Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tình hình bệnh viêm khớp do vi khuẩn streptococcus suis gây ra ở lợn nuôi tại khu vực thành phố thái nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------

BÙI THỊ LAN
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM KHỚP DO VI KHUẨN
STREPTOCOCCUS SUIS GÂY RA Ở LỢN NUÔI TẠI KHU VỰC THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên – năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------



BÙI THỊ LAN
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM KHỚP DO VI KHUẨN
STREPTOCOCCUS SUIS GÂY RA Ở LỢN NUÔI TẠI KHU VỰC THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp:

K45 – CNTY - N02

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Mạnh Cƣờng

Thái Nguyên – năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Trong những năm học tập trên giảng đường đại học, thời gian thực tập
là khoảng thời gian để cho chúng ta có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp
thu được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã hoàn thành bản khóa luận tốt
nghiệp. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn
bè.Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Ban lãnh đạo Viện Khoa học Sự sống – Đại học Thái Nguyên, cùng
toàn thể cán bộ bộ môn Công Nghệ vi sinh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian thực tập.
- Thầy giáo Th.SNguyễn Mạnh Cường đã tạo điều kiện tốt nhất, tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo
Trạm Thú y thành phố - Chi cục Thú y tỉnh Thái Nguyên đã tiếp nhận và tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em thực hiện tốt khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè luôn động viên, giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Bùi Thị Lan



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tỷ lệ lợn mắc và chếtdo viêm khớp tại khu vựcThành phố Thái
Nguyên. ............................................................................................... 45
Bảng 4.2: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp qua các thángtạikhu vực thành
phố Thái Nguyên. ............................................................................... 47
Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi. ...................... 48
Bảng 4.4: Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức
chăn nuôi ............................................................................................. 49
Bảng 4.5:Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp theotình trạng vệ
sinh. ..................................................................................................... 50
Bảng 4.6. Kết quả phân lập vi khuẩn S.suis từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc bệnh
viêm khớp tại khu vực thành phố Thái Nguyên ................................. 51
Bảng 4.7: Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của chủng vi
khuẩn S.suis phân lập được ................................................................. 52
Bảng 4.8: Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của
chủng vi khuẩn S.suis phân lập được. ................................................. 54
Bảng 4.9: Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm
khớp..................................................................................................... 55


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình phân lập vi khuẩn Streptococcus suis ................... 39

Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm khớp và chết tại 4 xã ở khu vực
thành phố Thái Nguyên....................................................................... 46
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp qua các thángtại khu
vực thành phố Thái Nguyên ................................................................ 47
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi............ 49
Hình 4.4: Biểu đồ kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp theo tình
trạng vệ sinh ........................................................................................ 51


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

BHI:

Brain Heart Infusion

CPS:

Capsular polysaccharide

CS:

Cộng sự

EF:


Extracellular factor

ELISA:

Enzyme – Linked Immuno Sortbant Assay

MRP:

Muramidase - released protein

PCR:

Polymerase Chain Reaction

SLY:

Suilysin

S.suis:

Streptococcus suis

VTM:

Vitamin

TT:

Thể trọng



v

MỤC LỤC
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu yêu cầu đề tài ............................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn: ..................................................................................... 3
Phần 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1.Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn ở các giai đoạn.................... 4
2.1.2. Hiểu biết về bệnh viêm khớp ở lợn: ........................................................ 7
2.1.3.Hiểu biết về vi khuẩn Streptococcus suis .............................................. 10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước: ............................................. 29
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:....................................................... 29
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 30
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian tiến hành ............................................ 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.3.1. Ðiều tra tình hình lợn mắc viêm khớp tại khu vực thành phố Thái
Nguyên. ........................................................................................................... 32
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng S.suis phân lập được....... 32
3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị ............................................................ 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
3.4.1 Dụng cụ, môi trường, thiết bị: ................................................................ 33
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ:.......................................................... 34



vi

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm : .............. 36
3.4.4. Phương pháp nuôi cấy phân lập vi khuẩn : ........................................... 38
3.4.5. Phương pháp giám định các đặc tính sinh học của vi khuẩn ................ 40
3.4.6. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn
S.suis phân lập được. ....................................................................................... 43
3.4.7. Xây dựng phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm khớp ............................ 44
3.4.8. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 44
Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 45
4.1. Kết quả điều tra tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp tại khu vực Thành
phố Thái Nguyên. ............................................................................................ 45
4.1.1. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp tại khu vực Thành phố
Thái Nguyên. ................................................................................................... 45
4.1.2. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh và chết do viêm khớp qua các tháng
tại khu vực thành phố Thái Nguyên. ............................................................. 46
4.1.3. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi. ........ 48
4.1.4. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức
chăn nuôi ......................................................................................................... 49
4.1.5. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp theo tình trạng vệ sinh ..... 50
4.2. Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh vật học của S.suis
phân lập được từ lợn mắc bệnh viêm khớp................................................... 51
4.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn S.suis từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc bệnh
viêm khớp. ...................................................................................................... 51
4.2.2. Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của chủng vi
khuẩn S.suis phân lập được. .......................................................................... 52
4.2.3. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của
chủng vi khuẩn S.suis phân lập được. ........................................................... 53

