Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thể dục thể thao nam định giai đoạn 2016 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.68 KB, 44 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỖ ĐÌNH ĐIỂM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM THỂ DỤC THỂ THAO NAM ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Người thực hiện : Đỗ Đình Điểm
Lớp

: B14-15

Đơn vị công tác : Trung tâm TDTT Nam Định
Chức vụ

: Phó Giám đốc Trung tâm

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH - HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I cùng
các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện đề án.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn. Đã
hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thiện được đề án này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Nam Định, lãnh đạo Trung Tâm Thể dục Thể thao Nam Định đã tận tình


hỗ trợ, cung cấp số liệu để tôi hoàn thiện Đề án. Các bạn trong lớp đã đóng
góp những ý kiến quý báu và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian tôi học tập
và nghiên cứu tại trường.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng thời gian viết đề án có hạn và kiến
thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận
được sự quan tâm hướng dẫn, góp ý của thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để
Đề án của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................3
A. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1. Lý do xây dựng đề án....................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề án.........................................................................................................2
3. Giới hạn của đề án.........................................................................................................3

B. NỘI DUNG.................................................................................................4
1. Cơ sở xây dựng đề án.................................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học...........................................................................................................4
1.1.1.1 Khái niệm TDTT................................................................................................4
1.1.1.3 Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của Trung tâm TDTT...................5
1.1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm TDTT Nam Định...........6
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý..............................................................................................6
1.3. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................................10

2. Nội dung thực hiện của đề án..................................................................10
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án..........................................................................................10
2.1.1. Bối cảnh phát triển thể dục thể thao quốc tế và trong nước...............................10
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định....................................12

2.3. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện.........................................................................26
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án...................................................................................29

3. Tổ chức thực hiện đề án...........................................................................31
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án....................................................................31
3.2. Tiến độ thực hiện đề án.............................................................................................33
3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án.............................................................33

4. Dự kiến hiệu quả của đề án......................................................................34
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án......................................................................................34
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án.................................................................................35
4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi triển khai đề án.......................................................35


C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN.......................................................................37
1. Kiến nghị....................................................................................................37
2. Kết luận......................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................39


1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Hoạt động TDTT nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng
cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực… Phát triển TDTT được
xem là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Chính vì vậy, ngay
từ những ngày đầu tiên xây dựng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn dân tập thể dục vì “Dân cường thì nước thịnh”.

Đó cũng là quan điểm xuyên suốt của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng và phát triển đất nước với định hướng: vì sức khỏe và hạnh
phúc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa , Thể thao và Du lịch tỉnh
Nam Định, Trung tâm Thể dục thể thao Nam Định ngoài chức năng tổ chức
phong trào hoạt động thể dục thể thao quần chúng trong toàn tỉnh còn được
giao nhiệm vụ tuyển sinh và đào tạo các bộ môn thể thao: Bóng đá, Boxing,
Điền kinh, Bơi lội, Vật, Cầu lông, Bóng bàn, Vovinam, Judo, Lặn ... Ngoài ra
Trung tâm còn có các đội tuyển của các Tỉnh, Thành, Ngành trên toàn quốc về
tập huấn và thi đấu. Trung tâm TDTT Nam Định là đơn vị duy nhất của ngành
văn hóa, thể thao và du lịch làm công tác đào tạo, huấn luyện và tổ chức thi
đấu thể thao thành tích cao từ đó tuyển chọn những VĐV xuất sắc của các
môn thể thao vào đội tuyển Tỉnh cũng như đội tuyển Quốc gia.
Thực hiện nhiệm vụ được giao, trong thời gian qua, hoạt động Trung
tâm TDTT đã đạt nhiều thành tích:
phong trào tập luyện TDTT của quần chúng nhân dân đã có bước phát
triển mới cả về bề rộng và chiều sâu. Cơ chế, thể chế quản lý nhà nước về
TDTT được củng cố và hoàn thiện; hình thành hệ thống các tổ chức xã hội về


2

TDTT. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tập luyện và thi đấu ngày càng hiện
đại. Xã hội hóa hoạt động thể thao thành tích cao phát triển phù hợp với xu
thế phát triển thể thao thành tích cao hiện đại trên thế giới. Hoạt động giao
lưu, hợp tác về thể thao đã góp phần nâng cao trình độ HLV, VĐV, năng lực tổ
chức, điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý, trọng tài, nhân viên y tế....
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong những năm
gần đây, hoạt động của Trung tâm còn có nhiều hạn chế, dẫn đến kết quả:
Phong trào TDTT quần chúng phát triển mạnh nhưng chưa đều, chất lượng

chưa cao; Công tác giáo dục thể chất trong nhà trường và các hoạt động thể
thao ngoại
khóa của học sinh chưa được coi trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và
nâng cao sức khỏe cho học sinh; Nội dung, phương pháp huấn luyện VĐV
còn lạc hậu; công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức trong huấn luyện thể thao
chưa được quan tâm đúng mức….
Từ lý do trên, với cương vị Phó Giám đốc Trung tâm TDTT – Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Nam Định, tôi lựa chọn đề án: ‘‘Nâng cao hiệu
quả hoạt động của Trung tâm thể dục thể thao Nam Định giai đoạn 2016 –
2020" làm đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị.
2. Mục tiêu của đề án
2.1.

