Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Sử dụng nguồn ngân sách nhà nước nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.14 KB, 105 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài luận văn.............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn......................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn..............................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn............................................................5
5. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của luận văn..................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn......................................................................7
7. Kết cấu của luận văn......................................................................................................7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC...........................................................................................................8
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BẰNG
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...............................................................................8
1.1.1. Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn..................................................8
1.1.2. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và
nông thôn..........................................................................................................................11
1.1.3. Các hình thức đầu tư cho dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn.......15
1.1.4. Ngân sách nhà nước...............................................................................................16
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG.................18
NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.................18
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông
thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước..............................................................................18
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn
bằng nguồn ngân sách nhà nước......................................................................................20
1.2.3. Nghiệp vụ quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông
thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước..............................................................................21
1.2.4. Hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và
nông thôn..........................................................................................................................23
1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
phát triển nông nghiệp và nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước...........................24




Tiểu kết chương 1.............................................................................................................30
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PAK XENG, TỈNH LUANG PRABANG, NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO...............................................................................30
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN PAK XENG VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC....30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Pak Xeng.....................................30
2.1.2. Bộ máy quản lý nhà nước về dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn
bằng nguồn ngân sách nhà nước......................................................................................34
2.1.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp và nông thôn của huyện Pak Xeng.................36
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PAK XENG, TỈNH LUANG PRABANG..........................43
2.2.1. Thực trạng đầu tư cho các dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn của
huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang..............................................................................43
2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư đầu tư phát triển nông nghiệp,
nông thôn bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang...54
2.2.3. Kết quả và hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư đầu tư bằng
nguồn ngân sách để phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Pak Xeng,
tỉnh Luang Prabang..........................................................................................................67
Tiểu kết chương 2.............................................................................................................75
Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PAK XENG, TỈNH LUANG PRABANG,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.....................................................76
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN PAK XENG, TỈNH

LUANG PRABANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030....76
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020..............................76
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020...................................77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PAK XENG, TỈNH LUANG PRABANG..82


3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn
bằng nguồn ngân sách nhà nước......................................................................................82
3.2.2. Nâng cao chất lượng kế hoạch hóa dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông
thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước..............................................................................84
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển
nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước.....................................................................86
3.2.4. Nâng cao chất lượng thực hiện dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn bằng
nguồn ngân sách nhà nước...............................................................................................89
3.2.5. Hoàn thiện việc phân cấp và phân bổ ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư
phát triển nông nghiệp nông thôn....................................................................................92
3.2.6. Đổi mới phương thức quản lý dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn
bằng nguồn ngân sách nhà nước......................................................................................94
3.2.7. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban quản lý nông thôn mới..........................96
3.3. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................97
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, với các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan............................................97
3.3.2. Kiến nghị với Chính quyền tỉnh Luang Prabang...................................................98
3.3.3. Kiến nghị với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Luang Prabang.......99
Tiểu kết chương 3...........................................................................................................100
KẾT LUẬN....................................................................................................................101



MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hằng năm nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào dành khoảng 30%
tổng chi ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản. Bên cạnh việc đầu tư phát
triển công nghiệp, thương mại dịch vụ, lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông
dân (hay còn gọi là tam nông) cũng đặc biệt được Đảng, Nhà nước quan tâm.
Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào mạnh mẽ lan rộng cả nước,
đã góp phần thay đổi diện mạo, cải thiện điều kiện sống của dân cư ở nhiều
vùng nông thôn. Thu nhập của đại bộ phận người dân nông thôn tiếp tục được
cải thiện; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; an sinh xã hội được bảo đảm; các điều
kiện về y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục, văn hóa tiếp tục được
cải thiện, dân chủ ở cơ sở được phát huy tốt hơn.
Trong công tác quản lý nhà nước đối với nguồn vốn ngân sách nhà
nước đầu tư cho nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các địa phương của
nước CHDCND Lào đã đạt được một số kết quả như: Các chính sách chế độ
về quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các dự án đầu tư nông nghiệp
và phát triển nông thôn đã phát huy hiệu lực tích cực; tổ chức bộ máy quản lý
thống nhất trong cả nước đã được xây dựng; đội ngũ cán bộ công chức tham
gia quản lý vốn ngân sách Nhà nước và quản lý dự án đầu tư có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, đáp ứng tốt yêu cầu thực thi công vụ. Bên cạnh
những kết quả đã đạt được, trong quản lý nhà nước đối với vốn ngân sách nhà
nước đầu tư cho các dự án đầu tư nói chung và các dự án đầu tư đầu ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế như:
Tình trạng đầu tư dàn trải, tham nhũng, thất thoát trong sử dụng vốn ngân
sách... Do đó, tăng cường quản lý, sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu

