Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh còn khó khăn trong học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.39 KB, 21 trang )

Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong trường tiểu học, hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm, chiếm
hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học. Hoạt
động dạy học là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục
toàn diện của nhà trường và quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Hoạt
động dạy học thể hiện tính hai mặt: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh. Đây là hai hoạt động trung tâm của quá trình dạy học, hai hoạt
động mang tính chất khác nhau, song thống nhất với nhau trong mối quan hệ
qua lại giữa thầy và trò. Bởi vậy, trong quản lý hoạt động dạy học, phải quan
tâm đến hoạt động học tập của học sinh như quan tâm đến hoạt động dạy của
giáo viên. Quản lý hoạt động học của học sinh không phải chỉ trên bình diện
khoa học giáo dục mà còn đòi hỏi có ý nghĩa về tinh thần trách nhiệm của người
quản lý, giáo viên đối với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ.
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học đã có nhiều
chuyển biến song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của thực tế giáo
dục ở cấp Tiểu học. Sự phân định trách nhiệm và quy chế phối hợp giữa các bộ
phận tham gia hoạt động giáo dục trong nhà trường chưa chặt chẽ. Công tác phối
hợp ba môi trường giáo dục chưa phát huy hết hiệu quả. Nhiều học sinh còn bị
hổng kiến thức, thiếu tinh thần vượt khó, chưa hứng thú học tập, lười biếng,
chán nản, hay nghỉ học … Thực trạng này diễn ra nhiều hơn ở các trường, lớp
thuộc các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Điều đó gây ra nhiều hậu quả cho bản thân học sinh, gia đình, nhà
trường, xã hội ở hiện tại và tương lai.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần phải làm tốt công tác quản lý dạy,
quản lý học, quản lý giáo dục học sinh, quản lý nhân sự,…Trong đó, chúng tôi
thấy rằng quản lý học tập của học sinh là khâu quan trọng, trực tiếp quyết
định chất lượng học tập của học sinh. Nếu quản lý hoạt động học của học sinh
tốt thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học. Như vậy, việc nghiên cứu


công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh là vấn đề cấp thiết để nhà
trường nâng cao được chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện được mục tiêu
đổi mới căn bản giáo dục toàn diện, phát triển giáo dục làm cơ sở cho công cuộc
đổi mới đất nước.
Từ những lí do nêu trên, với trách nhiệm của một giáo viên chủ nhiệm
lớp, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài Một số giải pháp quản lý hoạt động học
của học sinh. Đề tài này không phải là vấn đề mới, nó đã xuất hiện trong một số
đề tài nghiên cứu của đồng nghiệp nhưng nội dung bàn về các giải pháp quản lí
hoạt động học của học sinh dân tộc thiểu số không nhiều và không cụ thể. Vì lẽ
đó, tôi hi vọng đề tài đưa ra được những biện pháp hữu hiệu nhất để vận dụng
nhằm mang lại kết quả cao cho chất lượng dạy học ở những đơn vị có nhiều học
sinh dân tộc thiểu số.
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

1


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
*Mục tiêu :
- Giáo viên có nhận thức đúng đắn về công tác quản lí hoạt động học của học
sinh và thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh có hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng giáo dục
*Nhiệm vụ:
Xây dựng cơ sở lý luận về việc quản lí hoạt động học của học sinh; nghiên
cứu thực trạng của đơn vị và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lí hoạt động học của học sinh khối 2, 3 trường Tiểu học Tình Thương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Giáo viên và học sinh khối 2, 3 trường Tiểu học Tình Thương, huyện
Krông Ana năm học 2014- 2015 và 2015-2016
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp trải nghiệm thực tế
- Phương pháp khảo sát, điều tra
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Hoạt động học tập có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển tâm lí của học sinh tiểu học. Vì trẻ em lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa
tuổi thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo sang học
tập là hoạt động chủ đạo. Hoạt động học tập đem đến cho trẻ nhiều điều mà
trước đây trẻ chưa bao giờ có được hoặc không thể tiếp cận được. Nhà trường và
hoạt động học tập đặt ra cho trẻ những đòi hỏi mới của cuộc sống. Trẻ không chỉ
phải tự lập lấy vị trí của mình trong môi trường mới, mà còn phải thích ứng với
việc chấp nhận những người lớn ngoài gia đình là thầy, cô giáo sẽ đóng vai trò
hàng đầu trong cuộc sống của trẻ. Trẻ phải ý thức và có thái độ trách nhiệm
trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình, đặc biệt là nhiệm vụ học tập và biết
điều khiển hành vi của mình một cách có chủ định.
Tuổi tiểu học là tuổi của sự phát triển hồn nhiên bằng phương thức lĩnh
hội. Cùng với việc lĩnh hội, tiếp thu một hệ thống tri thức về các môn học, trẻ
em học cách học, học kĩ năng sống trong môi trường trường học và môi trường
xã hội. Cùng với sự ảnh hưởng khá lớn của môi trường giáo dục gia đình và
quan hệ bạn bè cùng tuổi, cùng lớp và trường học, học sinh tiểu học lĩnh hội các
chuẩn mực quy tắc đạo đức của hành vi. Sự lĩnh hội trên tạo ra những biến đổi
cơ bản trong sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học. Chúng không chỉ đảm
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương


2


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

bảo cho các em thích ứng với cuộc sống nhà trường và hoạt động học, mà còn
chuẩn bị cho các em những bước ngoặt quan trọng trong cuộc sống ở tuổi thiếu
niên. Về việc này, N.X.Leytex đã khắc họa: “ Tuổi tiểu học là thời kì của sự
nhập tâm và tích lũy tri thức, thời kì mà sự lĩnh hội chiếm ưu thế”. Chức năng
trên được thực hiện thắng lợi nhờ các đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi này – sự
tuân thủ tuyệt đối vào những người có uy tín với các em (đặc biệt là thầy, cô
giáo), sự mẫn cảm, sự lưu tâm và thái độ vui chơi ngây thơ đối với các đối tượng
mà các em được tiếp xúc.
Ở trường Tiểu học, học sinh từng ngày, từng giờ tự hình thành cho mình
những năng lực của người học ở trình độ sơ đẳng nhưng cơ bản, như sử dụng
tiếng Việt, năng lực tính toán, năng lực làm việc trí óc. Học tập là một hoạt
động nhận thức, khi có nhu cầu hiểu biết học sinh sẽ tích cực học tập. Nhu cầu
hiểu biết đó chính là động cơ nhận thức của học sinh trong học tập. Học sinh
vừa là đối tượng vừa là chủ thể trong hoạt động dạy học. Vì vậy trong quản lý
hoạt động học của học sinh cần làm cho giáo viên nhận thấy trách nhiệm này là
đặc biệt quan trọng, vì nó là khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường. Không gian hoạt động học tập của học sinh là từ trong
lớp, ngoài lớp đến ở nhà. Thời gian hoạt động học của học sinh bao gồm giờ học
trên lớp, giờ học ở nhà và thời gian thực hiện các hình thức học tập khác. Trong
việc quản lý hoạt động học tập của học sinh, chúng ta cần bao quát được cả
không gian, thời gian và các hình thức học tập để điều hòa cân đối chung, điều
khiển chúng hoạt động phù hợp với tính chất và quy luật hoạt động dạy học.
2.Thực trạng
2.1 Thuận lợi- khó khăn

* Thuận lợi:
- Trường được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương; sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT.
- Đội ngũ giáo viên đầy đủ, được đào tạo cơ bản, đạt chuẩn và trên chuẩn,
có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường. Trình độ chuyên môn
và nghiệp vụ sư phạm phần lớn đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Một số
giáo viên có trình độ công nghệ thông tin tốt, năng lực chuyên môn tương đối
vững vàng.
- Trong giáo dục học sinh có sự phối hợp của các đoàn thể trong và ngoài
nhà trường.
- Trường học tổ chức học tập 9 buổi/tuần.
* Khó khăn:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học chưa đảm bảo.

Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

3


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

- Đội ngũ giáo viên tuy đủ về số lượng, đạt chuẩn, kể cả trên chuẩn nhưng
chất lượng không đồng đều.
- Học sinh người dân tộc thiểu số thường nhút nhát, thiếu tự tin, khả năng
tiếp thu chậm, ý thức tự giác học tập chưa cao.
- Thiếu sự hợp tác của hội cha mẹ học sinh.
- Giáo viên và học sinh, cha mẹ học sinh bất đồng về ngôn ngữ.
2.2 Thành công- hạn chế
* Thành công:
- Đội ngũ giáo viên ý thức được việc quản lí hoạt động học của học sinh

là nhiệm vụ của mỗi cá nhân nên đa số giáo viên có ý thức tự giác, nhiệt tình
thực hiện các biện pháp quản lí học sinh có hiệu quả, chất lượng giáo dục ngày
càng tăng.
- Học sinh có ý thức tự giác học tập hơn, thực hiện đầy đủ và có kết quả
học tập; chấp hành tốt nội quy trường, lớp. Các em thích tham gia các hoạt động
tập thể trong và ngoài giờ lên lớp,biết giữ gìn và bảo vệ tài sản nơi công cộng,
tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.
* Hạn chế:
- Một số giáo viên còn hạn chế về kiến thức, về kỹ năng sư phạm nên việc
sử dụng các biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh chưa thật hiệu quả.
- Sự hợp tác của cha mẹ học sinh học sinh chưa cao
2.3 Mặt mạnh- mặt yếu
* Mặt mạnh:
- Đội ngũ giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý
hoạt động học của học sinh và xây dựng được các biện pháp thực hiện đạt mục
tiêu đề ra.
- Tính tự quản của học sinh được cải thiện, các em không còn thói quen
chỉ trông chờ vào sự hướng dẫn, điều hành của giáo viên nên đã có ý thức tự
giác học tập hơn.
- Chất lượng học tập của học sinh ngày càng được nâng cao.
*Mặt yếu:
- Một số giáo viên vẫn còn ngại thay đổi, chưa mạnh dạn trong việc đổi
mới phương pháp dạy học cũng như thực hiện các biện pháp giáo dục mới.
- Học sinh nhìn chung còn chậm thích ứng với phương pháp dạy học mới,
chậm đổi mới phương pháp học tập. Một số em chưa thực sự đầu tư thời gian
cho việc tự học. Việc tham gia hoạt động ngoại khóa, tự học còn trở ngại về điều
kiện sinh hoạt.
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

4



Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động đến đề tài
* Nguyên nhân của thành công:
- Nhờ sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT, sự quan tâm phối hợp của
địa phương và sự chỉ đạo linh hoạt của Ban lãnh đạo trường, sự đoàn kết nội bộ
cao nên đã tạo điều kiện cho các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên có cơ hội thực
hiện tốt các biện pháp quản lí hoạt động học của học sinh.
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, ý thức trách nhiệm cao, có tinh thần đoàn
kết tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác. Thường xuyên được tham dự các lớp
tập huấn, chuyên đề và nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phương pháp giảng
dạy các môn học theo chương trình, giảng dạy các môn học theo vùng miền,
giảng dạy trẻ có hoàn cảnh khó khăn,... Trong giảng dạy, giáo viên được phép chủ
động xây dựng kế hoạch dạy học và được sự theo dõi kiểm tra chỉ đạo thường xuyên
của tổ khối chuyên môn, lãnh đạo trường.
- Giáo viên đã được nhận bàn giao chất lượng học sinh từ lớp dưới lên,
nắm chắc được đối tượng học sinh của lớp mình đảm nhận, được chủ động tổ
chức các hoạt động tự học của học sinh ở trường vào buổi chiều từ thứ hai đến
thứ sáu hàng tuần.
* Nguyên nhân của hạn chế:
- Đội ngũ giáo viên trước đây được đào tạo từ nhiều hình thức khác nhau,
một số ít giáo viên là người đân tộc thiểu số, tuổi đời cao, còn nhiều hạn chế về
năng lực chuyên môn nên chất lượng giảng dạy và khả năng thực hiện các biện
pháp giáo dục không đồng đều.
- Học sinh dân tộc thiểu số học tập bằng ngôn ngữ thứ 2, khả năng ghi nhớ,
vận dụng kiến thức hạn chế, thiếu sự quan tâm, hướng dẫn, nhắc nhở từ phía gia
đình. Vì vậy, các em chưa nắm vững phương pháp và kĩ năng học tập, chưa thực
sự đầu tư thời gian cho việc tự học.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của trường chưa đáp ứng được đầy đủ,
kịp thời theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
- 97% số cha mẹ học sinh là người dân tộc thiểu số, sống bằng nghề nông,
thu nhập và trình độ dân trí thấp nên ảnh hưởng nhiều đến việc phối kết hợp
giáo dục, đánh giá học sinh.
- Hoạt động của Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên chưa thật sự chú trọng
vào các hoạt động học của học sinh, chưa tổ chức được nhiều cuộc thi, giao lưu
trao đổi kinh nghiệm về học tập cho học sinh giữa các lớp với nhau.
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
*Về học sinh:
Học sinh trường Tiểu học Tình Thương hầu hết là con em của đồng bào các
dân tộc thiểu số ở buôn Tur A, buôn Tur B và buôn Kala, xã Đray Sáp, huyện
Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk. Trong đó buôn Tur A, buôn Tur B la hai buôn đặc biệt
khó khăn của xã. Nhiều học sinh ở buôn Tur A là con em của các bệnh nhân
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

