
0,38

Nguyên nhân: Chênh lệch lớn giữa tỷ lệ giá vốn / Doanh thu năm đầu tiên
với hai năm tiếp theo là do: Năm đầu tiên các hợp đồng mà VNAC ký kết với
khách hàng phần lớn là chi phí kiểm tốn thấp, mục đích của cơng ty là quảng bá
thương hiệu và đặt quan hệ với khách hàng, bên cạnh đó do chưa có nhiều trong
việc quản lý chi phí cho mỗi cuộc kiểm tốn nên tỷ lệ giá vốn so với doanh thu
năm 2006 là rất cao (0,82 lần). Tuy nhiên, trong hai năm tiếp theo giá vốn so với
doanh thu đã giảm đáng kể, xuống còn 0,32 lần và 0,38 lần. Điều này không
những do doanh thu của công ty trong hai năm này tăng lên (thể hiện chiều hướng
phát triển thị trường và khách hàng của cơng ty) mà cịn thể hiện việc quản lý chi

phí cho một cuộc kiểm tốn hiệu quả và kinh tế hơn. Mặt khác, để nhìn nhận thấy
hiệu quả trong việc quản lý giá vốn, em đã so sánh tốc độ tăng doanh thu và giá
vốn của VNAC như sau:
Chỉ tiêu
(1)
Doanh thu
Giá vốn

Năm 2006
(2)
795.392.037
655.413.274

Năm 2007
(3)
2.665.107.400
870.217.167

(%)
(4)
235
32,8

Năm 2008
(5)
4.868.542.600
1.869.860.500

(%)
(6)

82,7
115

Trong đó: (4), (6) – thể hiện tốc độ tăng của doanh thu và giá vốn của năm 2007
so với năm 2006, và năm 2008 so với năm 2007 và (4) = [(3) – (2)]/ (2) còn (6) =
[(5) – (3)] / (3)
-So sánh biến động chi phí lương với biến động số lượng nhân viên của VNAC
Chỉ tiêu
(1)

Năm 2006
(2)

Năm 2007
(3)
8

(%)
(4)

Năm 2008
(5)

(%)
(6)


Số nhân viên

17


21

23,5

31

47,6

1.601.253.000

101

(người)
Chi phí lương

587.385.000

794.890.000

35,3

(VNĐ)
Lương bình

34.552.058

37.851.904

-


51.653.322

-

qn/người
(VNĐ)
Trong đó: Cột (4) và (6) là tốc độ tăng của số nhân viên và chi phí lương của
năm 2007 so với năm 2006 và của năm 2008 so với năm 2007. Nhìn qua bảng
lương trên cũng thấy được một điều rõ ràng là lương bình quân đầu người là rất
thấp so với lương của người làm trong ngành kiểm toán tại Việt nam hiện nay. Tuy
nhiên điều này cũng cho thấy công ty đã tìm cho mình một đội ngũ nhân viên khá
trung thành. Mặt khác, qua ba năm thì lương bình quân đầu người có tăng lên
nhưng khơng đáng kể so với người làm trong nghề. Bên cạnh đó nếu so sánh tốc
độ tăng nhân viên và tốc độ tăng tiền lương ta có thể thấy: Năm 2007 so với năm
2006 tốc độ tăng nhân viên là 23,5% còn tốc độ tăng chi phí lương là 35,3%. Tuy
chi phí lương có tăng nhanh hơn sự gia tăng của số lượng nhân viên nhưng tăng
hơn khơng đáng kể vì lương bình qn của một người tại VNAC là không cao và
sự tăng lương năm 2007 so với 2006 là không đáng kể. Năm 2008 so với năm
2007 có vẻ khả thi hơn song so với một cơng ty khác cùng nghề thì vẫn chưa cao
mặc dù tốc độ tăng lương 101% gấp hơn hai lần tốc độ tăng nhân viên là 47,6%.
Điều này cũng ảnh hưởng tới số lượng nhân viên có trình độ và kinh nghiệm gắn
bó với cơng ty.
Như vậy, qua tồn bộ kết quả phân tích ở trên chúng ta có thể nhận thấy
được sự phát triển VNAC là hoàn toàn bình thường và hợp lý so với các doanh
nghiệp cùng ngành mới được thành lập trong 03 năm vừa qua.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán quốc
gia Việt nam:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của VNAC theo mơ hình 1:


9


Hội đồng thành
viên

Ban giám đốc

Phịng hành
chính tổng hợp

Phịng tư vấn

Phịng nghiệp
vụ

Phịng kiểm
tốn XDCB

Biểu 2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của VNAC
Trong sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý trên thì các chức danh của cơng ty
được chia theo hai nhóm là nhóm chức danh quản lý và nhóm chức danh nghề
nghiệp. Mỗi nhóm chức danh được cấu thành như sau:
Đối với chức danh quản lý gồm các các thành viên trong Hội đồng thành
viên và các T/v BGĐ của công ty, thành viên Hội đồng cố vấn nghiệp vụ và các
Trưởng phịng và phó phịng của cơng ty. Trong đó:
• Hội đồng Thành viên gồm các thành viên và là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty và thành viên Hội đồng thành viên là những người quyết
định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty,
quyết định giải pháp phát triển thị trường, phương thức tiếp thị, quyết định

các mức lương thưởng và lợi ích khác đối với các thành viên cũng như các
nhân viên trong cơng ty…
• BGĐ cơng ty bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc, do Hội đồng thành
viên bổ nhiệm và là thành viên Hội đồng thành viên. Giám đốc là người
đại diện cho công ty trước pháp luật và là người quyết định và điều hành
mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của cơng ty. Đồng thời là người trình
bày báo cáo quyết tốn tài chính, kiến nghị các phương án kinh doanh lên
Hội đồng thành viên và chịu mọi trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ của