1



quả, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng.... đang là vấn đề được Đảng, Nhà
nước cũng như mọi công dân rất quan tâm.
Huyện Pak Xeng là một huyện nông nghiệp của tỉnh Luang Prabang,
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Những năm gần đây, được sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước, kinh tế - xã hội của huyện đã có những sự phát triển
nhất định, điều kiện sống của dân cư ở nhiều vùng nông thôn được cải thiện rõ
nét. Thu nhập của đại bộ phận người dân nông thôn tiếp tục được cải thiện; tỷ
lệ hộ nghèo giảm nhanh; an sinh xã hội được bảo đảm; các điều kiện về y tế
và chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục, văn hóa tiếp tục được cải thiện, dân
chủ ở cơ sở được phát huy tốt hơn.
Điều đó có được là do nhiều nguyên nhân, nhưng quan trọng là do
huyện đã thu hút được các dự án đầu tư đầu tư vào nông nghiệp và phát triển
nông thôn, khơi dậy tiềm năng thế mạnh của huyện. Trong tình trạng chung
của đất nước, ngân sách dành cho huyện không nhiều, lại chi nhiều hoạt động,
nên đầu tư dự án đầu tư NN&PTNT bằng nguồn NSNN cũng có mức độ. Trên
cơ sở nghiên cứu thực tiễn của huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang, nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, với kiến thức của mình, tôi chọn vấn đề
“Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư nông
nghiệp và phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước tại huyện
Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” để
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các công trình nghiên cứu về chủ đề này ở CHDCND Lào còn tương đối
ít.
Ở CHDCND Lào tác giả tìm thấy 23 tài liệu. Nhìn chung các công trình
chủ yếu là văn kiện của Đảng Nhân dân cách mạng Lào hay các báo cáo tình
hình đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Văn kiện các Đại hội
2



Đảng lần thứ 4 đến lần thứ 10 đều đã nhấn mạnh phải đầu tư phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo hướng xây dựng nông thôn mới (tài liệu tham khảo từ
14 đến 20). Hiến pháp, Luật về Chính phủ, Luật hành chính địa phương cũng
đã chỉ rõ trách nhiệm của chính quyền địa phương phải vận động nhân dân,
các tổ chức doanh nghiệp cùng tham gia xây dựng nông thôn mới (tài liệu
tham khảo từ 22 đến 24). UBND tỉnh Luang Prabang đã có báo cáo quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và tình hình phát triển kinh tế của tỉnh qua các
năm 2011-2015 (tài liệu số 33, 35, 36). Sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn (tài liệu số 29) và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Luang Prabang đã có báo
cáo về tình đầu tư phát triển vùng nông thôn miền núi của tỉnh trong giai đoạn
2011-2015. UBND huyện Pak Xeng (tài liệu 30, 31, 32, 34 ) đã có báo cáo
quyết toán ngân sách, trong đó có chỉ rõ tình hình đầu tư phát triển nông
nghiệp của huyện trong giai đoạn 2011-2015, trong đó cho biết đầu tư phát
triển nông nghiệp, nông thôn tăng chậm.
Ở Việt Nam thì khác, tác giả tìm thấy 15 công trình khoa học, trong đó
có 4 luận án tiến sĩ, 4 luận văn thạc sĩ đề cập vấn đề hiệu quả quản lý nhà
nước đối với đầu tư phát triển nói chung và đầu tư phát triển nông nghiệp nói
riêng. Tác giả luận văn này đã rút ra được nhiều điểm trong các kết quả
nghiên cứu của họ có thể kế thừa cho việc nghiên cứu của luận văn của mình.
Tác giả xin trích dẫn một số công trình tiêu biểu. Cụ thể là:
-

Luận văn của Nguyễn Thanh Hoàn, bảo vệ năm 2008 với tên đề tài:

“Nghiên cứu vốn đầu tư vào phát triển kinh tế khu vực nông thôn tỉnh Hải
Dương”. Luận văn tập trung nghiên cứu vốn đầu tư phát triển kinh tế nông
thôn ở tỉnh Hải Dương, trên cơ sở đó luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả sử dụng vốn cho việc phát triển kinh tế nông thôn.
-


Luận văn của Đỗ Thị Thu bảo vệ năm 2008 với đề tài: “Phân tích thực

trạng đầu tư vốn và chính sách đầu tư vốn cho ngành nông nghiệp trên địa bàn

3


huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương”. Luận văn đánh giá việc đầu tư vốn cho
ngành nông nghiệp của huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương và đưa ra giải
pháp cho việc đầu tư vốn phát triển nông nghiệp.
-

