Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại miền núi thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.63 KB, 107 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Đinh Xuân Tùng

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCTC : Báo cáo tài chính
BC : Báo cáo
DN : Doanh nghiệp
HTK : Hàng tồn kho
VBT : Vốn bằng tiền
LNST : Lợi nhuận sau thuế
TNTT : Lợi nhuận trước thuế
DTT : Doanh thu thuần


NPT : Nợ phải thu
NVLĐTX : Nguồn vốn lưu động thường xuyên
NVLĐTT : Nguồn vốn tạm thời
NWC Networking capital
SCT : Sổ chi tiết
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSLĐ :Tài sản lưu động
TSNH : Tài sản ngắn hạn
CP : Cổ phần
TT : Tạm thời
TX : Thường xuyên
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VLĐ : Vốn lưu động

HĐSXKD : Hoạt động sản xuất kinh doanh
VCĐ : Vốn cố định

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

1.

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà phát triển, vận hành theo cơ chế
thị trường, mở cửa hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Cùng với việc gia nhập
vào WTO năm 2007 và gần đây là đàm phán để gia nhập TPP (Hiệp định đối
tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương) đang và sẽ đem lại cho các
doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội mới trong việc mở cửa và tiếp cận thị
trường, nhưng mặt khác nó cũng là những thách thức không nhỏ trong quá
trình cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế. Theo thông
kê cho thấy, hàng năm, số doanh nghiệp được thành lập mới khá đông với số
vốn đăng ký mới khá cao. Tuy nhiên bên cạnh đó là sự phá sản, giải thể cũng
của không ít các công ty làm ăn không hiệu quả, sức cạnh tranh kém. Vì vậy,
để tồn tại và đứng vững trước sự biến động không ngừng của nền kinh tế vĩ
mô, thì việc tổ chức quản lý và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh là việc làm
cần thiết hơn cả bởi nó luôn là nhân tố quyết định đến lợi nhuận cũng như đến
giá trị doanh nghiệp.
Làm thế nào quản trị tốt vốn trong doanh nghiệp luôn là bài toán khó đối
với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ.
Việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả không chỉ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, tạo mức sinh lời cao từ những đồng vốn đầu tư ra mà còn tại ra lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ khác trong ngành. Ngược lại, quản trị vốn không
tốt sẽ lãng phí vốn, giảm tốc độ lưu chuyển VKD, kéo dài chu kỳ quay vòng
vốn, ảnh hưởng không tốt đề hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của
công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn đối với bất kỳ một doanh nghiệp

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

nào, kết hợp cũng với những lý luận em đã được học và trong quá trình tìm
hiểu thực tế về Công ty cổ phần thương mai Long Lan, em đã chọn và thực
hiện nghiên cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần thương mại miền núi Thanh Hóa”.
2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quản trị vốn kinh của công ty cổ phần thương mại
Miền Núi Thanh Hóa
Mục đích cần đạt:



Hệ thống hóa về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về vốn và quản trị về VKD
của doanh nghiệp



Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại
Miền Núi Thanh Hóa



Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ

phần thương mại Miền Núi Thanh Hóa

3.

Phạm vi nghiên cứu



Về không gian: VKD và các giải pháp tăng cường quản trị sử dụng VKD tại
Công ty cổ phầnThương mại Miền núi Thanh Hóa



Về thời gian: Nghiên cứu các tài liệu liên quan tới công ty trong 3 năm 2015,
2014

4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và xu
thế biến động của các chỉ tiêu tài chính.

5.

Kết cấu đề tài
SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Đề tài nghiên cứu của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn
kinh doanh của Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần
thương mại Miền Núi Thanh Hóa trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Miền Núi Thanh Hóa
Mặc dù đã cố gắng hết sức, xong do điều kiện nghiên cứu cũng như trình
độ lý luận và nhận thức còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi có
những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô để đề tài
nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đinh Xuân Tùng

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh
Thuật ngữ VKD luôn gắn liền với khái niệm DN. Vậy trước hết ta cần
hiểu DN là gì?
Theo điều 4, luật doanh nghiệp 2014: Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp đều phải
có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay thì để có được các yếu tố
đó doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư
mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta có thể đưa ra khái niệm vốn kinh doanh như sau: vốn kinh doanh là
toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài
sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói
cách khác: đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh
nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
tiêu thu lợi nhuận.