Mục tiêu chung

Hiệu quả hoạt động của Trung tâm TDTT Nam Định được nâng cao
nhằm góp phần thực hiện chiến lược phát triển TDTT tỉnh Nam Định đến năm
2020, hướng tới tầm nhìn 2030.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo cơ sở xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của từng
môn thể thao hợp lý, phục vụ đào tạo đa dạng và khoa học về TDTT;


3

- Đảm bảo quy mô đào tạo khoảng 250 – 350 vận động viên các môn
thể thao;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo
chất lượng đáp ứng yêu cầu của đơn vị.
- Đổi mới phương pháp huấn luyện và tập luyện theo hướng tích cực,

khai thác thế mạnh của các đội tuyển trong Trung tâm;
- Tổ chức các hoạt động văn hóa- thể thao đáp ứng nhu cầu sáng tạo
và hưởng thụ của nhân dân.
3. Giới hạn của đề án
3.1 Đối tượng của đề án
Hiệu quả hoạt động của Trung tâm thể dục thể thao Nam Định
3.2 Thời gian, không gian thực hiện đề án
− Giới hạn về không gian: Trung tâm TDTT tỉnh Nam Định.
− Giới hạn về thời gian: Đề án được thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020.


4

B. NỘI DUNG

1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.1 Khái niệm TDTT
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận của nền văn hoá xã hội, một
loại hình hoạt động mà phương tiện cơ bản là các bài tập thể lực nhằm tăng
cường thể chất cho con người, nâng cao thành tích thể thao, góp phần làm
phong phú đời sống tinh thần, giáo dục con người phát triển toàn diện, khơi
dậy và phát huy tối đa mọi tiềm năng trong con người. Trong thời đại ngày
nay với nền kinh tế phát triển thì vai trò của TDTT ngày càng được nâng cao
hơn nữa, bởi vì TDTT ngoài chức năng đặc thù của nó là giáo dưỡng, thực
dụng, thể thao, nghỉ ngơi giải trí và phục hồi thì nó còn có chức năng văn hoá,
giáo dục chung và chức năng xã hội khác.
1.1.1.2 Nội dung hoạt động của Trung tâm TDTT tỉnh Nam Định
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đã được quy định, hoạt động của
Trung tâm TDTT Nam Định đặt trọng tâm vào các nội dung sau:

+ Tham mưu cho Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch tỉnh Nam Định

những định hướng, chủ trương, xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển sự
nghiệp Thể dục Thể Thao trên địa bàn Tỉnh Nam Định.
+ Mở rộng và phát triển phong trào Thể dục thể thao nhằm nâng cao

sức khỏe cộng đồng. Chăm lo xây dựng đào tạo lực lượng thể thao tiêu biểu,
năng khiếu, đội ngũ huấn luyện viên, cộng tác viên, trọng tài …
+ Xây dựng, huấn luyện, bồi dưỡng và phát triển các bộ môn thể dục

thể thao trên địa bàn Tỉnh Nam Định


5

+ Tổ chức các hoạt động Thể dục thể thao: thi đấu, huấn luyện, luyện

tập, bồi dưỡng năng khiếu, mở các lớp Thể dục thể thao cơ bản cho mọi đối
tượng nghiệp dư, đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong tập luyện TDTT trên
địa bàn.
+ Đào tạo các hướng dẫn viên Thể dục thể thao và hỗ trợ về chuyên

môn cho phong trào Thể dục thể thao ở các cơ sở trên địa bàn thành phố.
+ Kiểm tra, đôn đốc đội tuyển các môn Thể Thao thuộc quản lý của

Trung Tâm TDTT Nam Định trong việc thực hiện các chỉ tiêu về rèn luyện
thân thể, số người tham gia tập luyện thường xuyên.
+ Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể có liên quan để triển khai các

hoạt động thể dục, thể thao và hướng dẫn các hội quần chúng thực hiện nhiệm

vụ phát triển phong trào thể dục thể thao, gia đình thể thao.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện tập

luyện của Trung tâm theo đúng phân cấp.
1.1.1.3 Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của Trung tâm TDTT
a. Các yếu tố bên ngoài
- Sự phát triển kinh tế- xã hội
- Trình độ phát triển khoa học- kỹ thuật
- Cơ chế, chính sách
b. Các yếu tố bên trong
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Nguồn lực con người
- Nội dung, phương thức hoạt động, huấn luyện
- Nguồn lực tài chính


