Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Phát huy vai trò lãnh đạo của chi bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.31 KB, 49 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
PHÁT HUY VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA CHI BỘ TRONG VIỆC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA,
GIAI ĐOẠN 2015-2020

Người thực hiện: Lò Việt Cường
Lớp: B5.14
Chức vụ: Phó viện trưởng
Đơn vị công tác: Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu- Sơn La
Người hướng dẫn: PGS,TS. Nguyễn Thế Thắng


HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2015LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và toàn thể các Thầy giáo, Cô
giáo của Học viện Chính trị khu vực I; các đồng chí Lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh
ủy Sơn La; các đồng chí lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La, Viện kiểm
sát nhân dân huyện Thuận Châu, đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành
chương trình học tập cũng như đi thực tế nghiên cứu, xây dựng Đề án tốt nghiệp
này. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Nguyễn Thế Thắng - Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh - Học viện Chính trị khu
vực I, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, xây dựng hoàn chỉnh
Đề án này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm bản thân chưa nhiều và là
lần đầu tiên xây dựng Đề án khoa học nên khó tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy
tôi mong được sự tham gia bổ sung, đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo
và các đồng nghiệp để đề án này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Người viết

Lò Việt Cường


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN TRỰC TIẾP QUẢN LÝ
MỤC LỤC

A- MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết xây dựng đề án

1
1

2. Mục tiêu của đề án

2

2.1. Mục tiêu chung
2.2. Mục tiêu cụ thể
3. Giới hạn của đề án

3
3
4

3.1. Đối tượng nghiên cứu

3.2. Giới hạn không gian

4
4

3.3. Giới hạn thời gian
B- NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học, lý luận
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý

4
5
5
5
10

1.3. Cơ sở thực tiễn
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án

14
16
16
19


2.3. Nội dung cụ thể cần xây dựng đề án
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án

3. Tổ chức thực hiện đề án
3.1. Phân công trách nhiệm và phối hợp thực hiện đề án
3.2. Tiến độ thực hiện đề án
3.3. Kinh phí thực hiện đề án
4. Dự kiến hiệu quả của đề án
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án
• 4.2. Đối tượng được hưởng lợi của đề án

26
32
36
36
37
37
38
38
39

4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện và tính khả thi của đề án
C- KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kiến nghị
2. Kết luận
TÀI LIỆU THAM KHẢO

40
41
40
42
45



5

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930, đánh dấu một bước ngoặt lịch
sử của đất nước ta trên con đường đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người, xây dựng cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc cho nhân dân. Lịch sử cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
trong 85 năm qua đã chứng minh rằng, cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải
có Đảng lãnh đạo, không có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng, cách mạng
không thể giành được thắng lợi. Và lịch sử cũng đã chứng minh rằng: “Đảng có
vững, cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới
chạy”1. Như vậy, có Đảng và Đảng vững mạnh là hai mặt của một vấn đề trong sự
nghiệp cách mạng Việt Nam. Nhận thức rõ điều đó, trong suốt quá trình hình
thành, phát triển và thực hiện sứ mệnh lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn chăm lo
xây dựng Đảng từ Trung ương tới cơ sở thực sự trong sạch, vững mạnh, coi đó là
nhiệm vụ thường xuyên của Đảng.
Trong hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng thì tổ chức cơ sở đảng có vị trí,
vai trò cực kỳ quan trọng. Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân
chính trị ở cơ sở, cầu nối giữa Đảng với các tầng lớp nhân dân; nơi trực tiếp tổ
chức vận động quần chúng thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
Nhà nước, trực tiếp tạo nguồn và phát triển đảng viên, đào tạo cán bộ các cấp
cho Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân. Đảng chỉ vững mạnh khi được
xây dựng trên cái nền là các tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh. Vì thế,
trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng và trong công tác xây dựng Đảng, Đảng
ta luôn coi việc xây dựng, củng cố, phát huy vai trò, nâng cao năng lực lãnh đạo
1 Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Nxb, Chính trị quốc gia, tập2, tr.268.



6

và sức chiến đấu cho các tổ chức cơ sở đảng là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ chính trị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, thời
gian qua, Chi bộ Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu đã tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện công tác xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, đặc biệt chú trọng việc phát huy vai trò, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên. Nhờ
vậy, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và chất lượng đội
ngũ cán bộ, đảng viên ngày càng được nâng cao, từng bước đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ ngày càng cao của đơn vị.
Tuy vậy, vẫn còn một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu tinh thần tu dưỡng
bản thân, ý thức tổ chức kỷ luật còn kém, chất lượng một số buổi sinh hoạt chi
bộ chưa cao. Một số cán bộ, đảng viên chưa chú trọng đến việc thực hiện đúng
nguyên tắc tập trung dân chủ; hời hợt, cá nhân chủ nghĩa có cơ hội phát triển.
Để lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị ngày càng cao của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp,
việc phát huy vai trò, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ là
cần thiết và cấp bách. Đặc biệt trong bối cảnh chi bộ phấn đấu thực hiện thắng
lợi nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2015- 2020.
Vì những lý do trên đây mà tôi chọn đề tài: “Phát huy vai trò lãnh đạo
của chi bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại Viện kiểm sát nhân dân
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, giai đoạn 2015 - 2020" làm đề án tốt nghiệp
Cao cấp lý luận chính trị của mình.


