Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá khả năng sản xuất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại nguyễn thanh lịch ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

ĐÀO THỊ MỸ LY
TÊN CHUYÊN ĐỀ:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH - BA VÌ - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khoá học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

ĐÀO THỊ MỸ LY
TÊN CHUYÊN ĐỀ:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
NUÔI TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH - BA VÌ - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K45 – CNTY – N01

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khoá học

: 2013 – 2017


Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Đỗ Quốc Tuấn


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch - Ba
Vì - Hà Nội.
Tôi cũng nhận đƣợc sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của ngƣời thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Đỗ Quốc Tuấn đã rất tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện thành công
khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận.
Qua đây tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới cấp ủy, chính quyền
xã Ba Trại - Ba Vì - Hà Nội, chủ trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch - Ba Vì Hà Nội và các cán bộ kỹ thuật của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam đã
tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 06 năm 2017
Sinh viên
Đào Thị Mỹ Ly


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Số lƣợng và cơ cấu đàn lợn của trại ................................................. 7
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 40
Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của đàn lợn nái CP909 ................ 41
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu về số lƣợng đàn con của lợn nái kiểm định................ 44
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu về chất lƣợng đàn con của lợn nái kiểm định............. 45
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu về số lƣợng đàn con của lợn nái cơ bản ..................... 47
Bảng 4.6: Các chỉ tiêu về chất lƣợng đàn con của lợn nái cơ bản .................. 49
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của lợn nái CP909 ............................ 51
Bảng 4.8: Sơ bộ hoạch toán kinh tế của một lợn nái sinh sản/năm ................ 52


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

:

Charoen Pokphand

cs

:

Cộng sự

G

:


Gam

Kg

:

Kilogam

KL

:

Khối lƣợng

Nxb

:

Nhà xuất bản

STT

:

Số thứ tự


iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1.

Đặt vấn đề ............................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ........................... 3
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) .................. 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc...... 7
2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................... 27
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 31
3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31
3.4.2. Các phƣơng pháp theo dõi .................................................................... 33
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 36
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 36
4.1.1. Công tác thú y ....................................................................................... 36
4.1.2. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 38



v

4.2. Kết quả thực hiện đề tài ........................................................................... 40
4.2.1. Một số đặc điểm sinh lý, sinh dục của đàn lợn nái ngoại CP909 ......... 40
4.2.2. Khả năng sinh sản của lợn nái ngoại CP909........................................ 43
4.2.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác của lợn nái ngoại CP909 ................ 51
4.2.4. Hiệu quả kinh tế của một lợn nái sinh sản/năm ................................... 52
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.1.1. Chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại CP909 ............................... 55
5.1.2. Khả năng sinh sản của lợn nái ngoại CP909 ......................................... 55
5.1.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác của lợn nái ngoại CP909 ................ 55
5.1.4. Hiệu quả kinh tế của một lợn nái sinh sản/năm .................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta, vì đó là một nguồn cung cấp
thực phẩm với tỷ trọng cao cho con ngƣời, là nguồn cung cấp phân bón rất
lớn cho cây trồng và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ nhƣ da,mỡ… cho
ngành công nghiệp chế biến.
Việt nam là một trong những nƣớc nuôi nhiều lợn. Theo số liệu thống

kê Việt Nam có số đầu lợn đứng hàng thứ 7 trên thế giới sau các nƣớc: Trung
Quốc, Mỹ, Brazil, Ba Lan và Tây Ban Nha, đứng hàng đầu các nƣớc Đông
Nam Á và đứng thứ 2 Châu Á. Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng thành
tựu khoa học vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn của nƣớc ta đã có những
bƣớc phát triển mạnh mẽ cả về số lƣợng và chất lƣợng. Phƣơng thức chăn
nuôi lợn đã chuyển dịch theo hƣớng tích cực từ chăn nuôi lợn theo quy mô gia
đình là chủ yếu nay chuyển dần sang chăn nuôi lợn theo quy mô gia trại và
trang trại. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng về
chất lƣợng thịt lợn, bên cạnh chăn nuôi các giống lợn nội, chúng ta đã nhập
nhiều giống lợn ngoại về để lai tạo với giống lợn nội và nuôi thuần. Do vậy,
rất nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại với quy mô lớn từ vài trăm lợn đến vài
nghìn lợn nái đã phát triển ở khắp nơi trong cả nƣớc.
Để chăn nuôi lợn ngoại đạt hiệu quả cao, bên cạnh các yếu tố về thức
ăn, chuồng trại, kỹ thuật nuôi dƣỡng, chăm sóc và phòng bệnh thì một trong
những yếu tố hết sức quan trọng cần đƣợc đảm bảo là phải có con giống tốt.
Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của lợn nái ngoại.
Các trại chăn nuôi lợn nái ngoại của nƣớc ta hiện nay là để sản xuất ra
lợn thịt thƣơng phẩm. Nhƣng công tác đánh giá khả năng sản xuất của giống,