6

1.1.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm TDTT
Nam Định
Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm TDTT Nam Định
dựa trên mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác của 06 bộ phận công tác với
các tiêu chí như đảm bảo chất lượng, hiệu quả, an toàn, kịp thời, chuyên
nghiệp, khoa học.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Đảng ta luôn coi phát
triển thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội. Các
nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ từ của Đảng đã xác định những
quan điểm cơ bản và chủ trương lớn để chỉ đạo công tác thể dục thể thao, nhất

là trong sự nghiệp đổi mới.
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
trình bày tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, về thể dục thể
thao đã nêu rõ: “Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc
con người Việt Nam, tăng cường tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi.
Tăng cường thể lực của thanh niên. Phát triển mạnh thể dục thể thao, kết hợp
tốt thể thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có
chính sách và cơ chế phù hợp để phát hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng,
đưa thể thao nước ta đạt vị trí cao của khu vực, từng bước tiếp cận với châu
lục và thế giới”
Nghị quyết Đại hội Đảng X tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh các hoạt
động thể dục thể thao cả về quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục thể
thao. Phát triển mạnh thể thao quần chúng, thể thao nghiệp dư, trước hết là


7

trong thanh niên, thiếu niên. Làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường
học. Mở rộng quá trình chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao. Đổi mới
và tăng cường hệ thống đào tạo vận động viên trẻ. Từng bước chuyển các
đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao công lập sang áp dụng chế độ tự chủ tài
chính, tiến tới tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện như các tổ chức dịch vụ
công cộng khác. Khuyến khích các doanh nghiệp ngoài công lập đầu tư và
kinh doanh cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao. Phân định rõ trách nhiệm giữa
cơ quan quản lý hành chính nhà nước và các tổ chức, liên đoàn, hiệp hội thể
thao. Chuyển giao hoạt động tác nghiệp về thể thao cho các tổ chức xã hội và
các cơ sở ngoài công lập thực hiện. ”
Trong chỉ thị 17- CT/TW của Ban chấp hành trung ương Đảng đã chỉ
rõ phát triển rộng rãi trong quần chúng với khẩu hiệu: “Đẩy mạnh hoạt động

TDTT, nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam. Phát triển phong
trào TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ vận động viên thể thao thành tích cao, đưa thể thao Việt Nam lên
trình độ chung trong khu vực Đông Nam Á và có vị trí cao trong nhiều bộ
môn. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích nhân dân và các tổ chức tham gia
thiết thực, có hiệu quả các hoạt động văn hoá thể thao".
Nghị quyết Đại đội Đảng toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “...cần phát
triển mạnh phong trào thể dục, thể thao đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao
chất lượng một số môn thể thao thành tích cao nước ta có ưu thế. Kiên quyết
khắc phục nhwuxng hiện tượng tiêu cực trong thể thao”
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về việc
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục,
Thể thao đến năm 2020 đã xác định quan điểm: “Phát triển thể dục, thể thao
là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ,
thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực;


8

giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh,
góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và
hợp tác quốc tế; đồng thời, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền,
đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân. Các cấp ủy đảng có trách
nhiệm thường xuyên lãnh đạo công tác thể dục, thể thao, bảo đảm cho sự
nghiệp thể dục, thể thao ngày càng phát triển. Đầu tư cho thể dục thể thao là
đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Tăng tỷ lệ chi ngân
sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao và
đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; đồng thời phát huy các nguồn
lực của xã hội để phát triển thể dục, thể thao, phát huy mạnh mẽ vai trò của
các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động thể dục, thể thao”;

Nghị quyết số 25/NQ-HĐND tỉnh Nam Định về Phát triển thể dục thể
thao tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn 2030 đã xác định mục
tiêu : “Phát triển thể dục thể thao để nâng cao sức khoẻ nhân dân, góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và tăng tuổi thọ người dân Nam Định; Tiếp tục
đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ
đại” gắn việc phát triển phong trào thể dục, thể thao với phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Chương trình xây dựng nông
thôn mới, xây dựng khu đô thị văn minh; Phát triển lực lượng vận động viên
góp phần nâng cao thành tích của tỉnh Nam Định, giành thứ hạng cao trong
Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc lần thứ VIII - 2018 được tổ chức tại An
Giang và đóng góp nhiều vận động viên cho ASIAD – 2019”
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Thể dục, Thể thao ban hành kèm theo Lệnh số 77/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;