7


2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Phát huy vai trò lãnh đạo của chi bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
nhằm nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của
đơn vị. Xây dựng chi bộ là một tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nhằm phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của chi bộ trong việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
trên các mặt:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: Chỉ đạo tập thể
lãnh đạo đơn vị xây dựng kế hoạch, chương trình công tác hàng năm sát với các chỉ
tiêu nghiệp vụ, có các giải pháp để nâng cao hiệu quả công việc, khắc phục hạn chế,
tồn tại. Các khâu công tác đều phải nâng cao hiệu quả công việc, đảm bảo đạt được
các chỉ tiêu công tác đề ra. Chỉ đạo tổ chức và phát động tốt các phong trào thi đua
trong chuyên môn nghiệp vụ.
- Công tác giáo dục, tư tưởng, chính trị: Chú trọng công tác giáo dục chính
trị tư tưởng cho cán bộ và đảng viên; tuyên truyền, vận động đảng viên, cán bộ,
công chức, nhân viên trong cơ quan tích cực rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo
đức cách mạng, nêu cao tinh thần cảnh giác chống mọi biểu hiện tiêu cực và các tệ
nạn xã hội. Thường xuyên quan tâm nắm bắt tư tưởng của cán bộ, đảng viên trong
cơ quan, có biện pháp uốn nắm kịp thời các biểu hiện lệnh lạc trong tư tưởng,
nhận thức của đảng viên, cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan.
- Lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ: Thực hiện nghiêm các quy định và
hướng dẫn của ngành Kiểm sát và của Ban thường vụ Huyện ủy về công tác quy
hoạch , đề nghị bổ nhiệm lãnh đạo, bổ nhiệm cán bộ có chức danh pháp lý. Có kế


8


hoạch đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ,
kiểm sát viên và lãnh đạo đơn vị. Tham mưu đề xuất với cấp trên kịp thời những
vấn đề về tổ chức cán bộ trong đơn vị.
- Lãnh đạo các tổ chức đoàn thể: Lãnh đạo chỉ đạo tổ chức Công đoàn,
Đoàn thanh niên thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, phối hợp với chính quyền
đưa các giải pháp thực hiện tốt công tác chuyên môn nghiệp vụ. Thực hiện có
hiệu quả các phong trào thi đua do đơn vị, ngành và huyện phát động.
- Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng: Triển khai và thực hiện nghiêm túc các Chỉ
thị, Nghị quyết, các văn bản của Đảng, Nhà nước tới cán bộ đảng viên. Thực hiện
nghiêm túc có hiệu quả nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tự phê bình và
phê bình. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, các buổi học tập chuyên đề. Thực
hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát đảng viên theo đúng kế hoạch đã xây dựng hàng
năm. Đánh giá phân loại đảng viên hàng năm công khai, minh bạch, khách quan,
chính xác, khen thưởng động viên kịp thời những đảng viên tiêu biểu.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Vai trò lãnh đạo của chi bộ trong việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn
La, giai đoạn 2015-2020.
3.2. Giới hạn không gian: Hoạt động của Chi bộ và Viện Kiểm sát nhân
dân huyện Thuận Châu trên địa bàn huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
3.3. Giới hạn thời gian:
- Khảo sát thực trạng vai trò lãnh đạo của Chi bộ Viện kiểm sát huyện
Thuận Châu trong thời gian 2010-2015.
- Phương hướng, giải pháp phát huy vai trò lãnh đạo của Chị bộ Viện kiểm
sát huyện Thuận Châu từ 2015-2020.


