Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Tổ chức kế toán bán lẻ và xác định kết quả kinh doanh bán lẻ tại công ty TNHH nhà nước một thành viên thương mại và xuất nhập khẩu viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.8 MB, 134 trang )

Học viện Tài Chính

i

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thương mại
và Xuất nhập khẩu Viettel.
Sinh viên
Ngô Thị Nam Hạnh

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

Lớp:CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

Lớp:CQ49/21.06



Học viện Tài Chính

iii

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
GTGT
MTV
NN
SXKD
TM&XNK
TNHH

Từ viết thường
Giá trị gia tăng
Một thành viên
Nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Thương mại và Xuất nhập khẩu
Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

Lớp:CQ49/21.06



Học viện Tài Chính

iv

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.01: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng. .Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.02: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. . .Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.03: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.04: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.......................................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.05: Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động tài chính............................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.06: Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
...................................................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.07: Trình tự kế toán thu nhập khác:. Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.08: Trình tự kế toán chi phí khác:....Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.09: Trình tự kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp............Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.10 - Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh.....Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.03: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty.....Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.04: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.......Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.05: Bộ máy Kế toán tại Trung tâm Bán lẻ: Error: Reference source not

found
Sơ đồ 2.06: Trình tự ghi sổ kế toán tại Trung tâm bán lẻ........Error: Reference
source not found

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

Lớp:CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

v

Luận văn tốt nghiệp

Biểu 2.01: Trích Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2014................Error:
Reference source not found
Biểu 2.02: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây.Error:
Reference source not found
BIỂU 3.01: MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH NH DẠNG LÃI TRÊN
BIẾN PHÍ..................................................... Error: Reference source not found
HÌNH 2.07: GIAO DIỆN MÀN HÌNH NHẬP LIỆU CỦA PHẦN MỀM KIM
CƯƠNG........................................................Error: Reference source not found
Hình 2.08: Màn hình của bút toán kết chuyển tự động doanh thu bán hàng từ
chi nhánh lên trung tâm bán lẻ vào cuối tháng trên phần mềm kế toán....Error:
Reference source not found
Hình 2.09: Màn hình nhập liệu cho tài khoản 511 xuất hiện. Kế toán tiến hành
nhập liệu thông tin thích hợp........................Error: Reference source not found
Hình 2.10: Màn hình nhập liệu nghiệp vụ tổng hợp doanh thu (TK511). Error:
Reference source not found

Hình 2.11: Giá vốn hàng bán trong tháng 01/2015 được phản ánh theo. .Error:
Reference source not found
giá trị.............................................................Error: Reference source not found
Hình 2.12: Màn hình nhập liệu phản ánh giá vốn hàng bán theo kho hàng,
chủng loại hàng và số lượng........................Error: Reference source not found

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

Lớp:CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

vi

Luận văn tốt nghiệp

Lớp:CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với xu thế phát triển của thời đại, nền kinh tế của Việt Nam trong
nhưng năm gần đây đang không ngừng từng bước hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn có
một chỗ đứng vững chắc trên thị trường và không ngừng phát triển. Do đó
việc tổ chức và quản lý hạch toán kế toán phục vụ nhu cầu nắm bắt, thu thập
và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
yêu cầu tất yếu, giúp các đơn vị kinh tế thấy được quy mô, cách thức kinh
doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp, đưa ra
các quyết định đúng đắn và kịp thời trong tương lai. Đứng trước tình hình đó,
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu
Viettel hiểu rằng, bên cạnh việc tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh thì việc tổ chức và quản lý hạch toán kế toán cũng là một yêu
cầu thiết yêú, góp phần quan trọng vào việc quản lý sản xuất kinh doanh và
đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Đặc biệt, thông tin về kết quả kinh
doanh và bán hàng chiếm vai trò quan trọng trong thông tin kế toán, những
thông tin này luôn được doanh nghiệp và các nhà đầu tư quan tâm. Hơn bao
giờ hết, hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng
đang là vấn đề thường xuyên đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ góp phần tăng tính
cạnh trạnh, nâng cao chất lượng các quyết định của doanh nghiệp, tăng sự
minh bạch thông tin tài chính.
Quá trình thực tập tại công ty TNHH NN MTV Thương mại và Xuất
nhập khẩu Viettel là cơ hội cho em tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại
công ty, đặc biệt là công tác Kế toán bán lẻ và xác định kết quả kinh doanh
bán lẻ tại Trung tâm bán lẻ trực thuộc Công ty. Cùng với sự chỉ bảo, hướng