Luận án: “Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thành

phố Hồ Chí Minh hiện trạng và giải pháp” của Lê Vinh Danh, năm 2004.
Luận án phân tích việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư cho thành phố Hồ Chí
Minh và đưa ra giải pháp.
-

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hiền về “Hiệu quả đầu tư phát triển

bằng nguồn vốn ngân sách ở tỉnh Hà Nam” cũng đã coi vấn đề quản lý nhà
nước đối với đầu tư công như là một trong những giải pháp nâng cao hiệu quả
đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở một địa phương.
-

Luận án tiế sĩ của Nguyễn Thị Mai về “Hiệu quả quản lý nhà nước đối

với thu - chi ngân sách địa phương ở Hải Phòng” đã chỉ ra rằng, quản lý nhà
nước về chi ngân sách nhà nước ở địa phương có ý nghĩa to lớn đối với sử

dụng vốn ngân sách để phát triển kinh tế - xã hội.
-

Đề tài luận văn: “Tăng cường quản lý vốn Ngân sách nhà nước trong

đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” của Phạm Văn Thịnh
bảo vệ năm 2010. Tác giả đánh giá thực trạng quản lý vốn cho việc đầu tư xây
dựng cơ bản của tỉnh Bắc Giang, qua đó đề xuất một số giải pháp để tăng
cường quản lý vốn.
Các công trình nghiên cứu đó đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau
về quản lý NSNN, về lĩnh vực NN&PTNT. Nếu có, cũng là tiếp cận dưới góc
độ kinh tế, chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về NSNN đầu tư cho
lĩnh vực NN&PTNT dưới góc độ quản lý nhà nước. Trên cơ sở kế thừa những
công trình đã có, tác giả đi vào vấn đề quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư nông nghiệp và phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện.
4


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở thực trạng quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các
dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn ở huyện Pak Xeng, tỉnh
Luang Prabang, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề
quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn
bằng nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Pak Xeng, tỉnh Luang
Prabang, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
3.2. Nhiệm vụ:
Hệ thống hoá những cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước cho các dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các
dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn ở huyện Pak Xeng, tỉnh
Luang Prabang.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề quản lý Nhà nước đối
với các dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn bằng nguồn ngân
sách nhà nước tại huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư cho nông nghiệp và phát triển nông thôn bằng nguồn
ngân sách nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu trên hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư cho nông nghiệp và phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà

5


nước trên địa bàn huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang, nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào giai đoạn 2011 - 2015.
5. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp tiếp cận
-

Luận văn tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo các hướng chủ yếu:
Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Từ việc tìm hiểu lý thuyết đến soi

xét thực tiễn thông qua lý thuyết để nhận biết rõ hơn bản chất của vấn đề
nghiên cứu.
-


Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô: Khi phan tích dự án đầu tư đầu tư nông

nghiệp tác giả xem xét cả nền kinh tế xã hội; đồng thời xem xét từng dự án
đầu tư đầu tư đến sự phát triển của cả ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện.
-

Tiếp cận liên ngành - liên vùng: Trên địa bàn huyện, đặt phát triển nông

nghiệp trong tổng thể phát triển các ngành, lĩnh vực để xem xét vấn đề.
Đảm bảo tín biện chứng.
-

Tiếp cận theo nguyên lý nhân quả: Mọi kết quả đều có nguyên nhân của

nó. Đầu tư phát triển nông nghiệp là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng
tới kết quả và hiệu quả phát triển nông nghiệp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp chủ yếu
dưới đây:
-

Phương pháp phân tích hệ thống: sử dụng để phân tích các dự án đầu tư

đầu tư nông nghiệp trong tổng thể các giải pháp phát triển nông nghiệp ở
huyện Pak Xeng.
-

Phương pháp phân tích thông kê: được sử dụng để phân tích, đánh giá


hiện trạng cũng như để dự báo phát triển nông nghiệp và đầu tư phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện Pak Xeng.
-

Phương pháp so sánh: được sử dụng để so sánh phát triển nông nghiệp
6


và đầu tư phát triển nông nghiệp qua các năm.
-

Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để lấy thêm thông tin phục vụ

việc nghiên cứu; cũng như để thẩm định các nhận định, kết luận của tác giả
trong quá trình triển khai nghiên cứu luận văn.
-

Phương pháp diễn giải và quy nạp. Phương pháp diễn giải chủ yếu

được sử dụng ở phần tổng quan và đánh giá hiện trạng cũng như đề xuất định
hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư phát
triển nông nghiệp ở huyện Pak Xeng. Phương pháp quy nạp chủ yếu được sử
dụng để xây dựng các kết luận đối với từng vấn đề nghiên cứu.
-

Phương pháp điều tra xã hội học: được sử dụng để thu thập các ý kiến

của các nhà khoa học, các nhà quản lý cũng như của người dân đánh giá về
đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Pak Xeng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ bản chất của vấn đề quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và hiệu quả quản lý nhà
nước đối với đầu tư phát triển nông nghiệp để vận dụng vào việc nghiên cứu ở
các địa phương cấp huyện của CHDCND Lào.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc đổi mới và nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư đầu tư phát triển nông
nghiệp, nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở cấp huyện của
CHDCND Lào trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có 3 chương.