4.3. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm khớp. ...... 54


vii

Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng
sâu rộng, cùng với sự phát triển đa dạng của nhiều ngành kinh tế. Ngành chăn
nuôi thú y cũng đang từng bước phát triển đem lại nhiều sản phẩm có chất
lượng cao trong xã hội. Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng
hàng năm cung cấp một lượng thực phẩm lớn cho nhu cầu tiêu thụ trong cả
nước cũng như xuất khẩu. Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn còn là nguồn cung cấp
phân hữu cơ cho ngành trồng trọt, là nguồn thu hút nhân công lao động dư
thừa trong nông nghiệp và là nguồn cung cấp một số lượng nguyên liệu lớn
cho nghành công nghiệp nhẹ và chế biến.
Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà
còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi,
ngoài ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, góp
phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ
hội làm giàu cho nông dân, tận dụng được phế phẩm cho nông nghiệp…

chính vì vậy lợn được nuôi nhiều ở hầu hết các tỉnh trên toàn quốc.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt nam là
nước nuôi nhiều lợn, đứng thứ 6 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí hàng
đầu khu vực Đông Nam Á.Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh ở ngành chăn nuôi
nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng cũng đang ngày càng trở nên
phức tạp, đã và đang gây nên những thiệt hại to lớn, làm giảm năng xuất và
chất lượng sản phẩm vật nuôi. Và bệnh viêm khớp ở lợn do vi khuẩn
Streptococcus suis gây ra làm cho lợn mắc bệnh và lây lan cho đàn, nguy
hiểm. Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, gây thiệt


2

hại kinh tế cho người chăn nuôi; đồng thời bệnh làm cho lợn tăng trọng kém
và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn. Viêm khớp là yếu tố gây què
ở lợn. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi
khuẩn (Streptococcus suis, E.Coli, Staphylococcus…)và MycoplasmaNguyên
nhân là do Streptococcus suis là vi khuẩn gram +, Streptococcus suis gây
viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên
lợn con 1 – 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một phần của hội chứng
“yếu khớp” kết hợp với viêm rốn.
Xuất phát từ tình hình dịch bệnh thực tế của các nước trong khu vực
và trên thế giới, tạo điều kiện cho nghành chăn nuôi lợn trong nước ngày càng
phát triển, việc nghiên cứu một cách đầy đủ về vi khuẩn S.suis và khả năng
gây bệnh của chúng là một vấn đề cần thiết và cấp bách. Các kết quả có được
từ nghiên cứu sẽ giúp hiểu rõ hơn về vai trò gây bệnh của vi khuẩn này, từ
đó giúp các nhà chăn nuôi chủ động được các biện pháp phòng trị bệnh có
hiệu quả. Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S Nguyễn Mạnh
Cường, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình bệnh viêm khớp do vi
khuẩn Streptococcus suis gây ra ở lợn nuôi tại khu vực Thành phố Thái

Nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị”
1.2.

Mục tiêu yêu cầu đề tài
* Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình lợn mắc bệnh viêm khớp xảy ra ởmột số khu

vực thành phốThái Nguyên.
- Điều tra bám sát thực tế, phân tích tình hình dịch bệnh, tiến hành chẩn
trịbệnh xảy ra trên đàn lợn nuôi tại khu vực thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất những biện pháp phòng và chữa bệnh viêm khớp ở lợn có tính
khả thi, phù hợp.


3

* Yêu cầu đề tài
- Xác định được tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh viêm khớp tại địa điểm
nghiên cứu, qua các tháng điều tra ở các lứa tuổi, các phương thức chăn nuôi
khác nhau, tình trạng vệ sinh khác nhau.
-Tìm và phân lập được vi khuẩn S.suis từ các mẫu bệnh phẩm thu thập
được đánh giá xác định một số đặc điểm sinh vật học, hóa học cơ bản của các
chủng S.suis phân lập được từ đó đưa ra được phác đồ điều trị phù hợp nhất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
+ Là công trình nghiên cứu có hệ thống về tính sinh vật, hóa học của
các chủng vi khuẩn S.suis gây viêm khớp ở lợn.
+ Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, biến đổi lâm sàng, biến đổi bệnh lý của
lợn mắc bệnh viêm khớp.
+ Kết quả của đề tài góp phần đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thực tiến

