Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hà nam, giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.43 KB, 56 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH HÀ NAM, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Người thực hiện: Nguyễn Hà Phương
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị B11-15
Chức vụ: Phó giám đốc
Đơn vị công tác: Ban Quản lý dự án Nông nghiệp &PTNT Hà Nam

HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2016


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
NN&PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTNT:

Phát triển nông thôn

QLDA:

Quản lý dự án

UBND:


Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
2.1. Mục tiêu cụ thể
3. Giới hạn của đề án
3.1 . Giới hạn nội dung
3.2 . Giới hạn về không gian
3.3 .Giới hạn thời gian
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1.Một số khái niệm
1.1.2. Nội dung của quản lý dự án ngành Nông nghiệp &PTNT
1.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tư
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án ngành Nông nghiệp &PTNT
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
1.2.2 .Cơ sở pháp lý
1.3. Cơ sở thực tiễn
2. Nội dung thực hiện đề án
2.1 .Bối cảnh thực hiện đề án
2.2 .Thực trạng quản lý dự án của ban quản lý dự án NN&PTNT Hà Nam
2.2.1. Khái quát các dự án và hoạt động của ban quản lý dự án
2.2.2. Đánh giá thực trạng
2.2.3. Kết luận chung

2.3. Nội dung nâng cao hiệu quả quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nam, giai đoạn 2016-2020
2.4.Các giải pháp thực hiện đề án
2.4.1. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch

Trang
1
1
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
5
6
7
9
9
9
11
13
13
15
15

18
25
28
29
29


2.4.2. Hoàn thiện hệ thống các quy trình, quy định về quản lý dự án và bộ
máy nhân sự của Ban
3. Tổ chức thực hiện
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án
3.2. Tiến độ thực hiện đề án
3.3. Kinh phí thực hiện đề án
4. Dự kiến hiệu quả của đề án
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án
4.2. Đối tượng hưởng lợi từ đề án
4.3 Thuận lợi, khó khăn
4.4 Tính khả thi của đề án
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
2. Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO

32
40
40
42
43
44
44

45
45
46
48
48
49
51


1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và
quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt
được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. Nói cách khác, quản lý dự án
là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của
dự án nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra trong dự án.
Quản lý dự án là một quá trình phức tạp, công việc của quản lý dự án và
những thay đổi của nó mang tính duy nhất, không lặp lại và không có dự án nào
giống dự án nào. Mỗi dự án có mục đích, đối tượng, địa điểm, kinh phí và tiến độ
khác nhau, trong một số trường hợp khi thực hiện dự án còn có sự điều chỉnh mục
tiêu do xuất hiện những vấn đề tác động trực tiếp đến mục tiêu của dự án như điều
chỉnh quy hoạch, vốn, sự bất thường của thời tiết. Cho nên việc điều hành quản lý
dự án cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định.
Hiện nay, công tác quản lý dự án được tổ chức và thực hiện chuyên nghiệp
hơn. Dự án có yêu cầu cao về chất lượng sẽ đòi hỏi một Ban quản lý dự án có năng
lực thực sự, chuyên nghiệp và hoạt động hiệu quả. Những yêu cầu khách quan đó
vừa là thách thức đồng thời là cơ hội cho các tổ chức, cá nhân tự khẳng định vị trí

và năng lực của mình.
Thời gian qua, việc đầu tư xây dựng các dự án của ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam được triển khai tương đối đồng bộ,
các công trình hoàn thành đã phát huy tốt hiệu quả, đảm bảo được nhiệm vụ tưới
tiêu cho sản xuất nông nghiệp, phòng chống lụt bão, xây dựng kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản.
Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nam là đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp việc cho Sở
quản lý các dự án do Sở làm chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, kinh nghiệm
quản lý các dự án lớn của Ban còn chưa có nhiều, cần được hoàn thiện để có thể


2

quản lý các dự án một cách có hiệu quả nhất. Vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Hà Nam, giai đoạn 2016-2020” là cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao.
2. Mục tiêu của đề án
2.1 Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án tại Ban quản lý
dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định được danh mục dự án đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi và ứng phó
với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030
- Hoàn thiện hệ thống các quy trình, quy định cụ thể về quản lý dự án tại Ban
quản lý dự án Nông nghiệp &PTNT Hà Nam.
- Hoàn thiện bộ máy nhân sự, đầu tư vật chất của Ban quản lý dự án
- Tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác quản lý dự án.
3. Giới hạn của đề án
3.1 Giới hạn nội dung: Công tác quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn nhà nước của

Ban quản lý dự án;
3.2 Giới hạn về không gian: Ban quản lý dự án của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Hà Nam;
3.3 Giới hạn thời gian: Đề án nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự
án đầu tư thuộc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hà Nam giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2015. Các nhiệm vụ và giải pháp của đề án được triển khai thực hiện
trong giai đoạn 2016 – 2020.