7


Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
nông nghiệp và phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư nông
nghiệp và phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Pak
Xeng, tỉnh Luang Prabang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn bằng nguồn ngân sách
nhà nước tại huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang, nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1. Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn
Theo Từ điển tiếng Việt thì dự án đầu tư là dự thảo văn kiện luật pháp
hoặc kế hoạch. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn, dự án đầu tư được hiểu là
kế hoạch đầu tư, do đó nói dự án đầu tư cũng có nghĩa là kế hoạch đầu tư.
Dự án đầu tư có nhiều cách hiểu:
-

Nếu xét về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày

một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để
đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong
tương lai.
-

Nếu xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có

liên quan với nhau được kế hoạch hoá đối với việc đầu tư nhằm đạt được các

8


mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất
định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực tài chính xác định.
-

Nếu xét trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử

dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong
một thời gian nhất định.
-


Dự án đầu tư là tập hợp các thông tin chỉ rõ chủ dự án đầu tư định làm

gì, làm như thế nào và làm thì được cái gì?
-

Dự án đầu tư là một tập hợp các công việc, được thực hiện bởi một tập

thể, nhằm đạt được kết quả trong một khoảng thời gian với một khoản kinh phí
dự kiến.
-

Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn

để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể hiểu: Dự án đầu tư là tập hợp các công
việc có liên quan, được thực hiện bởi một tập thể nhằm đạt kết quả nhất định
trong phạm vi kinh phí và thời gian xác định.
Dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn là một chuỗi các hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, được tiến hành bởi cơ quan
xác định nhằm đạt kết quả nâng cao hiệu quả của hoạt động nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Các hoạt động đó được đảm bảo bằng nguồn kinh phí từ
NSNN và được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định.
Dự án đầu tư NN&PTNT có những nội dung sau:
-

Có một hay một hệ thống các mục tiêu cụ thể, rõ rang và định lượng


được. Đó là phát triển nông nghiệp và nông thôn.

9


-

Có một chuỗi các hoạt động liên tục, nối tiếp nhau mà kết quả của từng

hoạt động là cơ sở cho những hoạt động tiếp theo.
-

Có các nguồn lực để thực hiện dự án đầu tư (các yếu tố nguồn lực đầu

vào như: tiền, nhân lực, vật liệu, thiết bị…).
-

Có thời gian cụ thể để hoàn thành dự án đầu tư: thời điểm bắt đầu và

thời điểm kết thúc.
-

Tổ chức dự án đầu tư là một bộ máy tạm thời của dự án đầu tư đó. Sau

khi kết thúc dự án đầu tư, tổ chức dự án đầu tư cũng kết thúc sứ mạng.
Dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn có 4 giai đoạn: xác
định và xây dựng dự án đầu tư; lập kế hoạch; quản lý thực hiện; kết thúc dự
án đầu tư.
Công việc trong giai đoạn đầu tiên là nghiên cứu khả thi nhằm xác định
rõ ràng các mục tiêu của dự án đầu tư, xây dựng bản đề xuất dự án đầu tư.

Giai đoạn thứ hai của dự án đầu tư là lập kế hoạch bắt đầu từ mục tiêu và
công việc sau cùng là xác định từng nhiệm vụ phải thực hiện, ước tính thời
gian cần thiết để hoàn tất, sắp đặt các nhiệm vụ theo trình tự hợp lý cùng bộ
máy nhân sự phù hợp với nhiệm vụ đó. Giai đoạn triển khai thực hiện đòi hỏi
phải vận dụng tất cả những kỹ năng quản lý truyền thống, cũng như cần kiểm
tra và giám sát nghiêm ngặt. Điều đó sẽ đảm bảo cho dự án đầu tư luôn đúng
thời gian, ngân sách và các tiêu chuẩn chất lượng nhất định. Một trong những
đặc điểm quan trọng nhất của dự án đầu tư là có tuổi thọ nhất định. Dự án đầu
tư sẽ kết thúc sau khi đạt được mục tiêu và chuyển giao kết quả cho các thành
phần liên quan. Nhóm dự án đầu tư cũng chấm dứt hoạt động, nhưng chỉ sau
khi các thành viên đã tổng kết và rút ra các bài học kinh nghiệm.