9

−Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14/1/2013 của Chính phủ về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày
01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước
phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;
- Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 ban hành kèm Quyết
định số 58/QĐ-TTg ngày 6/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
−Chiến lược phát triển thể dục thể thao đến năm 2020 ban hành kèm
Quyết định số 2198/QĐ-TTG ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể

thao cơ sở giai đoạn 2013 – 2020, định hướng đến năm 2030;
−Quyết định số 1174/QĐ-BVHTTDL ngày 05/4/2011 của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch về phê duyệt Chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ
chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam
đến năm 2020;
−Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
−Quyết định số 2341/QĐ-TTg ngày 2/12/2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
−Quyết định số 657/QĐ-UBND ngày 29/02/2012 của UBND tỉnh về
phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh Nam Định
giai đoạn 2012 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025;


10

−Quyết định số 959/QĐ-UBND ngày 12/6/2013 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt đề án phát triển thể dục thể thao tỉnh Nam Định giai đoạn
2013-2015, định hướng đến năm 2020.
1.3. Cơ sở thực tiễn
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
2.1.1. Bối cảnh phát triển thể dục thể thao quốc tế và trong nước
a. Bối cảnh quốc tế
TDTT Việt Nam sớm hội nhập quốc tế, có nhiều cơ hội tiếp cận với xu
thế toàn cầu. Trong những năm gần đây, chính phủ các quốc gia ngày càng
quan tâm và tích cực tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động TDTT quần
chúng, nhất là tăng cường đầu tư xây dựng các công trình công cộng về

TDTT và thúc đẩy phát triển, kinh doanh dịch vụ TDTT giải trí; chương trình
giáo dục thể chất trong các cơ sở giáo dục đào tạo các cấp được cải cách theo
hướng học sinh được tự chọn các nội dung hoạt động TDTT phù hợp với thể
trạng tâm – sinh lý cá nhân.
Trong phát triển thể thao đỉnh cao, các quốc gia có xu hướng điều chỉnh
thu hẹp số môn thể thao chủ đạo, số lượng vận động viên thể thao có tiềm
năng giành huy chương để đầu tư có trọng điểm nhằm mục tiêu giành Huy
chương vàng Olympic và ưu tiên môn thể thao nhiều lần giành huy chương
vàng Olympic; có sự thay đổi quan niệm trong huấn luyện thể thao truyền
thống như tối ưu hóa phương thức huấn luyện, nâng cao trình độ thi đấu của
vận động viên trong thời gian ngắn.
Xu hướng ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin, tự động hóa
phương pháp vận động và đo lường thể chất trong hoạt động TDTT ngày càng


11

phát triển và được coi là yếu tố quan trọng để nâng cao thành tích thể thao.
Hoạt động giao lưu quốc tế trong đào tạo nhân tài, hợp tác trao đổi kỹ thuật và
công nghệ thể thao cũng được khuyến khích, đẩy mạnh.
Xu hướng xã hội hóa và chuyên nghiệp hóa trong lĩnh vực TDTT đã và
đang phát triển mạnh mẽ, rõ rệt thể hiện ở số lượng các câu lạc bộ tập luyện
TDTT ngày càng tăng, nhiều tổ chức, tập đoàn đầu tư cho phát triển TDTT.
Việc phát triển các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, công
nghệ thông tin tạo điều kiện mở rộng, hội nhập văn hóa, tiếp thu giá trị văn
hóa tinh hoa của mỗi quốc gia.
b. Bối cảnh trong nước
Tình hình kinh tế, chính trị, an ninh trong hơn 20 năm đổi mới luôn
phát triển và ổn định. Đời sống kinh tế của nhân dân được nâng lên rõ rệt,
từ nước có thu nhập thấp đến năm 2015 đã trở thành nước có mức thu

nhập trung bình – khá. Tất cả những bối cảnh ấy là tiềm năng cho phát
triển giáo dục nói chung và nói riêng đối với mỗi trường. Đó là lợi thế cho
đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm TDTT Nam Định giai
đoạn 2016 – 2020.
- Ngành TDTT nước ta là một trong số các ngành sớm triển khai chủ
trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước, bước đầu ngành thể thao đã huy
động được một phần không nhỏ nguồn lực từ người dân, doanh nghiệp và xã
hội đầu tư phát triển thể dục thể thao, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận
thức của cán bộ quản lý ngành, huấn luyện viên, trọng tài và vận động viên;
tuy nhiên, hiệu quả thu được vẫn chưa cao vì vẫn bị chi phối bởi tâm lý ỷ lại,
trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nước.
TDTT cơ bản đã hòa nhập với xu thế chung của phong trào thể thao thế
giới, thể hiện ở các hoạt động: cải tiến hệ thống thi đấu quốc gia phù hợp với