9

B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học, lý luận
1.1.1. Một số quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về Tổ chức cơ sở đảng
Trong hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng Cộng sản, mỗi cấp có vị trí, chức
năng, nhiệm vụ khác nhau. Cấp cơ sở được xác định là cấp nền tảng của Đảng, của
hệ thống chính trị, là nơi trực tiếp triển khai và tổ chức thực hiện đường lối, nghị
quyết của Đảng và của cấp trên, biến đường lối, nghị quyết của Đảng các cấp thành
hiện thực; đồng thời là nơi mà mọi hoạt động xây dựng nội bộ Đảng được tiến hành.
Mặc dầu C.Mác và Ph.Ăngghen chưa đề cập đến khái niệm tổ chức cơ sở
đảng, nhưng các ông là những người đầu tiên đưa ra những tư tưởng, quan điểm về
vị trí, vai trò quan trọng của các tổ chức đảng ở cơ sở (chi bộ). Mác và Ănghen
cũng là những người đầu tiên xây dựng những chi bộ của “Đồng minh những người
cộng sản” - Đảng Cộng sản đầu tiên trên thế giới. Những tư tưởng cơ bản của
C.Mác và Ăngghen về tổ chức cơ sở đảng trong hệ thống tổ chức đảng bước đầu
hình thành với những quy định trong Điều lệ của “Hội liên hiệp công nhân quốc tế”
do hai ông khởi thảo, trong đó đã xác định: Nhiều chi bộ hợp thành một công xã
gồm từ ba đến hai mươi thành viên, đó là “hạt nhân” của công tác chính trị của
Đảng trong quần chúng lao động. Đảng phải “Biến mỗi chi bộ của mình thành trung
tâm và hạt nhân của các hiệp hội công nhân, trong đó, lập trường và lợi ích của giai
cấp vô sản có thể đưa ra thảo luận độc lập với những ảnh hưởng tư sản”2.
Đó là những quan niệm đầu tiên của Mác và Ăng ghen về vị trí, vai trò của tổ chức
cơ sở đảng.

2 C.Mác và Ph.Ănghen ( 1995), Toàn tập, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 7, tr.348.


10

Là người kế tục xứng đáng sự nghiệp của C.Mác và Ph.Ănghen, V.I. Lênin
đã đấu tranh không mệt mỏi chống trào lưu cơ hội, xét lại trong Quốc tế II để

bảo vệ và phát triển các tư tưởng, quan điểm của C.Mác và Ăngghen về Đảng và
xây dựng Đảng. Theo Lênin: Đảng phải là một tổ chức chính trị cao nhất, có tổ
chức chặt chẽ của giai cấp công nhân. Trong việc xây dựng tổ chức bộ máy của
Đảng, Lênin đặc biệt chú ý đến xây dựng các “nhóm” các “tiểu tổ” công tác ở
các công xưởng, nhà máy, hầm mỏ (các tổ chức đảng ở cơ sở). Người coi đó là
nhiệm vụ đầu tiên và cấp thiết của Đảng, để Đảng thật sự là cơ thể sống bám
chắc vào cơ sở, vào quần chúng lao động từ Trung ương đến địa phương.
Khi Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga
giành thắng lợi, đứng trước những nhiệm vụ nặng nề, phức tạp của đảng cầm
quyền, các tổ chức đảng ở các địa phương, nhà máy, công xưởng... không ngừng
tăng lên về số lượng và đa dạng về nội dung hoạt động, V.I. Lênin xác định rõ
hơn vai trò của các tổ chức cơ sở đảng. Người nhấn mạnh: "Những chi bộ ấy liên
hệ chặt chẽ với nhau và với Trung ương Đảng, phải trao đổi kinh nghiệm lẫn cho
nhau, phải làm công tác cổ động, tuyên truyền, công tác tổ chức, phải thích nghi
với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, với tất cả mọi loại và mọi tầng lớp quần
chúng lao động...”3. Lênin phê phán gay gắt những biểu hiện tự do, cục bộ, tuỳ
tiện ở từng tổ chức đảng địa phương và cơ sở, coi là nguy cơ phá vỡ tính tập
trung thống nhất của tổ chức đảng và Nhà nước Xô - viết. Người viết: "Tôi cần
phải vạch rõ cái xu hướng không thể chối cãi được nhằm bênh vực chế độ tự trị,
chống lại chế độ tập trung, là một đặc điểm có tính nguyên tắc của chủ nghĩa cơ
hội trong các vấn đề tổ chức”4.
3 V.I. Lênin (1977), Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, tập 41 , tr.232-233.
4 V.I. Lênin( 1979), Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mát xcơva, tập 8, tr.466.


11

Từ những quan điểm nêu trên cho thấy, ngay từ khi có tổ chức Đảng Cộng
sản đầu tiên và trong suốt quá trình lãnh đạo đấu tranh cách mạng của các Đảng
cộng sản, C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I. Lênin, đều khẳng định: Tổ chức cơ sở