sản xuất, đồng thời góp phần thêm tư liệu tham khảo cho nghiên cứu tiếp theo.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định các biện
pháp phòng trị bệnh cho lợn đạt hiệu quả.
+ Sử dụng phác đồ điều trị lợn nghi mắc bệnh viêm khớp có hiệu quả
cao góp phần nâng cao số lượng và chất lượng đàn lợn nuôi tại khu vực thành
phố Thái Nguyên.
+ Đáp ứng nhu cầu tiễn sản xuất, nâng cao năng suất đàn lợn, góp phần
phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
+ Đóng góp thêm tư liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy, cho
cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn ở các giai đoạn
Quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc nói chung cũng như ở lợn nói
riêng đều tuân theo các quy luật:
-Quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều:quy luật này thể hiện
ở chỗ cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi.
-Quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn: quy luật này được chia
ra làm 2 giai đoạn đó là giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai.
+ Giai đoạn trong thai gồm: thời kỳ phôi thai từ 1- 22 ngày, thời kỳ tiền
phôi thai từ 23 - 38 ngày, thời kỳ thai nhi từ 39- 114 ngày.
Trong thực tế sản xuất người ta chia ra:
+Lợn chửa kỳ I: là bắt đầu từ khi thụ thai đến 84 ngày.
+ Lợn chửa kỳ II: là từ 84 ngày đến trước khi đẻ 1 tuần, giai đoạn này rất

quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ nuôi sống, 3/4
khối lượng sơ sinh được sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II.
+ Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ gồm: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục,
thời kỳ trưởng thành, thời kỳ già cỗi.
Thời kỳ bú sữa của lợn ở Việt Nam thông thường là 60 ngày. Hiện nay
một số cơ sở chăn nuôi đã tiến hành cai sữa sớm ở 21, 28, 35 hay 45 ngày
tuổi, thức ăn của lợn con chủ yếu ở thời kỳ này là bú sữa mẹ.Tuy nhiên muốn
lợn con sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng khi cai sữa cao hơn ta phải bổ
sung thêm thức ăn. Sau khi tách mẹ những ngày đầu thức ăn phải đảm bảo sao
cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi bú mẹ. Có như vậy, lợn con đưa


5

vào nuôi thịt hay hậu bị không bị chậm lớn. Đây là điều kiện để cai sữa sớm
cho lợn con có kết quả (Nguyễn Thiện và cs,1998)[14].
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trưởng, phát dục
của gia súc, có thể trong một mức độ nào đó chúng ta tạo điều kiện cho con
vật phát triển tốt ngay lúc đó còn là bào thai, nâng cao sức sản xuất và phẩm
chất giống sau này.
Dựa vào đặc điểm sinh lý, quy luật sinh trưởng của lợn thịt mà chia quá trình
nuôi lợn thịt ra 3 giai đoạn:
* Giai đoạn sau cai sữa: 2-3 tháng tuổi (1-2 tháng nuôi):
Đặc điểm giai đoạn này: Lợn chuyển từ sống theo mẹ, bằng sữa mẹ sang
sống tự lập, chịu sự nuôi dưỡng, chăm sóc của con người. Lợn có tốc độ phát
triển nhanh (đặc biệt là tổ chức cơ bắp và xương cốt). Bộ máy tiêu hoá phát triển
chưa hoàn thiện, khả năng tiêu hoá thức ăn còn hạn chế. Vì vậy thức ăn giai
đoạn này đòi hỏi phải có phẩm chất tốt, tránh thức ăn ôi mốc, lên men. Tỷ lệ
thức ăn tinh chiếm 80-90%, thức ăn giàu đạm 15-18% trong khẩu phần thức.
Dùng đạm động vật để bổ sung. Tỷ lệ xơ thô trong khẩu phần thấp (45%), khoáng và vitamin cao (bổ sung chúng dưới dạng premix khoáng, VTM

0,5-1% trong TĂ tinh). Có thể bổ sung thức ăn đậm đặc, kháng sinh thô trong
khẩu phần để kích thích sinh trưởng và phòng bệnh cho lợn. Ngoài ra, thức ăn
giai đoạn này phải chế biến tốt để lợn dễ tiêu hoá, hấp thu dinh dưỡng và
tránh ỉa chảy. Giai đoạn này lợn cần phải được vận động, tắm nắng tự do.
* Giai đoạn lợn choai: 4-7 tháng tuổi (3-5 tháng nuôi):
Giai đoạn này lợn phát triển rất mạnh về xương, cơ bắp. Bộ máy tiêu hoá
đã phát triển hoàn thiện nên lợn có khả năng tiêu hoá, hấp thu tốt các loại thức
ăn. Khả năng thích nghi tốt với điều kiện sống. Vì vậy trong giai đoạn này ta
có thể dè xẻn thức ăn tinh (tiết kiệm thức ăn tinh), tăng thức ăn thô xanh để
tận dụng nguồn thức ăn sẵn có ở nước ta. Tỷ lệ thức ăn xanh có thể chiếm 30-