12

hệ thống giải thể thao quốc tế; bước đầu có sự kết hợp của Nhà nước và các tổ
chức xã hội nghề nghiệp về TDTT trong quản lý, tổ chức các hoạt động
TDTT; hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật TDTT đã được cải thiện nhiều cả về
số lượng và chất lượng; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa
học, công nghệ và y học thể thao có bước chuyển biến đột phá.
Bối cảnh quốc tế và trong nước đã tạo ra những thời cơ thuận lợi đồng
thời cũng đặt ra những khó khăn, thách thức cần phải nghiên cứu xây dựng
Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động của của Trung tâm TDTT Nam Định trong
giai đoạn 2016 – 2020: Sự quan tâm chỉ đạo công tác phát triển thể dục, thể
thao còn hạn chế; chưa ý thức được việc đầu tư phát triển thể dục, thể thao là
một trong những yếu tố quan trọng trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực
và góp phần bảo đảm an sinh xã hội; Thể chế về quản lý hoạt động thể dục,
thể thao ở nước ta còn thiếu đồng bộ; chưa chú trọng xây dựng chính sách

phát triển dài hạn, trung hạn, thiếu chiến lược phát triển ngành, ít các chương
trình, dự án quy mô quốc gia; Đầu tư phát triển thể dục, thể thao thiếu tính hệ
thống và chưa phù hợp với quy mô, mức độ phát triển thể dục, thể thao Việt
Nam, nhất là trong thời gian từ năm 2008 đến nay có phần giảm sút do ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế thế giới đối với nước ta.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế
2.1.1.2. Văn hóa- xã hội
a. Thuận lợi
Với sự nỗ lực chung của toàn Đảng bộ, chính quyền, nhân dân và cộng
đồng doanh nghiệp, kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh đạt kết quả đồng đều,
toàn diện. Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp; thương mại, xuất khẩu; thu ngân
sách,… đạt mức tăng trưởng khá. Dịch bệnh trên người và ở đàn gia súc, gia


13

cầm được kiểm soát và khống chế. Các hoạt động văn hoá, y tế được duy trì ổn
định, giải quyết kịp thời các chế độ chính sách, đảm bảo an sinh - xã hội.
Các cấp, các ngành đã nỗ lực thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh về các nhiệm
vụ, giải pháp mang tính đột phá chiến lược đối với phát triển KT-XH của tỉnh
thời gian tới như: Xúc tiến triển khai Khu Công nghiệp Dệt may Rạng Đông;
tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành nhiều công trình trọng
điểm, đặc biệt là hệ thống giao thông huyết mạch đảm bảo kết nối giao thông
của tỉnh với vùng và quốc gia, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh.
Công tác xây dựng nông thôn mới tiếp tục được tỉnh quan tâm chỉ đạo
thực hiện và đạt được nhiều kết quả tốt, được Trung ương đánh giá là 1 trong
những tỉnh dẫn đầu toàn quốc về xây dựng nông thôn mới.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được duy trì và đạt được nhiều thành tựu

mới. Công tác đào tạo nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tiếp tục được quan tâm.
An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, chủ động đấu
tranh phòng ngừa các hành động lợi dụng biểu tình gây rối an ninh trật tự liên
quan đến vấn đề biển Đông. Duy trì tốt công tác tiếp dân và thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm. Đã tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo đặc biệt là các
vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài.
b. Khó khăn
Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vẫn còn khó
khăn; sức mua của thị trường còn yếu. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động
còn cao, số doanh nghiệp phục hồi hoạt động trở lại còn ít.


14

Việc chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, tỷ lệ
cơ giới hoá trong các khâu sản xuất nhất là khâu gieo cấy còn thấp. Tình trạng
vi phạm các công trình đê điều, thủy lợi còn phức tạp.
Công tác cải cách hành chính có những nội dung chưa đáp ứng được
yêu cầu mang tính đột phá, hoạt động của bộ phận giao dịch hành chính một
cửa ở một số địa phương, đơn vị chưa thực sự hiệu quả, còn hình thức.
Tình trạng khiếu nại tố cáo ở một số nơi còn phức tạp, một số vụ việc
cũ đã được các cấp, các ngành giải quyết nhưng công dân vẫn kiến nghị, đề
nghị và gửi đơn thư đi nhiều nơi.
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động của Trung tâm thể dục thể thao
tỉnh Nam Định
2.2.1. Thực trạng của Trung tâm TDTT
2.2.1.1.Cơ cấu tổ chức
Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh Nam Định là đơn vị sự nghiệp trực

thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nam Định. Hiện nay, tổng số cán bộ,
viên chức của trung tâm là 51 người. Cơ cấu tổ chức của trung tâm gồm:
Lãnh đạo trung tâm (01Giám đốc trung tâm; 03 phó Giám đốc) và 06 phòng
nghiệp vụ chuyên môn bao gồm: Phòng tài vụ, Phòng hành chính, phòng huấn
luyện, Phòng y học TDTT, Phòng tổ chức thi đấu và khai thác dịch vụ, phòng
kỹ thuật vận hành.
− Phòng tài vụ: Quản lý, theo dõi và thực hiện các chế thu, chi tài
chính theo sự phân công của Sở.
− Phòng hành chính: phụ trách bao gồm các mảng việc: quản lý tài
sản, cơ sở vật chất, bảo dưỡng sân bãi, dụng cụ, mua sắm dụng cụ nhỏ, quản
lý nhà xe, quản lý các tòa nhà vận động viên ở nội trú, nhà khách, vệ sinh môi