đảng giữ vị trí, vai trò quan trọng trong quá trình hình thành, phát triển và trong
sự lãnh đạo cách mạng của Đảng. Đảng mạnh là nhờ các tổ chức cơ sở đảng
mạnh. Những luận điểm và tư tưởng đó đã soi sáng cho công tác xây dựng Đảng
trong mọi thời kỳ và ngày nay đã trở thành cơ sở lý luận cho qúa trình xây dựng
Đảng và nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở Đảng.
1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng
Vận dụng và phát triển sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về chính đảng vô
sản, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có nhiều đóng góp quan trọng trong xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam. Trong hành trình tìm đường cứu nước, mối quan tâm lớn của
Hồ Chí Minh là bằng cách nào để tập hợp được lực lượng dân tộc thành một khối
đoàn kết, thống nhất. Câu hỏi đó đã được giải đáp khi đến với chủ nghĩa Mác Lênin. Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin không những đã chỉ ra mục
tiêu, lý tưởng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, mà
còn cung cấp một khoa học về tổ chức lực lượng giai cấp và dân tộc để thực hiện
cuộc cách mạng. Người viết: muốn làm cách mệnh thì "Trước hết phải có Đảng
cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân
tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”5.
Trên những định hướng ấy, ngay từ Điều lệ vắn tắt của Đảng do Hồ Chí
Minh soạn thảo được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng 3-2-1930 đã chỉ rõ
cách thức tổ chức Đảng từ Trung ương đến chi bộ. Trong đó, "Chi bộ gồm tất cả
5 Hồ Chí Minh(1995), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 2, tr.5.


12

đảng viên trong một nhà máy, một công xưởng, một hầm mỏ, một sở xe lửa, một
chiếc tàu, một đồn điền, một đường phố...”.
Trong công tác xây dựng Đảng, vấn đề xây dựng chi bộ trong nhà máy, xí
nghiệp, khu dân cư,... được Hồ Chí Minh hết sức quan tâm và có những chỉ đạo
kịp thời. Nhờ sự chăm lo đó, Đảng ta không ngừng vững mạnh từ Trung ương

đến cơ sở, bảo đảm đủ sức lãnh đạo thắng lợi Cách mạng Tháng Tám 1945, giữ
vững chính quyền nhân dân trong những năm 1945-1946, lãnh đạo kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ thành công, đưa cả nước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Khi hoà bình lập lại trên miền Bắc, mỗi lúc đến thăm đơn vị cơ quan,
trường học, bệnh viện, đơn vị sản xuất,... Hồ Chí Minh đều nhấn mạnh yêu cầu
củng cố vai trò lãnh đạo của chi bộ. Từ thực tế công tác xây dựng Đảng, Người
đã rút ra nhận xét: "chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc đều tốt.
Trong bài nói tại Hội nghị tổng kết 3 năm xây dựng chi bộ và đảng bộ "bốn tốt"
(4-1966), Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: "xây dựng chi bộ cho tốt, cho vững mạnh
là một việc vô cùng quan trọng” 6. Người đã đưa ra các tiêu chí đánh giá chi bộ
"bốn tốt" là: Đảng viên gương mẫu trong mọi công việc, liên hệ chặt chẽ với
quần chúng, nội bộ thật sự đoàn kết; chấp hành tốt đường lối, chính sách của
Đảng, lãnh đạo tốt sản xuất và chiến đấu; một lòng một dạ phục vụ nhân dân,
thiết thực chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đối với Đảng
thì củng cố tốt và phát triển tốt 7. Trước “lúc đi xa”, trong Di chúc, điều đầu tiên
mà Người căn dặn cũng là "nói về Đảng": "Các đồng chí từ Trung ương đến các

6 Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 12, tr.77.
7 Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 12, tr.79.


13

chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí như giữ gìn con ngươi của mắt
mình"8. “Mỗi chi bộ của Đảng phải là một hạt nhân lãnh đạo quần chúng ở cơ sở,
đoàn kết chặt chẽ, liên hệ mật thiết với quần chúng, phát huy được trí tuệ và lực
lượng vĩ đại của quần chúng”9.
Tóm lại, những quan điểm trên đây của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng nói chung, tổ chức cơ sở đảng nói riêng, đã trải

qua nhiều thời kỳ cách mạng khác nhau, nhưng đến nay vẫn giữ nguyên giá trị,
có ý nghĩa chỉ đạo trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng hiện nay.
1.1.3. Một số quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về nâng cao
vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
Những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng là cơ sở lý luận đã được Đảng ta vận dụng
đúng đắn, sáng tạo trong thực tiễn xây dựng Đảng ta trong 85 năm qua. Hiện
nay, chúng ta cần nhận thức sâu sắc một số quan điểm xuất phát của Đảng ta để
xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu là hai yếu tố tạo thành sức mạnh của
Đảng, có mối quan hệ hữu cơ với nhau và làm tiền đề tồn tại, đây là hai mặt
thống nhất của một vấn đề.
Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng thể hiện ở phẩm chất chính trị, uy tín, lập
trường, quan điểm vững vàng, tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm
của tập thể cán bộ lãnh đạo. Nó còn biểu hiện ở chỗ biết khai thác tiềm năng, thế
mạnh của đơn vị mình và các lĩnh vực liên quan, biết sử dụng đội ngũ chuyên gia
8 Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 12, tr.510.
9 Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 11, tr.23.