2

dòng lợn nái ngoại tại các trang trại chăn nuôi lợn nái ngoại vẫn chƣa đƣợc
thƣờng xuyên và liên tục. Để có con giống tốt cung cấp cho sản xuất thì việc
chọn lọc và nuôi dƣỡng tốt đàn lợn nhập ngoại tại các cơ sở, các trại giống là
rất quan trọng.
Với mục đích góp phần nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái
ngoại, đồng thời bổ sung các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản của giống
lợn nái ngoại, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá khả năng sản
xuất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Nguyễn Thanh Lịch - Ba Vì - Hà

Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại
Nguyễn Thanh Lịch - Ba Vì - Hà Nội.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản tại trại
Nguyễn Thanh Lịch - Ba Vì - Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm
trong việc chăn nuôi lợn nái sinh sản trong các cơ sở sản suất. Từ đó tự nâng
cao, củng cố kiến thức bản thân.
- Hoàn thành tốt công việc đƣợc phân công, nghiêm chỉnh chấp
hành nội quy sản xuất - kinh doanh, kỷ luật lao động, an toàn lao động
của trang trại.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
 Lịch sử
Huyện Ba Vì đƣợc thành lập ngày 26/7/1968 trên cơ sở hợp nhất các
huyện cũ Bất Bạt, Tùng Thiện và Quảng Oai của tỉnh Hà Tây. Thời kỳ 1975 1978 thuộc tỉnh Hà Sơn Bình. Từ năm 1978 đến năm 1991 thuộc thành phố
Hà Nội. Từ năm 1991 đến năm 2008 thuộc Hà Tây. Từ 1/8/2008, Ba Vì là
một huyện của Hà Nội.
 Vị trí địa lý
Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa nằm ở phía Tây Bắc của thành

phố Hà Nội. Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì của tỉnh Phú Thọ, ranh giới là
con sông Hồng. Phía Nam giáp các huyện Lƣơng Sơn và Kỳ Sơn của tỉnh
Hoà Bình. Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, ranh giới là con sông Đà. Phía Đông
Bắc giáp sông Hồng, ngăn cách với tỉnh Vĩnh Phúc. Phía Đông Nam giáp thị
xã Sơn Tây và một phần nhỏ của huyện Thạch Thất.
Huyện bao gồm thị trấn Tây Đằng và 30 xã là: Thái Hoà, Ba Vì, Cổ
Đô, Phú Cƣờng, Tản Hồng, Châu Sơn, Vạn Thắng, Phong Vân, Phú Đông,
Phú Phƣơng, Phú Châu, Phú Sơn, Đồng Thái, Đông Quang, Chu Minh, Minh
Châu, Vật Lai, Cẩm Lĩnh, Tản Lĩnh, Tòng Bạt, Tiền Phong, Cam Thƣơng,
Thuỵ An, Ba Trại, Sơn Đà, Thuần Mỹ, Vân Hoà, Yên Bài, Khánh Thƣơng,
Minh Quang.
Địa hình đƣợc chia ra làm ba vùng rõ rệt: vùng núi, vùng đồi gò, vùng
đồng bằng ven sông. Vùng núi chiếm 47,5% diện tích, có các núi cao trên
700m, trong đó cao nhất là Tản Viên cao 1.296m, đỉnh Vua và Ngọc Hoa cao