5


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

phong đang diều trị tại khoa điều trị phong Ea Na. Vì vậy có thể nói đa phần học
sinh của trường có hoàn cảnh gia đình rất khó khăn. Yếu tố khách quan này ảnh
hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em. Các em ít được sự quan tâm của
gia đình, điều kiện học tập thiếu thốn. Vì vậy, khi tiếp cận với các phương pháp
học theo hướng đổi mới, đòi hỏi tính chủ động cao có nhiều em chưa theo kịp
được các bạn trong các hoạt động học tập. Bên cạnh những học sinh có nhận thức
đúng đắn về các hoạt động học tập, cụ thể là thái độ học tập, xây dựng bài trên
lớp, tự học, tự chuẩn bị bài ở nhà, tham gia thảo luận nhóm, ý thức tự giác làm bài
kiểm tra,… số học sinh chưa tự giác học, thiếu tự tin khi tham gia các hoạt động

học tập còn nhiều. Vì vậy, để hoạt động học của học sinh có hiệu quả cần có sự
quản lý chặt chẽ, phù hợp với từng đối tượng học sinh của giáo viên, nhà trường
và sự nỗ lực hết sức của các em học sinh.
*Về giáo viên:
Trong những năm học vừa qua, chất lượng đội ngũ có nhiều chuyển biến.
Tập thể giáo viên có ý thức trách nhiệm, có kinh nghiệm và tâm huyết với nghề.
Giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện phụ đạo học sinh yếu, bồi
dưỡng học sinh có năng khiếu thường xuyên. Quan tâm xây dựng nề nếp học tập
của lớp. Trong giảng dạy, tích cực vận dụng các phương pháp theo hướng đổi
mới, điều này cũng thường được lấy làm chủ đề cho các buổi sinh hoạt chuyên
môn và đã có những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, do trình độ giáo viên không
đồng đều, một số giáo viên là người dân tộc thiểu số, có tuổi đời cao nên việc
đổi mới phương pháp giảng dạy gặp nhiều khó khăn. Một số giáo viên chưa
mạnh dạn trong việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực, chưa thường
xuyên khai thác, tận dụng trang thiết bị dạy học, việc thực hiện đổi mới trong
kiểm tra đánh giá chưa linh hoạt. Số giáo viên có trình độ đào tạo tin học để đáp
ứng giảng dạy theo công nghệ thông tin còn khiêm tốn.
*Cơ sở vật chất :
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học của học sinh bao gồm các tài
liệu, các thiết bị giáo dục, các phòng học, các cơ sở vật chất phục vụ giáo dục
thể chất, môi trường sư phạm có ảnh hưởng hết sức quan trọng đến chất lượng
dạy học. Các thiết bị giáo dục phục vụ yêu cầu giảng dạy, học tập, sách báo, tài
liệu tham khảo đều tập trung tại thư viện của trường và được giáo viên, học sinh
tích cực khai thác. Trường có 1 phòng máy vi tính cho học sinh học tin học và
tham gia thi giải toán, thi tiếng Anh qua mạng internet. Tuy nhiên với yêu cầu
đổi mới trong công tác dạy học và với nhu cầu tự nghiên cứu, học tập của giáo
viên, học sinh ngày càng lớn thì số lượng các thiết bị của trường cần phải được
bổ sung rất nhiều. Trường chưa có đủ các phòng chức năng, một số phòng học
xuống cấp, thiếu diện tích. Sân chơi của học sinh chưa đảm bảo an toàn; thiếu
công trình vệ sinh và hệ thống nước sạch phục vụ học sinh.

Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

6


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

* Về công tác quản lý hoạt động học của học sinh:
Để tạo được những chuyển biến về chất lượng trong các hoạt động giáo
dục, trong những năm qua, nhà trường đã đẩy mạnh các hoạt động bồi dưỡng
cán bộ giáo viên bằng nhiều hình thức khác nhau vì mục tiêu chiến lược và hiệu
quả. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của
các cấp tới từng giáo viên. Thực hiện giao quyền chủ động cho tổ khối, giáo
viên trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và tổ chức các hoạt động học cho
học sinh. Khuyến khích những giáo viên có sáng tạo trong công tác dạy học.
Động viên, khen thưởng kịp thời những giáo viên, học sinh đạt thành tích cao
trong dạy học. Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường, phối hợp với
cha mẹ học sinh cùng tham gia vào việc giáo dục học sinh. Tổ chức cho học sinh
học tập lẫn nhau thông qua các nhóm học tập, đôi bạn cùng tiến. Phát động đọc
sách, báo tại thư viện của trường, của lớp; tổ chức các tiết hoạt động tập thể theo
khối, lớp. Tuy nhiên, hoạt động của Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên chưa
thật sự chú trọng vào các hoạt động học của học sinh, chưa tổ chức được nhiều
cuộc thi, giao lưu trao đổi kinh nghiệm về học tập cho học sinh giữa các lớp với
nhau. Chính vì vậy học sinh chưa thật sự nỗ lực hết sức của bản thân, ít có sự thi
đua trong các phong trào học tập. Mặc dù, hàng năm trường có tổ chức giao lưu
tiếng Việt của chúng em, thi tìm hiểu về môi trường, tìm hiểu về các tệ nạn xã
hội,…nhưng mức độ tham gia của học sinh còn hạn chế, phần nhiều học sinh
còn đứng ngoài các phong trào này.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

Các giải pháp, biện pháp giúp giáo viên trong tổ nhận thức được tầm quan
trọng của việc quản lí hoạt động học của học sinh. Mỗi giáo viên có kế hoạch
quản lí hoạt động học của học sinh đạt hiệu quả. Cụ thể là giáo dục học sinh có
tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn. Hình thành được nền nếp học tập
cho học sinh, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh
và giúp các em thực hiện các hoạt động học tập ngày càng có chất lượng hơn.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
* Nắm bắt về tình hình lớp
Vào đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm lớp tiến hành điều tra cơ bản về
tình hình lớp. Cụ thể là tìm hiểu về đặc điểm tâm lý, tư tưởng, đạo đức, năng
lực, sức khỏe, khả năng học tập và hoàn cảnh gia đình của từng em. Qua đó giáo
viên sẽ thấy được mặt mạnh, mặt yếu của từng em và dự đoán chiều hướng phát
triển của từng học sinh cũng như tập thể lớp. Đồng thời xây dựng các phương
thức tác động đến từng cá nhân học sinh, tập thể lớp. Giáo viên chủ nhiệm vận
dụng một số phương pháp tìm hiểu sau:
+ Nhận bàn giao lớp mình từ giáo viên chủ nhiệm năm học trước để nắm
rõ tình hình phấn đấu, rèn luyện và học tập của từng em trong lớp.
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

7


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

+ Kiểm tra học lực đầu năm theo kế hoạch của chuyên môn và tổng kết
kết quả kiểm tra của học sinh.
+ Quan sát hoạt động của học sinh trong trường, trong giờ học, giờ chơi,
trò chuyện với học sinh …
+ Trong các buổi họp cha mẹ học sinh, giáo viên chủ nhiệm trao đổi các
nội dung cần tìm hiểu (có thể lập phiếu hỏi những nội dung cần tìm hiểu).