10


mình trong q trình điều hành cơng ty trước Hội đồng thành viên. Phó
giám đốc chịu sự phân cơng cơng tác của Giám đốc, hoàn thành những
việc mà Giám đốc giao phó. Đồng thời hỗ trợ Giám đốc trong cơng tác
quản lý và điều hành công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của công ty trong
phạm vi được ủy quyển và phân cơng.
• Hội đồng cố vấn nghiệp vụ: Gồm những nhà khoa học có uy tín nghề
nghiệp để quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn đang tranh luận trong
BGĐ, các ủy viên Hội đồng cố vấn nghề nghiệp do cơng ty mời tham gia.
• Kế tốn trưởng cơng ty và trưởng, phó các phịng: Kế tốn trưởng cơng ty
là trưởng phịng hành chính tổng hợp và do Hội đồng thành viên bổ nhiệm
cịn các trưởng, phó phịng do Giám đốc bổ nhiệm.
Đối với chức danh nghề nghiệp, trong cơng ty tồn tại những chức danh sau:
KTV chính (3), KTV (2), KTV (1), trợ lý kiểm toán (2), trợ lý kiểm toán (1), nhân
viên kế toán, nhân viên hành chính, nhân viên bảo vệ. Trong đó:


KTV (3) là KTV có trên 4 năm kinh nghiệm kiểm tốn tại cơng ty
(hoặc tương đương) và phải có chứng chỉ CPA Việt nam.




KTV (2) là KTV có trên 3 năm kinh nghiệm kiểm tốn tại cơng ty
(hoặc tương đương).



KTV (1) là KTV có trên 2 năm kinh nghiệm kiểm tốn tại cơng ty
(hoặc tương đương).



Trợ lý kiểm tốn (2) là người đến hết 2 năm kinh nghiệm kiểm tốn tại
cơng ty hoặc tương đương.



Trợ lý kiểm tốn (1) là người đến hết 1 năm kinh nghiệm kiểm tốn tại
cơng ty hoặc tương đương.
Trợ lý kiểm tốn có trách nhiệm báo cáo trực tiếp cho KTV chính, quản lý và

ghi chép thời gian làm việc, các trao đổi với khách hàng liên quan dưới sự chấp
thuận của KTV chính. Về mặt nghiệp vụ, trợ lý kiểm tốn có thể thực hiện cơng
việc kiểm toán theo từng phần hành cụ thể dưới sự phân cơng, chỉ đạo và hướng
dẫn của KTV chính. Đồng thời trợ lý kiểm tốn cịn trợ giúp KTV chính trong việc
lập dự thảo BC kiểm toán, thư quản lý, trợ giúp KTV chính hồn thiện các File
tốn và thực hiện những công việc khác theo yêu cầu của KTV chính.
11



• Nhân viên khác bao gồm nhân viên kế toán, nhân viên hành chính, nhân
viên văn thư, nhân viên dịch thuật, nhân viên bảo vệ…
1.4. Quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn
quốc gia Việt nam:
Quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính của VNAC được xây dựng và thiết
lập thành một Mẫu “Hồ sơ kiểm tốn Báo cáo tài chính mẫu” riêng dùng cho công
tác đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên kiểm tốn trong cơng ty, “Hồ sơ
kiểm tốn Báo cáo tài chính mẫu” này được cập nhật hàng năm cho phù hợp với
sự thay đổi của chế độ kế toán cũng như các chuẩn mực kế toán, kiểm toán và
nhằm lựa chọn những ưu điểm, loại trừ khuyết điểm trong cơng tác kiểm tốn Báo
cáo tài chính tại cơng ty. Quy trình kiểm tốn này tại VNAC tn theo quy trình
kiểm tốn chung của cơng ty và cũng là quy trình kiểm tốn chung trong lý thuyết
kiểm tốn bao gồm ba bước:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Bước 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Bước 3: Kết thúc kiểm tốn và hình thành báo cáo kiểm tốn
Ngồi ba bước cơ bản này thì lồng ghép và xuyên suốt quy trình kiểm tốn
Báo cáo tài chính nói riêng cũng như quy trình kiểm tốn nói chung là quy trình
sốt xét, quy trình này có mặt ở tất cả các bước của quy trình kiểm tốn Báo cáo
tài chính vì thế nó khơng được coi là một giai đoạn của quy trình kiểm tốn Báo
cáo tài chính mà được coi là một chức năng và là nội dung chính của kiểm soát
chất lượng kiểm toán tại VNAC và được xem xét ở phần sau.
1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán:
Lập kế hoạch kiểm toán đối với kiểm toán Báo cáo tài chính tại VNAC
được thực hiện theo các bước trong một Mẫu sẵn có trong “Hồ sơ kiểm tốn kiểm
tốn Báo cáo tài chính mẫu” và triển khai phù hợp tới từng cuộc kiểm toán cụ thể,
gồm các bước sau:
(1) Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng: Lập kế hoạch họp khách
hàng, lập kế hoạch phục vụ khách hàng, kiểm tra điều kiện phục vụ cho công việc,

nhận tài liệu được khách hàng cung cấp
(2) Đánh giá rủi ro kiểm tốn và mơi trường kiểm sốt tại đơn vị khách hàng