10


1.1.2. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư phát triển
nông nghiệp và nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho dự án đầu
tư phát triển nông nghiệp và nông thôn
Thứ nhất, trước khi đi vào khái niệm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
cho dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn, cần hiểu vốn đầu tư.
Vốn đầu tư, hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các nguồn lực tài
chính, nhân lực, trí lực, tri thức, tài sản vật chất và cả quan hệ đã tích lũy của
mỗi cá nhân, doanh nghiệp hay quốc gia. Hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lực về
tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
Vốn đầu tư có những đặc trưng cơ bản sau:
-

Vốn được biểu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản, có nghĩa là vốn phải


đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình.
-

Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy, nếu ở đâu không

xác định được đúng chủ sở hữu vốn, thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ lãng phí
kém hiệu quả.
-

Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là hàng hoá đặc biệt. Vốn là

hàng hoá, vì cũng giống như các hàng hoá khác, nó có giá trị và giá trị sử
dụng, có chủ sở hữu và là một giá trị đầu vào của quá trình sản xuất. Vốn là
hàng hoá đặc biệt vì: thứ nhất, nó có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền
sử dụng vốn; thứ hai, vốn là yếu tố đầu vào phải tính chi phí như các hàng hoá
khác nhưng bản thân nó lại được cấu thành trong đầu ra của nền kinh tế; thứ
ba, chí phí vốn phải được quan niệm như chi phí khác (vật liệu, nhân công,
máy ...) kể cả trong trường hợp vốn tự có bỏ ra.
-

Vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở tại các thời điểm khác nhau thì giá trị

của đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian, thì nó
càng bị mất giá, độ rủi ro càng lớn. Bởi vậy khi thẩm định (hay xác định) hiệu
11


quả của một dự án đầu tư đầu tư người ta phải đưa các khoản thu và chi về
cùng một thời điểm để đánh giá và so sánh.
-


Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để

đầu tư cho một dự án đầu tư kinh doanh.
-

Vốn phải vận động trong đầu tư kinh doanh và sinh lãi. vốn được biểu

hiện bằng tiền, nhưng chưa hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của
vốn, để tiền trở thành vốn, thì đồng tiền đó phải vận động trong môi trường
của hoạt động đầu tư, kinh doanh và sinh lãi.
Thứ hai, vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước là gì?
Vốn đầu tư phát triển bao gồm các bộ phạn chính. Đó là vốn ngân sách
nhà nước, vốn tư nhân trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Vốn ngân sách
nhà nước chính là khoản ngân sách nhà nước (NSNN) thu được dành để đầu
tư công, khoản đầu tư này trực tiếp do Nhà nước chi phối, kiểm soát và tổ
chức thực hiện để phát triển các ngành, lĩnh vực mà tư nhân không muốn đầu
tư hoặc họ đầu tư không có hiệu quả.
Vốn đầu tư từ NSNN cho dự án đầu tư phát triển NN&NT về cơ bản nó
vẫn mang những đặc điểm, vai trò như các nguồn vốn đầu tư khác. Tuy nhiên,
vốn đầu tư được lấy ra từ nguồn NSNN (là một phần của chi NSNN) nhằm đầu
tư cho việc phát triển nông nghiệp và nông thôn.
1.1.2.2. Các loại vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư
nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đối với ngành NN&PTNT, vốn đầu tư được chia ra thành nhiều loại.
Cụ thể như sau:
-

Chia theo các yếu tố chi phí: Có thể phân chia đầu tư vốn ra thành các


khoản sau đây:

12


+ Chí phí tạo ra tài sản cố định: Chi phí ban đầu về đất đai, chi phí sửa
chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị,
mua phương tiện vận chuyển và chi khác.
+ Chi phí tạo tài sản lưu động: Chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào:
Giống cây con, phân bón, thức ăn, chi thuê lao động...
+ Chi phí nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
-

Theo phương thức đầu tư: Đầu tư vốn trong nông nghiệp bao gồm đầu tư

trực tiếp và đầu tư gián tiếp cho phát triển NN&NT qua các phương thức:
+ Đầu tư trực tiếp bằng nguồn ngân sách nhà nước để khuyến khích
phát triển những sản phẩm nông nghiệp có ý nghĩa sống còn đối với quốc gia
như: cây lương thực, cây xuất khẩu, cây đặc sản có giá trị cao. vốn đầu tư sẽ
được sử dụng để chuyển giao công nghệ mới, áp dụng kỹ thuật tiên tiến hoặc
giống mới có năng suất và chất lượng cao, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đối
tượng đầu tư theo nội dung này là hệ thống trạm trại nghiên cứu thực nghiệm
và triển khai như giống, thủy nông, bảo vệ thực vật, cải tạo đất,...
+ Đầu tư gián tiếp thông qua tín dụng phát triển nông thôn với lãi suất
ưu đãi. Nhà nước dành một phần Vốn ngân sách, một phần vốn đi vay cung
cấp cho các đối tượng sản xuất kỉnh doanh nông nghiệp và kinh tế nông thôn
với mục tiêu hỗ trợ vốn cho hộ sản xuất thông qua hệ thống Ngân hàng
NN&PTNT, Ngân hàng Chính sách xã hội.
+ Đầu tư xây dựng CSHT nông thôn như: Thủy lợi, giao thông, điện,
chợ, thông tin liên lạc, kho tàng bến bãi,... tùy theo khả năng ngân sách, Nhà