+ Phối hợp với giáo viên bộ môn tạo ra tình huống và xem học sinh tự
giải quyết tình huống như thế nào.
Từ những thông tin thu được, giáo viên có cơ sở để xây dựng kế hoạch xử
lý khoa học, hiệu quả trong các tình huống sư phạm và tác động một cách tích
cực tới từng cá nhân, tập thể lớp.
* Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập
Động cơ học tập không có sẵn hay tự phát, mà được hình thành dần dần
trong quá trình học tập của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
Tính tò mò và ham hiểu biết là đặc điểm rõ nét nhất trong tình cảm trí tuệ của
học sinh tiểu học. Các em có khuynh hướng so sánh những điều hiểu biết trong
sách vở, lời giảng của thầy cô giáo với những điều thu nhận được trong thực tế
cuộc sống, do đó nảy sinh nhiều thắc mắc muốn tìm hiểu những điều sâu sắc
hơn. Các em muốn được giải đáp đầy đủ vấn đề thắc mắc nên thường hay hỏi,
hay đặt ra vấn đề để tìm hiểu. Đó là chỗ dựa cơ bản cho việc truyền đạt những
kiến thức khoa học cho các em, tổ chức cho các em tìm tòi, thu họach những tri
thức sinh động trong sách vở và đời sống thực tế. Và đó cũng là cơ sở để giáo
viên xây dựng động cơ học tập cho học sinh.
Trước hết, giáo viên thường xuyên trau dồi kiến thức, học hỏi kinh
nghiệm trong dạy học, bồi dưỡng trình độ chuyên môn bằng nhiều hình thức như
thao giảng, dự giờ, tham gia sinh hoạt chuyên đề, tập huấn nghiệp vụ, nghiên
cứu chương trình và tài liệu hướng dẫn đối với vùng miền để vận dụng tổ chức
những tiết học thật nhẹ nhàng, hấp dẫn tạo được sự hứng thú học tập cho học
sinh. Cụ thể, người giáo viên cần phải tăng hứng thú học tập cho học sinh bằng
cách chuẩn bị giáo án thật tốt, các phương tiện dạy học phải hấp dẫn như lời nói
nhẹ nhàng, lối cuốn, hình ảnh trực quan sinh động...Ví dụ như môn Tiếng Việt
chẳng hạn, kết quả môn Tiếng Việt của các học sinh ở các trường có nhiều học
sinh dân tộc thiểu số thường không cao. Tại sao vậy ? Học sinh dân tộc học
tiếng Việt bằng ngôn ngữ thứ hai, môi trường giao tiếp hàng ngày của các em
không phải là tiếng Việt. Trong khi đó, phương pháp dạy môn tiếng Việt của một
số giáo viên chưa thu hút được học sinh. Giáo viên vào lớp thì chỉ như một

người cung cấp cho học sinh những kiến thức mới, giải nghĩa từ khô khan, khó
hiểu, những bài văn khuôn mẫu và những yêu cầu cứng nhắc đã làm cho học
sinh cảm thấy “sợ” học Tiếng Việt. Để kích thích được động lực học tập của học
sinh đối với môn học thì người giáo viên bên việc cung cấp cho học sinh những
kiến thức mới cần đưa đến cho học sinh những câu chuyện hay, những hình ảnh
cụ thể gắn với những kiến thức đó. Đồng thời kết hợp với với hình ảnh minh họa
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

8


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

sống động hơn như các đoạn clip về các kiến thức liên quan mà trên mạng
internet bây giờ rất nhiều.
Ngoài ra, còn có một phương pháp dùng để kích thích hứng thú học tập
của học sinh rất hiệu quả nữa là đặt ra các tình huống có vấn đề để học sinh bị
kích thích mà mày mò, khám phá tìm câu trả lời. Những bài toán nhận thức
thường được đưa ra cho học sinh khi chuyển sang tìm hiểu vấn đề mới, làm cho
các em phải suy nghĩ , nhờ đó rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.
Học tập như vậy sẽ hào hứng vì học sinh cảm thấy niềm vui của nhận thức và
của hoạt động sáng tạo. Tuy nhiên, giáo viên cần chú ý đặt vấn đề có nội dung
chứa đựng điều cần sự tìm tòi giải đáp nhưng phải vừa sức với tiềm năng nhận
thức của các em.
Không những thế, để tăng cường động lực và hứng thú học tập cho học
sinh người giáo viên cần phải tăng cường tích cực hoá trong hoạt động học tập.
Đây là một hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động
sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để
nâng cao hiệu quả học tập. Để có thể tích cực hoá hoạt động nhận thức của học
sinh trong quá trình học tập, chúng ta cần phải chú ý đến một số biện pháp

chẳng hạn như: Tạo ra và duy trì không khí dạy học thoải mái trong lớp; xây
dựng động cơ hứng thú học tập cho học sinh; giải phóng sự lo sợ của học
sinh…… Bởi chúng ta không thể tích cực hoá trong khi học sinh vẫn mang tâm
lý lo sợ, khi các em không có động cơ và hứng thú học tập và đặc biệt là thiếu
không khí thoải mái. Do đó với vai trò của mình, giáo viên phải là người góp
phần quan trọng trong việc tạo ra những điều kiện tốt nhất để cho học sinh học
tập, rèn luyện và phát triển. Cụ thể như khởi động tư duy bằng một vài trò chơi
hay câu đố đầu giờ, khai thác và phối hợp các phương pháp dạy học một cách có
hiệu quả, đặc biệt chú trọng tới các phương pháp dạy học tích cực sẽ gây hứng
thú học tập cho học sinh. Ngoài ra, cũng cần chỉ đạo các giáo viên thông qua
giờ dạy của mình tích hợp giáo dục các em về tinh thần, thái độ học tập bằng
cách kiểm tra đánh giá việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm. Giáo
viên nên dùng các tiết sinh hoạt tập thể để tổ chức hoạt động theo chủ đề như về
tình bạn, ước mơ, sáng tạo, bảo vệ môi trường, …Xen kẽ với các hoạt động đó
là các hoạt động đố vui để học với các kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh
của từng lớp.
Giáo viên quan tâm hướng dẫn, giáo dục học sinh có ý thức xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh; tổ chức cho học sinh tìm hiểu về chủ đề từng
tháng nhằm xây dựng cho các em ý thức học tập; đẩy mạnh phong trào thi đua
trồng cây xanh, chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, tạo vẻ mỹ quan cho trường, góp
phần xây dựng nhà trường ngày càng thêm Xanh – Sạch – Đẹp. Tăng cường
kiểm tra công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục truyền thống quê hương,
truyền thống cách mạng.
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

9


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh


* Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy, nề nếp học tập của học sinh
Ngay từ đầu năm học, sau khi được hiệu trưởng quán triệt Điều lệ trường
tiểu học, nội quy nhà trường, giáo viên chủ nhiệm dựa vào nội quy nhà trường tổ
chức cho học sinh lớp mình thảo luận để xây dựng nội quy học tập theo lớp. Với
đối tượng học sinh lớp 2, lớp 3, giáo viên chỉ nên hướng dẫn học sinh xây dựng
nội quy bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. Các câu hỏi ngắn gọn, gần gũi với các
em. Nội dung bản nội quy hướng vào những vấn đề: Quy định về tính chuyên
cần, tinh thần thái độ học tập, các hình thức tổ chức học tập, sử dụng, bảo vệ và
chuẩn bị đồ dùng học tập, ý thức giữ vệ sinh, ...Bảng nội quy được gắn ở các lớp
để học sinh dễ nhớ và thực hiện. Để thu hút được sự chú ý của học sinh và giúp
các em dễ nhớ nội dung bảng nội quy, chúng tôi đã minh họa bằng “cây” nội quy
với những từ ngữ ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ và có tính thẫm mĩ cao.

