Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp trong việc cung ứng lao động cho các doanh nghiệp khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 20162020”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.47 KB, 50 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NGUYỄN VĂN PHẤN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM DỊCH VỤ KHU CÔNG NGHIỆP
TRONG VIỆC CUNG ỨNG LAO ĐỘNG CHO
CÁC DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM DỊCH VỤ KHU CÔNG NGHIỆP TRONG
VIỆC CUNG ỨNG LAO ĐỘNG CHO
CÁC DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2020

Người thực hiện:
Lớp:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:


Người hướng dẫn:

Nguyễn Văn Phấn
Cao cấp lý luận chính trị B5-14
Giám đốc
Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang
PGS.TS.Nguyễn Bá Dương

HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Kính gửi các Thầy giáo, Cô giáo!
Có được bản Đề án tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới các Thầy giáo, Cô giáo - Các nhà khoa học, đặc biệt là
thầy PGS.TS Nguyễn Bá Dương đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em
với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong quá trình triển khai, nghiên cứu và
hoàn thành đề án "Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm dịch vụ
khu công nghiệp trong việc cung ứng lao động cho các doanh nghiệp khu
công nghiệp tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016-2020”.
Các Thầy giáo, Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy
truyền đạt những kiến thức khoa học cho bản thân em trong suốt nhưng ngày
tháng qua, và em cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Tỉnh ủy Bắc Giang,
Ban tổ chức Tỉnh ủy Bắc Giang; Lãnh đạo Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc
Giang, các anh, em, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành khóa học cao cấp lý luận chính trị năm 2014-2015, cũng như đã
giúp em thu thập số liệu để hoàn thành bản đề án tốt nghiệp lớp cao cấp lý
luận chính trị này. Có thể khẳng định, bản đề án hoàn thành đạt kết quả, trước
hết thuộc về công lao của nhà trường, của các Thầy giáo, Cô giáo, đặc biệt là
của thầy PGS.TS Nguyễn Bá Dương và bản thân cá nhân em đã nỗ lực nghiên

cứu, tìm tòi và áp dụng.
Song do thời gian ngắn và khả năng của bản thân có hạn, bản đề án
không tránh khỏi những thiếu xót, em kính mong tiếp tục nhận được sự giúp
đỡ và góp ý quý báu của các Thầy giáo, Cô giáo để đề án được hoàn chỉnh
hơn và áp dụng tốt trong thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên: Nguyễn Văn Phấn.


MỤC LỤC
Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp trong việc cung
ứng lao động cho các doanh nghiệp khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020.
................................................................................................................................................3
2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................3
- Nâng cao một bước về chất lượng hoạt động của Trung tâm dịch vu khu công nghiệp
trong việc cung ứng lao động cho các doanh nghiệp khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang........3
- Đáp ứng cơ bản nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
của tỉnh cả về số lượng và chất lượng người lao động...........................................................3
- Hàng năm giới thiệu khoảng 2.000 lao động đi sơ tuyển lựa chọn việc làm tại các doanh
nghiệp khu công nghiệp, trong đó người lao động được các doanh nghiệp tuyển dụng đạt
khoảng 70% số lao động dự tuyển.........................................................................................3
3. Giới hạn của Đê án.........................................................................................................3
3.1 Giới hạn về đối tượng...................................................................................................3


1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Vấn đề việc làm cho người lao động trong độ tuổi nói chung và cho
nguồn nhân lực trẻ nói riêng ở nước ta hiện nay đang là vấn đề bức xúc và có

vai trò đặc biệt trong lĩnh vực an sinh xã hội. Trong nhiều Nghị quyết của
Đảng, đặc biệt là trong Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng cộng sản Việt Nam năm 2011 đã đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất
nước 5 năm giai đoạn 2011 - 2015, trong đó có nhấn mạnh “...Tập trung giải
quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều
kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân...” (1)
Thấy rõ tầm quan trọng của việc cung ứng lao động cho các doanh
nghiệp KCN của tỉnh. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang
lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã xác định: “...Huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực; tích cực thu hút đầu tư, phát huy tiềm năng, lợi thế
để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH phát triển bền vững. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - dịch vụ,
du lịch; ...Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề, giải
quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững...Giải quyết
việc làm mới 27 nghìn lao động/năm...” (2)

1(1)

Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
kiện đại hội, trích dẫn ngày 18/5/2015.
2()

Đảng bộ tỉnh Bắc Giang (2010), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 20102015, văn bản của tỉnh ủy/Đại hội Đảng lần XVII, trích dẫn ngày 18/5/2015.