6

40% (tính theo giá trị dinh dưỡng khẩu phần). Song để lợn phát triển tốt ngoại
hình, tầm vóc, chú ý phải cung cấp đủ protein, khoáng, VTM và cho vận
động, tắm nắng nhiều.
* Giai đoạn nuôi kết thúc: 8-9 tháng tuổi (6-7 tháng nuôi):
Giai đoạn này lợn đã phát triển hoàn thiện, tích mỡ là chính. Để thúc đẩy
nhanh quá trình vỗ béo, cần tập trung thức ăn tinh, thức ăn giàu bột đường (tỷ
lệ thức ăn tinh giai đoạn này nên chiếm 85-90% trong khẩu phần), dè xẻn
thức ăn giàu đạm (tỷ lệ thức ăn giàu đạm nên khoảng 10-12% trong khẩu
phần), giảm thức ăn thô xanh (chỉ khoảng 10-15% trong khẩu phần). Đồng
thời hạn chế vận động, tạo bóng tối, yên tĩnh cho lợn nghỉ ngơi, ngủ nhiều,
chóng béo. Rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi nông hộ ở các tỉnh miền Bắc
và miền Trung nước ta vì ở các khu vực này chủ yếu là lợn lai F1, dân nghèo,
mức đầu tư không cao, tận dụng các phụ phế phẩm trong nông nghiệp, nhiều
rau xanh.
Nuôi theo công thức trên gọi là Cao - Thấp - Cao, phương thức này có
những ưu, nhược điểm sau:

- Ưu điểm:
Rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi nông hộ ở các tỉnh miền Bắc và
miền Trung nước ta vì ở các khu vực này chủ yếu là lợn lai F1, dân nghèo,
mức đầu tư không cao, tận dụng các phụ phế phẩm trong nông nghiệp, nhiều
rau xanh. Do đó nuôi theo công thức này sẽ tận dụng được nguồn rau xanh
cũng như các phụ phẩm trong trồng trọt và các ngành chế biến khác, tiết kiệm
được thức ăn tinh, kéo dài thời hạn sinh trưởng của lợn, nâng cao tầm vóc,
phần nào hạn chế việc tích luỹ mỡ ở lợn, cho nhiều phân bón cho trồng trọt,
nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Nhược điểm:


7

Thời gian nuôi dài, tốn công lao động, giảm hệ số quay vòng đồng vốn,
chuồng trại. Do đó, nếu có điều kiện đầu tư tốt thì nên nuôi theo phương thức
Cao - Cao - Cao.
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trưởng, phát dục
của gia súc, có thể trong một mức độ nào đó chúng ta tạo điều kiện cho con
vật phát triển tốt ngay lúc đó còn là bào thai, nâng cao sức sản xuất và phẩm
chất giống sau này, hạn chế tối đa khả năng nhiễm các bệnh trên lợn ở các
giai đoạn, giảm thiểu thiệt hại về kinh tế.
2.1.2. Hiểu biết về bệnh viêm khớp ở lợn:
Viêm khớp là bệnh hay xảy ra trên đàn lợn, đó là một yếu tố gây què ở
lợn. Các yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh
dưỡng hoặc thiếu chất dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương do chấn
thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và các thay đổi khớp.
Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn
(Streptococcus suis, E.coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma.Bệnh làm ảnh
hưởng tới chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho lợn tăng trọng kém

và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn.
Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: Viêm khớp do thiếu canxi, photpho
và viêm khớp do vi khuẩn.
Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn.
Còn viêm khớp do vi khuẩn là: Lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn còn
có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập
khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp, lợn
có thể bị mù, điếc.
Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho
lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt
hại cho người chăn nuôi.


8

Từ những tác hại do vi khuẩn gây ra trong bệnh viêm khớp trên đàn lợn
nuôi, tôi đã điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu sâu về bệnh viêm khớp do vi khuẩn
S.suis gây ra.
Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh
này thường gây ra cho lợn con 1-6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một
phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn.S.suis có thể khu chú ở
amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi như: lợn
trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi thất thường làm giảm sức
đề kháng lợn …lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra từ dịch âm
hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn
con bằng đường rốn, vết thương ngoài da.
Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10-20%. Bệnh thường xảy ra ở lợn
từ 1-6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: thể quá cấp tính; thể cấp tính và thể
mãn tính.
-Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy

yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập
khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm
màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục.
-Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, long da sởn lên suy nhược và què. Khi
bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to.Một hoặc
vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và chân sau,mắt cá chân
thường sung phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển được,
hạn chế khả năng đi lại để bú của lợn con.
-Thể mãn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mãn tính suốt đời. Các
khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin). Các
màng sung phông, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô dày
lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ(áp xe). Khi bệnh trở thành mãn tính có thể