Do điều kiện khách quan, khi có sự thay đổi trong nội quy cần có thông
báo cụ thể đến toàn thể học sinh và cha mẹ học sinh để cùng phối hợp thực hiện.
Việc theo dõi, kiểm tra, nhận xét tình hình thực hiện nội quy học tập của học
sinh phải được tiến hành thường xuyên. Giáo viên chủ nhiệm tiếp nhận thông tin để
giáo dục học sinh kịp thời.
* Thực hiện các phong trào thi đua học tập
Giáo viên cần kết hợp với Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh tích cực hưởng ứng các đợt thi đua theo chủ điểm với các nội dung
thi đua cụ thể nhằm thu hút học sinh vào học tập và các hoạt động vui chơi giải
trí bổ ích.

Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

10



Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

Động viên, khen thưởng đối với học sinh có ý nghĩa giáo dục rất cao. Vì
vậy, thông qua các đợt thi đua, cần chú ý động viên tinh thần học tập của học sinh
bằng các hình thức khen thưởng. Học sinh lớp 2, lớp 3 thường chú ý thi đua với
bạn, cố gắng học tập để đạt kết quả tốt. Các em mong ngóng chờ đợi sự đánh giá
của thầy cô về câu trả lời hoặc bài tập, bài thi của mình và hồi hộp khi nhận được
kết quả. Các em phấn khởi hẳn lên khi nhận lời khen và tỏ ra buồn nản khi không
được khen. Thái độ của thầy cô giáo và cha mẹ đối với kết quả học tập của các em
có ảnh hưởng rõ rệt đến sự cố gắng học tập của các em hoặc cũng có thể làm cho
các em nản chí trong quá trình học, tùy theo cách đáng giá đó như thế nào. Bởi
vậy, bằng thái độ vui mừng khi học sinh hoàn thành nhiệm vụ, những lời khen,
những phần thưởng khi học sinh giải quyết xuất sắc vấn đề hoặc những lời động
viên, khích lệ khi học sinh thực hiện nhiệm vụ chưa tốt sẽ giúp học sinh cố gắng
nỗ lực hơn trong những lần sau. Cũng chính vì thế mà các giáo viên chủ nhiệm
cần chú ý theo dõi và đặt ra các tiêu chuẩn khen thưởng trong lớp với nhiều mức
độ và nhiều hình thức khen thưởng, tiến hành thường xuyên định kỳ tuần, tháng,
học kỳ, cuối năm; đồng thời cần hết sức chú ý nêu gương và xây dựng những điển
hình tốt.
* Giúp đỡ các đối tượng học sinh ( phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học
sinh giỏi)
Trong hoạt động dạy học của nhà trường vấn đề chất lượng là khâu quan
trọng nhất để đánh giá hiệu quả giáo dục của nhà trường. Vì vậy, giáo viên cần
nâng cao vai trò, trách nhiệm trong giảng dạy cùng lương tâm nghề nghiệp giúp
cho đối tượng học sinh yếu kém vươn lên, khả năng vượt trội của học sinh giỏi
được phát triển, chất lượng đại trà ngày càng được nâng cao.
Ngay từ đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm khảo sát để tổng hợp, phân
loại chất lượng, lưu ý ở hai đối tượng yếu kém và giỏi. Lập kế hoạch, chia thời
khóa biểu thực hiện phụ đạo cho đối tượng yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi.
Với đặc điểm riêng của trường, cần tập trung ở 2 môn Tiếng Việt – Toán ; các

môn khác, giao chỉ tiêu xóa yếu cho từng giáo viên bộ môn và quan tâm, động
viên, khuyến khích đối với học sinh giỏi theo từng bộ môn. Tùy vào điều kiện
thực tế của mỗi lớp, khả năng của từng giáo viên mà có nhiều cách làm khác
nhau, song mục đích cuối cùng vẫn là chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng
học sinh giỏi luôn là kết quả thật.
Thực hiện một số hình thức, biện pháp phụ đạo, bồi dưỡng như sau:
• Phụ đạo học sinh yếu:
- Tham gia họp tổ khối để cùng phân tích nguyên nhân, bàn kế hoạch khắc
phục học sinh yếu và đề xuất với nhà trường các giải pháp thực hiện.
- Chủ động gặp cha mẹ học sinh trao đổi về việc học tập của học sinh,
cùng với cha mẹ học sinh tìm biện pháp khắc phục.
-Cập nhật tiến độ tiếp thu của học sinh, phân tích nguyên nhân và điều
chỉnh các biện pháp phù hợp hơn.
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

11


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

-Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với trình độ của từng đối tượng học
sinh. Không nhất thiết chỉ dạy những vấn đề hoặc kiến thức của lớp em đang
học mà có thể dạy lại kiến thức của lớp dưới, hổng kiến thức ở đâu thì có kế
hoạch ôn tập, bổ sung ở đó. Cụ thể, giáo viên cần thực hiện tốt các biện pháp
sau:
+ Thực hiện chương trình theo hướng dẫn của các công văn 9832, 9890,
896; các văn bản hướng dẫn giảng dạy các môn học cho các vùng miền. Chú ý
tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học. Trong giảng dạy
luôn chú ý đến các phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số tại địa
phương, không yêu cầu quá cao đối với các em, chú trọng đọc thông viết thạo.

+ Vận dụng phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo nhằm phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện học tập của học sinh, tạo nhiều cơ hội cho học
sinh luyện tập thực hành, trao đổi và rút kinh nghiệm. Khi tổ chức các hoạt
động, cần đưa ra những hướng dẫn rõ ràng, lặp lại các hướng dẫn và làm mẫu
rồi mới giao việc cho các em, chú ý giao việc vừa sức và phù hợp với từng đối
tượng học sinh. Đánh giá đúng mức việc làm của các em, khen ngợi kịp thời
những tiến bộ dù rất nhỏ của các em. Điều này sẽ giúp các em thêm tự tin trong
học tập. Để làm được điều đó, cần chú trọng công tác lập kế hoạch bài dạy,
nghiên cứu xây dựng hệ hống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt phù hợp đối tượng học
sinh. Có kế hoạch dạy học cụ thể cho học sinh yếu.
Ví dụ:
‫ ؞‬Đối với phân môn tập đọc: Khi dạy những học sinh yếu (chưa đọc
được bài tập đọc theo yêu cầu), giáo viên có thể hướng dẫn lại cho em cách đánh
vần từng tiếng như ở lớp 1. Mỗi tiết học chỉ cần đọc được một vài câu là được.
Tất nhiên là số câu đọc của các em sẽ tăng dần lên. Ở phần tìm hiểu bài, chỉ cho
nhắc lại những câu trả lời ngắn của bạn, cho trả lời những câu hỏi dễ hoặc thay
câu khó bằng câu hỏi lựa chọn, ( Ví dụ câu hỏi 4 trong bài Hũ bạc của người
cha, giáo viên nên thay câu hỏi Vì sao? bằng câu hỏi Anh phản ứng như vậy là
vì anh tức giận hay vì anh quý và tiếc tiền mình làm ra?)

‫ ؞‬Đối với phân môn chính tả: Nếu trong lớp học có học sinh yếu kĩ năng
nghe - viết hoặc viết chậm, viết sai nhiều thì khi dạy tiết chính tả nghe – viết,
giáo viên cần lưu ý đến các đối tượng học sinh này, không được để các em ở
ngoài lề tiết học. Giáo viên nên tách riêng em học sinh đó (vì nếu ngồi gần học
sinh khác thì em sẽ nhìn bài bạn và chép theo bạn). Song song với việc đọc bài
cho cả lớp, giáo viên đọc chậm (nhỏ) từng từ cho riêng em viết, thậm chí có thể
đánh vần từng tiếng để em có thể tự viết được từng chữ. Đối với những học sinh
này, không yêu cầu các em phải viết hết bài như các bạn.