14

giỏi, sự giúp đỡ của cấp trên và sự ủng hộ của công nhân viên chức để hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng thể hiện ở sự thống nhất ý chí và
hành động trong toàn thể mọi đảng viên, phản ánh chất lượng đảng viên. Đây là
sức mạnh to lớn để Đảng ta vượt qua muôn vàn khó khăn, gian khổ, hoàn thành
chức năng lãnh đạo mà nhân dân và dân tộc đã giao phó.
Có thể nói, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở

đảng là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Như vậy, Đảng ta phải coi việc nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên thì mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa X đã xây dựng nghị
quyết chuyên đề về "Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng và chất lượng cán bộ, đảng viên". Nghị quyết Trung ương 6 (khóa X) đã
đánh giá về tình hình tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay,
chỉ rõ những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ
cán bộ, đảng viên.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Quy định của Bộ Chính trị, Ban bí thư về vị trí, vai trò của tổ chức
cơ sở đảng.
- Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng thông qua ngày 19 tháng 01 năm 2011, tại các Điều 23, 24 có nêu:


15

“Tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ:…đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của
đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả. Xây dựng đảng bộ, chi bộ
trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên
tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình
và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng;
thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm
chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác;
làm công tác phát triển đảng viên…”
- Quy định số 98-QĐ/TW ngày 22/3/2004 của Ban Bí thư về chức năng,
nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan nêu rõ:

Về chức năng: Điều 1 nêu rõ “Đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan là hạt nhân
chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; tham gia lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, nhiệm vụ công tác của cơ quan; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán
bộ, công chức và người lao động; xây dựng đảng bộ, chi bộ và cơ quan vững mạnh.”
Về nhiệm vụ: Được quy định rõ tại các Điều 2, 3,4,5, 6 trên tất cả các lĩnh
vực, cụ thể:
Điều 2: Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng.
“1- Lãnh đạo cán bộ, công chức và người lao động đề cao tinh thần trách
nhiệm, tham gia xây dựng và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của cơ
quan theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước…”
Điều 3. Lãnh đạo công tác tư tưởng.
“1- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng,
đạo đức tác phong Hồ Chí Minh cho cán bộ, công chức và người lao động; phát


16

huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần làm chủ, xây dựng
tình đoàn kết, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
của cán bộ, đảng viên, quần chúng để giải quyết và báo cáo lên cấp trên…”
Điều 4. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ.
“1- Cấp uỷ tham gia xây dựng và lãnh đạo thực hiện chủ trương về kiện
toàn tổ chức, sắp xếp bộ máy và quy chế hoạt động của cơ quan.
2- Cấp uỷ tham gia ý kiến với ban cán sự đảng, đảng đoàn và lãnh đạo cơ
quan về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nhận xét, đánh giá, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật ... đối với cán
bộ thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan…”
Điều 5. Lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội.
“1- Lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội trong cơ quan xây dựng tổ

chức vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ
của mỗi đoàn thể; phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức và người lao
động, đẩy mạnh các phong trào thi đua, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được
giao…”
Điều 6. Xây dựng tổ chức đảng.
“1- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ
trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức
đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện và đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực trong cơ quan. Thực hiện đúng
các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ,
chế độ tự phê bình và phê bình…”
1.2.2. Quy định của Hiến pháp, pháp luật về chức năng nhiệm vụ của Viện
kiểm sát nhân dân.


17

* Hiến pháp năm 2013, tại Điều 107, thuộc Chương VIII quy định về Viện
kiểm sát nhân dân như sau:
Điều 107
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện
kiểm sát khác do luật định.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp
luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
* Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, trên cơ sở Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tại các Điều 2,3,4 của Luật đã quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân. Theo đó chức năng

nhiệm vụ cơ bản của Viện kiểm sát nhân dân là thực hành quyền công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp. Thực hành quyền công tố để thực hiện việc buộc tội của
Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử vụ án hình sự. Kiểm sát hoạt động tư pháp để kiểm sát tính hợp pháp của
các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp,
được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết
vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động. Kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam và thi hành án. Giải quyết khiếu nại
tố cáo trong hoạt động tố tụng.