2
Ngoài ra, trong “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang 5
năm giai đoạn 2016 - 2020, đặt chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020” đã xác định:

“...Giải quyết việc làm mới bình quân mỗi năm trên 27 nghìn lao động...” (3)
Những quan điểm, đường lối chỉ đạo và chính sách của tỉnh đã thể hiện
rõ được vai trò, tầm quan trọng của việc cung ứng lao động cho các doanh
nghiệp khu công nghiệp, góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân, từ đó
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước, giữ gìn an sinh, an ninh, trật
tự xã hội của tỉnh.
Mặt khác, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp khu công nghiệp là
một trong những lĩnh vực hoạt động của Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang. Hoạt động này một mặt bảo đảm nguồn cung lao động ổn
định, chất lượng, đồng đều cho các doanh nghiệp. Đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm việc làm, ổn
định cuộc sống.
Trong khi đó, kết quả tư vấn, giới thiệu người lao động cho các doanh
nghiệp của Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp trong 3 năm gần đây có xu
hướng giảm, số lượng người lao động đến nộp hồ sơ đã giảm dần (năm 2012
có 2.023 hồ sơ, năm 2013 có 1.287 hồ sơ, năm 2014 có 911 hồ sơ).
Chính vì vậy, em chọn đề án “Nâng cao chất lượng hoạt động của
Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp trong việc cung ứng lao động cho các
doanh nghiệp khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020” làm
đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị là hết sức cần thiết và có tính thực
tiễn cao.

3()

UBND tỉnh Bắc Giang (2015), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020,
hoạch, chiến lược phát triển KT-XH, trích dẫn 18/5/2015


3
2. Mục tiêu của đê án.

2.1 Mục tiêu chung.
Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp
trong việc cung ứng lao động cho các doanh nghiệp khu công nghiệp tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2016-2020.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Nâng cao một bước về chất lượng hoạt động của Trung tâm dịch vu
khu công nghiệp trong việc cung ứng lao động cho các doanh nghiệp khu
công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
- Đáp ứng cơ bản nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp của tỉnh cả về số lượng và chất lượng người lao động.
- Hàng năm giới thiệu khoảng 2.000 lao động đi sơ tuyển lựa chọn việc
làm tại các doanh nghiệp khu công nghiệp, trong đó người lao động được các
doanh nghiệp tuyển dụng đạt khoảng 70% số lao động dự tuyển.
3. Giới hạn của Đê án.
3.1 Giới hạn về đối tượng.
Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ lãnh đạo và viên chức của
Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp trong việc thực hiện chức năng giới thiệu
việc làm cho người lao động đến với các doanh nghiệp khu công nghiệp.
3.2 Giới hạn về không gian.
Đề án được xây dựng và tổ chức thực hiện tại Trung tâm dịch vụ khu
công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang.
3.3 Giới hạn về thời gian.
Đề án được tổ chức thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020.


4
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng Đề án.
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm

a. Khái niệm về hoạt động.
Có nhiều cách định nghĩa về hoạt động, về phương diện triết học, tâm
lý học người ta quan niệm: Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa
con người với thế giới để tạo ra sản phẩm.
b. Khái niệm về chất lượng hoạt động.
Chất lượng hoạt động là kết quả của qúa trình tác động qua lại giữa con
người với thế giới.
c. Khái niệm về người lao động.
Căn cứ Điều 3 Bộ Luật lao động năm 2012 của nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quy định “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên,
có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và
chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.”
d. Khái niệm về cung ứng lao động.
Cung ứng lao động là quá trình tiếp nhận hồ sơ, giới thiệu, cung cấp
người lao động có nhu cầu việc làm cho người sử dụng lao động có nhu cầu
thuê lao động.
e. Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm dịch vụ khu công
nghiệp trong việc cung ứng lao động cho các doanh nghiệp khu công nghiệp