3

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1 Cơ sở khoa học
1.1.1.Một số khái niệm
Khái niệm dự án đầu tư xây dựng : là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án
đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng.
Dự án đầu tư xây dựng công trình khác với các dự án khác là dự án đầu tư
bắt buộc có liên quan đến xây dựng, dù tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư của phần xây
dựng còn rất nhỏ.
Đặc điểm dự án đầu tư: có mục đích mục tiêu rõ ràng; có nhiều đơn vị, cá
nhân tham gia; thường sử dụng số lượng vốn lớn; thời gian thực hiện kéo dài; thời
gian tồn tại hữu hạn; có tính bất định và rủi ro cao.
Yêu cầu của dự án đầu tư:
+ Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát

triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương
nơi có dự án đầu tư xây dựng
+ Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
+ Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng
công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu.
+ Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án.
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan


4

- Khái niệm về quản lý dự án: là tác động quản lý của chủ thể quản lý thông
qua quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát
triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi
ngân sách được duyệt và đạt các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án được tiến hành theo ba giai đoạn chủ yếu đó là việc lập kế
hoạch, điều phối thực hiện dự án và giám sát các công việc của dự án nhằm đạt
được những mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc cần
được hoàn thành, nguồn nhân lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát
triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic mà có thể biểu diễn được dưới
dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,
lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
Giám sát: là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng.
Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là đảm bảo đạt được

mục đích đầu tư, tức là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư. Trong mỗi giai đoạn của
quá trình đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án nhằm đạt được các mục tiêu cụ
thể khác nhau như:
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư phải bảo đảm lập ra một dự án có các giải pháp
kinh tế – kỹ thuật mang tính khả thi;
+ Giai đoạn thực hiện dự án bảo đảm tạo ra được tài sản cố định có tiêu
chuẩn kỹ thuật đúng thiết kế;
+ Giai đoạn khai thác vận hành phải bảo đảm đạt được các chỉ tiêu hiệu quả
của dự án (về tài chính, kinh tế và xã hội) theo dự kiến của chủ đầu tư.
- Phân loại dự án đầu tư xây dựng:


5

Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình
chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và
dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công
Ngoài ra dự án đầu tư còn được phân loại theo nguồn vốn sử dụng gồm: Dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
và dự án sử dụng vốn khác.
Thời gian thực hiện các dự án như sau: đối với dự án C là 3 năm, dự án
nhóm B là 5 năm.
- Đặc điểm của quản lý dự án đầu tư ngành Nông nghiệp:
Phạm vi và quy mô ảnh hưởng của các dự án là rất lớn. Công trình ra đời và đi
vào vận hành không chỉ ảnh hưởng đến vùng được đầu tư mà còn ảnh hưởng đến
môi trường, ảnh hưởng sâu rộng tới các vùng lân cận, chính vì vậy việc xác định
hiệu quả của các công trình đặc biệt là hiệu quả kinh tế tương đối khó khăn và
phức tạp, nhiều khi chỉ mang tính định tính.
Nguồn vốn đầu tư lớn, cơ bản là từ nguồn vốn nhà nước, việc huy động các
nguồn lực xã hội để đầu tư xây dựng các dự án phục vụ nông nghiệp và thủy lợi rất

khó khăn.
Thời gian thực hiện dự án kéo dài, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khí
hậu đặc biệt là phụ thuộc vào thời vụ sản xuất nông nghiệp vì vậy khó hoàn thành
dự án theo kế hoạch đã duyệt làm giảm hiệu quả của dự án.
1.1.2. Nội dung của quản lý dự án ngành Nông nghiệp &PTNT
Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng được quy định cụ thể như sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: đề xuất dự án và xác định
chủ trương đầu tư xây dựng; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
+ Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: thực hiện việc giao đất hoặc
thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát
xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình; cấp giấy


6

phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); thi
công xây dựng; giám sát thi công xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết
khác.
+ Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng gồm các
công việc: nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử, quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo
hành, bảo trì công trình xây dựng.
Nội dung công việc quản lý dự án được thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư
đến giai đoạn kết thúc đầu tư xây dựng và đưa công trình vào sử dụng, cụ thể gồm
các công việc sau:
+ Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm: quản lý chất lượng xây dựng
công trình; quản lý tiến độ xây dựng thi công xây dựng công trình; quản lý khối
lượng thi công xây dựng công trình; quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình

thi công xây dựng; quản lý hợp đồng xây dựng; quản lý an toàn lao động, môi
trường xây dựng.
+ Nghiệm thu đưa công trình và khai thác sử dụng
Công trình xây dựng được đưa vào khai thác sử dụng khi đã xây dựng hoàn
chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt
yêu cầu chất lượng.
+ Vận hành công trình xây dựng, dự án đầu tư xây dựng
Sau khi nhận bàn giao công trình xây dựng, dự án đầu tư xây dựng chủ đầu
tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng công trình xây dựng có trách nhiệm vận
hành, khai thác đảm bảo hiệu quả công trình, dự án theo đúng mục đích và các chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt và có trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo
dưỡng, bảo trì công trình theo quy định.
1.1.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tư
Việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình được đánh giá là thành công
khi đạt được các yêu cầu sau:


7

+ Đạt được mục tiêu dự kiến của dư án: tức là lợi ích của các bên tham gia
được đảm bảo hài hoà;
+ Đảm bảo thời gian: Tiến độ của dự án được đảm bảo hoặc được rút ngắn;
+ Không sử dụng quá nguồn lực của dự án: tiết kiệm được nguồn lực của dự
án bao gồm vật tư, nhân lực, tiền vốn;
+ Kết quả đầu ra của dự án đạt chất lượng dự kiến;
+ Ảnh hưởng tốt của dự án tới môi trường.
Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển cần được xem xét trên cả phương diện
chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa các loại lợi ích, phát huy vai trò
chủ động sáng tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra giám sát của cơ quan
quản lý nhà nước các cấp.