4

trên 1000m. Vùng đồng bằng lại đƣợc bao bọc và bồi đắp bởi hai con sông là
sông Hồng và sông Đà nên đất đai rất phì nhiêu, màu mỡ. Huyện có hai hồ rất
lớn là hồ Suối Hai và hồ Đồng Mô. Trên địa bàn huyện có vƣờn quốc gia Ba
Vì. Ở ranh giới của huyện với tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sông là: ngã ba
Trung Hà giữa sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc
giữa sông Hồng và sông Lô (tại các xã Tản Hồng và Phú Cƣờng, đối diện với
thành phố Việt Trì).
2.1.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập
 Giới thiệu sơ lƣợc về trại
Trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa phận xã Ba Trại, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt
Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phƣơng

thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đƣa tới giống
lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật.
Hiện nay trang trại do ông Nguyễn Thanh Lịch làm chủ trại, cán bộ kỹ
thuật của công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động của trang trại. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi chăn nuôi, đều
đƣợc khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm thúc
đẩy sự phát triển của trang trại.
Đội ngũ cán bộ kỹ thật, công nhân gồm 30 ngƣời. Trong đó:
 1 quản lý trại
 1 công nhân nấu ăn nhà bếp
 2 kỹ thuật trại: kỹ sƣ chuồng đẻ và kỹ sƣ chuồng bầu
 2 tổ trƣởng: tổ trƣởng chuồng đẻ và tổ trƣởng chuồng
 6 công nhân chịu trách nhiệm công việc chuồng bầu
 13 công nhân chịu trách nhiệm công việc chuồng đẻ
 1 công nhân chịu trách nhiệm công việc chuồng cách li


5

 4 công nhân trực đêm
 Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch nằm ở khu vực giáp đồi núi thuộc xã
Ba Trại, cách khu dân cƣ 0,5km với diện tích là 2 hecta.
Trại gồm 3 khu: khu hành chính, khu chăn nuôi, khu xử lý nƣớc thải
 Khu hành chính
- Trại chỉ có 1 cổng chung duy nhất cho mọi ngƣời và xe ra vào, trƣớc
cổng có lắp đặt hệ thống phun sát trùng.
- Trong khu hành chính có đầy đủ: phòng họp của trại, nhà sát trùng
thay đồ khách, nhà ăn nhà bếp, nhà ở, nơi sinh hoạt cho cán bộ kỹ thật và
công nhân ở trại.

- 1 nhà máy phát điện, 2 bể nƣớc máy sạch dùng cho sinh hoạt trên nhà
và dƣới chuồng.
- Công nhân trên nhà khi xuống chuồng đi làm thì qua nhà sát trùng tự
động của trại: có 4 phòng sát trùng.
 Khu chăn nuôi
- Hệ thống nhà sát trùng tự động: 1 phòng sát trùng dành cho kỹ sƣ, 2
phòng dành cho công nhân nam và 1 phòng dành cho công nhân nữ.
- 1 kho cám, 1 kho thuốc, nhà ăn, nhà nghỉ trƣa, nhà vệ sinh riêng cho
công nhân.
- Khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho đàn lợn bao gồm: 3 chuồng nái đẻ và chờ đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng
cách ly, 1 chuồng đực giống, 1 phòng tinh.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, ở mỗi dãy chuồng đều
đƣợc lắp đặt hệ thống quạt thông gió cuối chuồng, giàn mát đầu chuồng và điện


6

sƣởi để đảm bảo yêu cầu mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Có hệ thống nƣớc
máy tự động ở mỗi dãy chuồng để lợn uống nƣớc.
 Khu xử lý nƣớc thải
Khu xử lý nƣớc thải đƣợc xây dựng cách xa khu hành chính. Hệ thống
xử lý nƣớc thải đƣợc xây dựng ngầm dƣới lòng đất dẫn nƣớc thải sinh hoạt và
nƣớc thải chăn nuôi vào khu chứa riêng để xử lý. Có hầm bioga để xử lý nƣớc
thải chăn nuôi.
 Đánh giá chung;
 Thuận lợi:
Đƣợc sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của
các ngành, các cấp có liên quan nhƣ UBND xã Ba Trại, Trạm thú y huyện Ba Vì
tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.

Đƣợc Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lƣợng tốt.
Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đƣờng đi khá thuận tiện cho việc
vận chuyển con giống cũng nhƣ thức ăn chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã
mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
 Khó khăn:
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hƣởng đến tiến độ
công việc.
Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chƣa tạo đƣợc vành đai phòng dịch
triệt để.