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

Lớp:CQ49/21.06



Học viện Tài Chính

2

Luận văn tốt nghiệp

dẫn tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Văn Dậu và các cán bộ kế toán Phòng Tài
chính – Kế toán tại Trung tâm Bán lẻ của công ty, em đã có thêm những hiểu
biết nhất định về công ty và công tác kế toán tại công ty. Ý thức được tầm
quan trọng của công tác Kế toán bán lẻ và xác định kết quả kinh doanh bán lẻ
tại công ty nên sau quá trình thực tập tại công ty, em quyết định chọn đề tài
nghiên cứu để viết luận văn cuối khóa của mình là “Tổ chức kế toán bán lẻ
và xác định kết quả kinh doanh bán lẻ tại Công ty TNHH Nhà nước Một
thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán lẻ, xác định kết quả kinh doanh bán lẻ.
- Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sâu về tổ chức công tác kế toán bán lẻ và xác
định kết quả kinh doanh bán lẻ, đưa ra những nhận xét tổng quan về các thành tựu đã
đạt được và những tồn tại trong công tác kế toán bán lẻ xác định kết quả kinh doanh
bán lẻ, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán lẻ
và xác định kết quả kinh doanh bán lẻ ở Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên
Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế kế toán bán lẻ và
xác định kết quả kinh doanh bán lẻ tại công ty TNHH Nhà nước Một thành
viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel.
Trung tâm Bán lẻ là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
bán lẻ. Do vậy, để thu thập được tài liệu làm căn cứ nghiên cứu đề tài đã chọn, em

đã có khoảng thời gian thực tập tại Trung tâm bán lẻ của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý
luận với thực tế của Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Thương mại và
Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

Lớp:CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

3

Luận văn tốt nghiệp

Xuất nhập khẩu Viettel, từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán
bán lẻ và xác định kết quả kinh doanh bán lẻ tại công ty TNHH Nhà nước
Một thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Luận văn được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán lẻ và xác định kết quả kinh
doanh bán lẻ tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thương mại
và Xuất nhập khẩu Viettel.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và đè xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán lẻ và xác định kết quả kinh doanh bán lẻ tại Công ty
TNHH Nhà nước Một thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu
Viettel.

Là sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề tài có
tính tổng hợp. Hơn nữa mạng lưới hoạt động của công ty rất rộng lớn trong
khi thời gian thực tập và điều kiện thu thập tài liệu thực tế còn nhiều hạn chế
do vậy phần trình bày của em vẫn còn những thiếu sót không thể tránh khỏi.
Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban lãnh đạo, các
cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thương mại
và Xuất nhập khẩu Viettel và các thầy cô giáo bộ môn trong Học Viện Tài
Chính, đặc biệt là Thạc sĩ Nguyễn Văn Dậu để em có thể hoàn thiện bài luận
văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Ngô Thị Nam Hạnh
Lớp CQ49/21.06

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

Lớp:CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

4

CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm bán hàng và kết quả kinh doanh.
- Bán hàng: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng là việc chuyển đổi quyền sở
hữu hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng để thu được tiền hoặc được quyền
thu tiền hay hàng hóa khác và hình thành doanh thu bán hàng.
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường
và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính:
Kết quả hoạt

Tổng Doanh

động SXKD

thu thuần về

(bán hàng và
cung cấp dịch

bán hàng và

=


cung cấp dịch

vụ)
Kết quả từ hoạt
động tài chính

vụ

=

hàng và chi

hàng xuất đã
- bán và chi phí thuế TNDN

Tổng Doanh thu thuần
về hoạt động tài chính

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

Chi hí bán

Giá vốn của

-

phí quản lý
doanh

(1.1)


nghiệp
Chi phí về hoạt
động tài chính

(1.2)

CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

5

Luận văn tốt nghiệp

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ
doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp).
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập thuần khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác (1.3)
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Quá trình bán hàng là một trong những khâu quan trọng của hoạt động
SXKD. Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn, nó là giai đoạn tái sản
xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo
điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà

nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của
ngừơi lao động.
- Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá
được hiệu quả từ hoạt động SXKD trong kỳ, từ đó có những hướng đi phù
hợp trong tương lai. Đồng thời, là căn cứ quan trọng để Nhà nước đánh giá
khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và kiểm
tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp. Xác định
kết quả kinh doanh giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân bổ các
nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và đối
với mỗi doanh nghiệp nói riêng.