12


(3) Bàn bạc các điều khoản trong hợp đồng kiểm tốn với khách hàng
(4) Thực hiện tìm hiểu về các hoạt động của khách hàng
(5) Thực hiện tìm hiểu về quy trình kế tốn của đơn vị khách hàng: Phân tích
khái qt các phần hành, tìm hiểu mơi trường máy tính, tìm hiểu cơ cấu kiểm sốt
máy tính.
(6) Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
(7) Xác định mức độ trọng yếu: Thể hiện qua bảng xác định giá trị trọng yếu
của mỗi cuộc kiểm toán. Bảng này được lập theo một mẫu có sẵn trong Hồ sơ
kiểm tốn mẫu và đối với mỗi cuộc kiểm tốn, KTV chính sẽ dựa vào kinh nghiệm
của mình và sự hiểu biết khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của khách
hàng, dựa vào sự phân tích sơ bộ đối tượng kiểm tốn, dựa vào hợp đồng kiểm
tốn giữa cơng ty kiểm toán và khách hàng kiểm toán để đưa ra các giá trị trong
bảng này.
(8) Đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán: Tổng hợp việc lập kế hoạch kiểm
toán, tổng hợp tài liệu thu thập được trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kế
hoạch kiểm toán các tài khoản trọng yếu…
Các bước trong lập kế hoạch kiểm toán tại VNAC chỉ được thực hiện đầy
đủ đối với khách hàng quy mô lớn, phần lớn khách hàng của VNAC là khách hàng
quy mô nhỏ như: Công ty TNHH, Dự án nhỏ, Đầu tư nhỏ, Cơng trình XDCB nhỏ
nên đối với khách hàng này thì bước lập kế hoạch chỉ tập trung vào các phần sau:
• Thực hiện tìm hiểu về hoạt động của khách hàng: Việc này được thực hiện
dựa theo một Form được thiết lập sẵn, dùng chung cho các khách hàng và được
hoàn thiện đối với mỗi khách hàng cụ thể trước khi thực hiện kiểm toán nhằm
cung cấp thơng tin cho KTV về tình hình hoạt động, quản lý của khách hàng để

KTV xem xét những ảnh hưởng của nó đến việc lập kế hoạch kiểm tốn. Đối với
các khách hàng nhiều năm có thể sử dụng các thông tin đã thu thập từ năm trước
và cập nhật những thay đổi quan trọng phát sinh trong kỳ kiểm tốn năm nay.
Những thơng tin này có thể thu thập trên cơ sở phỏng vấn, quan sát, phân tích hoặc
thu thập từ các nguồn bên ngồi như báo chí, internet… Nội dung chủ yếu của
bước này là: Tìm hiểu về đơn vị và môi trường hoạt động (hoạt động sản xuất kinh
doanh, sở hữu và quản lý, tổ chức bộ máy, bộ phận khác, các bên liên quan, hoạt

13


động đầu tư, mục tiêu và chiến lược kinh doanh…), tìm hiểu về mơi trường hoạt
động của đơn vị (xu hướng phát triển, mơi trường luật pháp, BCTC, chính sách kế
tốn, thuế, quy trình xem xét và quản lý rủi ro của đơn vị…), tìm hiểu về nhân sự
chủ chốt…
• Thực hiện phân tích sơ bộ: Phân tích BCTC về biến động lớn các chỉ tiêu
năm nay và năm trước và giải thích các biến động đó và tìm hiểu nguyên nhân,
phân tích chỉ số phản ánh khả năng thanh tốn, khả năng sinh lời, tình hình vay nợ,
phân tích sự biến động về các yếu tố hợp thành đối tượng kiểm tốn…
• Đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán: Kết thúc bước lập kế hoạch này,
phải tổng hợp kế hoạch thơng qua việc hồn thiện một số Mẫu: Bảng đánh giá
khách hàng trước khi ký hợp đồng kiểm toán (Mẫu này được lập nhằm xem xét
những rủi ro trước khi ký hợp đồng kiểm toán đồng thời xem xét những yêu cầu
của khách hàng, của giám đốc điều hành đối với nhóm kiểm tốn. Nội dung của
Mẫu này nhằm trả lời một số câu hỏi sau: Đây là hợp đồng kiểm toán năm đầu tiên
hay là KTV đã có kinh nghiệm, Loại kiểm tốn cung cấp là gì, Việc sử dụng KTV
của khách hàng như thế nào, Loại hình cơng ty và lĩnh vực kinh doanh của khách
hàng là gì…Việc trả lời các câu hỏi này sẽ giúp KTV xác định được mức độ rủi ro
của hợp đồng kiểm toán và xác định được việc thực hiện hợp đồng này như thế
nào.), bản cam kết về tính độc lập, Hợp đồng kiểm tốn, Chương trình kiểm tốn