nước đầu tư toàn bộ hoặc Nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng và
hoàn thiện. CSHT nông thôn và sản xuất nông nghiệp có điều kiện mở rộng và
tăng hiệu quả.
+ Đầu tư qua giá mua vật tư và bán nông sản của hộ sản xuất cũng là
phương thức được nhiều nước áp dụng. Hộ sản xuất nông nghiệp được mua
13


vật tư, xăng dầu phục vụ sản xuất với giá ổn định và thấp, được bán nông sản
hàng hóa và sản phẩm ngành nghề dịch vụ ở nông thôn với giá cao và ổn định.
Nhà nước bù lỗ phần chênh lệch giữa giá thị trường với giá thu mua hoặc giá
bán của Nhà nước cho hộ sản xuất.
-

Theo nguồn hình thành vốn đầu tư được hình thành từ hai nguồn: vốn

đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.
-

Vốn trong nước: Có nhiều nguồn vốn khác nhau tạo thành nguồn vốn

trong nước như: Nguồn vốn nhà nước, nguồn vốn từ khu vực tư nhân, thị
trường vốn trong nước. Mỗi nguồn vốn có một vai trò khác nhau trong cơ cấu
vốn trong nước. Trong khuôn khổ của đề tài, chúng ta quan tâm nghiên cứu sâu
về nguồn vốn NSNN. Đây chính là nguồn chi tiêu của NSNN cho đầu tư phát
triển. Đó là một nguồn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi
quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án đầu tư kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án đầu tư của doanh
nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho công tác
lập và thực hiện các dự án đầu tư quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
-

Vốn nước ngoài: Có thể phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như

sau:
+ Tài trợ phát triển chính thức (ODF), nguồn này bao gồm: viện trợ
phát triển chính thức (ODA) và các hình thức tài trợ phát triển khác. Trong đó,
ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF.
+ Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
+ Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
Trong các nguồn vốn nước ngoài nêu trên, nguồn vốn ODA là một trong
những bộ phận tạo nên nguồn thu cho NSNN.
14


Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các Chính phủ
nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với
các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi hơn bất cứ nguồn vốn ODF
nào khác. Ngoài các ưu đãi về mặt lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng
vốn vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn
gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%. Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu
đãi cho loại vốn này thường đi kèm các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt
khe (tính hiệu quả của dự án đầu tư, thủ tục chuyển giao vốn và thị trường,...).
Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải
xem xét dự án đầu tư trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu không, việc tiếp
nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng về nợ nần lâu dài cho nền kinh tế.
1.1.3. Các hình thức đầu tư cho dự án đầu tư phát triển nông nghiệp
và nông thôn

-

Đầu tư trực tiếp bằng NSNN để khuyến khích phát triển những sản

phẩm nông nghiệp có ý nghĩa sống còn đối với quốc gia như cây lương thực,
cây xuất khẩu, cây đặc sản có giá trị cao. Vốn đầu tư sẽ được sử dụng để
chuyển giao công nghệ mới, áp dụng kỹ thuật tiên tiến hoặc giống mới có
năng suất và chất lượng cao, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đối tượng đầu tư
theo nội dung này là hệ thống trạm trại nghiên cứu thực nghiệm và triển khai
như giống, thủy nông, bảo vệ thực vật, cải tạo đất,...
-

Đầu tư gián tiếp thông qua tín dụng phát triển nông thôn với lãi suất ưu

đãi. Nhà nước dành một phần vốn ngân sách, một phần vốn đi vay cung cấp
cho các đối tượng sản xuất kinh doanh nông nghiệp và kinh tế nông thôn với
mục tiêu hỗ trợ vốn cho hộ sản xuất thông qua hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp, Ngân hàng Chính sách xã hội.
-

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như: Thủy lợi, trường học,

giao thông nội đồng, điện, chợ, thông tin liên lạc, kho tàng bến bãi,... tùy theo
15


khả năng ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc Nhà nước và nhân dân cùng
làm đề xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn và sản xuất nông
nghiệp có điều kiện mở rộng và tăng hiệu quả. Hỗ trợ các vùng sản xuất tập
trung,...