9

làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy được trong sự phát
triển của các khúc xương.
Bệnh viêm khớp ở lợn do một số loài vi khuẩn gây ra:
 Liên cầu khuẩn Streptococcus spp (Lứa tuổi mắc bệnh : 1-6 tuần tuổi ).
 Đóng dấu lợn Erysipelothrix rhusiopathiae (Lứa tuổi mắc bệnh : 1-8
tháng tuổi ).
 Viêm mũi do Mycoplasma hyorhinis (Lứa tuổi mắc bệnh : 3-8 tuần
tuổi, đôi khi tới 12 tháng tuổi ).
 Viêm phổi do Mycoplasma hyosynoviae (Lứa tuổi mắc bệnh : chủ yếu
ở lợn 12-14 tuần tuổi ).
 Viêm teo mũi do Haemophilus parasuis (Lứa tuổi mắc bệnh : 2-12 tháng
tuổi ).
 Viêm dính màng phổi do Actinobacillus suis (Lứa tuổi mắc bệnh : Lợn
sau 1,5 tháng tuổi ).

 Bệnh thoái hóa khớp do Osteochondroris và osteothrois (Lứa tuổi mắc
bệnh : Lợn từ 4 tháng trở lên ).
* Phòng bệnh :
+ vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, hạn chế sự lây lan mầm bệnh cho lợn con.
+ Cần lưu ý khi bấm răng nanh, cắt đuôi cho lợn con cần phải sát trùng
dụng cụ, tránh làm lợn bị tổn thương vì các dạng vết thương có thể tạo điều
kiện cho mần bệnh xâm nhập vào cơ thể.
+ Thường xuyên kiểm tra khớp gối, chân, đuôi xem lợn có bị tổn thương
không.
* Điều trị:
+ Lợn bệnh việm khớp do thiếu canxi, photpho: cần bổ sung thêm trong
khẩu phần ăn.


10

+ Lợn bệnh viêm khớp do vi khuẩn: Việc điều trị có hiệu quả tốt khi phát
hiện bệnh sớm và sử dụng một trong các loại huốc kháng sinh đặc trị.
+ Bổ sung thêm VTM ADE để trợ lực và tăng sức đề kháng.
2.1.3.Hiểu biết về vi khuẩn Streptococcus suis
2.1.3.1. Các đặc tính sinh học của vi khuẩn Streptococcus suis.
Vi khuẩn S.suisvi khuẩn Gram dương, có 35 typ huyết thanh giáp mô
của S.suis đã được xác định, trong đó typ 1, 2, ½, 3, 7, 9, 14 là những typ
huyết thanh thường gây bệnh trên lợn. S.suis typ 2 là typ gây bệnh phổ biến
nhất.
S.suis là những vi sinh vật hiện diện phổ biến trong cơ thể tất cả các loài
động vật bao gồm cả con người. Chúng bao gồm nhiều chủng loài nhưng
không giới hạn cụ thể về vật chủ.S.suis phổ biến rộng rãi trong quần thể lợn.
Bệnh do S.suis thường gặp ở lợn con đặc biệt lợn sau cai sữa.Triệu trứng,
bệnh tích điển hình của bệnh bao gồm: sốt, viêm màng não, nhiễm trùng máu,

viêm niêm mạc của xoang bụng và ngực, viêm khớp, viêm nội tâm mạc và
viêm phổi, bại huyết và chết đột ngột. Nó cũng đã được phân lập từ các
trường hợp viêm mũi và sảy thai. Các mô hình và tầm quan trọng của những
hội chứng khác nhau là khác nhau ở các nước khác nhau.
* Hình thái, kích thước và đặc tính nuôi cấy:
Vi khuẩn S.suis thuộc giống Streptococcus,họ Streptococcaceae,bộ
Lactobacillales,lớp Bacilli. S.suis là vi khuẩn Gram dương, hình cầu hoặc
hình trứng đường kính nhỏ hơn 1μm, chúng thường đứng riêng lẻ, xếp thành
đôi hoặc thành từng chuỗi ngắn như chuỗi hạt, có độ dài ngắn không đều
nhau. Chiềudài của chuỗi tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường. Vi khuẩn thuộc
nhóm yếm khí tùy tiện, không di động,không sinh nha bào, nhưng có khả
năng hình thành giáp mô. Sự hình thành giáp mô có thể xác định được khi
chúng sinh sống trong các mô hoặc phát triển trong các môi trường nuôi cấy