5
là quá trình thực hiện chức năng dịch vụ giới thiệu, cung cấp người lao động
Có nhu cầu việc làm cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động đảm
bảo về số lượng và chất lượng người lao động.
1.1.2 Vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm dịch vụ
khu công nghiệp trong việc cung ứng lao động cho các doanh nghiệp khu
công nghiệp.
Trải qua hơn 10 năm phát triển, Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp
tỉnh Bắc Giang đã và đang trở thành địa chỉ tin cậy, là cầu nối giữa cung và
cầu lao động; giữa người lao động và các doanh nghiệp đang có nhu cầu tìm

kiếm việc làm trong các khu công nghiệp Bắc Giang. Tuy nhiên, trong 3 năm
trở lại đây, kết quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp đã có
xu hướng giảm, một trong những nguyên nhân chính của thực trang trên đó là
chất lượng hoạt động cung ứng lao động của Trung tâm dịch vụ khu công
nghiệp đạt thấp.
Mặt khác, chất lượng hoạt động của một tổ chức phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý; trình độ của cán bộ quản lý; chất
lượng của đội ngũ công chức, viên chức; điều kiện, phương tiện và môi
trường làm việc.
Để nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm dịch vụ khu công
nghiệp trong việc cung ứng lao động cho các doanh nghiệp cần chú trọng giải
quyết những vấn đề sau đây:
- Nghiên cứu nắm bắt nhu cầu việc làm của nguồn lực lao động ở địa
phương (nguồn cung).


6
- Nắm bắt nhu cầu tuyển dụng nhân lực của các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp (nguồn cầu).
- Có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo Ban quản lý các
KCN tỉnh Bắc Giang;
- Quảng bá vai trò, chức năng, uy tín của Trung tâm dịch vụ khu công
nghiệp về cung ứng lao động.
- Đổi mới thủ tục hành chính trong khâu tiếp nhận hồ sơ xin việc làm
của người lao động.
- Phối hợp có hiệu quả với các doanh nghiệp trong đánh giá, lựa chọn
và tuyển dụng lao động.
- Sắp xếp tổ chức lại Trung tâm, kiện toàn đội ngũ viên chức làm công
tác cung ứng lao động.
- Đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm.

- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích viên chức trong hoạt động
cung ứng lao động.
1.2 Cơ sở chính trị, pháp lý:
1.2.1 Cơ sở chính trị
Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp
trong việc cung ứng lao động cho các doanh nghiệp, chính là việc nâng cao
trình độ, năng lực của đội ngũ lãnh đạo và viên chức của Trung tâm dịch vụ
khu công nghiệp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ giới thiệu việc
làm cho người lao động đạt hiệu quả cao cả về số lượng và chất lượng người
lao động.


7
Ta cũng thấy rằng, giải quyết việc làm là một trong những vấn đề quan
trọng đối với mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát
triển có lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho người
lao động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử
dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể
chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực
và thế giới.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tại các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, nhất là từ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đến nay đã có những quan điểm định
hướng, chỉ đạo làm cơ sở chính trị của đề án:
- Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 trình tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định:
“...Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con
người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện
vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân"; (4)
- Trong phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006
-2010 tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định:

“...Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giải quyết việc làm, khuyến
khích làm giàu hợp pháp, xoá đói, giảm nghèo, phát triển hệ thống an sinh;
đẩy lùi các tệ nạn xã hội...Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân
và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng Nhà nước thu hồi đất để xây
dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh
4()

Ban chấp hành Trung ương khóa VIII (2001), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010,
kiện Đảng/văn kiện đại hội, trích dẫn ngày 19/5/2015.