7

Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, sử dụng lâu nên hƣ
hỏng nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch là một trong những trang trại
có quy mô lớn của Ba Vì - Hà Nội. Với số vốn đầu tƣ lớn, áp dụng khoa học
kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dƣới đây là
một số kết quả mà trại đã đạt đƣợc trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.1: Số lƣợng và cơ cấu đàn lợn của trại
STT

Số lƣợng lợn của các năm (con)


Loại lợn

Tỷ lệ tổng đàn

2014

2015

11/2016

11/2016 (%)

1

Nái sinh sản

1136

1343

1167

75,29

2

Nái hậu bị

300


340

360

23,23

3

Đực khai thác

22

21

19

1,22

4

Đực hậu bị

3

4

4

0,26


5

Tổng số

1461

1708

1550

100

(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại cung cấp)
Cơ cấu đàn lợn của trại Nguyễn Thanh Lịch năm 2014 có tổng đàn là
1461 con. Trong thời gian cuối năm 2014 đến năm 2015 trại đã nhập về 1 số
lƣợng lớn lợn nái hậu bị nên tổng đàn lợn của trại đến cuối năm 2015 tăng lên
đạt số lƣợng là 1708 con. Nhƣng đến tháng 11/2016 thì tổng đàn lợn của trại
lại giảm xuống chỉ còn chỉ còn 1550 con. Có kết quả nhƣ vậy là do từ năm
2015 đến cuối năm 2016 lợn nái già chuẩn bị loại thải ngày càng cao và lợn
hậu bị nhập về thì ít không đủ để lấp chỗ trống nên tổng đàn đã giảm hơn rất
nhiều so với năm 2015.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Đặc điểm một số giống lợn nái ngoại
 Giống lợn Yorkshire


8

- Nguồn gốc:

Giống lợn Yorkshire đƣợc hình thành ở vùng Yorkshire của nƣớc Anh.
- Đặc điểm ngoại hình:
Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có một số con đốm đen),
đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm dài mình hơi cong, bụng gọn chân dài chắc chắn,
có 12 - 14 vú.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trƣởng phát dục nhanh, khối lƣợng khi
trƣởng thành lên tới 300kg (con đực), 250kg (con cái).
+ Lợn Yorkshire có mức tăng khối lƣợng bình quân 700kg/con/ngày,
tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lƣợng tỷ lệ nạc 56%.
+ Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lƣợng
sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.
 Giống lợn Landrace
- Nguồn gốc: Giống lớn này đƣợc tạo ra ở Đan Mạch (1895).
- Đặc điểm ngoại hình:
Lợn Landrace có hình nêm (còn gọi là hình tên lửa), màu lông trắng
tuyền, mình dài, có từ 16 - 17 đôi xƣơng sƣờn, đầu dài hơi hẹp, tai rũ xuống
che cả mặt, bốn chân hơi yếu, lƣng vồng lên, mặt lƣng bằng phẳng, mông
phát triển, tròn. Lợn Landrace có từ 12 - 14 vú, là giống lợn hƣớng nạc.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn có năng suất cao, sinh trƣởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lƣợng, tăng khối lƣợng bình quân 750g/con/ngày, tỷ lệ nạc 59%. Khối
lƣợng lợn trƣởng thành có thể lên tới 320kg ở con đực và 250kg ở con cái.
+ Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo. Đây là
giống lợn chuyên hƣớng nạc và đƣợc dùng để lai kinh tế.
 Lợn CP909 (♂CP51 × ♀CP40)


9


- Đặc diểm ngoại hình:
Lợn CP909 có dạng hình nêm, màu lông trắng tuyền, mình dài, đầu dài
hơi hẹp, tai to, dài rũ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu, lƣng vồng lên, mặt
lƣng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn CP909 có từ 12 - 14 vú là giống
lợn hƣớng nạc.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn có năng suất cao, sinh trƣởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg /kg
tăng khối lƣợng, tăng khối lƣợng bình quân 750g/con/ngày, tỷ lệ nạc 59%. Khối
lƣợng lợn trƣởng thành có thể lên tới 320kg ở con đực và 250kg ở con cái.
+ Lợn CP909 có khả năng sinh sản cao và nuôi con khéo.
2.2.1.2. Một số đặc điểm của cơ quan sinh dục lợn cái
Theo Đặng Quang Nam (2002) [12], cơ quan sinh dục cái có các bộ
phận sau: Buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo và các cơ quan sinh
dục bên ngoài. Cơ quan sinh dục bên trong đƣợc đỡ bằng dây chằng rộng.
Dây chằng này gồm những màng treo buồng trứng (đỡ buồng trứng), màng
treo ống dẫn trứng (đỡ ống dẫn trứng) và màng treo tử cung (đỡ tử cung).
 Buồng trứng:
Buồng trứng đƣợc bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc, bên trong
chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên
một loạt chất đệm. Dƣới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào
trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển
thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dƣới tác
dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng.
Nhƣ vậy buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết
ra hormone sinh dục có ảnh hƣởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc
tính thứ cấp của con cái).
 Ống dẫn trứng (Oviductus):