‫ ؞‬Môn Toán: Trong lớp học có học sinh yếu không nhớ kiến thức lớp học

dưới thì giáo viên lưu ý : trong phần bài mới cho học sinh theo dõi bình thường,
đến phần bài tập, hay là tiết luyện tập giáo viên cho những đối tượng này làm
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

12


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

các bài tập mà kiến thức liên quan lớp dưới, cho học sinh nhắc lại kiến thức cũ.
Ví dụ khi học sinh làm bài tập 35 x 4 = ? với bài này học sinh làm không được
thì chứng tỏ học sinh không thuộc bảng nhân 4. Vậy giáo viên yêu cầu học sinh
tự viết lại bảng nhân 4 cho thuộc rồi mới thực hiện phép nhân.
‫ ؞‬Trò chơi học tập: Tạo cơ hội cho học sinh yếu cùng tham gia trò chơi
với các bạn khác trong lớp. Khi xây dựng trò chơi cần chuẩn bị nội dung vừa
sức với từng đối tượng học sinh. Ví dụ như ở trò chơi đóng vai, chọn vai cho
học sinh yếu là nhân vật dễ thể hiện, có ít lời thoại hoặc lời thoại ngắn, dễ nhớ; ở
trò chơi vận động thì cho học sinh yếu thực hiện những động tác dễ; ở trò chơi
tiếp sức đồng đội , xây dựng hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, khi tổ chức trò chơi
thì sắp xếp cho những học sinh yếu thực hiện trước (trả lời những câu hỏi dễ),…
+ Chú ý dạy chậm và chắc để các em có thể hiểu bài ngay tại lớp. Thường
xuyên kiểm tra xem các em đã hiểu bài đến đâu, cần bổ sung gì thì bổ sung ngay
để các em nắm được bài và thực hành tại lớp. Tăng cường luyện tập, áp dụng
các kiến thức ngay tại lớp thông qua các bài tập vừa sức.
+Tận dụng tối đa đồ dùng dạy học, sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng
mức độ trong tất cả các môn. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đây là
phương tiện mới mẻ và lôi cuốn được sự chú ý của học sinh dân tộc thiểu số.
+ Lập kế hoạch phụ đạo học sinh yếu ngoài giờ (giờ ra chơi, buổi chiều,
thứ bảy). Trong các buổi phụ đạo, cần chuẩn bị trước nội dung (dạy gì và dạy
như thế nào?), tập trung yếu đâu bù đó, không cần dạy theo bài.

+ Phân công học sinh khá, giỏi giúp đỡ bạn ở trường, ở nhà, tạo các nhóm
học tập, thi đua trong các nhóm có học sinh yếu, có động viên khen thưởng kịp
thời cho những nhóm có học sinh học tiến bộ.
+ Chủ động gặp cha mẹ học sinh để trao đổi về việc học tập của học sinh,
động viên cha mẹ học sinh theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ tạo điểu kiện cho học sinh
học tập ở nhà, kiểm tra chuẩn bị cho con em trước khi đến lớp, đôn đốc hoc sinh
đi học chuyên cần.
+Thường xuyên vận dụng các biện pháp duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên
cần đã thực hiện có hiệu quả trong những năm qua.
+ Phối hợp với Đội thiếu niên xây dựng phong trào “đôi bạn cùng tiến”,
“nhóm bạn tự học ”, “nhóm bạn cùng nhau tới trường”, … có theo dõi, thống kê,
đánh giá từng tháng, học kỳ và cuối năm có sơ kết, tổng kết hoạt động để đánh
giá hiệu quả của biện pháp quản lý đề ra.
• Bồi dưỡng học sinh giỏi
- Giáo viên tổ chức dạy học theo đối tượng học sinh. Với đối tượng học
sinh giỏi, sau khi hoàn thành các bài tập ở trong sách giáo khoa, các em còn thừa
khoảng thời gian khi các đối tượng học sinh khác giải quyết chưa hết. Do đó
người giáo viên phải biết tranh thủ để giúp học sinh khá giỏi có khả năng tiếp
cận những bài học nâng cao. Giáo viên nên lựa chọn những nội dung và phương
pháp thích hợp theo từng đối tượng học sinh trong lớp, đưa thêm những bài tập
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

13


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

có tính nâng cao kiến thức cho các em nhằm tạo điều kiện cho các em tư duy,
tìm tòi và sáng tạo trong học tập.
- Tham gia trao đổi với đồng nghiệp trong các buổi sinh hoạt chuyên môn

về phương pháp giải Toán tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh. Không phải người giáo viên nào khi hướng dẫn học sinh giải toán cũng
làm tốt khâu định hướng cách giải, cách trình bày đảm bảo tính hệ thống, để dẫn
dắt học sinh phân tích, tổng hợp, biết xác định dạng và tìm ra nhiều cách giải
khác nhau, phần này phụ thuộc vào khả năng của mỗi giáo viên.
- Xây dựng thời gian và hình thức tổ chức bồi dưỡng. Giáo viên chủ
nhiệm chủ động bồi dưỡng cho học sinh trong từng tiết học. Đồng thời tổ chức
bồi dưỡng tập trung theo một số buổi riêng. Trong quá trình bồi dưỡng, giáo
viên phải có kế hoạch và nội dung bồi dưỡng cụ thể.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc
chăm bồi cho các em học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.
* Công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để quản lý hoạt động học của
học sinh
Cha mẹ học sinh có vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành và
phát triển tính tò mò, ham hiểu biết của trẻ. Một số nghiên cứu đã chứng minh
rằng, ở các cha mẹ học sinh thường xuyên quan tâm đến việc kích thích tính tò
mò ham hiểu biết của con cái thì kết quả học tập của những trẻ này cao hơn so
với những trẻ không được cha mẹ quan tâm đến vấn đề này. Không những thế,
niềm tin, sự tôn trọng, sự động viên khích lệ và sự hiểu biết... của cha mẹ đối với
con cái trong học tập cũng như trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày là những
công cụ hữu ích giúp trẻ hình thành và phát triển trí thông minh. Nên người giáo
viên phải biết thường xuyên liên lạc, kết hợp với gia đình để cùng làm nảy sinh
và duy trì nhu cầu và hứng thú học cho học sinh. Đối với các trường học vùng
khó khăn như trường Tình Thương, việc phối hợp với gia đình học sinh nhiều
lúc chỉ để đảm bảo cho các em có đủ thời gian học tập cần thiết trong ngày. Có
thể xây dựng quy ước về sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc
giúp đỡ con em học tập là điều rất khó. Tuy vậy, giáo dục học sinh ở trường và ở
nhà là một quá trình thống nhất, khi quá trình học tập ở nhà của học sinh được tổ
chức tốt, tiếp nối củng cố quá trình học tập trên lớp sẽ nâng cao kết quả học tập
của các em học sinh. Nên giáo viên chủ nhiệm lớp cần khéo léo thực hiện quá

trình này dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu và có những biện pháp giúp đỡ gia
đình học sinh tổ chức tốt việc học tập ở nhà cho các em, nâng cao trách nhiệm
của họ đối với công tác này. Lưu ý giáo viên rằng việc tổ chức cho học sinh học
tập ở nhà không phải là ra bài tập cho các em làm mà là hướng dẫn các em thực
hành, vận dụng những điều đã được học trên lớp.
Giáo viên cần thực hiện một số biện pháp sau đây:

Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

14


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

- Tổ chức các buổi truyền thông đến cha mẹ học sinh về nội dung giáo
dục (có sự hỗ trợ của cộng đồng)
- Hướng dẫn cha mẹ học sinh biết đánh giá kết quả học tập của con em
mình bằng cách: các bài kiểm tra giáo viên chỉ rõ những chỗ thiếu sót của học
sinh. Học sinh sửa bài và mang về nhà cho cha mẹ xem để họ biết chỗ yếu của
con mình, họ sẽ giúp con họ ôn tập lại ở nhà tốt hơn.
- Yêu cầu và hướng dẫn cha mẹ học sinh những công việc cần thực hiện ở
nhà như chỗ học, thời gian học, đôn đốc, kiểm tra hoạt động học tập của con ở nhà.
- Yêu cầu cha mẹ học sinh ký cam kết trách nhiệm giữa giáo viên chủ
nhiệm với gia đình về quản lý con em học tập.
- Giáo viên cần tổ chức tốt các kỳ họp cha mẹ học sinh trong năm học với
mục đích chính là làm cho cha mẹ học sinh nắm được tình hình học tập của con
em, thấy được trách nhiệm của gia đình. Mỗi năm có 3 kỳ họp cha mẹ học sinh,
dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo trường, giáo viên là người trực tiếp làm việc
với cha mẹ học sinh học sinh.
Lần 1: Vào đầu tháng 9, khi đã có kết quả khảo sát chất lượng đầu năm, giáo

viên đã nắm sơ bộ tình hình học sinh lớp mình phụ trách. Nội dung là phổ biến các
yêu cầu của nhà trường đối với việc học tập của học sinh, trao đổi giữa giáo viên chủ
nhiệm với cha mẹ học sinh để thống nhất việc giúp đỡ các em học tập, đánh giá
kết quả học tập của các em ở nhà và ở trường.
Lần 2: Vào cuối học kỳ I để thông báo kết quả học tập, ưu khuyết của
từng em, chú ý các em học kém và những vấn đề đòi hỏi gia đình cần phối hợp
với nhà trường giúp các em học tốt hơn trong học kỳ II.
Lần 3: Vào cuối năm học thông báo kết quả học tập cả năm, những học
sinh học yếu và các biện pháp khắc phục trong hè .
Ngoài 3 kỳ họp định kỳ trên, hàng tháng giáo viên thông báo kết quả học
tập của các em với cha mẹ học sinh và cha mẹ học sinh thông báo cho giáo viên
biết tình hình học tập ở nhà của học sinh qua sổ liên lạc giữa nhà trường và gia
đình hoặc gặp gỡ trực tiếp với cha mẹ học sinh khi cần thiết.
* Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các lực lượng giáo dục khác để quản lý
hoạt động học của học sinh
Giáo dục là quá trình có tính xã hội, do đó có nhiều lực lượng tham gia.
Mỗi lực lượng giáo dục đều có những vai trò và chức năng riêng, giáo viên chủ
nhiệm cần khai thác thế mạnh của các lực lượng đó, chủ động phối hợp tổ chức
giáo dục học sinh có kết quả nhất.
Quy định những yêu cầu và biện pháp thống nhất trong việc giáo dục mục
đích, động cơ thái độ học tập trong toàn thể giáo viên từ các giờ lên lớp đến các
hoạt động ngoài giờ.

Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

15


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh


Quy định cụ thể về sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với các giáo
viên bộ môn và với tổng phụ trách Đội, với cha mẹ học sinh … để thống nhất
việc giáo dục học sinh.
Phối hợp các giáo viên cùng dạy một lớp để xây dựng cho học sinh thói
quen tự học ( chú ý 3 khâu: hình thức tự học, phương pháp tự học, bố trí thời
gian tự học hợp lý ), nói cách khác là dạy cho học sinh cách học.
*Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra hoạt động học tập của học sinh
Giáo viên cần tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động
học tập của học sinh đảm bảo tính khách quan, tính toàn diện, tính thường
xuyên, hệ thống và đảm bảo tính phát triển
Xây dựng kế hoạch kiểm tra theo phân phối chương trình và tổ chức kiểm
tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động học của học sinh.
Hàng tháng, giáo viên phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh về
những vấn đề sau (có thống kê các số liệu cụ thể và lưu trữ ):
+ Tình hình thực hiện nền nếp học tập, tinh thần thái độ học tập, sự
chuyên cần, kỷ luật học tập.
+Kết quả học tập: tình hình học tập của học sinh, chú ý đến kết quả học
tập của học sinh yếu kém và học sinh giỏi.
+ Những vấn đề cần đăc biệt chú ý khác.
Trên cơ sở phân tích tình hình học tập của học sinh, điều chỉnh việc giảng
dạy của giáo viên và học tập của học sinh nhằm ngày càng nâng cao chất lượng
học tập của học sinh
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
- Tranh thủ được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban lãnh đạo trường Tiểu học
Tình Thương.
- Xây dựng kế hoạch một cách cụ thể rõ ràng, có kế hoạch kiểm tra giám
sát hoạt động và tham mưu thực hiện chế độ khen thưởng phù hợp, kịp thời.
- Tích cực, gương mẫu trong việc thực hiện kế hoạch.
- Cần làm tốt công tác phối kết hợp giữa tổ trưởng chuyên môn, giáo viên
chủ nhiệm, các tổ chức đoàn thể và cha mẹ học sinh học sinh .

- Giáo viên thực hiện tốt công tác tự học, tự rèn, tự sáng tạo.
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các biện pháp được nêu ra trong đề tài có mối liên hệ với nhau, đan xen,
phối hợp, hỗ trợ cho nhau. Bởi vậy, trong quá trình thực hiện, để sử dụng biện
pháp như thế nào cho hiệu quả còn tùy thuộc vào khả năng từng giáo viên, tùy
vào từng thời điểm, hoàn cảnh cụ thể, nên mỗi giáo viên chúng ta cần phải linh
động, khéo léo lựa chọn kết hợp các biện pháp sao cho có hiệu quả.
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Kết quả khảo nghiệm chất lượng học tập ở các lớp tôi chủ nhiệm trong
hai năm học gần đây như sau:
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