Đối với hiệu quả kinh tế đầu tư các dự án Nông nghiệp và phát triển nông
thôn: việc bỏ vốn đầu tư xây dựng các dự án khó có thể đo đếm bằng các chỉ tiêu
kinh tế như doanh thu, lợi nhuận (các chỉ tiêu thông thường khi phân tích tài chính
các dự án: chỉ tiêu thu nhập thuần NPV, chỉ tiêu chi phí - lợi ích B/C; chỉ tiêu thời
gian thu hồi vốn đầu tư T; chỉ tiêu tỷ lệ nội hoàn vốn nội bộ IRR)
Hiệu quả quản lý đầu tư các dự án được thể hiện giữa quan hệ chi phí bỏ ra
để đạt được các chỉ tiêu về mức độ đảm bảo phục vụ cấp nước cho sinh hoạt, công
nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ…, bảo đảm an ninh lương thực và phục vụ
sản xuất nông nghiệp hàng hoá nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội bền vững, xoá đói giảm nghèo; năng lực công trình chủ
động phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra, nâng cao mức bảo đảm
tiêu thoát chống úng, ngập, bảo vệ môi trường sinh thái, từng bước thích ứng với
điều kiện biến đối khí hậu.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án ngành Nông nghiệp &PTNT
Dự án đầu tư trong nông nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế và
phi kinh tế. Hàm số đầu tư chịu ảnh hưởng của các biến kinh tế chủ yếu như: lãi
suất, tiết kiệm, thu nhập,... trong đó những biến này lại là hàm số của các biến khác.
Đầu tư trong nông nghiệp còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố phi kinh tế như môi


8

trường chính trị, thể chế, phong tục, tập quán, văn hoá... Các yếu tố ảnh hưởng đến
đầu tư công trong nông nghiệp một cách đan xen nhau, có khi ngược chiều nhau,
làm cho việc thực hiện chiến lược, chính sách đầu tư thêm phức tạp. Tuy vậy, có thể
gộp chung thành hai nhóm nhân tố chính là:
- Nhóm nhân tố từ môi trường vĩ mô (môi trường kinh tế vĩ mô; môi trường
chính trị, pháp lý; môi trường văn hóa - xã hội; môi trường tự nhiên)
- Nhóm nhân tố từ môi trường tác nghiệp (quản lý dự án, các cơ quan quản lý
đầu tư, các đơn vị thực hiện dự án).

Khác với các ngành kinh tế khác, sản xuất nông nghiệp chịu tác động trực
tiếp và rất mạnh của tự nhiên. Đó là điều không cần phải chứng minh. Vì vậy, khi
nghiên cứu, hoạch định những chính sách đối với nông nghiệp và nông dân không
thể bỏ qua việc nghiên cứu các quy luật của tự nhiên, quy luật về sinh thái, bao gồm
cả những biến đổi về khí hậu, môi trường tự nhiên trong phạm vi cả nước và ở từng
vùng. Chẳng hạn, khi nghiên cứu để hình thành những vùng quy hoạch cây trồng và
vật nuôi nhằm hướng dẫn cho người nông dân trồng cây gì, nuôi con gì chúng ta
phải nghiên cứu và trả lời trên cơ sở khoa học, khách quan các câu hỏi như: điều
kiện khí hậu, thời tiết ở vùng quy hoạch có phù hợp với cây trồng, vật nuôi được lựa
chọn hay không? Chất đất và nguồn nước có đáp ứng yêu cầu sinh trưởng của cây
trồng, vật nuôi hay không và con người cần có những tác động gì? Trong dài hạn,
vùng khí hậu, nguồn nước có bị biến đổi và ảnh hưởng đến vùng quy hoạch không?
… Nếu một vùng quy hoạch được hình thành nhưng không dựa trên những cơ sở
khoa học nêu trên, hậu quả về kinh tế, xã hội sẽ vô cùng nặng nề đối với nông
nghiệp và đời sống người nông dân.
Trình độ phát triển thực tế của nông nghiệp và nông thôn sẽ đặt ra các vấn đề
khác nhau trước Nhà nước. Đối với nền nông nghiệp lạc hậu, đầu tư công trong
nông nghiệp của Nhà nước thường ưu tiên các nội dung hiện đại hoá, kích hoạt thị
trường nông thôn, đưa tiến bộ, máy móc, giống mới vào trồng trọt, chăn nuôi, từ đó
cải thiện mức sống của dân cư. Khi nền nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu thì
các mục tiêu môi trường, mục tiêu xã hội thường không được coi trọng đủ mức. Chỉ


