Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Sản Xuất Kỹ Thuật Thương
Mại Lạnh Phương Đông”.
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
LỜI MỞ ĐẦU
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Xây dựng cơ bản( XDCB) là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích lũy rất lớn của xã hội,
đóng góp rất lớn vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn và lợi
nhuận có hiệu quả trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều công đoạn, thời
gian thi công có thể lên vài năm.
Chính vì vậy, hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng. Hạch toán kế toán là
công cụ quan trọng thực hiện quản lý điều hành, kiểm tra giám sát các hoạt động
Tài chính trong đơn vị.
Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể,
đó là tiền công( lương) mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Vì vậy, việc
nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương( BHXH, BHYT, BHTN) rất được người lao động quan tâm. Trước hết là họ
muốn biết lương chính thức được hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và họ có trách nhiệm như thế nào đối với quỹ đó.
Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu
với chính sách của Nhà nước quy định về các khoản này, qua đó biết được người sử
dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính lương của
doanh nghiệp cũng giúp cán bộ CNV thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng
năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh
nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán
lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp
với chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp được quan tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao
động sản xuất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, trong thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Sản Xuất Kỹ Thuật Thương Mại Lạnh Phương Đông, nhờ sự
giúp đỡ của phòng kế toán và sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Hoàng Phúc, em đã đi
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
sâu tìm hiểu đề tài” Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Sản Xuất Kỹ Thuật Thương Mại Lạnh Phương Đông”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
“Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Kỹ Thuật Lạnh Phương Đông”. Từ đó, để
hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
- Mục tiêu cụ thể :
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Kỹ Thuật Lạnh
Phương Đông.
+Thực trạng về hạch toán lương và các khoản trích theo lương của công ty
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu ở đây chủ yếu thu thập từ phòng Kế toán- Tài chính của
công ty để tìm hiểu về tiền lương và các khoản trích theo lương tại “Công ty TNHH
Sản Xuất Thương Mại Kỹ Thuật Lạnh Phương Đông “
+ Bảng tổng hợp lương
+ Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
+ …..
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại “Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Kỹ Thuật Lạnh Phương Đông”.
- Đề tài nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại “Công ty
TNHH Sản Xuất Thương Mại Kỹ Thuật Lạnh Phương Đông ”. Thời gian được chọn
đề tài nghiên cứu là tháng 12 năm 2014 và số liệu của quý VI/ 2014.
NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC XÂY DỰNG GỒM 3 CHƯƠNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương 2: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Kỹ Thuật
Lạnh Phương Đông.
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
Chương 3: Thực trạng về kế toán lương và các khoản trích theo lương của công ty
TNHH Sản Xuất Thương Mại Kỹ Thuật Lạnh Phương Đông.
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1.1.Bản chất và của tiền lương
Lao động là hoạt động tay chân và trí óc con người sử dụng các tư liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác,
tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói
cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1.Vai trò của tiền lương
Tiền lương duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động. Trong mỗi doanh
nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì hay phát triển thì tiền lương cũng là vấn đề
đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay nếu doanh
nghiệp nào có chế độ lương hợp lý thì sẽ thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng
tốt.
1.1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý nghĩa
hết sức quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương còn giúp
người lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất. Tất cả
mọi chi tiêu trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều xuất phát từ tiền lương từ
chính sức lao động của họ bỏ ra. Vì vậy tiền lương là khoản thu nhập không thể
thiếu đối với người lao động.
1.1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương.
Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lương ổn định và
khá nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng
trực tiếp đến tiền lương của họ như một số nhân tố sau:
•
Do còn hạn chế về trình độ cũng như năng lực
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
•
•
•
•
•
Nguyễn Hoàng Phúc
Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc
Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị
Vật tư, vật liệu bị thiếu, hoặc kém phẩm chất
Sức khỏe của người lao động không được bảo đảm
Làm việc trong điều kiện điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi.
VD: Người lao động được giao khoán khối lượng đổ bê tông nhưng do thiếu đá
hoặc cát, trong khi thi công máy trộn bê tông hỏng và phải đưa bê tông lên cao
trong điều kiện thời tiết xấu. Tập hợp cái yếu tố đó sẽ làm cho thời gian làm khoán
kéo dài vì vậy ngày công không đạt.