-

Đầu tư qua giá mua vật tư và bán nông sản của hộ sản xuất cũng là

phương thức được nhiều nước áp dụng. Hộ sản xuất nông nghiệp được mua
vật tư, xăng dầu phục vụ sản xuất với giá ổn định và thấp, được bán nông sản
hàng hóa và sản phẩm ngành nghề dịch vụ ở nông thôn với giá cao và ổn
định. Nhà nước bù lỗ phần chênh lệch giữa giá thị trường với giá thu mua
hoặc giá bán của Nhà nước cho hộ sản xuất,...
1.1.4. Ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế
và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ
"Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã hội ở
mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất,
người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm:
Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai
đoạn nhất định của quốc gia.
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002
định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
nhà nước.
Theo Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào thông qua ngày 26/12/2006, định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là
16


một dự toán của các khoản thu - chi công được Quốc hội phê duyệt hàng năm.

Ngân sách Nhà nước là cốt lõi của hệ thống tài chính quốc gia và phục vụ như
một công cụ để quản lý kinh tế vĩ mô và điều chỉnh để đảm bảo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất
hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản
xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời
của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự
phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp.
1.1.4.2. Vai trò của ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư phát
triển nông nghiệp và nông thôn
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và một phạm trù lịch sử.
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển
của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ trong phương thức sản xuất của các cộng
đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác sự ra đời của Nhà
nước, sự tồn tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ là tiền đề cho sự phát sinh,
tồn tại và phát triển của ngân sách Nhà nước.
Nguồn vốn của NSNN là một bộ phận vốn đầu tư phát triển, được Nhà
nước dùng để đầu tư phát triển kinh tế của Nhà nước. Trong mỗi thời kỳ, tùy
vào điều kiện lịch sử cụ thể và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
mà nguồn vốn ngân sách Nhà nước bố trí cho đầu tư phát triển theo từng
ngành, từng lĩnh vực với tỷ lệ khác nhau. Nguồn vốn đầu tư phát triển từ

17


NSNN có ý nghĩa làm thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nước, của vùng lãnh thổ

và địa phương.
Ở giai đoạn đầu phát triển, khi vốn tích lũy của doanh nghiệp và của
người dân còn ít, hạn chế thì vốn NSNN có ý nghĩa to lớn đối với phát triển
NN&NT. Nó có vai trò quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật nông nghiệp (đường sá, công trình thủy lợi, hỗ trợ giống cây trồng vật
nuôi, hỗ trợ tiêu thụ nông sản thâng qua xây dựng các chợ nông sản...).
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NÔNG
NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư phát triển
nông nghiệp và nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau, tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Trong khoa học quản lý, quản lý được hiểu là sự tác động chỉ huy, điều
khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát
triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của
người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt
động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách
tiếp cận này, quản lý đã nói rõ cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc
vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách
tiếp cận của người nghiên cứu.

18


Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người

để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Theo đó, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được xem là một chức năng của nhà nước trong quản lý xã
hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt quản lý nhà nước được
hiểu theo hai nghĩa, nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà
nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt
động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chỉ
bao gồm hoạt động hành pháp.
Trong luận văn này, quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng, nghĩa
là cơ quan quản lý nhà nước sử dụng bộ máy, công cụ của mình để quản lý
các hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Cụ thể là nhà nước
quản lý toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang
tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn
đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản
lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan hành
chính nhà nước; song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần
chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao
quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước về NSNN là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý vào đối tượng quản lý nhằm đạt được hiệu quả sử dụng vốn NSNN
một cách cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định.
Hiện nay, chưa có định nghĩa hoặc khái niệm chính xác về thuật ngữ
quản lý nhà nước về dự án đầu tư NN&PTNT bằng nguồn NSNN, nhưng từ
19


khái niệm về quản lý nhà nước, khái niệm dự án đầu tư NN&PTNT và khái
niệm NSNN, có thể đưa ra cách hiểu quản lý nhà nước về dự án đầu tư

NN&PTNT bằng nguồn NSNN như sau:
Quản lý nhà nước về dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn
bằng nguồn ngân sách nhà nước là sự tác động nhà nước đối với lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn, được thực hiện bằng nguồn kinh phí từ NSNN và
được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về dự án đầu tư phát triển nông
nghiệp và nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước
-

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính

sách về dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn để huy động và điều
tiết các nguồn lực cho dự án đầu tư.
-

Quản lý từ khâu lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, triển khai

đấu thầu và thực hiện đầu tư, đánh giá chất lượng dự án đầu tư phát triển
NN&NT.
-

Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách,

pháp luật, xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và giám sát việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư dự án
đầu tư; tổng hợp, kiến nghị hoặc huỷ bỏ các văn bản pháp luật không còn phù
hợp hoặc do các cấp ban hành không đúng thẩm quyền.
-


Hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế liên quan đến

hoạt động đầu tư cho dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn theo
quy định pháp luật về điều ước quốc tế.