8
chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao
động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ.
Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm cả trong công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ, tại chỗ và ngoài khu vực nông thôn, kể cả ở nước
ngoài...Ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn xã hội để giải
quyết việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Khuyến khích người lao động tự tạo
việc làm, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các ngành nghề sử dụng
nhiều lao động. Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân, nhất là
những nơi đất nông nghiệp bị chuyển đổi do đô thị hoá và công nghiệp
hoá...” (5)
- Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI xác định:
“...Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ
nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân...” (6)
Đó là những chủ trưởng, đường lối của Đảng và nhà nước ta về giải
quyết việc làm cho người lao động trong những năm qua.
Đối với tỉnh Bắc Giang, thấy rõ tầm quan trọng của việc cung ứng lao động

cho các doanh nghiệp khu công nghiệp của tỉnh. Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã xác định:
“...Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tích cực thu hút đầu
tư, phát huy tiềm năng, lợi thế để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch
5()

Ban chấp hành Trung ương khóa IX (2006), Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội 5 năm
2006-2010, kiện Đảng/văn kiện đại hội, trích dẫn ngày 19/5/2015.
6()
Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
kiện Đảng/văn kiện đại hội, trích dẫn ngày 19/5/2015.


9
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, phát triển bền vững. Đẩy mạnh phát
triển công nghiệp - dịch vụ, du lịch; ... Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, giảm
nghèo bền vững...Giải quyết việc làm mới 27 nghìn lao động/năm...” (7)
1.2.2 Cơ sở pháp lý
Cơ sở pháp lý của đề án dựa trên những văn bản pháp quy sau:
- Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- Luật Đầu tư năm 2005.
- Luật Viên chức năm 2010.
- Bộ luật lao động năm 2012.
- Luật Công đoàn 2012.
- Luật Việc làm năm 2013.
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

- Quyết định số 261/2003/QĐ-TTg ngày 10/12/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang.

7()

Đảng bộ tỉnh Bắc Giang (2010), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 20102015, bản của tỉnh ủy/Đại hội Đảng lần XVII,trích dẫn ngày 20/5/2015


10
- Thông tư liên tịch số 95/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 7/8/2007
của Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn về
phí giới thiệu việc làm.
- Quyết định số 127/2004/QĐ-UB ngày 27/10/2004 của UBND tỉnh Bắc
Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan
hệ công tác của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
- Quyết định số 124/2004/QĐ-UB ngày 07/10/2004 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc thành lập Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp thuộc Ban quản
lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1.3 Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, hoạt động của trung tâm dịch vụ khu công nghiệp
trong việc cung ứng lao động cho các doanh nghiệp đã được triển khai thực
hiện, bên cạnh đó trên địa bàn tỉnh cũng đã được các đơn vị như Trung tâm hỗ
trợ đào tạo và cung ứng nhân lực của tỉnh và Trung tâm giới thiệu việc làm
giới thiệu, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp. Nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong các KCN. Điều này đã ảnh
hướng trực tiếp đến kế hoạch hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, làm giảm khả năng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh.
Từ đó, người lao động mất đi cơ hội việc làm và có thể không có việc làm.
Dẫn đến đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn, kinh tế xã hội của tỉnh bị

kìm hãm.
Nhìn lại kết quả trong việc giới thiệu, cung ứng lao động cho các doanh
nghiệp của Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp 3 năm gần đây, thì số lượng


11
người lao động đến nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp đã bị
giảm dần, cụ thể:
- Năm 2012 có 2.023 hồ sơ.
- Năm 2013 có 1.287 hồ sơ.
- Năm 2014 có 911 hồ sơ.
và việc giới thiệu đưa người lao động đi sơ tuyển tại các doanh nghiệp
cũng mới chỉ đạt bình quân khoảng 50% số hồ sơ nộp. Ngoài ra, tính năng
động và động lực của các viên chức trong đơn vị đã không được phát huy, làm
cho hoạt động của đơn vị trong việc cung ứng lao động cho các doanh nghiệp
khu công nghiệp ngày càng kém hiệu quả.
Chính vì vậy, để giải quyết những lý do trên cần thiết phải có một đề án
nhằm đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp khu công nghiệp và giải
quyết việc làm cho nhân dân trong và ngoài tỉnh, góp phần phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Bắc Giang nói riêng và của cả nước nói chung. Giữ gìn an sinh xã
hội và trật tự, an toàn xã hội của đất nước, của khu vực và của toàn thế giới.
Đồng thời nâng cao uy tín và vị thế của Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1 Bối cảnh thực hiện của đề án
2.1.1 Bối cảnh chung:
Đất nước ta đã chải qua hàng chục năm chiến tranh khốc liệt để lại hậu
quả nặng nề; các thế lực phản động chống phá quyết liệt nhằm phủ nhận
thành quả cách mạng Việt Nam, khiến đất nước lâm vào cuộc khủng hoảng
kinh tế - xã hội. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước đã



