Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần netnam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.04 KB, 95 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài:
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã tác động và làm
thay đổi cục diện của nền kinh tế thế giới so với những năm trước đó. Ngày
11/1/2007, Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, đã đánh dấu
một bước ngoặt quan trọng đối với đất nước nói chung và nền kinh tế Việt Nam
nói riêng. Sự gia nhập WTO đã mở ra không chỉ là những cơ hội mà còn là thách
thức mà các nước thành viên, trong đó có Việt Nam cần phải vượt qua để phát
triển bền vững.Trong bối cảnh như vậy, các doanh nghiệp muốn đứng vững và
phát triển được thì cần phải thay đổi, nhanh chóng bắt kịp xu hướng thị
trường.Để làm được điều đó thì một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp
phải quan tâm hàng đầu đó là quản trị tài chính doanh nghiệp.Bài toán về việc sử
dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là bài toán khiến các nhà quản
trị phải bận tâm. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét
một phương án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh doanh của mình
và sử dụng vốn một cách tiết kiệm. Muốn vậy, công tác tài chính của doanh
nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực
hiện đúng chế độ chính xác.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần NetNam, là một doanh
nghiệp hoạt động trong ngành nghề hoạt động viễn thông có dây với lĩnh vực
hoạt động chính là cung cấp các dịch vụ Internet, các dịch vụ trực tuyến và các
giải pháp mạng mà trong quá trình kinh doanh thì các khoản phải thu chiếm một
tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Hơn nữa trong quá trình
thực tập em nhận thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Cổ phần
NetNam còn gặp nhiều hạn chế. Do đó, em lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng


1
Nguyễn Đức Hoàng

1
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam” làm đề tài cho
chuyên đề thực tập của mình, mong góp một phần nào đó cho việc sử dụng vốn
kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng vcuar công ty ngày càng hiệu
quả hơn.
2.Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công ty Cổ phần NetNam
- Mục tiêu nghiên cứu: lý luận và thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty Cố
phần NetNam, từ đó nêu ra những điểm còn hạn chế cần khắc phục và giải pháp.
3.Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần NetNam trong 3 năm 2013, 2014 và năm 2015
4.Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu từ lý luận cho đến
thực tiễn, bao gồm: phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích số
liệu, phương pháp so sánh thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước), phương pháp so
sánh theo không gian ( giữa doanh nghiệp thực tập với mức trung bình ngành),
phương pháp tỷ số…
5.Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, bố cục luận văn có 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty Cổ phần NetNam
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại công ty Cổ phần NetNam
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn
chế nên mặc dù đã cố gắng nhưng đề tài nghiên cứu của em còn nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn, ban lãnh
2
2
Nguyễn Đức Hoàng
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

đạo công ty Cổ phần NetNam và các bạn để đề tài nghiên cứu của em được hoàn
thiện.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị
Hà, ban lãnh đạo công ty Cổ phần NetNam, các anh chị cán bộ chuyên viên
phòng kế toán – tài chính và các thầy cô giáo giảng viên học viện tài chính đã
giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

3
Nguyễn Đức Hoàng

3
Lớp: CQ50/11.04



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động:
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động:
Để một doanh nghiệp có thể vận hành và duy trì bình thường, liên tục trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thì bên cạnh tài sản cố định thì cũng cần các tài
sản lưu động . Phạm vi sử dụng tài sản lưu động bao trùm toàn bộ các công đoạn
của quá trình và thường được chia thành hai bộ phận: tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm.
Tài sản lưu động lưu thông gồm: các loại tài sản đang nằm trong quá trình
lưu thông (thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, khoản phải thu, vồn bằng tiền)
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông không ngừng vận động, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình
này diễn ra nhịp nhàng liên tục.Để hình thành các tài sản lưu động, doanh nghiệp
phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này
được gọi là vốn lưu động.
“Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.