11

có chứa huyết thanh.Vi khuẩn được nuôi cấy sau 18 giờ chủ yếu là có dạng
hình cầu, kích thước 0,5 - 1μm, đứng thành dạng chuỗi 5 - 10 tế bào. Trong
canh trùng già, sau 30 giờ nuôi cấy, vi khuẩn có thể thay đổi tính chất bắt
màu, chuỗi cũng thấy dài hơn. Đặc biệt, khi nuôi cấy trong môi trường dạng
lỏng, thái các chuỗi được nhìn thấy rõ nhất.Khi làm tiêu bản trực tiếp từ bệnh
phẩm lấy từđộng vật, có thể quan sát thấy vi khuẩn có hình cầu, nhưng ở môi
trường phân lập ban đầu, có thể nhầm với trực khuẩn ngắn.
Vi khuẩn S.suislà những vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí tùy tiện, gây
bệnh thích hợp ở nhiệt độ 370C phát triển tốt trên nhiều loại môi trường như:
-Môi trường nước thịt: Vi khuẩn S.suishình thành hạt hoặc những bông,
rồi lắng xuống đáy ống. Sau 2 giờ nuôi cấy môi trường trong, đáy ống có cặn.
-Môi trường thạch thường: Vi khuẩn S.suishình thành khuẩn lạc dạng S,
khuẩn lạc nhỏ, tròn, lồi, bóng, màu hơi xám.

- Trên môi trường đặc: Có thể quan sát thấy khuẩn lạc sau 24 giờ nuôi
cấy với kích thước khoảng 1 - 2 mm. Sau 72 giờ thì kích thước khuẩn lạc lớn
nhất, có thể đạt tới 3 - 4 mm. Nếu được nuôi trong điều kiện có 5 - 10% CO2
thì khuẩn lạc sẽ phát triển nhanh hơn và rộng hơn. Khuẩn lạc thường tạo chất
nhầy mạnh, độ nhầy càng rõ và tăngnếu như vi khuẩn được nuôi cấy vài giờ
vào môi trường nước thịt có bổ sung huyết thanh trước khi cấy sang môi
trường đặc hoặc thạch máu. Dạng khuẩn lạc trên môi trường thạch thường
nhỏ và khô hơn trên môi trường có bổ sung dinh dưỡng.
-Trên môi trường thạch máu: Vi khuẩn hình thành khuẩn lạc tròn, gọn,
hơi vồng, sáng trắng, mịn, dung huyết sau 24 giờ nuôi cấy. Có thể quan sát
các kiểu dug huyết gồm:
+ Dung huyết kiểu 𝛼: vùng dung huyết xung quanh khuẩn lạc thường có
màu xanh(dung huyết từng phần hay dung huyết không hoàn toàn).


12

+ Dung huyết kiểu 𝛽: Bao quanh khuẩn lạc là một vùng tan máu hoàn
toàn, trong suốt, có bờ rõ rang do Hemoglobin được phân hủy hoàn toàn.
+ Dung huyết kiểu𝛾 (hay còn gọi là không dung huyết): Không làm biến
đổi thạch máu.
-Trên môi trường MacConkey: Vi khuẩn mọc tốt, sau 24 giờ nuôi cấy,
hình thành các khuẩn lạc nhỏ bằng đầu đinh ghim (Phạm Sỹ Lăng và cs,
2005) [8].
Theo Trịnh Phú Ngọc và cs, (1999)[4]đã tiến hành nghiên cứu tính chất
vi khuẩn học của các chủng Streptococcus phân lập từ lợn ở các tỉnh phía Bắc
Việt Nam và cho kết quả như sau:
+ Trên môi trường thạch thường: khuẩn lạc mọc yếu, khuẩn lạc trắng,
trong, tròn.
+ Trên thạch máu: mọc tốt, khuẩn lạc trắng, hơi lồi, tròn, gọn, mịn, dung

huyết.
+ Trên thạch huyết thanh: khuẩn lạc nhỏ, trắng, hơi lồi, trong mịn, gọn,
có ánh xanh trong.
+ Trên thạch Edward: khuẩn lạc nhỏ mịn, ướt, tròn gọn, trong, mặt hơi
lồi, màu hơi tím.
+ Trên thạch Shapman: không mọc màu đỏ tươi.
+ Trên nước thịt 5 % huyết thanh: mọc tốt, hơi đục.
*Sức đề kháng của vi khuẩn S.suis
- Vi khuẩn S.suisserotype 2 có thể tồn tại trong nước ở 4℃ từ 1 – 2 tuần.
Trong rác, chúng có khả năng sống ở 0℃, 9℃ và 22 – 25℃ với các thời gian
tương ứng là 54, 25 và 0 ngày (Clinfton – Hadley và Enright, 1983)[15
],S.suis serotype 2 còn được tìm thấy trên xác những con lợn đã thối rữa trong
các trang trại, thời gian tồn tại là 6 tuần ở 4℃ và 12 ngày ở 22 – 25℃. Đây
chính là nguồn lây nhiễm bệnh quan trọng một cách gián tiếp thông qua các