12
vượt qua được những thử thách đó, đã thoát ra được cuộc khủng hoảng kinh
tế - xã hội, bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Hiện nay, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhà nước của
dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Việt Nam đang chủ động hội nhập quốc tế, mở cửa, sẵn sàng là bạn, là
đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đầu vì hòa bình,
độc lập và phát triển.
Sự nghiệp đổi mới của nước ta trong những năm tới, có cơ hội lớn để
phát triển đất nước. Những cơ hội tạo cho đất nước ta có thể đi tắt, đón đầu
tiếp thu nhanh những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ trên
thế giới. Thực hiện đường lối đối ngoại Hồ Chí Minh, quan hệ đối ngoại rộng
mở và tăng cường hợp tác quốc tế theo phương châm độc lập tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa, hợp tác các bên đều có lợi trên cơ sở tôn trọng các
quyền dân tộc cơ bản của mỗi quốc gia - dân tộc là độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Mặt khác, chúng ta rút ra được từ nhiều bài học cả
thành công và yếu kém của gần 30 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới để đẩy
mạnh sự nghiệp cách mạng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Những thành tựu và thời cơ đã cho phép nước ta tiếp tục đẩy
mạnh cộng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa
Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, tiếp tục ưu tiên phát triển lực
lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy hơn nữa nội lực.


13
Đồng thời Đảng và Nhà nước ta tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững;

tăng trưởng kinh tế gắn liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đới
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng
cường an ninh quốc phòng.
Theo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định:
“...Đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất
lượng, hiệu quả, phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Đổi mới mô hình tăng
trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang
phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu; vừa mở rộng quy mô vừa chú
trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững...” (8)
Trong bối cảnh, đất nước ta đang thực hiện phát triển kinh tế theo nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát huy mọi thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế rất quan trọng, tạo việc
làm và đóng góp kinh phí lớn cho ngân sách nhà nước từ các loại thuế.
Đối với tỉnh Bắc Giang, thấy rõ tầm quan trọng của các doanh nghiệp
nên trong những năm qua đã chú trọng, tích cực chi đạo trong thu hút đầu tư,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy
mạnh phát triển công nghiệp - dịch vụ, du lịch; ... Đặc biệt là quan tâm trong
phát triển các khu công nghiệp của tỉnh, tạo việc làm cho nhân dân.

8()

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X (2011), Báo cáo chính trị, kiện
Đảng/văn kiện đại hội, trích dẫn ngày 20/5/2015.


14
Tính đến hết năm 2014, trong các khu công nghiệp của tỉnh Bắc Giang
có 198 dự án đầu tư, trong đó: có 105 dự án FDI. Hiện có 138 dự án đi vào