4
Nguyễn Đức Hoàng

4
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động:
- VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển giá trị
qua các giai đoạn SXKD của doanh nghiệp: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở
thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, rồi sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và cuối cùng lại quay trở về hình thái vốn bằng tiền.
- VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và thu hồi lại toàn bộ khi doanh nghiệp thu được
tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và kết thúc chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh: tại cùng
một thời điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp đều tồn tại ở nhiều hình thái
biều hiện với những tính chất, vai trò khác nhau đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần có biện pháp để quản trị VLĐ
một cách hợp lý. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần chú trọng áp dụng một số
công cụ và chính sách cần thiết để qua đó có thể đẩy nhanh vòng quay VLĐ, rút
ngắn thời gian kỳ luân chuyển VLĐ, xây dựng cấu trúc nguồn vốn ngắn hạn phù
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp:
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:

- Vốn vật tư hàng hóa: Vốn tồn kho nguyên vật liệu, vốn sản phẩm dở dang
và bán thành phẩm, vốn thành phẩm.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Vốn bằng tiền gồm có: Tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các khoản phải thu gồm có: Phải thu
của khách hàng, phải thu tạm ứng, phải thu nội bộ, phải thu khác.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức dự trữ tồn
kho và khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh
5
Nguyễn Đức Hoàng

5
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

nghiệp; giúp nhà quản lý nhận biết được vai trò, tác dụng của từng bộ phận và
kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Vốn NVL chính, vốn nguyên nhiên vật
liệu phụ, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: vốn bán thành phẩm và sản phẩm dở
dang, vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn trong thanh
toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Việc đánh giá tình hình phân bổ vốn trong các khâu của quá trình luân
chuyển vốn ở doanh nghiệp được chính xác và phù hợp; là cơ sở nền tảng quan
trọng để doanh nghiệp đưa ra giải pháp quản lý vốn hiệu quả; quyết định lựa

chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lý đảm bảo sự cân đối về năng lực giữa các giai đoạn
trong quá trình SXKD; góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển vốn.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên các tài sản
cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Việc phân loại nguồn vốn theo các
tiêu thức khác nhau là cơ sở quan trọng giúp doanh nghiệp tiếp tục nâng cao hiệu
quả sử dụng và phân bổ nguồn lực hợp lý. Thông thường, nguồn vốn của doanh
nghiệp được phân loại:
- Phân loại dựa vào quan hệ sở hữu vốn
- Phân loại dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
- Phân loại dựa vào phạm vi huy động vốn
Trong đó, phân loại dựa vào tiêu thức thời gian huy động và sử dụng vốn là
phương pháp được sử dụng phổ biến hơn cả vì tiêu thức này phù hợp với việc
6
Nguyễn Đức Hoàng

6
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

phân chia tài sản thành hai bộ phận gồm TSNH và TSDH cho phép doanh nghiệp
xem xét đánh giá được sự tương thích giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm). Doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường bao gồm: vay ngắn hạn

ngân hàng, tổ chức tín dụng; các khoản nợ ngắn hạn khác (nợ lương Công nhân
viên, nợ thuế nộp Ngân sách nhà nước...)
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng TS của DN – Nợ ngắn hạn
Như vậy, nguồn hình thành VLĐ bao gồm: nguồn ngắn hạn (nguồn vốn tạm
thời), nguồn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên). Nguồn vốn bao gồm:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của nhằm đảm bảo tính liên tục của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản
lưu động của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những biến động tăng giảm theo chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để quyết định lựa chọn nguồn tài trợ nào doanh nghiệp cũng
cần phải xem xét tới các yếu tố khác như: dòng tiền chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu,
7
Nguyễn Đức Hoàng

7
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


chi phí huy động nguồn tài trợ và chi phí cơ hội để từ đó có thể đưa ra những
quyết định phù hợp.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp:
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động:
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động:
Quản trị là hoạt động có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý.Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Như vậy, có thể hiểu rằng:
“Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra
các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều chỉnh một
cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới vốn lưu
động trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho doanh
nghiệp”.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị VLĐ:
- Xác định đúng nhu cầu VLĐ, sao cho phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp, có biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ một cách tiết
kiệm, hiệu quả, đủ để đáp ứng các nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh
lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp và khách hàng, không xác
định lượng VLĐ cao hơn quá nhiều so với nhu cầu thực tế.
- Xác định quy mô vốn tồn kho dự trữ, các nhân tố ảnh hưởng đến vốn tồn kho dự
trữ để có biện pháp quản lý phù hợp vì việc quản lý vốn tồn kho dự trữ tốt giúp
doanh nghiệp tránh tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm

8
Nguyễn Đức Hoàng

8
Lớp: CQ50/11.04



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp
phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền măt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng những nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp, vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt
đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời
các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng dựa trên uy tín của
từng khách hàng, phù hợp với đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,
đảm bảo khả năng sinh lời và hạn chế rủi ro, để có những biện pháp quản lý và
nâng cao hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Để đạt được những mục tiêu đó, doanh nghiệp cần thực hiện quản trị vốn
lưu động với những nội dung sau.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp:
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động:
 Nội dung:
NWC = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn
NWC = Tài sản ngắn hạn - Nợ phải trả ngắn hạn

9
Nguyễn Đức Hoàng

9
Lớp: CQ50/11.04



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Hình 1.1: Vị trí của nguồn vốn lưu động thường xuyên trong tương quan
giữa tài sản và nguồn vốn
Các mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp:



• Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động
tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: xác lập được sự cân bằng về thời gian sử dụng tài sản với thời gian huy
động nguồn tài trợ; hạn chế những rủi ro trong thanh toán; mức độ an toàn cao
hơn, giảm bớt được chi phí sử dụng vốn.
- Nhược điểm: chưa tạo ra sự linh hoạt trong tổ chức sử dụng vốn, thường
vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.

Tiền
Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên

TSLĐ TX

TSCĐ


10
Nguyễn Đức Hoàng

Thời gian

10
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ nhất của doanh nghiệp
• Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên và một phần
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần TSLĐ
tạm thời, còn lại được đảm bảo bằng nguồn VLĐ tạm thời.
Tiền
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên

TSLĐ TX

TSCĐ

Thời gian


Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ hai của doanh nghiệp
- Ưu điểm: sử dụng mô hình này đảm bảo khả năng thanh toán và độ an toàn ở
mức cao.
- Nhược điểm: việc sử dụng nhiều khoản vay trung và dài hạn làm chi phí sử dụng
vốn cao hơn.
• Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn VLĐ tạm thời.

11
Nguyễn Đức Hoàng

11
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Tiền

Nguồn vốn tạm thời

TSLĐ tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên

TSLĐ TX


TSCĐ

Thời gian

Hình 1.4: Mô hình tài trợ thứ ba của doanh nghiệp
- Ưu điểm: chi phí sử dụng vốn sẽ hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều hơn nguồn
vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ linh hoạt hơn.
- Nhược điểm: mang lại rủi ro cao hơn cho doanh nghiệp nếu có những biến
động bất thường trong sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn nhiều
hơn vì nguồn tín dụng ngắn hạn cũng được xem như dài hạn vì khoản này có tính
chất chu kỳ.
1.2.2.2. Phân bổ vốn lưu động:
 Vai trò của phân bổ vốn lưu động: Giúp doanh nghiệp sử dụng vốn một cách tiết
kiệm, hiệu quả, đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn lưu động để hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và bình thường. Việc phân tích kết cấu
vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại để hiểu rõ hơn
12
Nguyễn Đức Hoàng

12
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ
đó xác định đúng đắn các trọng điểm và biện pháp quản trị vốn lưu động có hiệu

quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
 Nội dung của phân bổ vốn lưu động: Bên cạnh công tác quản trị nguồn vốn lưu
động thì công tác phân bổ, sử dụng nguồn vốn làm sao cho hợp lý, hiệu quả nhất
cũng là một yếu tố rất quan trọng trong công tác quản trị vốn lưu động tại các
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần có công tác quản trị phù hợp để tạo ra một cơ cấu tài
sản lưu động hợp lý, cân đối. Một mặt đảm bảo đủ lượng tài sản lưu động cho
từng bộ phận để phục vụ cho quá trính sản xuất kinh doanh, mặt khác cần duy trì
các tài sản ở một lượng vừa đủ, hợp lý để tránh tình trạng dư thừa, lãng phí gây
ra tình trạng ứ đọng nguồn vốn, đẩy chi phí sử dụng vốn lên cao. Tài sản lưu
động này bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên, vật liệu chính; vốn
vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng gói; vốn công
cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo;
vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động khâu lưu thông: vốn thành phẩm; vốn bằng tiền; vốn trong
thanh toán; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán và cho vay ngắn hạn.
1.2.2.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động:
“Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu cần thiết để
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh được thường
xuyên, liên tục”.
Nhu cầu
VLĐ