16


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

2014 - 2015

NĂM
HỌC

2015 -2016

NĂM
HỌC

LỚP

2B


MÔN

TS
HS

Tiếng Việt

20

Các môn đánh giá
bằng nhận xét

20

CUỐI KỲ I
HT
CHT
T % TS %
S
18 90,
2 10,0
0
20 100 0
0

CUỐI NĂM
HT
CHT
TS % TS %


CUỐI NĂM
HT
CHT
TS % TS %
19 100

0

0

19 100

0

0

Tiếng Việt

19

CUỐI KỲ I
HT
CHT
T % TS %
S
19 100 0
0

Các môn đánh giá

bằng nhận xét

19

19 100

MÔN

TS
HS

0

0

19

95,
0
20 100

1

5,0

0

0

- Giá trị khoa học: Tôi đã nghiên cứu, thực hiện đề tài trong vai trò là

giáo viên chủ nhiệm lớp. Trong quá trình thực hiện, tôi đã nhận được sự hưởng
ứng của các giáo viên trong tổ. Từ đó việc áp dụng các biện pháp quản lý hoạt
động học của học sinh được các giáo viên trong tổ vận dụng thực hiện. Tất cả
các giáo viên khi thực hiện các biện pháp đều cho rằng biện pháp rất thực tế, dễ
áp dụng và đặc biệt là có hiệu quả. Thông qua quá trình phát triển từng bước,
giáo viên thực hiện thường xuyên, liên tục một số biện pháp nêu trên và kết quả
thu được là :
- Kiến thức, năng lực sư phạm của giáo viên ngày càng được nâng lên.
- Học sinh càng ngày càng có hứng thú học tập hơn, cảm thấy học bớt khó
khăn và không dễ chán như trước đây nữa. Thực hiện đầy đủ và có kết quả học
tập; chấp hành tốt nội quy trường, lớp. Tham gia tốt các hoạt động tập thể trong
và ngoài giờ lên lớp, giữ gìn và bảo vệ tài sản nơi công cộng; tham gia các hoạt
động bảo vệ môi trường; thực hiện trật tự an toàn giao thông. Bước đầu phát huy
được tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập; tích cực hợp tác trong
sinh hoạt nhóm; phát huy tính trung thực, tự giác, độc lập suy nghĩ trong học
tập, kiểm tra.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của
vấn đề nghiên cứu
Đề tài đã trình bày được các giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh
theo từng nội dung cụ thể. Có thể nói nhiệm vụ mà đề tài đặt ra đã hoàn thành.
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tích luỹ được nhiều kiến thức và kĩ năng
quý báu phục vụ cho công tác giảng dạy và chủ nhiệm lớp.
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

17


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

Đề tài đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học, quản lí học sinh ở các

lớp khối 2, 3 trường Tiểu học Tình Thương, đồng thời khuyến khích giáo viên
tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu thêm những biện pháp liên quan đến các hoạt động
hỗ trợ công tác giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh nói
riêng và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong hoạt động dạy học, học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể trong
hoạt động dạy và học. Vì vậy, quản lý hoạt động học của học sinh là khâu quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Người quản lí,
giáo viên cần thấy rõ quản lý hoạt động học tập của học sinh phải bao quát được
cả không gian, thời gian và các hình thức học tập để điều hòa cân đối chung. Điều
khiển chúng hoạt động phù hợp với tính chất và quy luật hoạt động dạy học.
Xuất phát từ cơ sở lí luận, cơ sở pháp lí, cơ sở thực tiễn, phân tích thực
trạng về hoạt động học tập của học sinh, chúng tôi nhận thấy: để nâng cao chất
lượng dạy học tại trường Tiểu học Tình Thương, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk
Lăk, người giáo viên phải không ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng để nâng cao năng
lực, trình độ nhằm thực hiện tốt các biện pháp quản lý các hoạt động học tập của
học sinh đã được đề xuất trong đề tài. Cụ thể là các biện pháp nâng cao tinh
thần, thái độ, động cơ học tập của học sinh; xây dựng và tổ chức cho học sinh
thực hiện tốt nội quy, nề nếp học tập. Có kế hoạch bồi dưỡng phương pháp giảng
dạy và giúp đỡ các đối tượng học sinh học tập. Đồng thời cần phải biết phối hợp
với các tổ chức đoàn thể, các lực lượng giáo dục khác để quản lý học sinh và
làm tốt công tác chủ nhiệm. Bên cạnh đó, quản lý hoạt động học của học sinh
phải được thực hiện thường xuyên và có kế hoạch hoạt động cụ thể theo từng
tuần, tháng, kì, năm… thì mới có hiệu quả cao.
Mặc dù người viết đã có nhiều cố gắng tìm kiếm các biện pháp phù hợp
với thực tế của trường song do thời gian nghiên cứu có hạn, điều kiện về nguồn
lực chưa đầy đủ nên chúng tôi chỉ nghiên cứu được một số vấn đề như đã trình
bày. Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu tiếp về các biện pháp quản lý hoạt động
học tập của học sinh ở những đề tài sau.

2. Kiến nghị
* Kiến nghị với Phòng Giáo dục và Đào tạo Krông Ana và UBND huyện Krông
Ana, Tỉnh Đăk Lăk
- UBND huyện cần tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa
phương, xây dựng thêm phòng học, công trình vệ sinh ở trường học, làm sân
chơi, bổ sung trang thiết bị dạy học, hỗ trợ thiết bị xử lí nước uống sạch cho học
sinh vùng khó khăn …
Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

18


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

- Phòng giáo dục cần tổ chức các hội nghị chuyên đề về công tác quản lý
giáo dục học sinh cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm các
trường để họ được trao đổi, học hỏi kinh nghiệm.
- Tổ chức nhiều hơn các lớp tập huấn, chuyên đề về đổi mới phương pháp
dạy học, đặc biệt là phương pháp dạy học sinh dân tộc thiểu số; bổ sung các tài
liệu hướng dẫn theo vùng miền.
- Thường xuyên kiểm tra các trường để kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh các
hoạt động chuyên môn, đặc biệt về đổi mới phương pháp dạy học.
- Mở thêm lớp học tiếng Ê-đê cho giáo viên dạy vùng có nhiều học sinh
dân tộc thiểu số.
* Kiến nghị với UBND xã Đray Sáp, huyện Krông Ana, Tỉnh Đăk Lăk
- UBND xã cần có những chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục nhiều hơn.
- Có biện pháp phối hợp với nhà trường trong việc vận động học sinh đến
lớp đầy đủ, tuyền truyền cha mẹ học sinh nhắc nhở con em thực hiện tốt các
hoạt động học tập.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân trong việc quản lí hoạt

động học của học sinh tại trường Tiểu học Tình Thương. Ngoài những giải pháp
trên, rất mong được sự đóng góp ý kiến của lãnh đạo Phòng GD&ĐT cùng các
đồng nghiệp giúp tôi có thêm kinh nghiệm trong công tác.
Xin trân trọng cảm ơn!
Người viết

Nguyễn Thanh Thuý

Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

19


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ xã Đray Sáp, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk
Lăk lần thứ III, nhiệm kỳ 2015-2020
2. Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005
3.Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009
4. Bộ giáo dục và Đào tạo, Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành điều lệ trường Tiểu học
5. Bộ giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông
6. Bộ giáo dục và Đào tạo, Công văn Số: 4323 /BGDĐT-GDTH ngày 25 tháng
8 năm 2015 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2015-2016
7. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Nghị quyết Số: 29-NQ/TW ngày 4
tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế


Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

20


Đề tài: Một số giải pháp quản lí hoạt động học của học sinh

8. Học viện quản lý giáo dục, Quản lý trường phổ thông, Nhà xuất bản giáo dục,
Hà Nội, 2013

Nguyễn Thanh Thúy – Trường Tiểu học Tình Thương

21



×