hoạt động và sử dụng trên 45.000 lao động. Các dự án chưa đi vào hoạt động,
đang được đẩy nhanh tiến độ đầu tư và sẽ đi vào hoạt động trong những năm
tới, do đó việc cung ứng lao động cho các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu là
việc làm cần thiết đặt ra, giúp cho các doanh nghiệp không bị thiếu về lao
động và người dân trong và ngoài tỉnh có việc làm ổn định, tăng thu nhập.
Bên cạnh đó, những năm tiếp theo việc thu hút đầu tư vào các khu công
nghiệp vẫn tiếp tục được thực hiện, nhưng khó có thể xác định chính xác được
là hàng năm có bao nhiêu dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, và các dự
án này sử dụng bao nhiêu lao động. Nên ảnh hưởng đến việc xây dựng và tổ
chức thực hiện đề án.
Với số lượng lớn các dự án trong những năm tới đi vào hoạt động, điều
này rất thuận lợi cho việc triển khai thực hiện Đề án, song vẫn còn những yếu
tố ảnh hưởng như thiếu viên chức (có 04 viên chức), cơ sở vật chất còn thiếu
thốn, thiếu phương tiên đi lại... Cơ chế chính sách của nhà nước đối với hoạt
động dịch vụ giới thiệu việc làm của các đơn vị dịch vụ công lập không được
thu phí đối với người lao động, điều này phần nào làm giảm động lực trong
hoạt động cung ứng lao động của các viên chức trong đơn vị.
Đặc biệt, đề án được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm
2020, đây là giai đoạn thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Bắc Giang lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 sẽ có nhiều thuận lợi trong
lãnh đạo và chỉ đạo của UBND tỉnh và Lãnh đạo Ban quản lý các KCN tỉnh
Bắc Giang.


15
2.1.2 Sơ lược về tỉnh Bắc Giang và Ban quản lý các KCN tỉnh.
Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía
Bắc; phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây và Tây Bắc giáp
thành phố Hà Nội, Thái Nguyên; phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Bắc Ninh,
Hải Dương và Quảng Ninh. Bắc Giang hiện có 09 huyện và 01 thành phố,

trong đó có 06 huyện miền núi và 01 huyện vùng cao (Sơn Động); Diện tích
đất tự nhiên là 382.200 ha, bao gồm 123.000 ha đất nông nghiệp, 110.000 ha
đất lâm nghiệp, 66.500 ha đất đô thị, đất chuyên dùng và đất ở, còn lại khoảng
82.700 ha là các loại đất khác.
Tính đến hết năm 2014, dân số toàn tỉnh Bắc Giang có khoảng hơn 1,62
triệu người, trong đó có khoảng 1,1 triệu người trong độ tuổi lao động; mật độ
dân số bình quân là 420,9 người/km2.
Để quản lý có hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp của tỉnh, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Giang đã sơm quyết định
thành lập Ban chuẩn bị dự án KCN tỉnh Bắc Giang và sau đó được Thủ tướng
chính phủ quyết định thành lập Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang, cụ thể:
Ban chuẩn bị dự án KCN tỉnh Bắc Giang được thành lập theo Quyết định
số 1812/QĐ-CT ngày 08/11/2001 của UBND tỉnh Bắc Giang. Sau 02 năm
hoạt động, đến ngày 10/12/2003 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 261/2003/QĐ-TTg thành lập Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang. Sau
khi được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành Quyết định số 127/2004/QĐ-UB
ngày 27/10/2004 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và
mối quan hệ công tác của Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang theo Quy chế


16
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị
định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, nay là Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ ban hành Quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, và đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013.
Hiện nay, Ban quản lý các KCN được giao quản lý 06 KCN và 01 cụm
công nghiệp, trong đó có 02 KCN chưa triển khai đầu tư, cụ thể là:
- Khu công nghiệp Đình Trám, diện tích: 127 ha.

- Khu công nghiệp Quang Châu, diện tích là: 426 ha.
- Khu công nghiệp Vân Trung, diện tích là: 350 ha.
- Khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng, diện tích là: 90,6 ha.
- Khu công nghiệp Việt Hàn, diện tích là: 100 ha (chưa triển khai đầu tư).
- Khu công nghiệp Châu Minh-Mai Đình, diện tích là: 207,45 ha (chưa
triển khai đầu tư).
- Cụm công nghiệp Nội Hoàng, diện tích là: 57,6 ha.
2.2 Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án.
2.2.1 Thực trạng về Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
a. Sự hình thành và chức năng nhiệm vụ của Trung tâm dịch vụ khu công
nghiệp:
Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định số
124/2004/QĐ-UB ngày 07/10/2004 của UBND tỉnh Bắc Giang.