=

13
Nguyễn Đức Hoàng


Vốn hàng
tồn kho

+
13

Khoản nợ
Khoản
- nợ phải trả nhà cung cấp
Phải thu
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp



Học Viện Tài Chính

Phân loại nhu cầu vốn lưu động:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết: Đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất được tiến hành liên tục.
- Nhu cầu vốn lưu động tạm thời: Dùng để ứng phó với những nhu cầu về
tăng thêm dự trữ vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm... do tính chất thời vụ, do nhận
thêm đơn đặt hàng.
Xác định nhu cầu vốn lưu động giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ
đọng vốn, sử dụng hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luuw
động. Đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên, liên tục và giảm rủi ro của doanh nghiệp trong thanh toán, nâng
cao uy tín với bạn hàng; giúp doanh nghiệp không bị căng thẳng giả tạo về nhu

cầu vốn lưu động và là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu
cầu VLĐ . Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu
tố. Trong đó có một số yếu tố chủ yếu bao gồm:

• Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh: chu kì, quy mô
kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh...
• Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:khoảng cách giữa doanh
nghiệp với các nhà cung ứng hàng vật tư hàng hóa; sự biến động về giá cả của các
loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh; khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng; điều kiện và
phương tiện vận tải...
• Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh
toán: chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp đến kì hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực

14
Nguyễn Đức Hoàng

14
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng
trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp như sau:
a. Phương pháp trực tiếp: xác định trực tiếp nhu cầu cho HTK, các

khoản phải thu, phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu
VLĐ.
• Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn
dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
- Nhu cầu VLĐ dự trữ trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn
để hình thành các SP dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu
cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài
chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành các SP dở, bán thành phẩm.
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn dự trữ
thành phẩm, vốn phải thu, phải trả.
+ Nhu cầu vốn thành phẩm là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng
dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ.
+ Nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm
dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng.
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng.
Tổngnhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp được xác định như sau:
= ( + + )+( - )
• Ưu điểm phương pháp: phản ánh rõ nhu cầu VLĐ từng loại vật tư hàng hóa; từng
khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu của DN.
• Nhược điểm của phương pháp: tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác
định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
15
Nguyễn Đức Hoàng

15
Lớp: CQ50/11.04



Luận Văn Tốt Nghiệp

b.

Học Viện Tài Chính

Phương pháp gián tiếp:

• Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so với năm báo
cáo: dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy
mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Vkh= Vbc × × (1+ t%)
Trong đó:
VKH: VLĐ năm kế hoạch
Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
t% = × 100%
Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
• Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm
kế hoạch: nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ vào tổng mức luân huyển VLĐ (hay
DTT) và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch.
VKH =
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
• Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: dựa vào sự biến động theo

tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành vốn lưu động năm báo cáo để xác
định nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu năm kế hoạch.
- Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong BCĐKT kỳ thực hiện.
- Bước 2: Lựa chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong
BCĐKT chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính
tỷ lệ phần trăm các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ.
16
Nguyễn Đức Hoàng

16
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên DT để ước tính nhu
cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở DT dự kiến năm kế hoạch.
+ Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm= doanh thu tăng thêm × tỷ lệ % nhu
cầu vốn lưu động so với doanh thu.
+ Doanh thu tăng thêm= Doanh thu kỳ kế hoạch- doanh thu kỳ báo cáo
+ Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục TSLĐ so
với doanh thu – tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.
1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là loại tài
sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của DN.
Vốn bằng tiền không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào
mục đích nhất định. Vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm

bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng
phải đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. Như
vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán ngắn
hạn, cho vay hay gửi tiền vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại khi cần tiền
mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc đi vay
ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng. Quản trị vốn bằng tiền trong doanh
nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Nhằm để tránh tiền bị mất
mát, lợi dụng, doanh nghiệp cần thực hiện.
1.2.2.5. Quản trị vốn tồn kho:
 Cách phân loại tồn kho dự trữ:

17
Nguyễn Đức Hoàng

17
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Căn cứ vào vai trò của chúng: tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho sản phẩm
sở dang, bán thành phẩm; tồn kho thành phẩm.
- Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn: tồn kho có suất đầu tư vốn cao; tồn kho có
suất đầu tư vốn thấp; tồn kho có suất đầu tư vốn trung bình.
Việc hình thành lượng HTK đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất

định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ rất quan trọng
bởi nó không những thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của
doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng vật
tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động diễn ra bình
thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
 Các nhân tố ảnh hưởng:
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố ảnh
hưởng khác nhau:
- Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu: quy mô sản xuất, khả năng sẵn
sàng cung ứng vật tư của trị trường, giá cả vật tư hàng hóa…
- Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm: kỹ thuật, công nghệ
sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất.
- Đối với mức tồn kho thành phẩm: số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp
nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của trị trường…
 Mô hình quản lý tồn kho EOQ:
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu trữ, bảo quản hàng tồn
kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng. Mức đặt hàng kinh tế được xác
định như sau:
C=C1+C2
C=( Q/2 x c1) + ( Qn/Q x c2 )
Trong đó:
C: Tổng chi phí tồn kho
18
Nguyễn Đức Hoàng

18
Lớp: CQ50/11.04



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

C1: Tổng chi phí lưu giữ tồn kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức hàng đặt mỗi lần
QE: Mức đặt hàng kinh tế
- Mức đặt hàng kinh tế: Q =
- Số lần cần cung ứng trong năm (Lc): Lc = Qn/QE
- Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc): Nc = 360/ Lc
- Thời điểm tái đặt hàng (Qđh): Qđh = n x Qn/360

19
Nguyễn Đức Hoàng

19
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.2.6. Quản trị các khoản phải thu:
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Quản trị khoản phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi

nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu, doanh
nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, mất cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu
bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới tăng chi phí quản trị các khoản phải
thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu được nợ. Do đó
nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng bán chịu.
Ngược lại, khi khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro thì doanh nghiệp phải thu hẹp
việc bán chịu hàng hóa dịch vụ. Nội dung quản trị các khoản phải thu:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn hay giới hạn về mặt uy tín của
khách hàng mà DN áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù
hợp. Ngoài ra cũng cần xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hóa
dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu, tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu
khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp đồng.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu:
Nội dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu
thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Do đó doanh nghiệp
cần thu thập thông tin về khách hàng (báo cáo tài chính, các kết quả xếp hạng tín
nhiệm...); đánh giá uy tín khách hàng theo các thông tin thu nhận được; lựa chọn
quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: Sử dụng
kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp; xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong
từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp; thực hiện các biện pháp
20
Nguyễn Đức Hoàng

20
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng nợ phải thu khó đòi; trích
lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động:
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động:
Chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá tình hình tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ
lànguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC).


Cách xác định NWC:
NWC = Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN – Tài sản dài hạn
NWC= Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá phương thức tài trợ vốn lưu động của doanh
nghiệp và thường được kết hợp với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
để phân tích mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh
nghiệp.



Các trường hợp diễn biến của NWC:
- Trường hợp 1: NWC > 0  Tài sản ngắn hạn > Nợ ngắn hạn
=> DN sử dụng một phần nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho TSLĐ.
Điều này tạo ra một sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của DN.
- Trường hợp 2: NWC < 0  Tài sản ngắn hạn < Nợ ngắn hạn
=> Toàn bộ TSLĐ và một phần tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn
ngắn hạn. Đây là dấu hiệu của việc doanh nghiệp sử dụng vốn sai, tạo ra sự mạo
hiểm trong kinh doanh khi cán cân thanh toán mất thăng bằng, hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn <1.

- Trường hợp 3: NWC = 0  Tài sản ngắn hạn = Nợ ngắn hạn
=> Toàn bộ tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn và toàn bộ
tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Không tạo ra được tính
21
Nguyễn Đức Hoàng

21
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

ổn định trong kinh doanh, vẫn ẩn chứa một sự mạo hiểm nhất định.
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn lưu động:
 Các chỉ tiêu đánh giá về kết cấu VLĐ theo vai trò:
- Tỷ trọng vốn lưu động dự trữ sản xuất trên tổng vốn lưu động:
Tỷ trọng VLĐ dự trữ sản

VLĐ dự trữ sản xuất

xuất trên tổng VLĐ
=
Tổng VLĐ
- Tỷ trọng vốn lưu động sản xuất trên tổng vốn lưu động:

x 100%

Tỷ trọng VLĐ sản xuất


VLĐ sản xuất x 100%
trên tổng VLĐ
=
Tổng VLĐ
- Tỷ trọng vốn lưu động lưu thông trên tổng vốn lưu động:
Tỷ trọng VLĐ lưu thông