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

6

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức
thanh toán và từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nhất định.Do đó, công tác
quản lý nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ đòi hỏi phải quản lý các chỉ
tiêu như quản lý doanh thu, quản lú các khoản giảm trừ doanh thu, tình hình
thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền,
tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về

các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu
thụ…Quản lý nghiệp vụ bán hàng, xác định kết quả kinh doanh cần bám sát
các yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn
kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán,từng khách hàng và từng loại sản phẩm tiêu thụ
- Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
- Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
1.1.4. Nhiệm vụ công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

7

Luận văn tốt nghiệp


- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo Tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả.
1.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán trong doanh
nghiệp.
1.2.1. Các phương thức bán hàng.
1.2.1.1. Căn cứ vào việc chuyển giao sản phẩm cho người mua
- Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này, khi doanh
nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm cho khách hàng, đồng thời được khách
hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng.Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng
thanh toán ngay. Khi đó lượng hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng thời
doanh thu bán hàng được xác định (doanh thu tiêu thụ sản phẩm trùng với tiền
bán hàng về thời điểm thực hiện).
+ Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có lãi trả
chậm): Doanh nghệp xuất giao hàng hóa được khách hàng chấp nhận thanh
toán nhưng chưa trả tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã được
xác định nhưng tiền bán hàng chưa thu về được.
+ Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Bán hàng theo phương thức này là
phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay
tại thời điểm mua một phần, số tiền còn lại người mua được trả dần ở các kỳ
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh


CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

8

Luận văn tốt nghiệp

động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
+ Bán hàng đổi hàng: doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để
đổi lấy hàng hoá khác không tương tự về bản chất.
- Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ
gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng
có thể là các đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là khách hàng thường xuyên
theo hợp đồng kinh tế. Khi ta xuất kho hàng hóa – thành phẩm đó vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì
ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa – thành phẩm cho khách hàng.
1.2.1.2. Căn cứ vào phạm vi bán hàng:
- Bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp: Theo phương thức này, sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp được doanh nghiệp bán cho các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp.
- Bán hàng nội bộ: Theo phương thức này, sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp được chính doanh nghiệp tiêu dùng hoặc để bán cho các đơn vị
trong nội bộ (đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới hoặc đơn vị cùng cấp).
1.2.1.3. Căn cứ số lượng hàng bán ra cũng như đối tượng mua hàng.
- Bán buôn: là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho đơn vị

thương mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện việc bán ra hoặc gia
công, chế biến sau đó bán cho người tiêu dùng. Đối với khâu bán buôn, các
doanh nghiệp thường sử dụng phương thức bán buôn:
+ Bán buôn qua kho: Là phương thức bán hàng hóa đã nhập về kho của
doanh nghiệp thương mại.

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

9

Luận văn tốt nghiệp

+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng mà theo đó
doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua.
- Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ
chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng.
Đối với khâu Bán lẻ, các doanh nghiệp thường sử dụng 2 phương thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp chịu hoàn toàn
trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu
trách nhiệm quản lý số tiền bán hàng trong ngày.
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, nghệp vụ thu tiền và
nghiệp vụ giao hàng cho khách tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy
hàng bố trí một số nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng,
viết hóa đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên bán giao hàng.
Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng còn nhân

viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn giao hàng cho khách hàng để kiểm kê
lượng hàng còn lại, xác định lượng hàng đã bán rồi lập báo cáo bán hàng.
1.2.2. Các phương thức thanh toán
1.2.2.1. Thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH
Theo phương thức này, khi người mua nhận được hàng từ doanh nghiệp
sẽ thanh toán ngay cho các doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc TGNH. Phương
thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những khách
hàng nhỏ, mua hàng với số lượng không nhiều hoặc có khả năng thanh toán
tức thời tại thời điểm giao hàng.
1.2.2.2. Bán chịu và tính lãi
Theo phương thức này, người mua thanh toán tiền sau thời điểm nhận
hàng một khoảng thời gian nhất định mà 2 bên thỏa thuận, hết thời gian đó
người mua hàng sẽ phải thanh toán hết toàn bộ giá trị hàng đã mua cộng thêm
một khoản phí gọi là lãi từ việc chả chậm này.