SV: Đinh Xuân Tùng


Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

1.1.1.2.Đặc trưng của vốn kinh doanh
-

Vốn kinh doanh luôn vận động để sinh lời: Trong quá trình sản xuất kinh doanh
vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái
biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và
cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liên tục,
thường xuyên lặp đi lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình

-

tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh gắn với chủ sở hữu vốn nhất định: Vốn kinh doanh của doanh

-

nghiệp luôn vận động và gắn với một chủ sở hữu nhất định.
Giá cả của quyền sử dụng vốn là lãi suất: Hay nói cách khác đó là chi phí cơ
hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được xác định

-

bởi cân bằng cung cầu về vốn trên thị trường tài chính.

Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian: Do tác động của các yếu tố khả
năng sinh lời và rủi ro nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn có giá trị
theo thời gian.
Doanh nghiệp cần nhận thức đúng đắn những đặc điểm trên về vốn kinh
doanh để huy động, quản lý, sử dụng vốn kinh doanh của mình một cách tiết
kiệm, hiệu quả.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
về quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm hiệu quả người ta thường phân
loại vốn kinh doanh theo các tiêu thức nhất định.
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Cách phân loại
này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn kinh doanh, từ đó giúp
cho doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân bổ sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp.
1.1.2.1.Vốn cố định
SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

-


nghiệp.
Đặc điểm của vốn cố định
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ được luân chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của VCĐ được phản
ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao

-

mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
Ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Những đặc điểm của vốn cố định không chỉ chi phối đến nội dung, biện
pháp quản lý, sử dụng vốn cố định. Mà còn đòi hỏi việc quản lý, sử dụng vốn



vố định phải luôn gắn liền với việc quản lý sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Phân loại vốn cố định
Để quản lý sử dụng hiệu quả TSCĐ cần phải tiến hành phân loại TSCĐ
theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại chủ

-

yếu sau:
Phân loại theo hình thái biểu hiện, TSCĐ được chia thành TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình.
Cách phân loại này giúp cho DN nhận thức được cơ cấu TSCĐ theo hình
thái biểu hiện, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư cho hợp lý và có các
biện pháp quản trị phù hợp.


-

Phân loại theo công dụng kinh tế: TSCĐ trong doanh nghiệp được chia làm 3
loại: TSCĐ dùng trong hoạt động SXKD; TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi;
TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm bắt được mục đích sử dụng
của từng loại tài sản, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý và tính khấu hao
TSCĐ.

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Phân loại theo tình hình quản lý và sử dụng: TSCĐ được chia làm 3 loại:
TSCĐ đang sử dụng; TSCĐ chưa sử dụng; TSCĐ chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sử dụng tài
sản. Từ đó có các biện pháp quản trị phù hợp.
1.1.2.2.Vốn lưu động
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền



-

của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn lưu động
Một là, VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện: từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp
đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng

-

trở về hình thái vốn bằng tiền.
Hai là, VLĐ chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại



toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Ba là, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Phân loại VLĐ
Để quản lý, sử dụng hiệu quả VLĐ cần phải được tiến hành phân loại
VLĐ theo những tiêu thứ nhất định. Thông thường có những cách phân loại
chủ yếu sau:

+

Theo hình thái biểu hiện của VLĐ được chia làm 2 loại:
Vốn vật tư, hàng hóa: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở

+


dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ dự
trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư

-

trong doanh nghiệp.
Theo vai trò của VLĐ: được chia làm 3 loại:

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

+

VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm vốn nguyên nhiên vật liệu, phụ

+

tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
VLĐ trong khâu sản xuất: gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn

+


chi phí trả trước.
VLĐ trong khâu lưu thông: gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh toán, vốn
đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự
cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nghiên cứu nguồn vốn để DN có thể đưa ra được quyết định về chính
sách vay nợ. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích
hợp và hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn. Dựa vào tiêu thức nhất định



có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau.
Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Theo tiêu thức này nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
vốn chủ sở hữu, nợ phải trả.