chi tiết…
Phần lớn khách hàng của cơng ty tính tới thời điểm này đều là những khách
hàng có quy mơ vừa và nhỏ nên trong giai đoạn lập kế hoạch, VNAC không chú
trọng tới việc lập kế hoạch tổng quát mà thay thế bằng các Mẫu tìm hiểu và đánh
giá tổng quát về khách hàng và bảng phân công KTV, riêng đối với các khách
hàng có quy mơ lớn như các tổng cơng ty, các tập đồn… thì bước lập kế hoạch
tổng quát mới được xem trọng.
Đối với chương trình kiểm tốn chi tiết thì tùy thuộc vào từng loại kiểm tốn sẽ
có một mẫu sẵn được thiết lập chung cho các cuộc kiểm tốn và được hồn thiện
cụ thể cho từng cuộc kiểm tốn. Bố cục chung của chương trình kiểm tốn chi tiết
bao gồm:
Phần 1: Thơng tin chung và khách hàng và nhóm kiểm tốn

14


Phân 2: Chương trình kiểm tốn (gồm ba phần nhỏ: thủ tục phân tích và đối
chiếu tổng hợp, kiểm tra chi tiết, kết luận)
1.4.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán:
Trước khi thực hiện chương trình kiểm tốn chi tiết, KTV phải nắm rõ loại
hình và đặc điểm kinh doanh của đơn vị khách hàng cũng như đặc điểm của đối
tượng kiểm toán dựa vào hiểu biết và kinh nghiệm của mình trong các lĩnh vực ấy
và dựa vào các thơng tin thu thập và phân tích sơ bộ ở trong giai đoạn lập kế hoạch
để đánh giá tổng quát về phạm vi trọng yếu của các khoản mục. Ngoài ra dựa vào
các thủ tục phân tích sơ bộ KTV phải ước lượng được rủi ro tổng thể mong muốn
hoặc thỏa thuận trong hợp đồng đối với khách hàng về đối tượng kiểm tốn, đồng
thời dựa vào quy trình thiết lập đối tượng kiểm tốn, dựa vào các chính sách, thủ
tục được đơn vị khách hàng thiết lập đối với đối tượng kiểm tốn được KTV thu
thập và tìm hiểu trong phần lập kế hoạch để có thể đánh giá được rủi ro cố hữu và
rủi ro kiểm soát đối với đối tượng kiểm tốn. Sau đó dựa vào ba loại rủi ro trên để

tính ra rủi ro phát hiện mà KTV phải thực hiện trong cuộc kiểm tốn cho tồn thể
đối tượng kiểm toán. KTV dựa vào kinh nghiệm và các tài liệu thu thập, đánh giá
ban đầu để nhận biết khoản mục chứa đựng rủi ro và phạm vi trọng yếu của các
khoản mục để phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục sau đó lựa chọn thủ tục
kiểm tốn thích hợp được thiết kế sẵn trong chương trình kiểm tốn File kiểm tốn
mẫu cho từng đối tượng kiểm toán cụ thể.
Việc thực hiện kế hoạch kiểm toán được thể hiện qua việc thực hiện nội
dung chương trình kiểm tốn chi tiết. Chương trình kiểm tốn trong File kiểm toán
mẫu bao gồm các thủ tục kiểm toán (kết hợp các thủ tục kiểm sốt, thủ tục phân
tích, thủ tục kiểm tra chi tiết) được thiết kế chung cho từng loại đối tượng kiểm
toán khác nhau và được áp dụng và cập nhật phù hợp vào từng cuộc kiểm tốn cụ
thể dựa trên kinh nghiệm chun mơn và sự hiểu biết của KTV tới đối tượng kiểm
toán cụ thể. Các thủ tục kiểm toán được thiết kế cho từng khoản mục hợp thành
đối tượng kiểm toán. Các thủ tục này được thực hiện bằng các kỹ thuật: Phỏng
vấn, điều tra, kiểm kê, lấy xác nhận, xác minh tài liệu, quan sát, tính tốn và phân
tích. Việc thực hiện các kỹ thuật này phải thể hiện trên các giấy tờ làm việc của
KTV hoặc các tệp tài liệu liên quan kèm theo. Việc thực hiện các kỹ thuật này cần

