Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

de kiem tra hoc ki 1 2011 2012 mon van lop 12 thpt trung vuong 73066

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.55 KB, 4 trang )

onthionline.net
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH

TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I (2011 - 2012)
MÔN: NGỮ VĂN 12 (CƠ BẢN)
THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT (Không kể phát đề)
ĐỀ BÀI:

Câu 1 (2 điểm): Trình bày sơ lược đặc điểm phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
Câu 2 (3 điểm): Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (không quá 300 từ) trình bày ý kiến
của mình về quan niệm “Thầy là phù sa lặng lẽ”.
Câu 3 (5 điểm): Phân tích hình tượng con sông Đà trong tuỳ bút “Người lái đò sông Đà”
của Nguyễn Tuân.
============ HẾT ===========


onthionline.net

MA TRẬN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I (2011 - 2012)
MÔN : NGỮ VĂN 12 (CƠ BẢN)
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì I, môn
Ngữ văn lớp 12.
Do yêu cầu về thời gian và cách xây dựng bộ công cụ, đề khảo sát chỉ bao quát một số nội dung kiến
thức, kĩ năng trọng tâm của chương trình Ngữ văn 12 học kì I với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và
tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiÓm tra tự luận. Các câu hỏi tự luận chủ yếu kiểm tra kỹ
năng tạo lập văn bản với các thao tác và phương thức biểu đạt đã học.
II.HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM KIỂM TRA:


- Hình thức : Tự luận
- Cách tổ chức kiểm tra: Cho học sinh làm bài kiểm tra phần tù luËn trong thời gian 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN:
Tên
Chủ đề
Chủ đề 1
Đọc hiểu
văn học

Nhận biết

Thông hiểu

Nhớ được những nét

Chỉ ra những tính chất
cụ thể, khái quát nhất
trong phong cách nghệ
thuật của tác gia Hồ Chí
Minh ở từng thể loại
sáng tác (Văn chính
luận, Truyện – Ký và
Thơ ca)

chính trong phong cách
nghệ thuật tác gia (biểu
hiện của tính độc đáo,
đa dạng, hấp dẫn trong
phong cách nghệ thuật


Vận dụng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao

Cộng

Hồ Chí Minh).
Số câu
Số điểm Tỉ
lệ %
Chủ đề 2
Nghị luận xã
hội

Số câu: 1
Số điểm: 2,0

Số câu
Số điểm Tỉ
lệ %
Chủ đề 3
Nghị luận
văn học

Số câu: 0
Số điểm: 0

Số câu
Số điểm Tỉ
lệ %

Tổng số câu
Tổng số
điểm
Tỉ lệ %

Số câu: 0
Số điểm: 0
Số câu: 1
Số điểm: 2,0
20%

Số câu: 0
Số điểm: 0

Số câu: 0
Số điểm: 0

Số câu:1.
2,0 điểm=20%

Số câu: 0
Số điểm: 0

- Biết vận dụng những kiến thức về
bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo
lý để phân tích đề, lập dàn ý, nhận diện
ra tư tưởng đạo lý tôn sư trọng đạo,
biết đánh giá đúng vai trò to lớn, công
lao thầm lặng của nhà giáo; biết huy
động các kiến thức, những trải nghiệm

của bản thân, các thao tác nghị luận và
các phương thức biểu đạt để viết bài
văn nghị luận xã hội.
Số câu: 1
Số điểm: 3,0

Số câu: 1
3,0 điểm = 30%

Số câu: 0
Số điểm: 0

- Vận dụng những kiến thức về tác giả,
tác phẩm, về đặc trưng thể loại, kết
hợp các thao tác nghị luận và phương
thức biểu đạt, biết cách làm bài nghị
luận văn học phân tích hình tượng
sông Đà trong đoạn trích tác phẩm tùy
bút “Người lái đò sông Đà” của
Nguyễn Tuân .
Số câu: 1
Số điểm: 5,0