18

Như vậy, với chức năng nhiệm vụ được quy định trong Hiến pháp và Luật
tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân giữ một vị trí quan trọng
trong hệ thống chính trị nước ta. Việc Viện kiểm sát nhân dân thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của mình sẽ một phần giúp cho nền chính trị ở nước ta được ổn
định, giữ vững.
1.3. Cơ sở thực tiễn:
Tình hình tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ cán bộ đảng viên nước ta thời
gian qua: Các cấp ủy Đảng đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên. Quán triệt chủ trương và thực hiện sự chỉ đạo của Trung ương, công tác xây
dựng Ðảng ở cơ sở đã có một số chuyển biến tiến bộ, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp
đổi mới đất nước.
Nhiều tổ chức cơ sở đảng đã giữ vững và phát huy được vai trò hạt nhân
chính trị ở cơ sở; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện chủ trương,
đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp

ủy cấp trên; thực hiện có kết quả nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn của
địa phương, cơ quan, đơn vị. Việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở được triển khai và bước đầu đem lại kết quả tích cực, dân chủ trong Ðảng và
trong xã hội được mở rộng hơn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch đội ngũ
cán bộ cơ sở được chăm lo. Ðội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở được tăng thêm
về số lượng và chất lượng; trình độ, kiến thức các mặt được nâng lên.
Có được những chuyển biến tiến bộ trên là do các cấp ủy đã có những
nghị quyết, chỉ thị, quy định và giải pháp lớn về xây dựng tổ chức cơ sở đảng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Nhiều cấp ủy cấp trên đã quan


19

tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh,
củng cố cơ sở yếu kém; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và
chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên còn một số khuyết điểm, yếu kém :
Nhiều cấp ủy chưa thực sự coi trọng vị trí then chốt của công tác xây dựng
Ðảng; chưa dành thời gian, công sức để tập trung chỉ đạo xây dựng, củng cố tổ
chức cơ sở đảng. Không ít tổ chức cơ sở đảng chưa nhận thức và thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng. Công tác giáo dục chính trị tư
tưởng, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên ở
cơ sở chưa đúng mức, tính định hướng, tính chiến đấu và tính giáo dục, thuyết
phục chưa cao. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, khả năng nhận thức, vận dụng,
cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Ðảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và của cấp ủy cấp trên của nhiều tổ chức cơ sở đảng còn
yếu, chưa đủ sức phát hiện, giải quyết những vấn đề phức tạp xảy ra ở cơ sở; có
tổ chức cơ sở đảng bị mất sức chiến đấu.
Nhiều cấp ủy, đảng bộ, chi bộ chưa thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung
dân chủ trong Ðảng; chưa thực hiện có nền nếp chế độ sinh hoạt đảng, nội dung

sinh hoạt chi bộ chậm đổi mới; chưa coi trọng đổi mới phương thức lãnh đạo và
phong cách, lề lối làm việc; bệnh thành tích còn nặng và khá phổ biến. Một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí phấn đấu,
vi phạm nguyên tắc Ðảng, tự phê bình và phê bình yếu. Tình thương yêu đồng
chí bị giảm sút. Tình trạng suy thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
trong một bộ phận cán bộ, đảng viên rất đáng lo ngại; tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực còn xảy ra ở nhiều nơi nhưng chậm được phát hiện, ngăn chặn,
đẩy lùi có hiệu quả.


20

Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ,
đảng viên còn bị buông lỏng. Cấp ủy và chi bộ chưa nắm chắc tình hình tư tưởng
và phẩm chất của cán bộ, đảng viên; chưa chủ động dự báo và chuẩn bị tư tưởng
cho cán bộ, đảng viên trước những diễn biến phức tạp và những vấn đề mới;
chưa có biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa, phát hiện, đấu tranh và xử lý kịp thời
những đảng viên vi phạm. Việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng
viên hằng năm còn hình thức, kết quả chưa phản ánh đúng thực chất. Công tác
kết nạp đảng viên còn chú ý nhiều đến số lượng, chưa chú trọng đúng mức đến
chất lượng. Số đảng viên kết nạp ở địa bàn dân cư, là công nhân trong các thành
phần kinh tế còn ít.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án:
2.1.1. Những nhân tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La tác động đến sự lãnh đạo của chi bộ Viện kiểm
sát nhân dân huyện Thuận Châu.
Huyện Thuận Châu nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Sơn La có tổng diện tích
tự nhiên là: 154.126 ha, nằm dọc trên đường Quốc lộ 6 (Hà Nội - Hoà Bình Sơn La- Điện Biên), cách Thành phố Sơn La 34 Km, cách huyện Tuần Giáo tỉnh
Điện Biên 52 Km. Phía Đông giáp huyện Mường La và Thành phố Sơn La tỉnh

Sơn La. Phía Tây giáp huyện Điện Biên Đông, huyện Mường Ảng và huyện
Tuần Giáo tỉnh Điện Biên. Phía Nam giáp huyện Mai Sơn và huyện Sông Mã
tỉnh Sơn La. Phía Bắc giáp huyện Quỳnh Nhai và huyện Mường La tỉnh Sơn La.
Dân số toàn huyện đến ngày 31/5/2014 là 163.563 người, bao gồm 6 dân tộc anh
em cùng chung sống. Trong đó dân tộc Thái chiếm 72,04%, dân tộc Mông
11,34%, dân tộc Kinh 9,03%, dân tộc Kháng 2,57%, dân tộc Khơ Mú 1,19%, dân