15


được kiểm tra lại bằng các phép thử, nếu kết quả thu được trùng với các đánh giá
trong bước lập kế hoạch thì các thủ tục cơ bản được giữ ngun theo chương trình
kiểm tốn chi tiết, ngược lại cần thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung…
Kết thúc mỗi chương trình kiểm tốn cho một khoản mục cụ thể kiểm toán
viên phải đưa ra kết luận về khoản mục kiểm toán như: Điều chỉnh với khoản mục,
những đề cập trong thư quản lý, lập trang kết luận và lập trang thuyết minh cho kết
luận nếu cần phải điều chỉnh kết luận của KTV…
1.4.3. Kết thúc kiểm toán và hình thành báo cáo kiểm tốn:
Kết thúc cuộc kiểm tốn Báo cáo tài chính, KTV chủ nhiệm thực hiện tổng

hợp, soát xét lại cuộc kiểm toán và đưa ra kết quả của mình về cuộc kiểm tốn thể
hiện trên báo cáo kiểm toán về đối tượng kiểm toán để gửi đến khách hàng. Báo
cáo kiểm tốn tài chính trước khi phát hành thì cần được chuyển lên và sốt xét
bởi T/v Ban giám đốc phụ trách khách hàng sau đó được chuyển xuống cho KTV
chủ nhiệm cuộc kiểm toán để điều chỉnh và hồn thiện báo cáo trước khi nó đến
tay khách hàng. Mỗi ý kiến đưa ra, nếu không phải là ý kiến chấp nhận tồn phần
thì cần phải có kèm theo thuyết minh kèm theo về việc đưa ra ý kiến của mình.
Đối với mỗi cuộc kiểm tốn, KTV chủ nhiệm cuộc kiểm toán sau khi thực
hiện kiểm tốn có thể viết Thư quản lý gửi cho Ban quản trị đơn vị khách hàng để
nêu lên những nhận xét về thực trạng, về rủi ro trong đơn vị khách hàng và nêu lên
những ý kiến, kiến nghị của mình nhằm giúp cải thiện và chấn chỉnh thực trạng đó.
Ngồi ra, sau khi ký báo cáo kiểm tốn gửi cho khách hàng thì KTV vẫn
phải có trách nhiệm kết hợp với đơn vị khách hàng để kiểm tra và xử lý các sự
kiện có thể xảy ra sau khi kết thúc hợp đồng kiểm tốn.
Trong suốt quy trình kiểm toán từ khi xét duyệt hợp đồng kiểm toán đến khi cuộc
kiểm tốn kết thúc, ln có sự sốt xét của T/v BGĐ chịu trách nhiệm giao dịch
với khách hàng, của ban quản trị đơn vị khách hàng, của KTV chủ nhiệm để đảm
bảo cuộc kiểm toán đạt chất lượng.

16


17


PHẦN 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN
QUỐC GIA VIỆT NAM


2.1. Thực tế vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn Báo cáo tài chính
tại cơng ty TNHH Kiểm toán quốc gia Việt nam
Thành phần khách hang chủ yếu của VNAC rất đa dạng trong đó chủ yếu là
các công ty cung cấp dịch vụ tư vấn, các công ty thuộc lĩnh vực, các công ty kinh
doanh thương mại, các công ty sản xuất kinh doanh… Để thuận tiện cho việc so
sánh các điểm nổi bật trong việc vận dụng thủ tục phân tích vào kiểm tốn Báo cáo
tài chính tại VNAC em đã lựa chọn hai trong số các thành phần khách hàng chủ
yếu của VNAC để trình bày: Khách hàng thứ nhất là cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư
phát triển và xây dựng ThiKeCo (gọi tắt là công ty ThiKeCo), và khách hàng thứ
hai là công ty TNHH Tư vấn, Thương mại và dịch vụ khoa học kỹ thuật Transmed
(gọi tắt là cơng ty Transmed). Trong đó, cơng ty ThiKeCo là cơng ty chuyên về tư
vấn đầu tư phát triển và xây dựng và là khách hang năm đầu tiên của VNAC cịn
cơng ty Transmed là cơng ty chun về kinh doanh thương mại (mua, bán, bảo
hành, sửa chữa máy móc, thiết bị y tế, thiết bị công nghiệp…) và tư vấn kỹ thuật,
và là khách hàng thường xuyên của công ty ( từ năm 2006 đến nay ).
Thủ tục phân tích được sử dụng trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm tốn
Báo cáo tài chính: Lập kế hoạch kiểm tốn, Thực hiện kế hoạch kiểm tốn, Kết
thúc và hình thành Báo cáo kiểm toán. Mỗi một giai đoạn của cuộc kiểm tốn Báo
cáo tài chính cũng như trong mỗi khách hàng cụ thể thì thủ tục phân tích sẽ được
vận dụng một cách linh hoạt và hợp lý. Dưới đây em xin trình bày việc vận dụng
thủ tục phân tích trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại VNAC đối với hai khách
hàng trên theo từng giai đoạn của cuộc kiểm toán.

18


2.1.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
Báo cáo tài chính tại cơng ty Kiểm toán quốc gia Việt nam:
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV tiến hành thủ tục phân tích sau khi đã
thu thập các thông tin về khách hàng. Thủ tục phân tích được sử dụng để phân tích