1.2. HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG
1.2.1.Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm
việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động.
Tiền lương theo
=
thời gian
Thời gian
làm việc
x
Đơn giá tiền
lương thời gian
-Việc tính trả lương thời gian cần tiến hành theo thời gian giản đơn hay tiền lương
thời gian có thưởng.
•
Tiền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với đơn giá
•
tiền lương thời gian cố định.
Tiền lương thời gian có thưởng: là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp
thêm tiền thưởng.
Tiền lương thời gian có thể chia ra:
•
Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động.
• Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở
•
tiền lương tháng nhân( x) với 12 tháng và chia( :) cho 52 tuần.
Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc
Tiền lương một ngày
làm việc
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
=
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng
Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
•
Nguyễn Hoàng Phúc
Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc.
Tiền lương một giờ
Tiền lương ngày
=
làm việc
Số giờ làm việc
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương
theo Sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm
công việc hoàn thành
Đơn giá
x
tiền lương
1.2.2.1. Theo sản phẩm trực tiếp
Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng
sản phẩm hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định. Việc tính toán tiền
lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động theo
khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương.
1.2.2.2. Theo sản phẩm gián tiếp
Là tiền lương được trả cho những người tham gia một cách gián tiếp vào quá
trình SXKD trong doanh nghiệp
Tiền lương
được lãnh
Tiền lương được lãnh
=
x
Tỷ lệ (%) lương
của bộ phận trực tiếp
gián tiếp
1.2.3. Tiền lương khoán:
Thực chất tiền lương khoán là một dạng của hình thức tiền lương theo sản
phẩm mà doanh nghiệp trả cho người lao động dựa theo khối lượng, công việc
doanh nghiệp giao khoán cho họ: như khoán sửa chữa nhà cửa, khoán bốc dỡ
nguyên vật liệu….
Tiền lương mỗi
người trong tổ
=
Tổng số sản phẩm hoàn thành
Tổng số công nhân trong nhóm
x
Đơn giá
1đv sp
1.3. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, QUỸ BHYT, KPCĐ, QUỸ BHTN
1.3.1. Qũy tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao
gồm nhiều khoản như lương thời gian( tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm. Qũy tiền
lương bao gồm nhiều loại và có thể phân chia theo nhiều chiêu thức khác nhau tùy
theo mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu
quả của lương.
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
1.3.2. Qũy BHXH
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỉ lệ 26% trên tổng quỹ
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong
kỳ hạch toán.Trong đó, người sử dụng lao động phải nộp 18% và khoản này tính
vào chi phí kinh doanh, còn 8% do người lao động trực tiếp đóng góp( trừ trực tiếp
vào lương).
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
o
o
o
Mức lương ngày của người lao động
Thời gian nghỉ( có chứng từ hợp lý)
Tỷ lệ trợ cấp BHXH
1.3.3. Qũy BHYT
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 4,5% trên số thu nhập tạm tính
của người lao động, trong đó người sử dụng lao động phải chịu 3%, khoản này được
tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1,5%( trừ vào lương).
1.3.4.Kinh phí công đoàn:
KPCĐ được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công
đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động, KPCĐ được hình thành
do trích lập và tính vào CPSXKD của DN theo tỷ lệ 2%, trong đó 1% nộp lên cơ
quan quản lý công đoàn cấp trên, 1% để lại tại DN để chi tiêu cho hoạt động của
công đoàn công sở.
1.3.5. Qũy BHTN
Quỹ BHTN được hình thành bằng cách trích 2% trên số thu nhập tạm tính
của người lao động, trong đó người sử dụng lao động chịu 1%, khoản này được tính
vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1%.
1.4. YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian
và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí
nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động. Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên
hạch toán ở các bộ phận SXKD, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi
chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
động đúng chế độ, đúng phương pháp. Lập các báo cáo về lao động tiền lương
thuộc phần việc do mình phụ trách.
1.5. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
1.5.1. Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp lập sổ danh sách lao
động. Sổ này do phòng lao động lập nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao
động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào số lao
động( mở riêng cho từng lao động) để quản lý nhân sự về số lượng và chất lượng
lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.
1.5.2. Hạch toán thời gian lao động
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch
toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để hạch
toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho
từng bộ phận, tổ, đội công trình, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ của mỗi người
lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng( hoặc trưởng các phòng, ban) trực tiếp ghi
và để nơi công khai để CNVC giám sát thời gian lao động từng người. Cuối tháng,
bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng
bộ phận, tổ, đội công trình.