Số câu:1
5,0 điểm = 50%

Số câu: 2
Số điểm: 8,0
80%


Số câu: 3
Số điểm: 10,0
100%


onthionline.net

ĐÁP ÁN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I (2011 - 2012)
MÔN: NGỮ VĂN 12 (CƠ BẢN)
THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT (Không kể phát đề)

Câu 1 (2 điểm): Trình bày sơ lược đặc điểm phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
- Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh là một phong cách độc đáo, đa dạng, ở mối thể loại văn học đều
thể hiện phong cách riêng, hấp dẫn - (0.5 điểm).
- Cụ thể - (1.5 điểm):
+ Văn chính luận: ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục,
giàu tính luận chiến, bút pháp đa dạng (0.5 điểm).
+ Truyện và ký: hiện đại, tính chiến đấu mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thuý
(phương Đông ), vừa trí tuệ, hóm hỉnh (phương Tây) (0.5 điểm).
+ Thơ ca: thơ tuyên truyền giản dị mộc mạc, màu sắc dân gian hiện đại, dễ nhớ, dễ thuộc; thơ nghệ
thuật hàm súc, có sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và tính chiến đấu (0.5 điểm).

Câu 2 (3 điểm): Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (không quá 300 từ) trình bày ý
kiến của mình về quan niệm “Thầy là phù sa lặng lẽ”.
HS biết làm một bài văn nghị luận xã hội (không quá 300 từ) trình bày ý kiến của mình trước một quan
niệm về người thầy. Từ đó, khẳng định tính đúng đắn của quan niệm, rút ra bài học thực tiễn bổ ích trong
quan hệ thầy trò, biết điều chỉnh thái độ và hành vi để tỏ rõ lòng tôn sư trọng đạo.
- Giải thích (1.5 điểm):
+ Thầy: là người có đủ năng lực, tài trí, nhân cách để dìu dắt, nâng đỡ, chỉ dẫn người học trên con

đường chinh phục tri thức, khai mở tâm trí, bồi dưỡng tâm hồn…
+ Thầy là phù sa lặng lẽ: trong sự nghiệp giáo dục (sự nghiệp “trồng người”), người thầy xưa hay nay
vẫn luôn miệt mài, âm thầm, khiêm tốn đem hết tài năng và tâm huyết để dạy dỗ học sinh nên người, để học
trở thành những công dân có ích cho xã hội (như phù sa lặng lẽ bồi đắp cho cây trái tốt tươi, ruộng đồng trù
phú).
- Bình luận (1.5 điểm):
+ Nhận xét: Cách nói trên gợi liên tưởng mới mẻ, xác đáng, thể hiện thái độ trân trọng đối với phẩm
chất, sứ mệnh, công lao khó nhọc cũng như sự hi sinh cao cả của người thầy.
+ Liên hệ thực tế: Dẫn chứng về những biểu hiện quan hệ tốt đẹp trong văn hoá giao tiếp giữa thầy và
trò xưa – nay (nếu dẫn chứng những biểu hiện chưa tốt đẹp thì cũng phải nêu ý kiến để bác bỏ).
+ Rút ra bài học cho bản thân: Mỗi học sinh, mỗi người và toàn xã hội đều phải biết ơn thầy cô giáo
trong tư tưởng, thái độ và trong hành động.