9

khi các vấn đề này trở nên bức xúc trong điều kiện nông nghiệp hàng hoá đã khá
phát triển, thì Nhà nước mới bắt đầu quan tâm. Đối với nền nông nghiệp đã khá
phát triển và nông thôn đã được xây dựng cơ bản, đầu tư công trong nông nghiệp
của Nhà nước thường hướng đến giảm mức chênh lệch thu nhập giữa nông dân và
các tầng lớp khác, cung cấp dịch vụ hiện đại cho cư dân nông thôn, kiểm soát ô

nhiễm môi trường, cung cấp thông tin, điều tiết nông nghiệp hoà nhập với các
ngành kinh tế khác…
Đặc biệt, khi trình độ tổ chức sản xuất, kinh doanh của nông dân còn thấp
Nhà nước quan tâm hơn đến công tác khuyến nông, đến các hỗ trợ đầu vào như tín
dụng, giống mới, máy móc nông nghiệp. Nhưng khi nông dân đã kinh doanh thành
thục trong điều kiện kinh tế thị trường, các Nhà nước chuyển sang hỗ trợ thị trường
hoạt động hiệu quả ở nông thôn, nhất là hỗ trợ thị trường bất động sản, thị trường
tài chính, thị trường lao động.
1.2 Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
- Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây
dựng, thể hiện qua việc thường xuyên rà soát, hoàn thiện, ban hành hệ thống văn
bản pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng như Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu,
Luật Đầu tư công và các văn bản chỉ đạo điều hành; Tổ chức kiểm tra, đánh giá tính
hình thực hiện, rút kinh nghiệm, có chỉ đạo kịp thời để nâng cao hiệu quả đầu tư các
dự án đầu tư xây dựng.
- Tỉnh Hà Nam luôn quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư các
dự án, thể hiện qua việc kịp thời xây dựng và ban hành các văn bản cụ thể hóa các
văn bản quy định liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng của Trung ương; chủ động,
sáng tạo vận dụng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Đề án được xây dựng trên cơ sở các Luật sau:
+ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014
+ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013


10

+ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014
+ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11

năm 2003;
- Các Nghị định của Chính phủ:
+Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
+ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
+ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Các Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
+ Quyết định số 1684/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2005 về việc phân
cấp về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế xã hội sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
+ Quyết định số 661/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2010 ban hành “Quy
định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Nam”;
+ Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2012 về việc tăng cường công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
+ Quyết định số 1386/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2012 sửa đổi điều 6
“Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hà Nam” ban hành kèm theo Quyết định số 661/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6
năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
+ Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2014 ban hành
“Quy định phối hợp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Hà Nam”


11


1.3 Cơ sở thực tiễn
Nông nghiệp Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như thời tiết
khí hậu thuận lợi thì đó là môi trường tốt để nông nghiệp phát triển nhưng khi gặp
thiên tai khắc nghiệt như hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối
với đời sống của nhân dân ta, vì vậy mà hệ thống thuỷ lợi có vai trò tác động rất lớn
đối với nền kinh tế của đất nước như:
Tăng diện tích canh tác cũng như mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động về
nước, góp phần tích cực cho công tác cải tạo đất.
Nhờ có hệ thống thuỷ lợi đã cung cấp đủ nước cho đồng ruộng từ đó tạo ra
khả năng tăng vụ, tăng hệ số quay vòng sử dụng đất tăng từ 1,3 lên đến 2-2,2 lần
đặc biệt có nơi tăng lên đến 2,4-2,7 lần. Hiện nay do có sự quan tâm đầu tư một
cách thích đáng của Đảng và Nhà nước đã tạo cho ngành thuỷ lợi có sự phát triển
đáng kể và góp phần vào vấn đề xoá đói giảm nghèo, đồng thời cũng tạo ra một
lượng lúa xuất khẩu lớn và hiện nay nước ta đang đứng thứ nhất nhì trên thế giới về
xuất khẩu gạo.
Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân nhất là
những vùng khó khăn về nguồn nước.
Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác như công nghiệp, thuỷ sản, du
lịch. Tạo công ăn việc làm, góp phần nâng cao thu nhập cho nhân dân, giải quyết
nhiều vấn đề xã hội, khu vực do thiếu việc làm, do thu nhập thấp. Từ đó góp phần
nâng cao đời sống của nhân dân cũng như góp phần ổn định về kinh tế và chính trị
trong cả nước
Thuỷ lợi góp phần vào việc chống lũ lụt do xây dựng các công trình đê điều
từ đó bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân.
Tóm lại các dự án xây dựng ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn có
vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của nhân dân, nó góp phần vào việc ổn
định kinh tế và chính trị, tuy nó không mang lại lợi nhuận một cách trực tiếp nhưng
nó mang lại những nguồn lợi gián tiếp như việc phát triển ngành này thì kéo theo rất