17
Theo đó, Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Giang, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức hoạt động dịch vụ khu công nghiệp, đáp ứng nhu cầu về: Tư
vấn đầu tư, tư vấn thẩm định, triển khai đầu tư và các dịch vụ khác theo yêu
cầu của doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp.
- Tư vấn về lao động việc làm; tổ chức giới thiệu việc làm và đào tạo
nghề, tạo nguồn lực và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu
cụm công nghiệp.
- Cung cấp thông tin về thị trường lao động và tiêu thụ sản phẩm cho các
doanh nghiệp trong khu, cụm cộng nghiệp.
- Được trực tiếp quan hệ với các Sở, Ban, Ngành và các địa phương
trong và ngoài tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan về dịch vụ khu
công nghiệp và dịch vụ việc làm trong các khu, cụm công nghiệp.
- Được ký kết, thỏa thuận trực tiếp với các doanh nghiệp trong khu, cụm

công nghiệp với các cơ sở đào tạo nghề và các tổ chức, cá nhân về tổ chức
hoạt động tư vấn, dịch vụ lao động, việc làm và cung ứng lao động cho các
doanh nghiệp khu công nghiệp.
- Được thu các loại phí dịch vụ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp:
Hiện nay, Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang gồm có 04
người, bao gồm: Giám đốc và 03 viên chức.


18
- Giám đốc: là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt
động của trung tâm trước lãnh đạo Ban quản lý các KCN và cơ quan tài chính
cấp trên.
- 03 viên chức được giao các nhiệm vụ: 01 viên chức làm kế toán trưởng và
thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn về đầu tư; 01 viên chức thực hiện các
dịch vụ về đầu tư, xây dựng, môi trường; 01 viên chức làm công tác văn phòng,
(văn thư, thủ quỹ, tổng hợp báo cáo và tiếp nhận hồ sơ, tư vấn về lao động).
2.2.2 Thực trạng hoạt động của Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp
trong việc cung ứng lao động cho các khu công nghiệp.
a. Thực trạng nắm bắt nhu cầu việc làm và nhu cầu tuyển dụng lao động
của các doanh nghiệp khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
- Thực trạng nắm bắt nhu cầu việc làm:
+ Trong những năm qua, Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp nắm bắt
nhu cầu việc làm thông qua việc nộp hồ sơ và đăng ký việc làm của người lao
động tại đơn vị.
+ Nắm bắt nguồn lao động thông qua sự phối hợp với Trung tâm hỗ trợ,
đào tạo và cung ứng nhân lực tỉnh Bắc Giang, thông qua Sở Lao động thương
binh và xã hội của tỉnh nắm bắt được kế hoạch đào tạo của các cơ sở đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh.
- Thực trạng nắm bắt nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp

khu công nghiệp:
Hiện nay, Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp đang nắm bắt nhu cầu
tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp thông qua các kênh như:


19
+ Báo cáo định kỳ về tình hình tuyển dụng và sử dụng lao động của các
doanh nghiệp gửi Ban quản lý các KCN tỉnh.
+ Thông qua việc phối hợp điều tra nhu cầu lao động của các doanh
nghiệp khu công nghiệp của Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh, Trung
tâm hỗ trợ, đào tạo và cung ứng nhân lực tỉnh.
+ Thông qua việc đăng ký nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh
nghiệp với Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp.
b. Thực trạng tuyên truyền, quảng bá vai trò, chức năng cung ứng lao
động của Trung tâm.
Trong những năm qua, Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp chưa trú
trọng đến việc thông tin, quảng bá giới thiệu về Trung tâm dịch vụ khu công
nghiệp, đặc biệt là trên các phương tiên thông tin đại chúng như báo, đài ...mà
chỉ thực hiện giới thiệu qua các nhà đầu tư khi đến đầu tư tại các khu công
nghiệp thông qua các phòng chức năng của Ban quản lý các khu công nghiệp,
như phòng quản lý Đầu tư, phòng quản lý Lao động...hoặc các nhà đầu tư biết
đến chức năng giới thiệu, cung ứng lao động khi đã đến với Trung tâm thuê
làm các thủ tục về đầu tư, xây dựng và môi trường...
Vì vậy, Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp, đặc biệt là về chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị chưa được đông đảo các doanh nghiệp và tầng lớp nhân
dân biết đến.
c. Thực trạng tiếp nhận hồ sơ xin việc làm ở Trung tâm dịch vụ khu
công nghiệp.
Hiện tại, Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp chủ yếu tiếp nhận hồ sơ xin
việc làm của người lao động tại văn phòng của Trung tâm, có một số lần tiếp