VLĐ lưu thông

x 100%
trên tổng VLĐ
=
Tổng VLĐ
 Các chỉ tiêu đánh giá về kết cấu vốn lưu động theo hình thái và tính
thanh khoản:

- Tỷ trọng vốn bằng tiền trên tổng vốn lưu động:
Vốn bằng tiền (Tiền và các khoản

Tỷ trọng vốn bằng tiền

x 100 %

tương đương tiền)
Tổng VLĐ
- Tỷ trọng nợ phải thu trên tổng vốn lưu động:
trên tổng VLĐ

=


Tỷ trọng nợ phải thu

Các khoản nợ phải thu

x 100 %

trên tổng VLĐ
=
Tổng VLĐ
- Tỷ trọng vốn tồn kho trên tổng vốn lưu động:
Tỷ trọng vốn tồn kho

Vốn tồn kho (HTK)

trên tổng VLĐ
=
Tổng VLĐ
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn bằng tiền:

x 100 %

 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
22
Nguyễn Đức Hoàng

22
Lớp: CQ50/11.04



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số KNTT tổng quát =

Tổng tài sản

Nợ phải trả
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ
phải trả của doanh nghiệp và cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh
nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ
Hệ số KNTT hiện thời

=

ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng than toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà

Hệ số KNTT nhanh


=

không cần phải thực hiện thanh lý hàng tồn kho.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số KNTT tức thời

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
NNH
Hệ số này phản ánh KNTT các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và

tương đương tiền, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với chủ nợ trong việc đưa
ra quyết định cung ứng nguồn vốn phục vụ hoạt động của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số KNTT lãi vay
23
Nguyễn Đức Hoàng

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
23
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


Hệ số này được tính toán dựa vào số liệu của BCKQHĐKD cho biết khả
năng thanh toán lãi tiền vay và phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với
các chủ nợ.Các ngân hàng đặc biệt quan tâm khi thẩm định cho vay, có ảnh
hưởng rất lớn đến xếp hạng tín nhiệm cũng như lãi suất vay vốn.
 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo tiền:
- Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh:
Hệ số tạo tiền từ hoạt

Dòng tiền vào từ HĐKD
Doanh thu bán hàng
động kinh doanh
=
Chỉ tiêu này giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt động
kinh doanh so với doanh thu đạt được trong kì.
- Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động:
Hệ số đảm bảo thanh toán lãi

Dòng tiền thuần từ HĐKD + Lãi vay phải trả
vay từ dòng tiền thuần HĐ =
Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng tạo tiền từ hoạt động sản
xuất kinh doanh có đáp ứng được yêu cầu thanh toán lãi vay hay không
- Hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ dòng tiền thuần hoạt động:
Hệ số đảm bảo thanh toán nợ

Dòng tiền thuần từ HĐKD

từ dòng tiền thuần hoạt động =
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này được sử dụng để xem xét khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn
của DN thông qua dòng tiền thuần hoạt động từ đó đánh giá khả năng tạo tiền từ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đủ chi trả nợ hay không.
1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tình hình vốn tồn kho:
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Giá trị HTK bình quân trong kỳ
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay HTK =

24
Nguyễn Đức Hoàng

24
Lớp: CQ50/11.04


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

360
Số vòng quay HTK
1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ phải thu:
Số ngày một vòng quay HTK

=

- Số vòng quay nợ phải thu:
Doanh thu bán hàng


Số vòng quay nợ phải thu =

Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu cho biết trong một kỳ nợ phải thu luân chuyển được bao
nhiêu vòng và đánh giá tổng quan tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp.
- Kỳ thu tiền trung bình:
360
Vòng quay nợ phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của
Kỳ thu tiền trung bình

=

doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền hàng.
1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả vốn lưu động:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động):
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ

Số lần luân chuyển VLĐ =

Số VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất

định, thường là một năm. Tổng mức luân chuyển vốn lưu động thường được xác
định bằng doanh thu thuần trong kỳ. Số vốn lưu động bình quân được xác định
theo phương pháp bình quân số học.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển VLĐ


=

Số ngày trong kỳ (360 ngày)

Số lần luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay VLĐ cần bao nhiêu
ngày.Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại.
25
Nguyễn Đức Hoàng

25
Lớp: CQ50/11.04


×