12

nhiều ngành khác phát triển theo. Từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và
góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Những năm qua, công tác quản lý đầu tư và hiệu quả công tác quản lý đầu tư
các dự án tại Ban quản lý dự án Nông nghiệp &PTNT Hà Nam nói riêng, của Hà
Nam nói chung còn có một số hạn chế như:
+ Công tác lập và thực hiện quy hoạch không đồng bộ, phải điều chỉnh nhiều
trong quá trình thực hiện.
+ Ngân sách tỉnh còn hạn hẹp, phụ thuộc chính vào nguồn vốn đầu tư hỗ trợ
của Trung ương, vì vậy khó khăn cho việc bố trí các nguồn lực để thực hiện các dự
án, thiếu sự chủ động trong quá trình thực hiện.
+ Công tác quản lý đầu tư còn hạn chế: chất lượng lập dự án, thiết kế, thẩm
định một số dự án phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần; công tác đền bù giải phóng
mặt bằng còn chậm; tỷ lệ giảm giá sau đấu thầu thấp; chất lượng xây dựng một số
hạng mục công trình mới chỉ đạt yêu cầu kỹ thuật, tính mỹ thuật chưa cao.
+ Trình độ, năng lực chuyên môn của một số cán bộ còn yếu, đặc biệt là cán
bộ trẻ, thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý; chưa áp dụng triệt để công nghệ
mới, các phần mềm quản lý vào công tác quản lý dự án; tiến độ thực hiện các dự án
thường bị chậm so với kế hoạch đề ra; chi phí thực hiện dự án thường tăng hơn so
với tổng mức đầu tư được duyệt và phải điều chỉnh.
+ Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, nhất là các dự án có tác động
lớn đến kinh tế - xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện còn yếu kém trong khâu
lập phương án bồi thường, phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần, gây khiếu nại trong
dân, làm một số công trình triển khai chậm. Việc cụ thể hóa và vận dụng vào thực
tiễn đối với một số cơ chế chính sách mới còn lúng túng. Năng lực tài chính của
một số nhà thầu yếu kém, tiến độ thi công, nghiệm thu khối lượng hoàn thành, lập
hồ sơ thanh toán và quyết toán vốn chậm.



13

2. Nội dung thực hiện đề án
2.1 Bối cảnh thực hiện đề án
Công tác xây dựng cơ bản nói chung, đặc biệt là lĩnh vực thủy lợi từ lâu đã
được Nhà nước ta coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chính sách phát
triển kinh tế - xã hội. Định hướng phát triển hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến
đổi khí hậu là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong Nghị quyết số 13NQ/TW ngày 16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương đảng
khóa XI về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Mục tiêu chung của chiến lược về hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi
khí hậu là bảo đảm tưới, tiêu chủ động cho diện tích lúa 2 vụ, các vùng cây công
nghiệp và nguyên liệu, nuôi trồng thủy sản tập trung. Chủ động phòng, tránh bão,
lũ, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Mục tiêu cụ thể là tập trung đầu tư nâng cấp các hệ thống thủy lợi hiện có,
hiện đại hoá thiết bị điều khiển vận hành để phát huy công suất thiết kế và nâng cao
năng lực phục vụ. Xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, đê sông, đê cửa sông, các
trạm bơm, các công trình ngăn mặn, xả lũ, giữ ngọt, tiêu úng thích ứng với điều
kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đặc biệt là đồng bằng Sông Cửu Long, đồng
bằng Sông Hồng và vùng ven biển Trung Bộ. Xây dựng các công trình điều tiết,
kiểm soát lũ vùng đồng bằng Sông Cửu Long, vùng duyên hải miền Trung, kiểm
soát triều, bảo đảm tiêu nước cho các đô thị lớn, an toàn cho sản xuất và dân sinh.
Đầu tư hoàn thiện hệ thống cảnh báo thiên tai, bão, lũ, triều cường, động đất, sóng
thần trong cả nước.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ và công trình
cấp nước sinh hoạt ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo. Phát
triển thủy lợi phục vụ nước sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản và cải tạo môi trường
vùng ven biển. Đầu tư các công trình thủy lợi quan trọng ở Tây Nguyên, Tây Bắc và
các công trình thủy lợi kết hợp phòng, chống lũ khu vực miền Trung, đồng bằng
Sông Cửu Long.



14

Xây dựng phương án thích hợp và từng bước đầu tư bảo đảm nguồn cấp
nước cho đô thị và công nghiệp khu vực đông bắc Bắc Bộ, đồng bằng Sông Hồng,
đồng bằng Sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1226/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 đã
có nhiều thay đổi. Hệ thống công trình thủy lợi tỉnh được xây dựng đã lâu, nhiều
công trình đã xuống cấp nghiêm trọng. Các chỉ tiêu thiết kế cũ đến nay đã lạc hậu,
không đáp ứng yêu cầu. Tính hệ thống công trình thuỷ lợi bị phá vỡ do quá trình đô
thị hóa diễn ra nhanh, sự phát triển và mở rộng các khu công nghiệp, tình trạng khí
hậu cực đoan diễn ra ngày càng nhiều và diễn biến khó lường, nguồn nước ngày
càng cạn kiệt, mực nước các sông ngày càng xuống thấp, vì vậy, việc phục vụ sản
xuất rất khó khăn.
Quyết định số 1818/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Hà Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã nâng cao khả năng phục vụ tưới, tiêu, cụ thể với
nông nghiệp nâng hệ số tưới lên qtưới = 1,25 l/s/ha; hệ số qtiêu = 6,5÷8 l/s/ha, đối với
khu vực công nghiệp, đô thị qtiêu = 18÷20 l/s/ha.
Hệ thống đê điều toàn tỉnh có 362,98 km đê sông, 22 công trình kè, có 214
cống cống dưới đê. Đánh giá hiện trạng hệ thống đê điều tỉnh Hà Nam, đối với đê
sông Hồng giữ được an toàn ở mực nước lũ lịch sử năm 1971, với đê sông Đáy an
toàn ở mực nước (+4,62) tại Phủ Lý. Tuy nhiên do một số công trình xây dựng từ
lâu hiện đã xuống cấp nhưng chưa được đầu tư đúng mức, đây là những nguy cơ
tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây ra những thiệt hại khó lường về tính mạng cũng như
tài sản của nhân dân khi sự cố công trình xảy ra.
Hiệu quả quản lý dự án, chất lượng công trình xây dựng được coi là thước đo