15

trường khu vực ký túc xá, trang bị các đồ dùng phục vụ sinh hoạt và học tập
của VĐV.
− Phòng huấn luyện: phụ trách công việc đào tạo và huấn luyện vận
động viên, tổ chức tập huấn và huấn luyện các đội tuyển của Tỉnh nhằm nâng
cao thành tích thi đấu đồng thời tổ chức các đội tuyển của các huyện, thành
phố về tuận huấn và thi đấu tại Trung tâm.
− Phòng Y học TDTT: phụ trách công việc chăm sóc sức khỏe, phụ hồi
thể lực và điều trị chấn thương, theo dõi kiểm tra y học cho vận động viên.
− Phòng tổ chức thi đấu và khai thác dịch vụ: phụ trách các giải thi
đấu được tổ chức tại Trung tâm và quản lý các dịch vụ kinh doanh có thu
(theo qui định của nhà nước) về các hoạt động văn hóa, TDTT tại Trung tâm
để phục vụ nhu cầu tập luyện và rèn luyện sức khỏe của nhân dân trong tỉnh.
− Phòng kĩ thuật vận hành: phụ trách công việc duy tu, bảo dưỡng và
vận hành hệ thống máy móc một cách có hiệu quả các công trình TDTT do
Trung tâm quản lý.

2.2.1.2. Công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo trung tâm
− Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác chăm lo đời sống
và điều kiện làm việc cho CBVC:
Thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, BGĐ và
Công đoàn chủ động phối hợp xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị cán bộ
viên chức năm 2015, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho CBVC,
HLV, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng cơ quan: công khai hóa các
hoạt động của cơ quan và các quyền lợi của CBVC, HLV.
Quy chế làm việc, quy chế phối hợp, quy chế dân chủ ở cơ sở thường
xuyên chú trọng thực hiện. Hàng tháng Trung tâm tổ chức các cuộc họp nhằm
rà soát, kiểm tra và đánh giá về tình hình công tác của toàn Trung tâm, nắm


16

bắt tâm tư nguyện vọng và giải đáp các ý kiến thắc mắc của CBVC, NLĐ nảy
sinh trong quá trình công tác.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đồng thời xem xét giải quyết
các vấn đề bức xúc của CBVC-LĐ, HLV và VĐV, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý Nhà nước.
Luôn chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của CBVC-NLĐ,
thường xuyên quan tâm đến đời sống tinh thần vật chất của CBVC, HLV và
các em VĐV.
Chú trọng về công tác xây dựng Chi bộ trong sạch vững mạnh, quan
tâm tạo điều kiện cho CBVC, HLV tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, từ đó làm tốt công việc được giao.
− Công tác xây dựng các Đề án, Thông tư, văn bản quy phạm pháp
luật được giao, công tác xây dựng ban hành các văn bản của đơn vị: Xây dựng
đề án chiến lược phát triển Trung tâm TDTT Nam Định giai đoạn từ năm
2013 đến năm 2020.

2.2.1.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Tổng diện tích toàn Trung tâm TDTT Nam Định là 20 ha, trong đó cơ
sở hạ tầng của Trung Tâm TDTT Nam Định bao gồm 1 tòa nhà 5 tầng có
60 phòng ở trong đó tầng 1 Ban quản lý VĐV, phục vụ ăn uống và các dịch
vụ, tầng 3,4,5 dành cho các vận động viên và huấn luyện, tầng 2 dành riêng
làm nhà khách phục vụ các sự kiện và khai thác dịch vụ dành cho các đoàn
về tập huấn. Khu làm Việc hành chính của Ban Lãnh đạo, cán bộ côn nhân
viên của toàn Trung Tâm TDTT Nam Định. Có 1 sân vận động Thiên
Trường dành cho tổ chức các sự kiện lớn, thi đấu các trận Bóng Đá, tập
luyện môn Điền Kinh;Cung Thể Thao Nam Định do Trung Tâm TDTT
quản lý bao gồm nhà thi đấu đa năng, Bể Bơi mái che, 2 sân tập Bóng Đá,