sơ bộ các thông tin đã thu thập được và đánh giá tính hợp lý chung của các thơng
tin cũng như các biến đổi của các chỉ tiêu tài chính và các quan hệ kinh tế giữa các
biến tài chính và phi tài chính. Từ đó có thể xác định được biến động lớn, bất
thường của các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính. Tại đây KTV có thể hỏi trực tiếp
khách hàng để có lời giải thích hợp lý cho biến động lớn, bất thường của các chỉ
tiêu, khoản mục. Nếu khơng tìm được lời giải thích hợp lý cho những biến động
lớn, bất thường đó thì KTV sẽ khoanh vùng khả năng xảy ra sai phạm để giới hạn
phạm vi sử dụng thủ tục phân tích cũng như thủ tục kiểm tra chi tiết trong phần
thực hiện kế hoạch kiểm toán của giai đoạn tiếp theo. Việc sử dụng thủ tục phân
tích một cách hiệu quả sẽ làm giảm khối lượng thủ tục kiểm toán chi tiết một cách
cần thiết và tạo hiệu quả cho cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch này,
KTV thường sử dụng hai loại thủ tục phân tích cơ bản là phân tích ngang (phân
tích trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính) và
phân tích dọc (phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ
tiêu và các khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài chính). Trong đó việc sử dụng
thủ tục phân tích dọc được đánh giá đem lại hiệu quả cao vì nó đặt các nhân tố
trong một mối quan hệ nhất định nào đó để có thể dễ dàng thấy được tác động
tương tác giữa các nhân tố trong mối quan hệ đó tới sự biến động và thay đổi đáng
kể của nhân tố khác đang xét đến và cũng nằm trong mối quan hệ đó. Việc vận
dụng các tỷ suất nếu khơng biết sử dụng và khơng có kinh nghiệm xét đốn cũng
như kinh nghiệm và sự am hiểu về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị
khách hang thì nó sẽ khơng bộc lộ tính linh hoạt của nó hoặc sẽ trở thành bước
cơng việc thừa trong thủ tục phân tích nói riêng cũng như trong quy trình kiểm
tốn nói chung. Tại VNAC, thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
tốn được bắt đầu bằng việc tìm hiểu các thơng tin về khách hàng, phân tích sơ bộ
báo cáo tài chính và kết thúc bằng việc đánh giá ban đầu của KTV về những biến

19



động lớn, bất thường từ đó hình thành cơ sở cho việc xác định chương trình kiểm
tốn phù hợp.
2.1.1.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
đối với cơng ty ThiKeCo:
Sau khi lập kế hoạch họp, phục vụ khách hàng và nhận tài liệu cung cấp từ
phía khách hàng, KTV tiến hành phân tích hoạt động và môi trường kinh doanh
của khách hàng bằng việc trả lời các câu hỏi trong một mẫu các câu hỏi được xây
dựng sẵn trong Hồ sơ kiểm toán Báo cáo tài chính mẫu và rút ra nhận xét chung
đối với khách hàng đó (Dưới đây em xin trình bày tóm lược nội dung các câu trả
lời mà KTV lưu ý đối với từng khách hàng cụ thể):


Mẫu tìm hiểu khách hàng ThiKeCo:

Khách hàng
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng ThiKeCo
Người lập
Người soát xét
TÌM HIỂU VỀ KHÁCH HÀNG VÀ MƠI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Quy hoạch xây dựng, quy hoạch khu công nghiệp
-

Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế cơng trình, tư vấn quản lý môi
trường, tư vấn quản lý thực hiện dự án (không bao gồm tư vấn pháp luật, tư
vấn tài chính)

-

Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất cơng trình, thủy văn, xử lý nền móng

cơng trình

-

Xây dựng cơng trình công nghiệp và dân dụng

-

Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật

-

Sản xuất vật liệu, chế tạo thiết bị

-

Dịch vụ thương mại

-

Kinh doanh bất động sản và cho thuê văn phịng (khơng bao gồm hoạt động

đầu tư tư vấn về nhà đất)
Các bộ phận đặc biệt
Ban kiểm soát
Các bên liên quan
Đơn vị kiểm sốt là Bộ Quốc Phịng
Hoạt động đầu tư
Khơng có
Tài chính và các vấn đề liên quan khác

20


Chính sách cơng ty áp dụng theo QĐ 15/ BTC ban hành ngày 20/03/2006
Mục tiêu và các chiến lược kinh doanh
- Đầu tư thêm máy móc thiết bị để tăng năng suất và nâng cao chất lượng
phục vụ
- Tuyển them nguồn nhân lực để bù đắp cho nguồn nhân lực đang thiếu hụt
Công tác lập kế hoạch và đánh giá cơng việc thực hiện

TÌM HIỂU VỀ MƠI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
Các vấn đề về ngành nghề kinh doanh và xu hướng phát triển
Sau khi chuyển sang công ty cổ phần, được sự giúp đỡ của cấp có thẩm quyền.
Ngồi ra, do có sự chỉ đạo chặt chẽ của các phịng nghiệp vụ cũng như Ban lãnh
đạo đã ln giúp đỡ, hỗ trợ và định hướng cho công ty đạt kế hoạch và hồn thiện
nhiệm vụ được giao.
Mơi trường kinh doanh chung
Việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Chính sách kế tốn
Sau đây là chính sách kế tốn chủ yếu được công ty áp dụng trong việc lập Báo
cáo tài chính:
Cơ sở lập Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính kèm theo được trình bày bằng Đồng Việt nam (VNĐ) theo
nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các chuẩn mực Kế toán Việt nam, Hệ thống Kế
toán Việt nam và các quy định khác về Kế toán hiện hành tại Việt nam
Ước tính kế tốn
Việc lập Báo cáo tài chính tn thủ theo các Chuẩn mực kế tốn Việt nam yêu cầu
Ban giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo
về các cơng nợ, tài sản và việc trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tang tại

ngày lập Báo cáo tài chính cũng như các số liệu Báo cáo về doanh thu và chi phí
trong suốt năm tài chính. Kết quả của hoạt động kinh doanh thực tế có thể khác các
ước tính và các giả định đặt ra.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hang,
tiền đang chuyển, tiền gửi không kỳ hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác có khả
năng thanh tốn cao có thời gian đáo hạn khơng quá ba tháng hoặc ít hơn.