để đánh giá năng lực và khẳng định thương hiệu cho mỗi chủ đầu tư, vì vậy, việc
xây dựng quy trình quản lý dự án nhằm tạo ra một bộ máy tham mưu đủ năng lực
và trình độ đáp ứng với yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế; tăng cường quản lý


15

đầu tư công, nâng cao hiệu quả quản lý dự án về các mặt như hiệu quả đầu tư, chất
lượng, tiến độ, nguồn lực thực hiện dự án là vấn đề cấp bách đòi hỏi các cấp, các
ngành và cả hệ thống chính trị cùng quan tâm giải quyết.
2.2 Thực trạng quản lý dự án của Ban quản lý dự án NN&PTNT Hà Nam
2.2.1 Khái quát hoạt động của Ban quản lý dự án
* Vị trí, chức năng
Ban Quản lý dự án Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nam được
UBND tỉnh Hà Nam thành lập tại Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày
12/5/2009, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp &PTNT Hà Nam.
Ban quản lý dự án Nông nghiệp &PTNT được thành lập với chức năng giúp
Chủ đầu tư (Sở Nông nghiệp &PTNT Hà Nam), thay mặt chủ đầu tư quản lý, thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc ngành, từ khi dự án được lập, phê
duyệt đến khi bàn giao đưa vào sử dụng
* Nhiệm vụ và quyền hạn
Hoạt động của Ban quản lý dự án được qui định là Đơn vị sự nghiệp có thu.
Nguồn thu chính là từ chi phí quản lý dự án được qui định của nhà nước. Đối tượng,
phạm vi hoạt động là các dự án của ngành Nông nghiệp &PTNT trong tỉnh Hà
Nam.
Hoạt động của Ban quản lý dự án được qui định trong chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị là:
Thay mặt chủ đầu tư tổ chức lựa chọn tư vấn, đấu thầu xây lắp, mua sắm vật
tư, thiết bị làm các công việc: điều tra, khảo sát, lập dự án đầu tư; khảo sát thiết kế,
lập tổng dự toán, dự toán công trình; lập hồ sơ mời thầu; giám sát kỹ thuật xây

dựng, nghiệm thu bộ phận hoặc toàn bộ công trình thuộc dự án đầu tư
Thay mặt chủ đầu tư ký kết hợp đồng xây lắp, mua sắm vật tư, thiết bị, trợ
giúp kỹ thuật và quản lý khai thác dự án với các đơn vị trúng thầu để thực hiện
nhiệm vụ thi công xây lắp công trình.


16

Chuẩn bị hồ sơ để chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt
dự án. Đồng thời chuẩn bị hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán trình cấp quyết định
đầu tư thẩm định và phê duyệt.
Quản lý chặt chẽ kinh phí của dự án trong tổng dự toán được duyệt theo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước. Khi tổng dự toán hoặc dự toán hạng
mục tăng hoặc giảm phải báo cáo kịp thời cho chủ đầu tư để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Theo dõi, kiểm tra, nghiệm thu và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế,
thanh toán theo phiếu giá công trình cho các tổ chức nhận thầu theo hợp đồng đã ký
kết. Làm việc với các cơ quan chức năng đê giải quyết các chế độ, chính sách, định
mức, đơn giá theo quy định.
Giúp chủ đầu tư lập và thực hiện kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu tư,
kế hoạch tài chính cho dự án
Giúp chủ đầu tư hoặc được chủ đầu tư giao giải quyết các thủ tục đất đai, tổ
chức, phối hợp với các ban giải phóng mặt bằng các huyện, thành phố thực hiện đền
bù, giải phóng mặt bằng, xin giấy phép xây dựng và khai thác tài nguyên
Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình, đưa vào khai thác sử dụng theo
quy định hiện hành và hợp đồng đã ký kết. Thực hiện kiểm định chất lượng công
trình xây dựng
Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán cho chủ đầu
tư khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng để chủ đầu tư trình duyệt theo
quy định hiện hành

Quản lý vật tư, tài sản, trang thiết bị, nhân lực thuộc thẩm quyền được giao
để hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị
Chấp hành chế độ báo cáo theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác khi
được Giám đốc Sở giao.
Ban quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nam hiện có 27
công chức, viên chức và người lao động, trình độ chuyên môn gồm: thạc sĩ 8 người,
đại học 18 người, công nhân kỹ thuật 1 người và được phân thành các bộ phận: Ban