Câu 3 (5 điểm): Phân tích hình tượng con sông Đà trong tuỳ bút “Người lái đò sông
Đà” của Nguyễn Tuân.
- Yêu cầu về kỹ năng:
HS biết làm bài văn nghị luận văn học, kết cấu bài viết chặt chẽ, biết dùng từ, đặt câu, diễn đạt lưu loát,
mạch lạc, bố cục cân đối, trình bày bài viết rõ ràng, tôn trọng người đọc.
- Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Nguyễn Tuân và tùy bút Người lái đò Sông Đà, HS biết cách chọn, phân
tích những chi tiết tiêu biểu để làm nổi bật hình tượng Sông Đà. Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách
khác nhau, song cần nêu bật được những ý sau :
- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân và tùy bút “Người lái đò Sông Đà” ; khẳng định Sông Đà là
một trong hai hình tượng trung tâm, xuyên suốt thiên tùy bút, kết tinh những nét bút tài hoa nhất của Nguyễn
Tuân trong nghệ thuật tả cảnh, trong cách nhìn sự vật ở phương diện văn hóa mỹ thuật (1.0 điểm).
- Phân tích hình tượng sông Đà trong đoạn trích được học ở SGK Ngữ văn 12 – Cơ bản:


onthionline.net
- Sông Đà hiện lên qua nhãn quan nghệ sĩ của Nguyễn Tuân như một sinh thể có hồn với hai nét tính cách

đối lập mà thống nhất, vừa hung bạo lại vừa trữ tình. Tương ứng với hai nét tính cách ấy là hai bút pháp
miêu tả hết sức tài hoa của Nguyễn Tuân (3.0 điểm). Cụ thể:
+ Vẻ hung bạo, dữ dằn của dòng sông chủ yếu hiện lên qua bút pháp đặc tả, gần với lối quay cận cảnh
trong điện ảnh, với một hệ thống chi tiết tiêu biểu, đặc sắc, những liên tưởng, so sánh độc đáo và một hệ
thống ngôn từ góc cạnh, gây ấn tượng mạnh, giàu chất điện ảnh có nhịp điệp uyển chuyển biết co duỗi nhịp
nhàng... (chú ý các chi tiết: cảnh đá bờ sông dựng vách thành; cảnh mặt ghềnh Hát Loóng, hình ảnh những
cái hút nước, âm thanh tiếng thác nước, những thạch trận, phòng tuyến sẵn sàng “ăn chết” con thuyền và
người lái, cuộc thủy chiến giữa ông đò Lai Châu với thác nước Đà giang...). Tất cả đã góp phần làm nổi bật
hình tượng dòng sông “có diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một” thử thách trí lực, tài năng của con
người - (1.5 điểm)
+ Vẻ trữ tình thơ mộng của dòng sông lại chủ yếu hiện lên qua lối tả bao quát, gần với lối quay viễn
cảnh trong điện ảnh, cùng những liên tưởng, so sánh bất ngờ mà táo bạo đầy chất thơ, gợi nhiều liên tưởng ở
người đọc... (chú ý các hình ảnh: “con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình...” với vẻ đẹp
duyên dáng gợi cảm đầy nữ tính ; sự đổi thay của sắc nước sông Đà qua các mùa; cách ví sông Đà hiền hoà
thân thiết như một cố nhân, với những quãng sông yên ả mà bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, hồn
nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa… và cách diễn tả những niềm khoái cảm thẩm mĩ khác nhau của
Nguyễn Tuân mỗi lần gặp lại con sông Tây Bắc...) - (1.5 điểm).
- Kết luận về ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật:
+ Bằng tình yêu thiết tha đối với thiên nhiên đất nước, bằng những cảm nhận tinh tế, sự trải nghiệm sâu
sắc và ngòi bút tài hoa uyên bác, Nguyễn Tuân đã làm thăng hoa cho vẻ đẹp và những giá trị của con sông
Đà - chất vàng mười của thiên nhiên miền cực Tây Tổ Quốc mà Nguyễn Tuân luôn khao khát kiếm tìm (0,5
điểm).
+ Hình tượng sông Đà vừa là biểu tượng cho vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước, vừa như một cái nền để
tôn vinh vẻ đẹp con người, kết tinh những nét bút tài hoa nhất trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân và
thể hiện một quan niệm nghệ thuật độc đáo của ông: thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song
của tạo hoá - (0.5 điểm).
============ HẾT ===========




×