1.5.3. Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu
khác nhau, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử
dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội
dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động,
số lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn
thành. Đó chính là các báo cáo về kết quả như” Phiếu giao, nhận sản phẩm, phiếu
khoán, hợp đồng giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, bảng kê sản lượng từng
người…”. Cuối cùng chuyển về phòng TC- KT để làm căn cứ tính lương, tính
thưởng.
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
1.5.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến hàng
ngày( hoặc định kỳ), nhân viên hạch toán ghi kết quả lao động của từng người,
từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi đến các bộ phận
quản lý liên quan. Từ đây kế toán tính lương sẽ hạch toán tiền lương cho người lao
động.
1.6. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
1.6.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN
Để hạch toán tiền lương, tiền công cho người lao động, hàng tháng kế toán
doanh nghiệp phải lập” Bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ, đội công trình và
các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương
cần ghi rõ từng khoản tiền lương( lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản
khấu trừ và số tiền người lao động được lãnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH
cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc
duyệt và ký. “ Bảng thanh toán tiền lương và BHXH” sẽ được làm căn cứ để thanh
toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động.
1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và cách khoản trích theo lương
1.6.2.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
TK 334 “ phải trả công nhân viên”: dùng để phản ánh các khoản thanh toán
với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo
-
hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ.
Bên nợ:
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên
Kết chuyển tiền lương CNVC chưa lãnh
-
Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên
chức .
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức.
Dư nợ( nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức
TK 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán.
-
TK 338” phải trả và phải nộp khác” : dùng để phản ánh các khoản phải trả và
phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp
-
trên về BHXH, BHYT, BHTN.
Bên nợ:
Các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
Xử lý giá trị tài sản thừa
Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng kỳ kế
toán
Các khoản đã trả, đã nộp và chi khác
-
Bên có:
Trích BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định:
Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ
Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại
Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư nợ( nếu có): số trả thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
1.6.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng tính ra tổng số lượng và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương phải trả cho công nhân viên( bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu
vực…) và phân bố cho cái đối tượng sử dụng, kế toán ghi.
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 141,138,333
Nguyễn Hoàng Phúc
TK 622
TK 334
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV
CNTT sản xuất
Tiền lương,
tiền thuế
thưởng,
( tạm ứng, bồi thường
vật chất,
thu BHXH
nhập) và các khoản khác phải trả CNV
TK 6271
Nhân viên PX
TK 3383, 3384
TK 641, 642
Phần đóng góp cho
NV bán hàng
quỹ BHXH, BHYT
TK 111, 512
QLDN
TK 431
Thanh toán lương, thưởng, BHXH và
các khoản khác cho CNV
Tiền thưởng
và phúc lợi
TK 3383
BHXH phải
trả trực tiếp
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản thanh toán CNV
TK 334
TK 622,627,641,642
TK 338
Trích
BHXH,
tỷvào
lệ quy
Số BHXH
phải
trả BHYT, BHTN, KPCĐ theo
Tính
chi định
phí KD(23%)
trực tiếp cho CNV
TK 334
Trừ vào thu
nhập của người LĐ ( 11,5%)
TK 111,112...