13

động vật truyền bệnh trung gian như chim, mèo, chuột hoặc chó.Khi tiến hành
vệ sinh, làm sạch các trang trại có lợn nhiễm bệnh, các chất sát trùng và tẩy
rửa có thể giết chết S.suis serotype 2 chưa đến 1 phút.
- Vi khuẩn S.suis serotype 2 có thể sống trong phân, bụi ở 0℃ sống trong
phân 104 ngày và trong bụi 54 ngày. Ở nhiệt độ 4℃, vi khuẩn sống được 1 –
2 tuần, ở 9℃, vi khuẩn có khả năng tồn tại trong phân là 10 ngày và sống
trong bụi là 25 ngày. Ở 22-25℃vi khuẩn có thể sống được 8 ngày ở 50℃ sống
được trong 2 giờ. Ở 70℃vi khuẩn chết trong 35 – 40 phút, ở 100℃ vi khuẩn
chết trong 1 phút.
- Vi khuẩn sống trong bụi 25 ngày ở 9℃ nhưng không phân lập được vi
khuẩn ở bụi trong nhiệt độ phòng (18 - 20℃)/24 giờ. Vi khuẩn bị diệt dưới ánh
sáng mặt trời sau 40 – 60 phút, có sức đề kháng trong môi trường acid, vì vậy

trong đồ ăn thừa của người làm thức ăn cho gia súc, số lượng vi khuẩn đều
tăng lên trong quá trình lên men. Vi khuẩn phát triển bình thường ở pH = 4.
- Theo Trịnh Phú Ngọc (1999) [3] vi khuẩn S.suis có sức đề kháng kém
đối với nhiệt độ và hóa chất. Các chất sát trùng thông thường nồng độ thấp có
thể làm cho S.suis chết nhanh chóng so với các vi khuẩn thông thường khác
- S.suis dễ bị diệt bởi nhiều chất sát trùng như: Phenol, iod, hypochlorid,
acid phenic 3- 5 % diệt vi khuẩn trong vòng 3 – 15 phút, formol 1 % diệt vi
khuẩn trong vòng 60 phút, cồn 70℃ diệt vi khuẩn trong vòng 30 phút, tím
Gentian 1/300000 cũng có tác dụng diệt vi khuẩn.Vi khuẩn có thể sống trong
xác lợn chết ở 40℃ trong 6 tuần. Vi khuẩn tồn tại lâu trong đờm, chất bài xuất
có protein. Tuy nhiên, vi khuẩn có thể tồn tại ở trên hạch amidan lợn mang
trùng hơn 1 năm, ngay khi các yếu tố thực bào kháng thể và bổ sung kháng
sinh phù hợp trong thức ăn.
* Đặc tính sinh học:


14

Vi khuẩn S.suis có khả năng lên men đường glucose, lactose,
succrose, inulin, trehalose, maltose, fructose.
Vi khuẩn không lên men các loại đường ribose, arabinose, sorbitol,
mannitol, dextrose và xylose.
Các phản ứng Oxydase, Catalase, Indol: Âm tính (Trịnh Phú Ngọc,
2002) [11].
Vi khuẩn S.suis không có khả năng di động.
* Cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn S.suis có cấu trúc kháng nguyên rất phức tạp và có rất nhiều
kháng nguyên đã được tìm thấy đó là:
Kháng nguyên thân (Somati antigen): Kháng nguyên thân có ý nghĩa
quan trọng trong việc quyết định độc lực của S.suis. Kháng nguyên thân nằm

ở thành vi khuẩn (Cell wall) và được cấu tạo bởi các phân tử peptidoglycan ở
lớp trong cùng(N-acetylglucosamine và N-acetylmuramic acid), tiếp đến là
lớp giữa gồm các polysaccharide (N-acetylglucosamine và rhamnose), lớp
ngoài cùng là các protein gồm M protein, lipoteichoic acid, R và T protein.
Kháng nguyên bám dính (Fimbriae antigen): Vai trò của kháng nguyên
bám dính của S.suis còn chưa được biết đến một cách rõ ràng, nhưng có ý
kiến cho rằng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp vi khuẩn bám
dính vào tế bào biểu mô của vật chủ. Vi khuẩn S.suislà một trong số ít các
loại vi khuẩn Gram dương có mang cấu trúc này. So với các loại vi khuẩn
khác thì kháng nguyên bámdính của vi khuẩn S.suiscó cấu trúc mỏng, ngắn,
đường kính khoảng 2 nm, và dài có khi tới 200 nm (Jacques và cs,1990)[23].
Kháng nguyên giáp mô (Capsule antigen): Kháng nguyên giáp mô có vai
trò quan trọng trong việc bảo vệ vi khuẩn, kháng lại khả năng thực bào của
cơthể vật chủ. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng các chủng S.suiscó giáp