20
nhận thông qua UBND các xã, trong đó chỉ có một số xã gần khu công nghiệp
và là những xã có diện tích đất bị thu hồi làm khu công nghiệp.
Khi tiếp nhận hồ sơ, Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp tổng hợp danh
sách người lao động, trong đó có các thông tin như: họ và tên, giới tính, ngày
tháng năm sinh, quê quán, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và số điện
thoại liên lạc, nguyện vọng làm việc của người lao động…
d. Thực trạng phối hợp giữa Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp với các
doanh nghiệp trong xét và tuyển dụng lao động.
Hiện nay, sự phối hợp giữa Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp và các
doanh nghiệp trong việc xét và tuyển dụng lao động chưa được chặt chẽ, cụ
thể: doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động gửi văn bản nhu cầu về số
lượng và trình độ các vị trí việc làm, dự kiến thời gian tiếp nhận hồ sơ và xét
tuyển cho Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp, qua đó Trung tâm có thể liên
hệ trực tiếp với người lao động có nhu cầu phù hợp hoặc Trung tâm sẽ gửi
danh sách thông tin về người lao động cho doanh nghiệp để doanh nghiệp tự
liên hệ và bố trí xét tuyển. Sau đó, doanh nghiệp gửi lại cho Trung tâm danh
sách người lao động trúng tuyển để tổng hợp theo dõi. Người lao động trúng
tuyển hay không trúng tuyển thì giữa Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp và
doanh nghiệp không có sự giàng buộc và trách nhiệm gì. Bởi vì, công tác giới
thiệu và tuyển dụng lao động, Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp không thu
bất kỳ khoản phí nào từ người lao động cũng như doanh nghiệp.
Cụ thể kết quả việc phối hợp giữa Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp
với các doanh nghiệp trong việc xét và tuyển dụng lao động các năm 2012,
2013, 2014 lần lượt tại các phụ lục 01, phụ lục 02 và phụ lục 03.


21

Qua tổng hợp kết quả của 3 năm, ta thấy hoạt động về cung ứng lao động
cho các doanh nghiệp bị giảm dần, cụ thể: số lượng hồ sơ của người lao động
nộp tại đơn vị giảm từ 2.023 (năm 2012) hồ sơ xuống còn 911 hồ sơ (năm
2014). Ngoài ra, việc giới thiệu đưa người lao động đi sơ tuyển tại các doanh
nghiệp mới chỉ đạt bình quân khoảng 50% số hồ sơ nộp, và số người lao động
được các doanh nghiệp tuyển dụng cũng đạt thấp, như bảng dưới đây:

Số hồ sơ
STT

Năm

nộp
(Hồ sơ)

Tỷ lệ số

Số

Số

người đi

người

người đi



được


sơ tuyển

tuyển/số

tuyển

(người)

HS nộp

dụng

(%)

(người)

Tỷ lệ số
người
trúng
tuyển/số
người đi
sơ tuyển
(%)

1

2012

2.023


815

40,28

536

65,67

2

2013

1.287

552

42,90

294

53,26

3

2014

911

635


69,70

302

47,56

(nguồn từ các báo cáo của Trung tâm dịch vụ khu công nghiệp
các năm 2012, 2013, 2014 )

Kết quả như vậy, ngoài những lý do trên còn có nguyên nhân như:
Nhu cầu lao động của các doanh nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông
và là nữ, tuổi đời trẻ chỉ từ 18 tuổi đến 25 tuổi, có doanh nghiệp chỉ tuyển đến
tuổi 23, và lao động có trình độ kỹ thuật thì phải là lao động đã có kinh


×