Nộp BHXH, BHYT
BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý
TK 111,112
Thu hồi BHXH, BHYT,
, KPCĐ, BHTN
BHTN , chi hộ, chi vượt
Sơ đồ 1.2: Hạch toán BHXH, BHYT, BHTN
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
MINH ĐẠT
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH ĐẠT
2.1.1. Lịch sử hình thành
•
Tên giao dịch: MINH DAT CONSTRUCTION CO.,LTD
•
Địa chỉ: 22/12/2 Tổ 1, Đường 16, Khu Phố Vĩnh Thuận, Phường Long
Bình, Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh
•
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Trần Văn Tân
•
Giấy phép kinh doanh: 0305425021 | Ngày cấp: 11/01/2008
•
Mã số thuế: 0305425021
•
Ngày hoạt động: 05/01/2008
•
Hoạt động chính: Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
•
Điện thoại: N/A
2.1.2. Qúa trình phát triển
Hơn 6 năm qua, công ty đã trưởng thành và lớn mạnh cùng ngành xây dựng
Việt Nam nói riêng cũng như nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Trong thời gian hoạt động công ty đã xây dựng được nhiều công trình kỹ thuật dân
dụng, công trình công ích,… Ngoài ra công ty còn là nơi cung cấp vật liệu, máy
móc, thiết bị lắp đặt và phụ tùng…
2.1.3. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
STT
Tên Ngành
Mã Ngành Ngành Chính
1 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
4290
Y
2 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
7730
N
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
STT
Nguyễn Hoàng Phúc
Tên Ngành
Mã Ngành Ngành Chính
3 Hoạt động thiết kế chuyên dụng
7410
N
4 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
4663
N
5 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
4659
N
6 Đại lý, môi giới, đấu giá
4610
N
7 Chuẩn bị mặt bằng
4312
N
8 Xây dựng công trình công ích
4220
N
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức SXKD
Để duy trì hoạt động SXKD của mình, công ty luôn chủ động khai thác các
nguồn việc tiềm năng ở trong ngành để từ đó có những kế hoạch cụ thể điều tiết
cũng như dự trữ các nguồn việc đó xuống các đội công trình, nó sẽ giúp cho các đội
công trình trong công ty duy trì việc làm liên tục, tránh được tình trạng có đội thì
làm không hết việc, có đội thì thiếu việc làm. Đảm bảo được định hướng cũng như
kế hoạch của công ty đã đề ra ổn định được mức thu nhập cho toàn thể cán bộ, CNV
trong toàn công ty.
2.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ SXKD
Chức năng hoạt động chính của công ty là xây các công trình kỹ thuật dân
dụng. Do vậy, sản phẩm của công ty cũng mang đặc thù của ngành xây dựng. Đó là
sản phẩm đơn chiếc, cố định tại chỗ, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, các điều kiện để
sản xuất( thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm xây
dựng sản phẩm.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh lành mạnh, các sản phẩm
của công ty có được là do tham gia đấu thầu. Điều đó đòi hỏi công ty không chỉ ở
năng lực sản xuất mà còn cả sự nhạy bén và năng động trên thị trường.
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Tìm kiếm thông tin mời thầu
Khảo sát
Thiết kế
Khảo sát hiện trường
Mua vật tư, vật liệu, dụng cụ
Tham gia đấu thầu
Hoàn thiện phân móng
Xuất vật liệu cho các đội
Thi công phần thân
Thi công phần mái
Dự toán chi tiết nội bộ
Hoàn thiện
Thi công phần móng
2.1.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kĩ thuật
Phòng KH- VT
Phòng Kỹ Thuật
Phòng TC- KT
Phòng Lao Động
Đội công trình 1
Đội công trình 2
Đội công trình 3
Đội công trình 4
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
-Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động SXKD của
Công ty, tổ chứ mọi hoạt động của Công ty theo Luật doanh nghiệp Nhà nước đã
ban hành. Giám đốc chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động SXKD của
công ty theo các quy định, quy chế, Nghị quyết được ban hành trong Công ty và các
chế độ chính sách của Nhà nước.
-Phó giám đốc kinh doanh: là người được phân công giúp giám đốc trong việc điều
hành SXKD của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật những
công việc được phân công.
-Phó giám đốc kỹ thuật: là người trực tiếp chỉ đạo khâu kỹ thuật vật tư thiết bị đảm
bảo SXKD trong Công ty có hiệu quả trong từng thời kỳ phù hợp với công việc
chung.
-Phòng kế hoạch- vật tư: Có 9 người, có nhiệm vụ quản lý kế hoạch, cùng với
phòng TC- KT hạch toán kinh doanh trong mọi hoạt động có nội dung kinh tế trong
toàn công ty. Chủ động tham mưu cho giám đốc các kế hoạch SXKD trong toàn
Công ty hàng tháng, quý, năm. Có phương án mở rộng sản xuất, đa dạng hóa sản
phẩm, đầu tư dây chuyền công nghệ mới.
Lập kế hoạch cho sản xuất, trực tiếp mua sắm vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất
đảm bảo chất lượng kịp tiến độ.
-Phòng kỹ thuật: gồm có 4 người. Định kỳ và đột xuất kiểm tra chất lượng, vật tư
đưa vào các công trình( cát, đá, xi măng, sắt, thép…) nhằm đánh giá chất lượng sản
phẩm, công trình và lưu giữ trong hồ sơ hoàn công.