15

mô thì có độc lực và có khả năng gây bệnh, còn các chủng không có giáp mô
thì không có khả năng này (Higgins và Gottschalk, 2002)[20].
Phân loại vi khuẩn S.suis theo type huyết thanh học (serotype):
Nếu chỉ căn cứ vào các đặc tính sinh hóa để phân loại vi khuẩn S.suis thì
sẽ không chính xác bởi vì tất cả các serotype đều có các tính chất sinh hóa
tương tự nhau.
Trước đây, S.suisđược phân loại huyết thanh họcthành các nhóm theo ký
hiệu S, R, RS và T. Sau đó, các nhóm S, R và RS này lần lượt được thay thế
bằng các serotype ký hiệu lần lượt là serotype1; 2 và 1/2, còn nhóm T được
thay thế bằng serotype 15. Các chủng S.suis được phân thành 35 serotype dựa
trên cấu trúc kháng nguyên polysaccharide của giáp mô (ký hiệu từ 1 đến 34
và 1/2) (Higgins và cs, 1995)[21]. Trong đó, đáng chú ý nhất là các chủng

S.suisthuộc serotype 2 phân lập được thường xuyên nhất ở lợn và cũng là
nguyên nhân gây ra các thể bệnh nguy hiểm khác nhau ở lợn và người
(Higgins và Gottschalk, 2002)[20]. Các chủng thuộc các serotypegây ra các
thể bệnh khác nhau. Thậm chí các chủng vi khuẩn thuộc cùng một serotype
cũng có thể gây ra các thể bệnh khác nhau do vùng địa lý mà chúng phân bố.
Một số serotype không có độc lực và có thể được phân lập từ lợn khỏe mạnh,
không có triệu chứng lâm sàng như cácserotype17; 18; 19 và 21 (Higgins và
Gottschalk, 2002)[20]. Đỗ Ngọc Thúy và cs (2009)[16] khi xác định serotype
trong 211 chủng S.suisphân lập được từ lợn tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam
cho biết số chủng thuộc serotype 2 chiếm tỷlệ cao nhất 14/211 chủng (6,6%);
serotype 9 có 10/211 chủng (4,7%); serotype 9, 31, 32 có 7/211 chủng
(3,3%); các serotype 7, serotype 17 và serotype 21 có tỷ lệ tương đương là
1,4%; serotype 8 chiếm 0,9%.
*Các yếu tố độc lực của vi khuẩn :


16

Những hiểu biết về các yếu tố độc lực của vi khuẩn S.suiscòn rất hạn chế,
phần lớn những nghiên cứu được tiến hành với các chủng thuộc serotype2. Các
nhà khoa học đều có chung quan điểm là có sự tồn tại của chủng độc và chủng
không độc của vi khuẩn S.suisserotype 2. Thành phần polysaccharide của giáp mô
(capsular polysaccharide - CPS) được xác địnhlà yếu tố độc lực quan trọng của vi
khuẩn này vì các chủng đột biến không có giáp mô đều thể hiện là không có độc
tính và nhanh chóng bị loại bỏ khỏi hệ thống tuần hoàn của lợn và chuột trong các
thí nghiệm gây nhiễm thựcnghiệm. Tuy vậy, khôngphải tất cả các chủng có giáp
mô đều là chủng độc.
Các yếu tố độc lực khác ngoài polysaccharide của giáp mô (CPS) cũng
đóng một vai trò sinh bệnh của vi khuẩn. Một yếu tố gây dung huyết, hay còn
gọi là “suilysin”: có trọng lượng phân tử 65 kDa và có độ phóng xạ riêng là

0,7x106 Units/mg do vi khuẩn S.suisserotype 2 sinh ra đã được tìm thấy và
xác định rõ đặc diểm. Suilysin (SLY) thuộc về nhóm độc tố với những đặc
điểm chung là: dễ bị oxy hoá và bị hoạt hóa bởi mộtsố hóa chất khử, dễ bị ức
chế bởi cholesterol với nồng độ loãng, ức chế tính hoạt động của một số
lượng ít, gốc N- của chuỗi amino acid của suilysin giống với perfringolysin
O, streptolysin O, listeriolysin O, alveolysin, pneumolysin. Trong điều kiện
invitro trên chuột và lợn đã được chứng minh là có khả năng tạo ra miễn dịch
khi được tiêm vaccine chứa suilysin đểkháng lại vi khuẩn S.suisserotype 2
gây bệnh. Suilysin là yếu tố độc lực quan trọng của vi khuẩn S.suisvì sự trung
hoà của yếu tố này đủ để bảo vệ chuột thí nghiệm chống lại các tác động có
hại của vi khuẩn S.suisserotype 2 (Gottschalk và cs, 1998)[18].
Trong một thí nghiệm gây nhiễm chuột và lợn đã tạo ra miễn dịch khi
được tiêm vaccine chứa SLY để chống lại S.suisserotype 2 gây bệnh. SLY là
một yếu tố độc lực quan trọng và sự trung hòa của yếu tố này để bảo vệ chuột
khi làm thí nghiệm chống lại tác động có hại của S.suisserotype 2.


×