-

Vốn chủ sở hữu: là thành phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,

-

bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong doanh

nghiệp…
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông
thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả 2 nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này nguồn vốn của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm).
Nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp thường bao gồm vay ngắn hạn ngân

-

hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm hình thành tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của DN tại một thời điểm có thể được xác định

bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = VCSH

+ Nợ dài hạn

Hoặc:
Nguồn
xuyên

vốn

thường

=

Giá trị tổng tài sản của
doanh nghiệp

-

Nợ ngắn hạn

Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.


Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ theo phạm vi huy động các nguồn vốn của DN có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được từ chính

hoạt động của bản thân DN tạo ra. Nó bao gồm lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư,
là nguồn tăng thêm TS và nguồn vốn của DN.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà DN có thể huy động từ bên
ngoài để khắc phục sự hạn chế quy mô của nguồn vốn bên trong, tăng khả
năng tài chính của DN.
1.2.

Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị sử dụng vốn kinh doanh


Khái niệm

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Khi một doanh nghiệp đã huy động được vốn để tiến hành sản xuất kinh
doanh, nhưng việc quyết định, phân bổ sử dụng vốn như thế nào là rất quan
trọng. Vốn được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm sẽ giúp việc kinh doanh trở
nên hiệu quả mang lại lợi nhuận cao hơn. Sử dụng vốn linh hoạt hiệu quả sẽ giúp
tiết kiệm chi phí, đảm bảo kinh doanh diễn ra liên tục. Do vậy việc quản trị sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng.
Như vậy ta có thể đưa ra khái niệm sau: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh

là việc hoạch định, tổ chức thực hiện và điều chỉnh quá trình tổ chức sử dụng
vốn cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra trong từng thời kỳ nhất định.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, tìm được được nguồn vốn sản
xuất kinh doanh đã khó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng khó hơn.
Nên việc bảo toàn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là yêu cầu sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Ngoài việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta còn phải góp phần nâng cao hiệu suất sử
dụng vốn kinh doanh làm cho tốc độ chu chuyển cũng như vòng quay vốn
kinh doanh tăng lên. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh là một yếu tố rất quan
trọng để doanh nghiệp đánh giá và sử dung vốn kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp còn chưa cao. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh đã trở thành một yêu cầu chung, mang ý nghĩa sống còn
đối với mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực
khác nhau trong nền kinh tế.

-

Mục tiêu
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả để tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu.
Bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Để hoạt động SXKD của DN diễn ra 1 cách liên tục, thường xuyên
không chỉ đòi hỏi DN đáp ứng nhu cầu vốn để hình thành nên tài sản mà còn
là việc sử dụng vốn sao cho hợp lý. Sự hợp lý đó trước hết thể hiện ở kết cấu
của TS được hình thành từ nguồn vốn đó. Kết cấu này cần đảm bảo theo
nguyên tắc tài trợ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho DN. Tùy thuộc vào
đặc điểm sản xuất, ngành nghề hoạt động của DN mà DN sử dụng nguồn vốn
để đầu tư hình thành TSCĐ, TSLĐ với kết cấu hợp lý. Cụ thể như sau :
+ Quyết định đầu tư TSLĐ: Quyết định tồn quỹ , quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…
+ Quyết định đầu tư TSCĐ : Quyết định mua sắm TSCĐ, quyết định đầu
tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn
+ Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư TSLĐ và đầu tư TSCĐ : quyết
định sử dụng đòn bẩy tài chính, điểm hòa vốn.
Quyết định phân bổ VKD được xem là quyết định quan trọng nhất trong
quyết định của TCDN bởi nó tạo ra giá trị chi DN. Một quyết định đầu tư
đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị DN, qua đó làm tăng giá trị TS cho chủ sở
hữu và ngược lại.
1.2.2.1.Quản trị Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó quản trị sử dụng vốn kinh doanh thì doanh nghiệp cần quản trị vốn lưu
động. Quản trị vốn lưu động đòi hỏi:
+
+
+
+


Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Quản trị vốn bằng tiền
Quản trị các khoản phải thu
a. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên, liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động cần
thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dữ trữ, bù đắp chênh lệch các

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng. Đó chính là nhu
cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động
tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián
đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây ra tình trạng vốn bị ứ đọng, sử
dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần xác định
đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu vốn

lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên, cần thiết nên nhu cầu vốn lưu
động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ

=

VTK

+

Nợ phải thu

-

Nợ phải trả nhà cung cấp

Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.


Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng
tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành
tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.



Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa trên phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của
DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển

VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực
hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp:

-

Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo: thực chất của phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo
SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

cáo và điều chỉnh theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm
-

kế hoạch.
Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyên vốn và tốc độ luân chuyển vốn
năm kế hoạch: nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển

-

VLĐ và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch.
Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: nội dung phương pháp
này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của các yếu tố
cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo

doanh thu năm kế hoạch.
b. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành 3 loại: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dở dang, tồn kho bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn
kho có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định.
Số tiền ứng ra để dự trữ hàng tồn kho được gọi là vốn tồn kho dự trữ.
Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan trọng, giúp cho doanh nghiệp
tránh được tình trạng vật tư hàng hóa bị ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.

 Quản trị HTK hiệu quả cần đáp ứng 2 vấn đề:
-

Có đủ hàng hóa, vật tư để sản xuất

-

Chi phí quản lý là thấp nhất

 Nội dung quản trị vốn tồn kho

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04



Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Xác định mức tồn kho tối ưu
Có thể sử dụng các mô hìn quản lý HTK dự trữ:
Ví Dụ: Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng
chi phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình chi phí tối thiểu – mô hình EOQ.
Mô hình EOQ là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng được sử
dụng để xác định mức tồn kho tối ưu (còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế) cho
doanh nghiệp.

Q=
Khi đó ta có
Đại lượng Q là mức đặt hàng kinh tế, nó phản ánh số lượng hàng nhập
kho tối ưu mỗi lần.
: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
-

Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên liệu

-

Lựa chọn nhà vận chuyển

-


Quản lý việc xuất, nhập, tồn hàng tồn kho

-

Kịp thời thanh lý và xử lý nguyên vật liệu, hàng hóa mất phẩm chất.
c. Quản trị vốn bằng tiền

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Vốn bằng tiền là tài sản có tính thanh khoản cao và quyết định khả năng thanh
toán nhanh của DN...Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp yêu cầu vừa
phải đảm bảo an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng
thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của
doanh nghiệp.
 Nội dung quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp
-

Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.

SV: Đinh Xuân Tùng


Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

-

Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.

-

Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.

d.

Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Nếu khoản phải thu quá lớn thì vốn của doanh nghiệp bị
chiếm dụng lớn, nếu không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là chính sách tín dụng thương mại của
DN nhằm đẩy mạnh khâu tiêu thụ, có sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro
trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội
dung quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp.



Các biện pháp quản trị nợ phải thu:


-

Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.

-

Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu

-

Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
1.2.2.2.Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Về bản chất VCĐ là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh
nghiệp. Những đặc điểm của VCĐ không chỉ chi phối đến nội dung, biện
pháp quản lý sử dụng VCĐ, mà còn đòi hỏi việc quản lý sử dụng VCĐ phải
luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
VCĐ là một bộ phận của VKD. Quản lý VKD thì doanh nghiệp phải
quản trị VCĐ. Nội dung quản trị VCĐ gồm:

 Lựa chọn đúng đắn Phương án đầu tư vào TSCĐ.

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà


Việc lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư vào TSCĐ là việc đầu tiên
phải làm trong quản trị VCĐ, đây là vấn đề rất quan trọng. Đầu tư vào TSCĐ
bao gồm quyết định mua sắm, xây dựng, sửa chữa nâng cấp, thay thế … Nó
phụ thuộc rất lớn vào quy mô kinh doanh,tình hình tài chính, năng lực sản
xuất hiện có và phương án SXKD của DN. Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ
lượng trong việc sử dụng nguồn vốn nào để đầu tư vào TSCĐ.
Nhìn chung đây là nội dung quan trọng trong công tác quản trị VCĐ vì đây
là khởi đầu cho việc TSCĐ được sử dụng tại doanh nghiệp. Nếu khởi đầu đúng
đắn sẽ giúp các giai đoạn sau trở nên suôn sẻ và hiệu quả. Góp phần phát huy tốt
nhất năng lực hoạt động của TSCĐ, giúp bảo toàn và phát triển VCĐ.
 Theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của TSCĐ

Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ là công việc vô cùng quan trọng
trong công tác quản trị VCĐ vì nó giúp cho doanh nghiệp có thể nắm bắt
được tình hình thực tế cũng như năng lực sản xuất hiện tại của TSCĐ để có
các phương pháp thích hợp nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được diễn ra bình thường.
 Lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý

Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị
hao mòn. Vì vậy doanh nghiệp lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý để
nhanh thu hồi vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nhau. Thông thường có các phương pháp khấu hao sau:

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04



Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: đây là phương pháp khấu hao đơn
giản nhất được sử dụng phổ biến. Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ
lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐ.

-

Phương pháp khấu hao nhanh: thực chất của phương pháp khấu hao nhanh là
đẩy nhanh việc thu hồi vốn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao
nhanh có thể thực hiện theo 2 phương pháp là khấu hao theo số dư giảm dần
và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.

-

Phương pháp khấu hao theo sản lượng: theo phương pháp này mức khấu hao
hàng năm được xác định bằng cách lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm
nhân với mức trích khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng
công việc hoàn thành.
Tóm lại, mỗi phương pháp khấu hao đều cho những ưu, nhược điểm
riêng. Nhiệm vụ của nhà quản trị là cần dựa vào điều kiện sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp mình, mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ và nghiên cứu ưu
nhược điểm của từng phương pháp khấu hao để lựa chọn phương pháp khấu
hao thích hợp với doanh nghiệp mình đảm bảo thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu

và tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ.

 Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì năng lực hoạt động của

TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ luôn bị hao mòn cũng như có thể bị hỏng
hóc do nhiều nguyên nhân. Doanh nghiệp cần phải theo dõi tình hình thực tế
của TSCĐ và thực hiện các biện pháp bảo dưỡng, sửa chữa khi hỏng hóc hoặc

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

thay thế mới nhằm duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ và đảm bảo việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục.
Trong quá trình sửa chữa TSCĐ, doanh nghiệp cần phải cân nhắc, so
sánh giữa chi phí sửa chữa, nâng cấp TSCĐ với giá trị còn lại chưa thu hồi hết
của TSCĐ cũng như năng lực sản xuất của TSCĐ sau sửa chữa để có quyết
định thích hợp.
 Phát huy tối đa năng lực sản xuất của TSCĐ, nâng cao hiệu quả, hiệu

suất sử dụng TSCĐ.
Nhằm hạn chế các rủi ro thu hồi ko đủ vốn, tiến bộ khoa học kỹ thuật
doanh nghiệp cần có các biện pháp để phát huy tối đa năng lực sản xuất của
TSCĐ. Tối đa hiệu quả, hiệu suất sử dụng TSCĐ là công việc quan trọng

trong quản trị TSCĐ, giúp tăng trưởng cho cả doanh nghiệp.
 Sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao

Số tiền khấu hao thu hồi được tính lũy lại hình thành nên quỹ khấu hao
TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao này được sử dụng để tái sản xuất giản
đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của doanh nghiệp khi hết thời hạn sử dụng.
Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng số tiền
khấu hao một cách linh hoạt hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn.
Số tiền khấu hao này khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư để tái sản xuất giản
đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động.

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp



GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

So sánh xác định nhu cầu VLĐ với thực tế :

+ Xác định nhu cầu VLĐ thực tế và dự tính theo 1 trong các phương pháp
sau
Nhu cầu VLĐ

-

=

VTK

+

Nợ phải thu

-

Nợ phải trả nhà cung cấp.

Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo
Vkh = VBC × × (1+ t%)
VKH : Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH : Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC : Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
VBC : VLĐ bình quân năm báo cáo.
t% : Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch

-

Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch
VKH =
Mkh : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh : Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch

-

Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Nội dung của phương pháp này dựa trên sự biến động theo tỷ lệ trên

doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của DN kỳ báo cáo để xác định nhu
cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
+ So sánh = Nhu cầu VLĐ dự tính - Nhu cầu VLĐ thực tế
Từ so sánh chênh lệch đưa ra kết luận về vấn đề dự báo nhu cầu VLĐ
của DN là đúng hay không phù hợp

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp



GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết cấu VLĐ:

Phản ánh chi tiết tỷ trọng của các bộ phận cấu thành VLĐ và chênh lệnh
Kết cấu từng loại
VLĐ (%)

-


==

Giá trị từng loại VLĐ theo tiêu thức phân loại
Giá trị toàn bộ VLĐ

Hệ số khả năng thanh toán:

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi TS thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này thấp (đặc biệt khi nhỏ hơn 1) cho thấy DN
gặp khó khăn tiềm ẩn trong việc trả nợ trong kỳ. Nếu hệ số này quá cao thì
chưa chắc năng lực thanh toán của DN là tốt vì nó có bộ phận có tính thanh
khoản không cao là hàng tồn kho nên cần đánh giá kết hợp các chỉ tiêu.
-

Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn


Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN mà không
cần thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho.
-

Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán của DN trong giai đoạn nền kinh
tế gặp khủng hoảng khi hàng tồn kho không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ
phải thu khó thu hồi. Nếu hệ số này thấp thì có thể hàng tồn kho quá nhiều, tiền
và các khoản tương đương tiền có thể không đủ khả năng trả nợ, nghi ngờ khả
năng trả nợ của DN. Nếu quá cao có thể đánh giá công tác quản trị vốn của DN
không hiệu quả khi dùng quá nhiều tiền để trả nợ mà không định hướng đầu tư.

SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp



GVHD: TS Nguyễn Thị Hà


Kết cấu vốn tồn kho, vòng quay, kỳ luân chuyển:
Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
360

=

Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh số lần hàng tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ.
Kỳ hạn tồn kho bình quân là chỉ tiêu cho biết số ngày hàng tồn kho
chuyển thành hàng bán


Kết cấu nợ phải thu, vòng quay, kỳ thu tiền trung bình:
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp
Số vòng quay nợ
= dịch vụ
phải thu
Các khoản phải thu bình quân

360
Số vòng quay nợ phải thu

Số vòng quay nợ phải thu cho biết trong một kỳ, nợ phải thu luân chuyển
Kỳ thu tiền trung bình

=

bao nhiêu vòng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của DN.
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của
DN kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Nó phụ
thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của DN.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ bị chiếm dụng vốn của DN.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả VLĐ
Tốc độ luân chuyển VLĐ:Tùy thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và




các điều kiện cụ thể của từng DN mà quy trình luân chuyển và thời gian luân
chuyển của VLĐ khác nhau. Tốc độ luân chuyển của VLĐ nhanh hay chậm
phản ánh hiệu suất sử dụng VLĐ của DN. Tốc độ luân chuyển VLĐ được
phản ánh qua hai chỉ tiêu: vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Thị Hà

Vòng quay VLĐ =

=
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ hay số lần luân chuyển mà
VLĐ thực hiện được trong một thời gian nhất định thường là một năm.
Kỳ luân chuyển VLĐ =
=
Chỉ tiêu này cho biết để VLĐ thực hiện được một vòng quay phải mất
bình quân bao nhiêu ngày.
Kỳ luân chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số vòng luân chuyển VLĐ. Do
đó doanh nghiệp cần thiết phải rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ để tăng số vòng
quay của VLĐ trong kỳ.
 Mức tiết kiệm VLĐ (VTK): phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển VLĐ.
VTK = x (K1 – K0) = trong đó : M1 là tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K1, K0 là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
L1, L0 là số vòng luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
Ý nghĩa : Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong kỳ, DN có thể mở rộng
quy mô, tăng doanh thu nhưng VLĐ không tăng hoặc tăng không đáng kể (tốc
độ tăng doanh thu > tốc độ tăng VLĐ) nên DN có thể rút ra khỏi một số VLĐ
để dùng cho các hoạt động khác.
 Hàm lượng VLĐ:
Hàm lượng VLĐ

=

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần trong kỳ

Ý nghĩa: Trong kỳ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
VLĐ trong KD. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì hiệu quả KD càng cao.
 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định


Ta sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình quản trị VCĐ:
SV: Đinh Xuân Tùng

Lớp: CQ50/11.04


×