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

10

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.3. Bán hàng trả góp
Phương thức thanh toán theo hình thức trả góp bản chất là phương thức
cho vay mà theo do các kỳ trả nợ góc và lãi trùng nhau, số tiền trả nợ của mỗi
kỳ là bằng nhau, số lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ

hạn trả nợ.
1.3. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiêp.
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.3.1.1. Khái niệm về doanh thu.
- Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho
khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.3.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng .
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
(5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.3.1.3. Chứng từ sử dụng.
Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

CQ49/21.06


Học viện Tài Chính


11

Luận văn tốt nghiệp

- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê…).
1.3.1.4. Tài khoản sử dụng:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch
toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp giá
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
TK 5118 - Doanh thu khác.
- TK 512: Doanh thu nội bộ. TK này phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
TK này có các 3 TK cấp 2:
TK5121 – Doanh thu bán hàng hóa
TK5122 – Doanh thu bán thành phẩm
TK5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. TK này áp dụng chung cho đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.


Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

12

Luận văn tốt nghiệp

- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. TK này dùng để phản ánh số tiền
trả trước về cho thuê tài sản, cho thuê BĐSĐT; khoản chênh lệch giá bán trả
góp, trả chậm với giá bán trả ngay; khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn, mua
công cụ nợ; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán rồi lại
thuê theo phương thức thuê tài chính; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp
lý của TSCĐ bán rồi lại thuê theo phương thức thuê hoạt động; phần thu nhập
khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành lập cơ sở đồng kiểm soát có giá trị
góp vốn được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế của vật tư, sản phẩm hàng hóa
hoặc giá trị còn lại của TSCĐ đem đi góp vốn
- Các TK liên quan khác (TK 111,112,131,…).
1.3.1.5. Trình tự kế toán:
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Doanh
thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là giá bán chưa thuế của
hàng hóa, dịch vụ đó
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,Doanh
thu bán hàng và dịch vụ được ghi nhận là tổng giá thanh toán của hàng hóa,
dịch vụ đó.


Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

13

Sơ đồ 1.01: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
TK 521,531,532,333

TK511, 512

TK111,112,131,136

(5)
TK3331

(1)
TK 3387

(6)

(2b)

(2a)


TK911

TK 621, 627, 641, 642
(7)

(3)
TK 334, 3532
(4)

Giải thích sơ đồ:
(1) Doanh thu khi bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc các đợn vị
trong nội bộ, khi đại lý chấp nhận thanh toán, giá bán trả ngay của hàng bán
trả góp hoặc giá trị hợp lý của vật tư, hàng hóa đem đi trao đổi
(2a) Doanh thu chưa thực hiện (tổng giá thanh toán) khi nhận trước tiền
thuê cho hoạt động TSCĐ hoặc cho thuê BĐSĐT.
(2b) Định kỳ tính và kết chuyển doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ
hoặc cho thuê BĐSĐT của kỳ kế toán.
(3) Sản phẩm, hàng hóa dùng ở phòng ban quảng cáo, khuyến mại,
chuyển thành TSCĐ,… nội bộ (tiêu dùng nội bộ) (Doanh thu tiêu thụ nội bộ
ghi nhận là toàn bộ chi phí sản xuất ra sản phẩm hoặc giá vốn của hàng hóa)
(4) Sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu tặng hoặc trả lương (Doanh thu
tiêu thụ nội bộ ghi nhận là giá bán thông thường của sản phẩm)
(5) Kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

CQ49/21.06


Học viện Tài Chính


14

Luận văn tốt nghiệp

(6) Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp
(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán ghi nhận doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước
cho doanh nghiệp:
+ Nhận được thông báo của Nhà nước về trợ cấp, trợ giá, kế toán ghi:
Nợ TK 3339 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Khi nhận được tiền từ Ngân sách Nhà nước thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3339
- Kế toán ghi nhận doanh thu từ phí quản lý:
Định kỳ, đơn vị cấp trên ghi nhận doanh thu từ phí quản lý do đơn vị cấp
dưới nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (phí quản lý thu của công ty con)
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (phí quản lý thu của đơn vị thành viên,
đơn vị cấp dưới)
Nợ TK 111, 112 (nếu thu tiền ngay)
Có TK 5118 – Doanh thu khác
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính
doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh
thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản phù hợp

nhằm cung cấp thông tin cho kế toán để lập BCTC.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã mua sản
Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

15

Luận văn tốt nghiệp

phẩm, hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh
nghiệp đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả
lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách…
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
- Một số khoản thuế như: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, Thuế
tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu.
1.3.2.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng:
- Chứng từ sử dụng:Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại; Biên bản thỏa
thuận giảm giá; Hóa đơn hàng bán bị trả lại; Phiếu chi, giấy báo nợ ngân
hàng; Các chứng từ nộp thuế,…
- Tài khoản sử dụng:

+ Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản:
TK 521 – Chiết khấu thương mại;
TK 531 – Doanh thu hàng bán bị trả lại;
TK 532 – Giảm giá hàng bán;
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp;
TK3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt;
TK3333 – Thuế xuất, nhập khẩu.
+ Các Tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 131,…

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

16

1.3.2.3. Trình tự kế toán.
Sơ đồ 1.02: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK111,112,131

TK521,531,532
(1a

TK511,512
(3)


TK 3331
(1b)

TK 111, 112

TK 3331,3332, 3333

(2b)

(2a)

Giải thích sơ đồ
(1a): Các khoản chiết khấu thượng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh trong kỳ.
(1b): Thuế GTGT phải nộp được giảm (nếu có)
(2a): Các khoản thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
(2b): Khi nộp thuế
(3): Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán.
1.3.3.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Đối với hàng hóa, giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá mua của hàng
xuất bán cộng (+) chi phí thu mua của hàng xuất bán. Đối với thành phẩn, giá
vốn hàng xuất bán là trị giá vốn của thành phẩm bán ra trong kỳ.

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

CQ49/21.06



Học viện Tài Chính

17

Luận văn tốt nghiệp

- Trị giá mua của hàng xuất bán và trị giá vốn của thành phẩm xuất bán
được xác định theo 1 trong 4 phương pháp sau:
+ Phương pháp thực tế đích danh: Trị giá mua của hàng hóa, trị giá vốn
của thành phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất kho lô hàng nào sẽ
lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước: Giả thiết lô hàng hóa, thành phẩm
nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó làm giá của
hàng hóa, thành phẩm xuất kho.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước: Giả thiết lô hàng hóa, thành phẩm
nào nhập sau thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó làm giá của
hàng hóa, thành phẩm xuất kho.
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền : Phương pháp tính theo
đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập .Theo phương pháp này chỉ tính được đơn
giá bình quân gia quyền của hàng luân chuyển vào cuối kỳ và sau đó tính trị
giá vốn của hàng hóa, thành phẩm xuất kho.
Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp thích hợp
- Chi phí thu mua của hàng xuất bán trong kỳ được tính theo công thức:
Chi phí thu
Chi phí thu
mua của hàng
mua của hàng

+
Chi phí thu
tồn đầu kỳ
mua trong kỳ
mua của hàng =
×
Trị giá mua
Trị giá mua
xuất bán
của hàng xuất + của hàng tồn
trong kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
1.3.3.2. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng.

Trị giá mua
của hàng
xuất bán
trong kỳ

(1.4)

- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; Bảng tổng hợp
xuất, nhập tồn; Bảng phân bổ giá; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,…
Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

CQ49/21.06



Học viện Tài Chính

18

Luận văn tốt nghiệp

- Tài khoản sử dụng:
+ Chủ yếu sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên, TK
632 phản ánh Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ; Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt
trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây
dựng, tự chế hoàn thành; Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh
lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự
phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 632 phản
ánh Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ(với
DNSX); Tổng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm (không kể có nhập kho
hay không) (với DNSX); Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ(với
DNTM); Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh BĐSĐT như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí
cho nghiệp vụ cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động (trường
hợp phát sinh không lớn), chi phí thanh lý, nhượng bán BĐSĐT….
+ Các tài khoản liên quan khác: 154, 155, 156, 157, 2141, …
1.3.3.3. Trình tự kế toán

- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

CQ49/21.06


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

19

Sơ đồ 1.03: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kê
khai thường xuyên
TK 154, 155, 156

TK 632

TK 155, 156

(1)

(5)

TK 157
(2)

(3)


TK 2147

TK 911
(4)

(9)

TK 621, 622, 627
(6)
TK 159
(7)
(8)
Giải thích sơ đồ:
(1) Xuất hàng hóa, thành phẩm bán trực tiếp
(2) Xuất hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán
(3) Khi hàng gửi đi bán được xác định la tiêu thụ
(4) Trích khấu hao BĐSĐT cho thuê
(5) Trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho
(6) Chi phí sản xuất vượt trên mức bình thường không được tính vào trị
giá hàng tồn kho
(7) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(8) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(9) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng đã bán sang TK 911
- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:

Sinh viên : Ngô Thị Nam Hạnh

CQ49/21.06



×