21

tộc La Ha 1,83% và các dân tộc khác chiếm 1%. Đến nay huyện Thuận Châu có
28 xã và 01 thị trấn ( trong đó có 10 xã, 195 bản đặc biệt khó khăn).
* Thuận lợi: Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
luôn được ổn định và giữ vững; huyện luôn nhận được sự quan tâm của Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành của tỉnh, Huyện ủy, HĐND huyện trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng
an ninh. Các phòng, ban, đơn vị huyện, UBND các xã, thị trấn đã tích cực, chủ động
triển khai thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch công tác hàng năm; nhân dân các
dân tộc trong huyện đoàn kết, thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
* Khó khăn: Kết cấu hạ tầng huyện chưa được đầu tư đồng bộ, trình độ
dân trí không đồng đều, dẫn đến việc nhận thức và thực hiện các nhiệm vụ, mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội của huyện còn hạn chế. Tình hình thiên tai, mưa lũ,
sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh trên vật nuôi đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản
xuất, đời sống của nhân dân và việc triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch của huyện. Kinh tế đã dần ổn định nhưng vẫn còn khó khăn, Chính phủ
tiếp tục thực hiện chính sách cắt giảm đầu tư công và chi tiêu công ảnh hưởng
đến việc huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Một số cơ
chế, chính sách của cấp tỉnh chưa được ban hành, chỉnh sửa, bổ sung kịp thời và
đồng bộ, ảnh hưởng đến việc lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai nhiệm vụ của huyện.

2.1.2. Sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Thuận Châu với Chi bộ Viện Kiểm
sát huyện Thuận Châu.
Chi bộ Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu được tách từ chi bộ
ghép ( Chi bộ Toà án - Kiểm sát ) từ ngày 01/12/2009. Hiện nay, chi bộ có 10


22

đảng viên ( Trong đó: Đảng viên chính thức chính thức 8 đồng chí; đảng viên dự
bị 2 đồng chí).
- Về thành phần dân tộc gồm: dân tộc Kinh 3 đ/c, dân tộc Thái 6 đ/c , dân
tộc Mông 1đ/c.
- Về độ tuổi: Trên 45 tuổi 1 đ/c; Từ 35 tuổi đến dưới 40 tuổi 2 đ/c. dưới
35 tuổi 7 đ/c.
- Về giới tính: Nam 9 đ/c, nữ 1 đ/c.
- Về trình độ chuyên môn: Cử nhân Luật 9 đ/c; Cử nhân chuyên ngành
khác 1 đ/c .
- Trình độ chính trị: Cao cấp lý luận 01 đ/c , 01 đồng chí đang theo học
lớp cao cấp lý luận, số còn lại chưa qua đào tạo lý luận chính trị.
- Cấp ủy chi bộ gồm 2 đồng chí: 1 đồng chí Bí thư ( Viện trưởng ) và 1
đồng chí Phó bí thư ( Phó viện trưởng ).
* Thuận lợi: Chi bộ luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của
Ban Thường vụ Huyện ủy và Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn
La. Các đồng chí lãnh đạo, công chức, viên chức cơ quan có trình độ học vấn, có
tinh thần trách nhiệm cao, năng động trong công việc, có tư tưởng lập trường
vững vàng cho nên các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước đều được triển khai học tập kịp thời, vận dụng sáng tạo, phù hợp với
điều kiện và tình hình hoạt động thực tế của cơ quan, đạt hiệu quả.
Tập thể cấp ủy chi bộ luôn đoàn kết, thống nhất, có tinh thần trách nhiệm
cao trong công việc, có trình độ chuyên môn và năng lực công tác.

Các đồng chí đảng viên luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện tốt
Điều lệ Đảng, có tinh thần đoàn kết, chấp hành tốt các nội quy, quy chế của Chi bộ,
cơ quan, các tổ chức đoàn thể đề ra; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư


23

trú theo Quy định số 76-QĐ/TW ngày 15/6/2000 của Bộ Chính trị. Chi bộ luôn
thống nhất cao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác chuyên môn, thực
hiện tốt quy chế dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Chi bộ nhiều năm
liền là “ Chi bộ trong sạch vững mạnh”.
Đa số đảng viên trong chi bộ cư trú tại địa phương, từ đó thuận lợi cho chi
bộ trong việc theo dõi, giám sát và giúp đỡ đảng viên thực hiện các nhiệm vụ
chính trị tại nơi cư trú.
* Khó khăn: Số đảng viên chưa qua đào tạo các lớp trung cấp, cao cấp về
lý luận chính trị còn chiếm tỷ lệ cao. Các đồng chí trong cấp ủy chi bộ đều kiêm
nhiệm, công tác Đảng cũng còn có những hạn chế về kinh nghiệm.
Số lượng Kiểm sát viên ( cán bộ có chức danh pháp lý) còn thiếu chưa đáp
ứng được với số lượng công việc, trình độ năng lực của một số cán bộ còn hạn
chế, chưa có kinh nghiệm trong công tác nghiệp vụ cũng như các công tác khác.
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu
Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La thực hiện chức năng
thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trên địa bàn huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La, trong đó tập trung thực hiện các khâu công tác cụ thể sau:
(1). Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp
trong lĩnh vực hình sự:
- Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
- Kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam.
- Kiểm sát điều tra các vụ án hình sự.

- Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự.


24

(2). Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia
đình, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và các việc khác theo quy
định của pháp luật:
- Kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình.
- Kiểm sát giải quyết các vụ án hành hành chính, kinh doanh thương mại,
lao động và các việc khác theo quy định của pháp luật.
(3). Công tác kiểm sát thi hành án.
- Công tác kiểm sát thi hành án hình sự.
- Công tác kiểm sát thi hành án dân sự:
(4). Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của VKSND
và kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp.
2.2.2. Kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của Chi bộ Viện kiểm
sát nhân dân huyện Thuận Châu, giai đoạn 2010 – 2015.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ 2010 - 2015, Chi bộ đã tập
trung lãnh đạo đơn vị thực hiện tốt công tác chuyên môn, chỉ đạo xây dựng kế
hoạch công tác hàng năm của đơn vị bám sát với Kế hoạch công tác năm của
Viện kiểm sát cấp trên, sự chỉ đạo của Ban thường vụ huyện ủy và Nghị quyết
năm của chi bộ. Phân công các đồng chí lãnh đạo trực tiếp phụ trách từng khâu
công tác đảm bảo phù hợp với năng lực.
Cấp ủy chi bộ cũng đã chỉ đạo đơn vị đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
trình độ, năng lực chuyên môn cho những đồng chí mới được tuyển dụng vào
đơn vị, những đồng chí tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành khác vào công tác như:
Tham gia các lớp học ngắn hạn, các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ …



25

Chi bộ cũng đã quan tâm đến công tác nâng cao phẩm chất chính trị, năng
lực chuyên môn cho cán bộ, đảng viên trong đơn vị. Trong những năm qua,
nhiều đồng chí lãnh đạo, cán bộ, kiểm sát viên trong đơn vị đã được học tập nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ do vậy hiệu quả và chất lượng công tác chuyên môn
nghiệp vụ ngày càng được nâng cao.
Trong các buổi sinh hoạt chi bộ thường kỳ chi bộ cũng đã giành một thời
gian nhất định để kiểm điểm đánh giá hiệu quả đạt được và chưa được trong
công tác chuyên môn từ đó chỉ đạo chính quyền đưa ra những giải pháp cụ thể để
thực hiện. Dưới sự lãnh đạo chỉ đạo của chi bộ, Viện kiểm sát nhân dân huyện
Thuận Châu đã chủ động đề ra những giải pháp nhằm thực hiện đạt và vượt các
chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác theo Nghị quyết số 37/2012/QH13, Nghị quyết số
63/2013/QH13 của Quốc hội, Chỉ thị công tác của Viện trưởng VKSND Tối cao,
Kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sơn La, cụ thể:
Trong nhiệm kỳ vừa qua đơn vị đã thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra, kiểm sát xét xử trên 650 vụ án hình sự, đảm bảo các vụ án được thực
hiện đúng các quy định của pháp luật, không để xảy ra oan sai, khiếu kiện, không
để vi phạm pháp luật dẫn đến phải hủy án. Phối hợp với Tòa án nhân dân huyện
tổ chức xét xử 75 vụ án hình sự tại các địa phương trên địa bàn huyện phục vụ
tình hình chính trị địa phương. Tham gia kiểm sát hồ sơ và kiểm sát các vụ việc
dân sự là 338 vụ, việc. Tham gia đầy đủ các phiên tòa, phiên họp theo luật định.
Thực hiện tốt việc kiểm sát trên 600 người bị tạm giữ, tạm giam, không để sai
phạm trong công tác giam, giữ. Định kỳ kiểm sát thường xuyên, bất thường tại
nhà tạm giữ - tạm giam Công an huyện Thuận Châu. Kiểm sát chặt chẽ các bị án
trong công tác Thi hành án hình sự đảm bảo việc thi hành án được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật. Kiểm sát chặt chẽ công tác thi hành án dân sự, kết



×