17

lãnh đạo; bộ phận Tài vụ - Hành chính - Tổ chức; bộ phận Kế hoạch - Tổng hợp; bộ
phận giám sát thi công.
*Các dự án do Ban quản lý thực hiện:
Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 Ban quản lý dự án quản lý tổng số 12
dự án gồm:
+ Dự án chống sạt lở bờ và hoàn chỉnh tuyến đê, kè Tả Đáy, tổng mức đầu tư
là 56,68 tỷ đồng
+ Dự án nạo vét sông Sắt đoạn từ cầu Sắt đến đập Mỹ Đô, tổng mức đầu tư
là 64,5 tỷ đồng
+ Dự án nạo vét sông Châu Giang, tổng mức đầu tư là 285,088 tỷ đồng
+ Dự án nâng cấp hệ thống kênh tiêu trạm bơm Yên Lệnh, tổng mức đầu tư
là 72,35 tỷ đồng
+ Dự án xử lý sạt lở khẩn cấp bờ hữu sông Đáy đoạn từ cầu Hồng Phú đến
cầu Phủ Lý, tổng mức đầu tư là 72,8 tỷ đồng
+ Dự án xây dựng tường kè chống lũ đê tả sông Đáy đoạn từ cầu Phủ Lý mới
đến cầu Đọ Xá, tổng mức đầu tư là 91,2 tỷ đồng
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống và chăn nuôi
thủy sản tập trung xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, tổng mức đầu tư là 63,86 tỷ đồng
+ Dự án tu bổ, nâng cấp mở rộng kết hợp giao thông đê hữu sông Hồng,

tỉnh Hà Nam, tổng mức đầu tư là 1.415,08 tỷ đồng
+ Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường nối ĐT.499 đến ĐT.492 phục vụ cứu
hộ, cứu nạn đê sông Hồng, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, tổng mức đầu tư là 344,3
tỷ đồng
+ Dự án xây dựng các đoạn kè từ mỏ 2 đến mỏ 3, từ mỏ 5 kè Nguyên Lý đến
đầu kè lát mái Chương Xá và đoạn từ mỏ hàn số 4 kè Chương Xá đến hết kè Vũ
Điện, tổng mức đầu tư là 175,03 tỷ đồng
+ Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng chăn nuôi thủy sản tập trung xã
Mộc Bắc, huyện Duy Tiên, tổng mức đầu tư là 74,07 tỷ đồng


18

+ Dự án Nâng cấp hệ thống thuỷ lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu cấy trồng
vùng ven sông Châu Giang, huyện Bình Lục, tổng mức đầu tư là 66,45 tỷ đồng.
2.2.2 Đánh giá thực trạng
* Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng thuỷ lợi
Chất lượng công tác quy hoạch có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả đầu tư xây dựng. Ngay từ khi tái lập tỉnh năm 1997, công tác quy
hoạch đã được lãnh đạo tỉnh quan tâm chỉ đạo, vì vậy quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được khẩn trương xây dựng, phê
duyệt làm căn cứ cho chỉ đạo điều hành và thực hiện của các cấp, các ngành. Tuy
nhiên, chất lượng một số quy hoạch còn hạn chế, chưa đủ tầm nhìn, quy hoạch còn
mang tính chắp vá, quy hoạch treo, chồng chéo, không đồng bộ, phải điều chỉnh
nhiều trong quá trình thực hiện.
Quy hoạch phòng chống lũ tuyến sông Hồng, sông Đáy và các sông nội đồng
tỉnh Hà Nam thực hiện chậm.
Tình trạng một số công trình do không được quy hoạch và đầu tư đồng bộ
giữa các lĩnh vực như thuỷ lợi, giao thông, đô thị nên công trình vừa thi công song
đã bị đào lên xây dựng lại gây lãng phí.

Quy hoạch thuỷ lợi bị phá vỡ do tốc độ phát triển đô thị hoá nhanh, các khu
công nghiệp được mở rộng, đường cao tốc được xây dựng mới dẫn đến nhiều công
trình thuỷ lợi phải thay đổi quy mô, chỉ tiêu thiết kế.
Tình trạng quy hoạch chưa theo kịp với sự thay đổi, đặc biệt là chưa đáp ứng
với cơ cấu chuyển dịch cây trồng, vật nuôi, quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
*Quy trình quản lý đang được áp dụng tại Ban
Quy trình quản lý một dự án đầu tư bằng nguồn vốn trong nước của Ban
quản lý dự án được thực hiện theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6
năm 2015 của Chính phủ, cụ thể:
Bước 1: Đề xuất dự án:


19

Sở Nông nghiệp &PTNT là Chủ đầu tư, báo cáo người quyết định đầu tư là
UBND tỉnh Hà Nam (đối với dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn khác của địa
phương) hoặc Bộ Nông nghiệp &PTNT (đối với dự án vốn ngân sách, vốn khác của
Trung ương), đồng thời gửi đề xuất dự án cho các ngành, địa phương liên quan xin
ý kiến về chủ trương đầu tư dự án (việc đầu tư dự án phải phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của
địa phương có dự án đi qua, phù hợp với chiến lược toàn diện về tăng trưởng và
xóa đói giảm nghèo), sau khi được UBND tỉnh (hoặc Bộ Nông nghiệp &PTNT) cho
phép đưa vào danh mục dự án đầu tư, chính thức có văn bản cho phép lập dự án đầu
tư, Sở Nông nghiệp &PTNT Hà Nam có Quyết định giao cho Ban QLDA quản lý,
lúc đó Ban sẽ chính thức phân công nhiệm vụ cho các bộ phận để tiến hành thực
hiện bước chuẩn bị dự án.
Bước 2: Chuẩn bị dự án:
Sau khi có quyết định giao quản lý dự án, Ban QLDA tổ chức lựa chọn tư
vấn lập dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về hồ sơ dự án, giải trình trước Sở Nông