Lập hồ sơ lý lịch máy móc thiết bị để theo dõi và hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
-Phòng tài chính- kế toán: Là phòng quản lý công tác tài chính trong toàn công ty.
Công tác tài chính đòi hỏi những người làm công tác này phải thường xuyên nắm
vững nghiệp vụ, xử lý đúng, chính xác các thông tin tài chính trong mọi hoạt động
SXKD của công ty.
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
-Phòng TC- KT có nhiệm vụ chỉ đạo việc hạch toán theo đúng quy chế Công ty đã
ban hành, tạo vốn, điều vốn, theo dõi việc sử dụng vốn, tổ chức thu hồi vốn đối với
khách hàng.
Thực hiện mối quan hệ thanh toán với ngân sách, ngân hàng, các đơn vị cá nhân có
liên quan đến SXKD của Công ty.
Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả SXKD, tình hình luân chuyển vốn, biến động
về tài sản, về bảo toàn vốn từ Công ty đến các đơn vị thành viên.
-Phòng Lao động: Làm việc tại đây có 4 người, phòng Lao động chịu trách nhiệm
quản lý cán bộ CNV trong toàn Công ty, tiếp động, điều động, thuyên chuyển và
làm công tác hợp đồng lao động theo bộ Luật Lao động Nhà nước đã ban hành.
-Các đội công trình: Để thực hiện nhiệm vụ SXKD trong Công ty. Công ty đã thành
lập được 4 đội công trình, mỗi đội thường có 7 người, ít nhất có 1 kỹ sư làm chỉ huy
công trường, còn lại là công nhân viên. Nhân sự có thể thay đổi tùy theo quy mô và
tính chất của mỗi công trình.
2.1.5. Tổ chức bộ máy Kế toán
2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ những đặc điểm về tổ chức sản xuất, cũng như đặc điểm về
quản lý, do quy mô hoạt động rộng nên công ty tổ chức hạch toán kế toán theo
phương thức vừa tập trung vừa phân tán. Tại Công ty, phòng TC- KT có nhiệm vụ
theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp lên báo cáo toàn Công
ty, quản lý vốn, nguồn vốn, lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nước, thu thập xử lý các nghiệp vụ xảy ra tại đơn vị mình,
định kì lập báo cáo gởi lên Giám đốc. Còn ở các đội, mọi nghiệp vụ phát sinh được
tập hợp chứng từ định kỳ gởi lên phòng TC-KT hạch toán.
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
2.1.5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
( kiêm trưởng phòngTC- KT)
Phó phòng TC- KT
Kế toán tổngKế
hợp
Thủ quỹ
toán vậtKế
liệu
toán tiềnKế
lương
toán vốn bằng tiền
toán tài sảnKếcốtoán
địnhthanhKế
toán
Kế toán tại các đội công trình
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng Minh Đạt
Công ty tổ chức bộ máy kế toán gồm 2 cấp: cấp kế toán tại Công ty và cấp kế toán
tại các đội.
-Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng TC- KT có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán,
điều hành kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về mọi hoạt động tài chính tại Công ty.
-Phó phòng TC- KT: thay mặt kế toán trưởng ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu,
đôn đốc các đội nộp báo cáo kế toán và báo cáo quản trị theo đúng thời hạn.
-Kế toán tổng hợp: theo dõi tổng hợp số liệu, báo cáo thu hồi vốn của Công ty, cập
nhật công tác nhật lý chung, báo cáo quyết toán toàn Công ty.
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
-Các kế toán phần hành: có nhiệm vụ chuyên môn hóa sâu vào từng phần hành cụ
thể, thường xuyên liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành việc ghi sổ tổng hợp,
định kỳ lên báo cáo chung và báo cáo phần hành mình đảm nhận.
-Kế toán vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất vật tu thông qua việc
cập nhật, kiểm tra các hóa đơn, chứng từ. Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí nguyên
vật liệu, làm cơ sở tính giá thành.
-Kế toán tài sản cố định( TSCĐ): làm nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng
giảm TSCĐ, tính khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ.
-Kế toán thanh toán( kế toán thuế): làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục lên
quan tới tạm ứng, công nợ vào sổ chi tiết, theo dõi kê khai các khoản thuế phải nộp,
như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế lợi tức.