17

2 sân Quần Vợt, có trạm y tế với đội ngũ bác sĩ y học TDTT được đào tạo
cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho cán bộ cũng như VĐV
của Trung TâmTDTT. Đặc biệt trạm y tế được trang bị hệ thống thiết bị
máy móc giúp việc chữa trị cũng như hồi phục chấn thương trong tập luyện
cho các vân động viên.
Cơ sở vật chất Nam Định có một nhà thi đấu với diện tích 4000 chỗ
ngồi, một nhà đa năng giành cho thi đấu và tập luyện diện tích 1500m 2. 01
nhà tập cầu lông có 06 sân tập, 01 nhà tập Bóng bàn diện tích 600m 2, gồm
nhiều trang thiết bị hiện đại phục vụ thi đấu và tập luyện, hai nhà tập các bộ
môn Võ, 01 nhà tập Vật, 01 nhà tập Cử tạ, 02 bể bơi, 03 sân bóng đá, 01 sân
Điền kinh trải nhựa tổng hợp tiêu chuẩn và hiện đại. 02 sân Tenis, 01 sân
bóng rổ và 01 sân Bóng Chuyền. Tất cả các sân bãi của Trung Tâm TDTT
Nam Định đều đáp ứng được nhu cầu tập luyện cũng như tổ chức các giải thi
đấu trong nước và khu vực.
Năm 2015, trên cơ sở Nghị quyết đại hội Đảng các cấp, các văn bản chỉ

đạo của ngành Văn Hóa Thể Thao Du lịch. Trung tâm TDTT Nam Định tiếp
tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành trung ương Đảng
khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu khoa học, đánh giá và kiểm định chất lượng; tích cực thực
hiện các giải pháp bổ sung, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng
nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, từng bước cải thiện
đời sống vật chất, và tinh thần của cán bộ, HLV và nhân viên.
2.2.1.4. Nguồn nhân lực
- Tổng số cán bộ viên chức là 51 người Trong đó: Cán bộ, viên chức là
36 người; Hợp đồng lao động theo Nghị định 68 là 08 người; Hợp đồng lao
động công nhật là 07 người.


18

-Tổng số Huấn luyện viên, Vận động viên và Chuyên gia được triệu tập
theo quyết định của Sở Văn hóa Thể Thao Du lịch tỉnh Nam Định về tập huấn
tại Trung tâm cụ thể:
− 07 Đội tuyển: Điền kinh, Bơi, Boxing, Vật, Cầu Lông, Bóng Bàn,
Bóng Đá
− 10 Đội trẻ: Điền kinh, Bơi, Lặn, Boxing, vật, Cầu lông, Judo,
Vovinam, Bóng Đá , Bóng bàn
(- Phần Nhân lực phải làm kỹ hơn: Nên phân tích theo logic:
+ Tổng số CB, VC:
+ Giới tính, độ tuổi
+ Trình độ: chuyên môn, đào tạo, lý luận…
+ Năng lực
+ Phẩm chất
2.2.2. Thực trạng hiệu quả các hoạt động của Trung tâm TDTT Nam Định
2.2.2.1. Hiệu quả phong trào TDTT quần chúng

Thực hiện Đề án quy hoạch phát triển TDTT tỉnh giai đoạn 20132015 và định hướng đến năm 2020, trong 5 năm qua, các huyện, thành phố
đã tích cực triển khai xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động thể thao gắn
với thực hiện chương trình xây dựng NTM. Từ sự huy động từ các nguồn
lực xã hội, đến nay các thôn, xóm, tổ dân phố trong tỉnh đều quy hoạch đất
cho hoạt động TDTT, nhiều nơi đã xây dựng NVH có khuôn viên thể thao
diện tích hàng trăm m 2 với sân chơi bóng chuyền, cầu lông, bóng đá mi ni,
bàn bóng bàn, sân tập dưỡng sinh…, đáp ứng nhu cầu tập luyện, nâng cao
sức khỏe của nhân dân.


19

Công tác xã hội hoá thể thao đã huy động được nhiều doanh nghiệp, cá
nhân đầu tư xây dựng sân chơi thể thao mới, có mức đầu tư cao như sân quần
vợt, bể bơi, sân bóng đá cỏ nhân tạo, các phòng tập thể dục thẩm mỹ, thể hình
với kinh phí đầu tư hàng trăm đến hàng tỷ đồng. Theo thống kê sơ bộ, đến nay
toàn tỉnh có khoảng 300 nhà tập luyện thể thao, trên 1.000 sân bóng đá, gần
1.500 sân thể thao ngoài trời.
Phong trào thể thao quần chúng phát triển đa dạng với các loại hình tập
luyện, thu hút đông đảo các đối tượng tham gia như thanh, thiếu niên chơi
bóng đá, bóng chuyền, việt dã; người trung niên đi bộ, chạy thể dục buổi
sáng, chơi cầu lông, bóng bàn; người cao tuổi tập thể dục dưỡng sinh, đi bộ,
chơi cờ tướng, bóng bàn.
Cùng với phát triển các môn thể thao hiện đại, các môn thể thao quần
chúng, các trò chơi dân gian cũng được các địa phương phát triển mạnh như
bơi chải, đấu vật, kéo co, cờ người, trong đó riêng môn bơi chải đã có khoảng
30 xã, thị trấn ở 9 huyện trong tỉnh khôi phục.
Các CLB, điểm, nhóm tập luyện thể thao ngày càng phát triển. Mỗi
năm, toàn tỉnh có gần 100 CLB thể thao được thành lập theo quyết định của
chính quyền cơ sở, cơ quan chức năng, nâng tổng số CLB thể thao trong tỉnh