21


Các khoản phải thu
-

Tăng hoặc giảm số dư tài khoản dự phịng được hạch tốn vào chi phí quản
lý doanh nghiệp trong kỳ

-

Công ty đang thực hiện các thủ tục pháp lý nhằm xác định khả năng thu hồi
các khoản phải thu quá hạn thanh toán nằm trên Bảng cân đối kế tốn tại
thời điểm kết thúc năm tài chính. Các thủ tục này trợ giúp cơng ty trong
việc trích lập dự phòng phải thu đối với khoản phải thu quá hạn thanh toán
cũng như xác định khả năng thu hồi công nợ chi tiết cho từng đối tượng nợ.

Hàng tồn kho
-

Phương pháp tính giá trị hang tồn kho: Phương pháp thực tế đích danh


-

Phương pháp hạch tốn hang tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên

Tài sản cố định hữu hình và hao mịn
Một số tài sản được trích khấu hao bằng cách lấy giá trị còn lại chia cho thời gian
sử dụng hữu ích cịn lại của TSCĐ. Những TSCĐ hữu hình mua tăng trong năm
được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước
tính. Thời gian khấu hao cụ thể như sau:
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2008
Nhà cửa, vật kiến trúc: 5 đến 25 năm
Máy móc thiết bị: 3 đến 7 năm
Phương tiện vận chuyển truyền dẫn: 5 đến 8 năm
Thiết bị văn phịng: 3 đến 7 năm
Tài sản cố định vơ hình hao mịn
Phần mềm máy vi tính và được ghi nhận theo giá trị ban đầu là giá mua và được
khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên giá trị hữu dụng ước tính
Các khoản phải trả
Khơng chịu lãi và được phản ánh theo giá trị ghi nhận ban đầu
Doanh thu
Lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở thong báo lãi của ngân hang
Ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại
ngày phát sinh nghiệp vụ

22


Thuế
Do cơng ty mới chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần nên năm

2008 công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo các quy định hiện hành
Các vấn đề khác
Khơng có
Biểu 3 – Tìm hiểu khách hàng ThiKeCo
Nhận xét: Thơng qua tìm hiểu khách hàng, KTV đã hình thành khái quát một số
lưu ý sau:
- Việc cơng ty có Ban kiểm sốt, có chịu sự kiểm sốt của đơn vị bên ngồi

là Bộ quốc phịng và có lập kế hoạch cơng tác cũng như có đánh giá công việc
thực hiện. Những công việc này thể hiện trong nội bộ cơng ty có sự kiểm tra chéo
giữa các bộ phận và các bên ngồi cơng ty, mặt khác cơng ty cũng có lập kế hoạch
thực hiện nên cũng dễ có cơ sở để kiểm tra và đánh giá. Đánh giá ban đầu về sự
tồn tại của hoạt động kiểm sốt nội bộ, do đó trong thủ tục phân tích đối với từng
khoản mục cần phải đánh giá tính hiệu quả của kiểm sốt nội bộ đối với khoản
mục đó.
- Do trong năm 2008 cơng ty khơng có khoản mục đầu tư nên cần lưu ý tới

biến động cũng như giá trị của khoản mục đầu tư trên Bảng cân đối kế toán cũng
như khoản doanh thu tài chính trên Báo cáo tài chính.
- Do mục tiêu và chiến lược kinh doanh của công ty là: Thứ nhất, đầu tư

them máy móc thiết bị để tăng năng suất và nâng cao chất lượng phục vụ. Thứ hai,
tuyển dụng thêm người lao động để bù đắp cho nguồn nhân lực đang thiếu hụt.
Mục tiêu thứ nhất cho thấy khả năng tăng them các nghiệp vụ về tài sản cố định có
thể là chỗ tiềm ẩn của các sai phạm xảy ra đặc biệt là các sai phạm về khấu hao tài
sản cố định. Vì vậy cần sử dụng thủ tục phân tích đối với khoản mục này để nhận
biết được khả năng xảy ra sai phạm và xác định được thủ tục kiểm toán chi tiết
tương ứng. Mục tiêu thứ hai cho thấy các nghiệp vụ về tuyển lao động và tiền
lương tăng, nó là chỗ tiềm ẩn cho các sai phạm về chi phí lương về khoản phải trả
lao động, khoản trích theo lương, do đó nó có thể ảnh hưởng tới giá thành hay chi

phí quản lý, chi phí khác… Vì thế cần tập trung thủ tục phân tích vào đây để đánh