20


1.2.3. Nghiệp vụ quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư phát triển
nông nghiệp và nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước
Quá trình quản lý vốn đối với các dự án đầu tư nông nghiệp, nông thôn
được thực hiện tuần tự qua các bước từ kế hoạch hóa đầu tư; thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư; thanh toán vốn đầu tư; quyết toán vốn đầu tư và kiểm tra,
giám sát vốn đầu tư cho các dự án đầu tư.
1.2.3.1. Kế hoạch hóa đầu tư
Kế hoạch hóa đầu tư đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý đầu
tư. Thực hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở quan trọng để các ngành, địa
phương chủ động đẩy mạnh đầu tư có định hướng, cân đối nguồn lực, tránh
được hiện tượng đầu tư chồng chéo, thiếu đồng bộ, dàn trải, lãng phí nguồn
lực của NSNN.
- Để có được kế hoạch đầu tư tối ưu trước hết phải xây dựng chiến lược
đầu tư hợp lý, xác định ưu tiên đầu tư vào việc gì, vùng nào? Đầu tư như thế
nào và mức độ đầu tư bao nhiêu thì sẽ mang lại hiệu quả cao nhất, từ đó xác
định được nhu cầu và cơ cấu vốn đầu tư theo nhóm dự án đầu tư (A, B, C).
Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư hợp lý phải lập được quy hoạch đầu
tư nhằm hoạch định trước những vùng, những việc cần được đầu tư, mức vốn
đầu tư, thời gian đầu tư,... Dựa vào quy hoạch để lập kế hoạch vốn đầu tư
nhằm xác định nhu cầu và khả năng đáp ứng vốn trong từng giai đoạn nhất
định trong thời hạn 10 năm, 5 năm, hằng năm theo từng nguồn vốn đầu tư
khác nhau (vốn chương trình mục tiêu, vốn khoa học công nghệ,... vốn ODA,

vốn trái phiếu Chính phủ,.. .).
1.2.3.2. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư đầu tư là việc kiểm tra lại các điều kiện quy
định phải đảm bảo của một dự án đầu tư đầu tư trước khi phê duyệt dự án đầu

21


tư, quyết định đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư đầu tư sử dụng vốn NSNN để
đầu tư phát triển phải được thẩm định. Nội dung thẩm định dự án đầu tư đầu
tư tùy theo từng loại dự án đầu tư, đó là các điều kiện nhằm đảm bảo sự phù
hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ; các điều kiện tài chính, giá cả,
hiệu quả đầu tư; đảm bảo an toàn về tài nguyên, môi trường; các vấn đề xã hội
của dự án đầu tư...
Sau khi thẩm định dự án đầu tư đầu tư, nếu dự án đầu tư đạt được
những yêu cầu cơ bản về nội dung thẩm định và có tính khả thi cao thì cơ
quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
1.2.3.3. Cấp phát và thanh toán vốn đầu tư
Thanh toán vốn đầu tư là việc chủ đầu tư trả tiền cho nhà thầu khi có
khối lượng công việc hoàn thành.
Thanh toán vốn đầu tư có thể được thành toán theo tuần kỳ, tức là sau
một thời gian triển khai các hạng mục của dự án đầu tư chủ đầu tư sẽ thanh
toán cho nhà thầu một khoản tiền; có thể được thanh toán theo khối lượng
công việc hoàn thành hay thanh toán theo hạng mục hoàn thành. Việc lựa
chọn phương thức thanh toán nào là tùy thuộc vào điều kiện thực tế của từng
giai đoạn, khả năng về vốn của chủ đầu tư và nhà thầu, vấn đề là phải kết hợp
được hài hòa lợi ích của chủ đầu tư và nhà thầu. Với nguyên tắc chung là kỳ
hạn thanh toán càng ngắn mà đảm bảo có khối lượng hoàn thành nghiệm thu
thì càng có lợi cho cả 2 bên, vừa đảm bảo vốn cho đơn vị thi công vừa đảm
bảo thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

Dựa vào kết quả thi công đã hoàn thành được, nó thể hiện qua bảng
quyết toán từng khối lượng công việc của nhà thầu và có sự thẩm định và ý
kiến phê duyệt của chủ dự án đầu tư đầu tư, trình lên Kho bạc Nhà nước để
Kho bạc Nhà nước chuyển tiền về đơn vị thi công, số tiền được giải ngân tuỳ
thuộc vào khối lượng công việc đã hoàn thành sau khi trừ đi tỷ lệ bảo hành
22


×