lên tới 1.470 CLB đơn môn, đa môn. Số lượng hướng dẫn viên, cộng tác viên
thể thao quần chúng cũng tăng lên, đến nay toàn tỉnh có 1.600 người ở các
thành phần xã hội, ngành nghề, trở thành lực lượng nòng cốt phát triển thể
thao cơ sở.
Phong trào TDTT ở các xã, phường, thị trấn gắn với xây dựng làng văn
hoá đã tạo bước chuyển mới trong phong trào TDTT quần chúng. Phong trào
thể thao trong cán bộ, công nhân viên chức, người lao động ngày càng phát
triển. Thể thao trong lực lượng vũ trang được duy trì ổn định với 100% cán
bộ, chiến sĩ đạt chiến sĩ khoẻ.


20

Công tác giáo dục thể chất được đẩy mạnh nhờ sự phối hợp chặt chẽ
giữa ngành GD&ĐT, ngành Văn hóa, thông tin và du lịch. Đến nay, 100% các
trường THCS, THPT thực hiện tốt chương trình nội khoá TDTT; 95,7%
trường thực hiện chương trình thể thao ngoại khoá. Phong trào tập luyện
TDTT phát triển rộng khắp, dần chuyển từ tự phát sang tự giác, thu hút ngày
càng đông các đối tượng tham gia. Số người tập luyện TDTT trong tỉnh từ
27% (năm 2010) đến nay đạt 29,5% so với dân số. Số gia đình thể thao từ
16% (năm 2010) đến nay đạt 18,5% so với tổng số hộ. Diện tích đất dành cho
hoạt động TDTT bình quân chung vượt 2,1 m2/người.
Số lượng các giải thể thao giao lưu được tổ chức ngày càng nhiều từ
cấp cơ sở đến cấp tỉnh vào dịp đầu xuân, Ngày thành lập Đảng (3-2), Ngày
thành lập Đoàn (26-3), Ngày Thể thao Việt Nam (27-3), dịp kỷ niệm Cách
mạng Tháng Tám và Quốc khánh (2-9), thu hút đông đảo nhân dân tham gia.
Nhiều địa phương như Hải Hậu,Giao Thủy,Vụ Bản, Nghĩa Hưng, Trực Ninh,
Xuân Trường còn duy trì tổ chức ngày hội VH-TT truyền thống vào dịp kỷ
niệm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2-9 từ các xã, thị trấn đến huyện
với hàng nghìn người tham gia thi đấu.

Điểm “nhấn” trong phong trào TDTT quần chúng trong 5 năm qua là
các cấp, các ngành đã tổ chức thành công Đại hội TDTT lần thứ VII-2013 từ
cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh không chỉ thu hút số lượng VĐV đông hơn, số
môn thi đấu nhiều hơn các kỳ Đại hội lần trước mà chất lượng chuyên môn
cũng nâng lên. Đại hội TDTT các cấp trong tỉnh lần thứ VII-2013 thực sự là
ngày hội biểu dương sức mạnh cộng đồng của cán bộ, nhân dân trong tỉnh,
nâng cao tinh thần đoàn kết, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Từ những giải đấu
TDTT quần chúng đã giúp ngành VH, TT & DL phát hiện nhiều VĐV phong


21

trào có tiềm năng để đưa vào đào tạo chuyên nghiệp, hứa hẹn mang lại thành
tích cao cho thể thao tỉnh nhà những năm tiếp theo.
Để đưa phong trào TDTT tỉnh phát triển mạnh mẽ trong 5 năm tới, các
cấp, các ngành cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển sự nghiệp TDTT, nâng cao nhận
thức cho cán bộ, nhân dân về ý nghĩa, vai trò của việc tập luyện TDTT, tích
cực hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác
Hồ vĩ đại”. Tiếp tục thực hiện tốt Đề án quy hoạch phát triển TDTT tỉnh giai
đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020. Tăng cường các nguồn lực xã
hội nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho TDTT; phát triển các môn thể thao hiện
đại, khôi phục các môn thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian; duy trì và
hoàn thiện hệ thống thi đấu thể thao phong trào được tổ chức hằng năm… để
hoạt động TDTT quần chúng ngày càng phát triển, thu hút đông đảo các tầng
lớp nhân dân tham gia.
2.2.2.2. Hiệu quả công tác huấn luyện
Trong năm 2015, Trung tâm TDTT Nam Định được Sở Văn hóa Thể
Thao du lịch tỉnh Nam Định giao tổ chức tập huấn cho các huấn luyện viên ,

VĐV của 07 đội tuyển Tỉnh và 10 đội tuyển trẻ


×