23


giá tính hợp lý của mối quan hệ giữa số lượng lao động với quỹ tiền lương cũng
như việc xác định khả năng sai phạm ảnh hưởng tới các khoản mục trên.
- Môi trường kinh doanh chung: Việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ, khủng hoảng

kinh tế toàn cầu, đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của
cơng ty. Do đó cần chú ý sử dụng thủ tục phân tích để xem xét mối quan hệ giữa
số lượng hang hóa, dịch vụ cung cấp, giá cả với sự biến động của doanh thu. Bên
cạnh đó, cần quan tâm phân tích tính hợp lý của xu hướng chung của sự thay đổi
tỷ giá với sự biến động của khoản mục doanh thu tài chính và khoản mục chi phí
tài chính.
- Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hang
và các khoản đầu tư ngắn hạn không quá ba tháng. Điều này cho thấy khi xem xét
tới các khoản tiền gửi ngân hang cần chú ý tới sự đối chiếu giữa doanh nghiệp và
ngân hang, mặt khác ở phần trên cũng có cho thấy năm 2008 doanh nghiệp khơng
có khoản đầu tư nào nhưng nếu có thì cần xem xét và phân tích thời hạn của khoản
đầu tư.
- Khoản phải thu: Công ty thực hiện và tiến hành các thủ tục pháp lý về

khoản dự phòng dựa trên quy chế đã quy định của cơng ty cũng như của pháp luật.
Vì thế mà KTV cần thu thập các quy định, văn bản, bằng chứng về trích lập dự
phịng của cơng ty cũng như các quy định pháp luật khác lien quan tới khoản dự
phịng. Nếu như việc phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính cho thấy khoản dự phịng
có biến động bất thường khơng được giải thích thì có thể lập mơ hình tính tốn các
khoản dự phịng và so sánh đối chiếu khoản dự phòng được ghi sổ.
- Hàng tồn kho: Cơng ty sử dụng phương pháp “Giá đích danh” để tính giá


trị hang xuất kho và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
hang tồn kho. Dựa trên cơ sở này, nếu trong phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính cho
thấy khoản mục hang tồn kho có biến động bất thường khơng được giải thích thì
KTV có thể xây dựng mơ hình tính giá trị hang xuất kho và tồn kho để đối chiếu.
- Tài sản cố định: Một số tài sản được trích khấu hao bằng cách lấy giá trị

còn lại chia cho thời gian sử dụng hữu ích cịn lại của TSCĐ. Những TSCĐ hữu
hình mua tăng trong năm được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên
thời gian hữu dụng ước tính. KTV cần thu thập thong tin về tài sản cố định như:

24


Biên bản bàn giao tài sản cố định, thẻ tài sản cố định…để có thơng tin chính xác
hơn về nhóm và loại tài sản. Nếu phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính cho thấy khoản
khấu hao có biến động bất thường khơng được giải thích hoặc khơng phù hợp với
xu hướng tăng, giảm của TSCĐ thì KTV có thể lập mơ hình ước tính khấu hao và
so sánh với số liệu của khách hàng.
- Doanh thu: Thông qua phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính nếu thấy khoản

mục doanh thu tài chính (phần lãi tiền gửi ngân hàng) biến động thất thường chưa
được giải thích thì KTV có thể thu thập các thơng báo lãi và tính tốn lại sau đó
đối chiếu với số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Ngoại tệ: Được hạch toán theo tỷ giá tại ngày phát sinh do đó cuối kỳ sẽ có

bút tốn đánh giá lại ngoại tệ theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm lập Báo cáo
tài chính. Vì thế KTV nên lưu ý bút tốn điều chỉnh cuối kỳ hoặc nếu cần thiết
KTV có thể xây dựng mơ hình để xác định giá trị của ngoại tệ theo tỷ giá tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính rồi đối chiếu với số liệu trên Báo cáo tài chính.

- Thuế: Do cơng ty mới chuyển sang hoạt động dưới hình thức cổ phần nên

năm 2008 cơng ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở này
KTV có thể xem xét sự tồn tại của khoản mục thuế thu nhập doanh nghiệp trên
Báo cáo kết quả kinh doanh.
• Sau khi tìm hiểu khách hàng và đánh giá tổng quát ban đầu như trên, KTV

tiến hành phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính để có thể thấy rõ được những biến
động lớn, bất thường và tiến hành tìm hiểu nguyên nhân của những biến động đó.
Trong phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của cơng ty ThiKeCo, KTV đã sử dụng
thủ tục phân tích ngang (so sánh số liệu năm 2008 với số liệu năm 2007 để thấy
được những biến động lớn, bất thường), và KTV đã sử dụng thủ tục phân tích dọc
để thấy được mối quan hệ giữa các nhân tố phản ánh các khía cạnh tài chính của
cơng ty. Em xin trình bày phần phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của ThiKeCo
như sau:
Đơn vị: Đồng
Bảng cân đối kế tốn
Tiền
Đầu tư ngắn hạn
Phải thu thuần

Năm 2008
7.291.400.203
18.911.143.805

25

Năm 2007
5.330.930.285
19.137.829.036


Chênh lệch
1.960.469.918
(226.685.231)


×