-Kế toán vốn bằng tiền: chịu trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền
mặt, tiền gửi, giữ vai trò giao dịch với khách hàng, với ngân hàng đồng thời theo
dõi tình hình thanh toán bên trong nội bộ và toàn Công ty.
-Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: theo dõi các nghiệp vụ liên quan
tới lương, thưởng, các khoản trích theo lương, căn cứ bảng chấm công, bảng thanh
toán lương và trích lập các quỹ.
-Thủ quỹ: nhập xuất tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi kèm theo chữ kí của giám
đốc và kế toán trưởng.
Chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình
tự phát sinh các khoản thu, khoản chi quỹ tiền mặt tại mọi thời điểm.
-Kế toán tại các đội: làm nhiệm vụ thu nhập chứng từ ban đầu, định kỳ hoặc cuối
ngày chuyển về phòng TC- KT để hạch toán.
2.1.5.3. Hình thức ghi sổ kế toán công ty TNHH Xây dựng Minh Đạt áp dụng.
Hình thức sổ sách kế toán mà công ty TNHH Xây dựng đang áp dụng là hình thức
Chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày phòng TC- KT tổng hợp kiểm tra các chứng từ , phiếu thu, phiếu
chi, chứng từ nhập - xuất và các hoá đơn và giấy tờ liên quan để làm căn cứ để lập
chứng từ ghi sổ. Trên thực tế chứng từ thường phát sinh vào ngày đầu hoặc cuối
tháng nên có thể các kế toán để mấy ngày mới lập chứng từ ghi sổ một lần.
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
Số lượng các loại và các loại sổ dùng trong hình thức chứng từ ghi sổ sử dụng các
sổ tổng hợp chủ yếu sau:
-Chứng từ ghi sổ
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-Sổ Cái
-Sổ chi tiết cho một đối tượng
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra.
Sơ đồ 2.3. Hình thức ghi sổ
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty.
-Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có
cùng nội dung kinh tế, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để
ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau
khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào thẻ kế toán chi tiết.
-Cuối tháng phải khoá sổ và tính ra số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong tháng. Trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số
phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng
cân đối số phát sinh.
-Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và tổng hợp chi tiết được dùng
để lập báo cáo tài chính
2.1.6.Tổ chức kiểm tra công tác kế toán
Để đảm bảo cho công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất thực hiện đúng
yêu cầu, nhiệm vụ và chức năng của mình nhằm cung cấp thông tin một cách chính
xác, trung thực và chấp hành tốt các chính sách chế độ về quản lý kinh tế tài chính,
kế toán... doanh nghiệp tiến hành kiểm tra công tác kế toán theo nội dung sau:
- Kiểm tra ghi chép phản ánh trên các chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo kế toán.
- Kiểm tra việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, việc thực hiện trách
nhiệm, quyền hạn của kế toán trưởng, công tác của bộ máy kế toán, mối quan hệ
giữa bộ phận kế toán và các bộ phận quản lý chức năng trong doanh nghiệp.
Phương pháp kiểm tra kế toán được áp dụng chủ yếu là phương pháp đối
chiếu. Đối chiếu số liệu giữa chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán với
nhau, giữa số liệu kế toán của doanh nghiệp với các đơn vị có liên quan.
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG MINH ĐẠT
3.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lượng tại công ty:
Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao
phí lao động của công nhân bỏ ra trong quá trinh SXKD. Tiền lương được sử dụng
như một đòn bẩy kinh tể để kích thích, động viên người lao động và cuộc sống lâu
dài, đảm bảo sức khỏe và đời sống tinh thần cho người lao động theo chế độ tài
chính hiện hành, DN phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một phần chi phí
gồm các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN.
Trong doanh nghiệp, kế toán đã trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công
tác quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả, để thể hiện được nhiệm vụ đó kế toán
phải thực hiện các nhiệm vụ:
-Phản ánh đầy đủ, chính xác, thời gian và kết quả lao động của CNV
-Trích đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho công nhân viên.
-Tính toán phân bổ chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích
BHXH, BHYT, BHTN cho các đối tượng.
-Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, quản lý và chi tiêu quỹ
lương, cung cấp thông tin cần thiết cho các bộ phận liên quan.