nghiệp &PTNT và tham mưu để Sở lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương liên
quan hoàn chỉnh dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở
chuyên ngành thẩm định dự án, thẩm định nguồn vốn và phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng.
Bước 3: Thực hiện dự án:
Sau khi dự án được phê duyệt, Ban quản lý dự án tham mưu cho Chủ đầu tư
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu của dự án để làm
cơ sở tổ chức thực hiện dự án theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và
xây dựng, đồng thời phối hợp với địa phương và các đơn vị liên quan tổ chức thực
hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Những nội dung quan trọng nhất trong
quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng là công tác lựa chọn nhà thầu và xét
duyệt kết quả đấu thầu, giải phóng mặt bằng và tái định cư. Sau khi có Quyết định
phê duyệt Kế hoạch đấu thầu của cấp quyết định đầu tư, Ban quản lý dự án tổ chức
việc lựa chọn các nhà thầu để thực hiện các công tác này.


20

Bước 4: Theo dõi và đánh giá dự án:
Ban Quản lý dự án Nông nghiệp &PTNT Hà Nam chịu trách nhiệm toàn diện
việc quản lý dự án, theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện báo cáo Sở Nông
nghiệp &PTNT và các cấp có thẩm quyền; Sở chịu trách nhiệm theo dõi và đánh giá
trực tiếp dự án, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền (Bộ Nông nghiệp &PTNT hoặc
UBND tỉnh Hà Nam) về tình hình thực hiện dự án.
Bước 5: Nghiệm thu bàn giao công trình:
Công tác nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng được Sở Nông
nghiệp &PTNT Hà Nam tổ chức chỉ đạo theo đúng quy định của Luật Xây dựng,
các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng. Thông thường do Lãnh đạo Sở
chủ trì tổ chức thực hiện với sự tham gia của Ban quản lý dự án,Tư vấn thiết kế, Tư
vấn giám sát, nhà thầu xây dựng, cung ứng thiết bị và cơ quan giám định chất lượng

theo phân cấp (nếu có), cơ quan quản lý và sử dụng công trình.
* Mô hình quản lý dự án:
a) Quản lý dự án theo nội dung:
* Quản lý tiến độ:
Các công trình xây dựng trước khi triển khai đều được lập tiến độ thi công
xây dựng, tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ chung
của dự án đã được phê duyệt.
Đối với các dự án có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây
dựng công trình được lập cho từng giai đoạn. Nhà thầu thi công xây dựng phải lập
tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện
nhưng phải đảm bảo phù hợp với tiến độ thi công tổng thể của dự án. Chủ đầu tư, tư
vấn giám sát, nhà thầu thi công và các bên liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám
sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến
độ thi công ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không làm ảnh hưởng đến tiến độ
chung của dự án.
Công tác quản lý tiến độ trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa Ban quản lý dự án
với các nhà thầu thi công. Tuy nhiên, hầu hết các dự án phải ra hạn thời gian thực
hiện hợp đồng, có dự án ra hạn thời gian thực hiện đến 4 lần.


21

Nguyên nhân dẫn đến việc chậm tiến độ do các nguyên nhân sau:
+ Nguồn vốn bố trí cho dự án không đủ hoặc không kịp thời làm ảnh hưởng
đến công tác thanh toán, giải ngân của nhà thầu dẫn đến nợ đọng xây dựng cơ bản,
nhà thầu không có vốn để thi công liên tục.
+ Công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn vướng mắc đã dẫn đến
kéo dài thời gian thi công của dự án.
+ Công trình thi công phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, đặc biệt là chỉ
thi công được trong thời gian ngắn vì vừa thi công vừa phải phục vụ sản xuất nông

nghiệp. Đối với công trình đê điều chủ yếu thi công trong mùa khô
* Quản lý chất lượng:
Công tác quản lý chất lượng công trình do đội ngũ cán bộ giám sát của Ban
quản lý dư án và đơn vị Tư vấn giám sát, ban giám sát cộng đồng. Tư vấn giám sát
việc thực hiện của các nhà thầu thi công theo đúng thiết kế được duyệt và phải tuân
thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án thông qua công tác thí nghiệm và quản lý thí
nghiệm. Theo dõi, giám sát các kết quả cụ thể của dự án để xác định xem có phù
hợp với các tiêu chuẩn đã định hay không và đề xuất với chủ đầu tư các biện pháp
cần thiết để ngăn ngừa, triệt tiêu các nguyên nhân dẫn đến không đảm bảo chất
lượng công trình. Ngoài ra còn thực hiện công tác kiểm soát chất lượng công trình
bởi các hợp đồng tư vấn độc lập.
* Quản lý chi phí:
Quản lý tổng mức đầu tư dự án được thực hiện trong toàn bộ quá trình thực
hiện dự án. Mục đích của quản lý tổng mức đầu tư dự án là xác lập chiến lược, các
thủ tục, các biện pháp để lập kế hoạch và kiểm soát chi phí, bao gồm các nội dung
sau:
+ Quản lý chi phí trước khi dự án bắt đầu được thực hiện tức là xác định các
chỉ tiêu chi phí cần thiết để thực hiện dự án.
+ Quản lý chi phí trong quá trình thực hiện dự án, bao gồm kiểm soát chi phí
và khống chế giá thành: thường xuyên đánh giá các chi phí thực tế, so sánh với các


×