3.2. Hình thức và phương pháp tính trả lương:
Hiện nay Công ty áp dụng các hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng là:
+ Hình thức tiền lương theo thỏa thuận: là sự thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng
lao đồng và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
+ Hình thức tiền lương theo thời gian: thực hiện việc trả lương cho người lao động
theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật,
chuyên môn của người lao động. Đơn vị để tính lương theo thời gian là: Lương
tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao động
trên cơ sở trên hợp đồng lao động .
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
Tiền lương một ngày Tiền lương tháng
=
làm việc
Số ngày làm việc trong tháng
- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc
Tiền lương một giờ
Tiền lương ngày
=
việc
Số giờ làm việc
Tiền lương theo
thời gian
làm
Thời gian x Đơn giá tiền
làm việc
lương thời gian
=
VD1: Ở bộ phận kỹ thuật công ty trả lương theo thời gian làm việc trong tháng
CÔNG TY TNHH
Xây dựng Minh Đạt
STT
1
2
3
4
Họ và tên
Nguyễn Văn Bình
Trần Thanh
Nguyễn Văn Chánh
Nguyễn Văn Thẩm
Cộng
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
THÁNG 4 NĂM 2014
Bộ Phận Kỹ thuật
Thời gian làm
Tiền lương cho
Nghề nghiệp
việc trong
1 ngày làm
Kiến trúc sư
Kỹ sư
Kỹ sư
Bảo vệ
tháng( ngày)
30
26
30
30
việc
250.000
220.000
220.000
80.000
Thành tiền
Ký
(đ)
nhận
7.500.000
5.720.000
6.600.000
2.400.000
22.200.000
(Bằng chữ: Hai mươi hai triệu hai trăm nghìn đồng chẵn)
TP HCM, ngày 27 tháng 4 năm 2014
Người lập
Kế toán
Giám đốc
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm: là tiền lương trả cho người lao động theo số
lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Trong việc trả lương
theo sản phẩm thì điều quan trọng nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế
kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản
phẩm hợp lý.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm còn tùy thuộc vào tình hình cụ thể ở
từng phòng ban mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau:
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
+ Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc.
+ Hình thức khoán quỹ lương.
Tiền lương theo
sản phẩm
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Số lượng sản phẩm
công việc hoàn thành
Trang 24
Đơn giá
tiền lương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Hoàng Phúc
=
x
VD2: Ở đội công trình 1 áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành.
Hình thức này theo giai đoạn hoàn thành sản phẩm làm ra
CÔNG TY TNHH
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG SẢN
Xây dựng Minh Đạt
PHẨM QUÝ 1 NĂM 2014
Đội công trình 1 (Công trình xây dựng Cầu- Đường ở Củ Chi )
ST
Họ và tên
Nghề
Tên công việc
Đơn giá
KL hoàn
Thành tiền
T
1
Trần Anh Sinh
nghiệp
kiến trúc sư
Thiết kế
150.000.00
Thành (%)
35
52.500.000
Thiết kế bản vẽ
0
100.000.00
40
40.000.000
Tính dự toán
Tính kết cấu
0
85.000.000
75.000.000
50
55
42.500.000
41.250.000
176.250.00
2
3
4
Lê Quốc Tiến
kiến trúc sư
Đào Thị Dung
Văn Vũ Thắng
Cộng
dự toán
kỹ sư
nhận
0
(Bằng chữ: Một trăm bảy mươi sáu hai trăm năm mươi ngằn đông chẵn)
TP HCM ngày 27 tháng 3 năm 2014
Người lập
Kế toán
(Đã ký)
(Đã ký)
3.3. Cách tính BHXH, BHYT, BHTN
Giám đốc
(Đã ký)
BHXH: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động tham gia đóng góp quỹ
trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn,
hưu trí, mất sức…Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ (26%) trên tổng quỹ lương trong kỳ hạch toán. Trong đó người lao động
phải nộp (18%) trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn
(8%) trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp.
BHYT: Được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp BHYT
trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành phải thực hiện trích
BHYT bằng (4,5%) trên tổng thu nhập tạm tính của người lao động. Trong đó
doanh nghiệp phải chịu (3%) tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn người lao
động trược tiếp nộp (1,5%) trừ vào thu nhập.
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
Trang 25
Ký