10


Ống dẫn trứng dài 15 - 20cm, uốn khúc nằm ở cạnh trƣớc dây chằng
rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến đầu tử cung và đƣợc
chia làm 2 phần: Phần trƣớc tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn)
có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng, phần sau thon nhỏ có đƣờng kính dài
0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung. Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào
trong gồm có: Màng tƣơng mạc đến từ dây chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: Cơ
vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài), lớp niêm mạc trong cùng có nhiều gấp nếp
chạy dọc và không có tuyến.
 Tử cung (Uterus):
Tử cung là nơi cung cấp dinh dƣỡng và phát triển của thai. Tử cung
nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần:
Sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo nhƣ ruột non, dài 30 50cm, có dây chằng rộng rất dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra
ngoài đƣợc. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những gấp
nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung.
Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài
răng lƣợc với nhau. Cấu tạo tử cung xếp từ ngoài vào trong có: Tƣơng mạc
đƣợc nối với dây chằng rộng, lớp cơ rất phát triển (dày, khỏe, có cấu tạo phức
tạp phù hợp với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ, cơ dọc ở
ngoài, cơ vòng ở trong và phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt), lớp
niêm mạc trong cùng màu hồng nhạt có nhiều gấp nếp với nhiều tuyến tiết
chất nhờn.
2.2.1.3. Một số chỉ tiêu về sinh lý, sinh dục của lợn nái ngoại
 Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, dƣới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt


11


đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tƣợng động dục. Khi
đó, con cái các noãn bào chín và rụng trứng lần đầu. Đối với các giống gia súc
khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau, ở lợn nội thƣờng
từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự thành thục về tính nhƣ
giống, chế độ dinh dƣỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng
cá thể,…
+ Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội
thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lƣợng cơ thể đạt
50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7
tháng tuổi, khi lợn có khối lƣợng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành
thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
+ Chế độ dinh dƣỡng: Ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính
của lợn nái. Thƣờng những lợn đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng tốt thì tuổi
thành thục về tính sớm hơn những lợn đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng
kém. Lợn cái đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng tốt sẽ thành thục ở độ
tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lƣợng cơ thể là 80 kg và
nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên
7 tháng tuổi) và khối lƣợng cơ thể là 48,4kg.
Dinh dƣỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dƣỡng cũng ảnh
hƣởng không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thƣờng của chúng. Mặt
khác, do béo quá ảnh hƣởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong
máu, làm cho hàm lƣợng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để
thúc đẩy sự thành thục.


12


+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hƣởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hƣởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
+ Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của một
số nhân tố khác nhƣ: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng kêu
của con đực.
 Sự thành thục về thể vóc:
Sự thành thục về thể vóc thƣờng diễn ra chậm hơn sự thành thục về
tính. Sau một thời kỳ sinh trƣởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định
con vật đạt tới mức độ trƣởng thành về thể vóc. Có nghĩa là cơ thể tƣơng đối
hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận nhƣ não đã phát triển khá
hoàn thiện, xƣơng đã cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn định… Nói một cách
khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh trƣởng, phát triển của cơ thể
vẫn còn tiếp tục đến độ trƣởng thành. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn
nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh sản quá sớm vì:
Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chƣa trƣởng thành về
thể vóc sẽ ảnh hƣởng xấu nhƣ: Trong thời gian chửa có sự phân tán dinh
dƣỡng, ƣu tiên cho phát triển bào thai, do vậy, nhu cầu dinh dƣỡng cho sự
sinh trƣởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hƣởng. Kết quả: mẹ yếu,
con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn nữa, do xoang
chậu chƣa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật đẻ khó (Hoàng
Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [15].
Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
 Tuổi động dục lần đầu:


13

Là tuổi khi lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục

lần đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Ví dụ: Lợn nội có tuổi động dục
lần đầu sớm hơn lợn ngoại.
 Tuổi phối giống lần đầu:
Thông thƣờng ở lần động dục đầu tiên ngƣời ta chƣa tiến hành phối
giống cho lợn cái vì thời điểm này lợn chƣa thành thực về thể vóc, số lƣợng
trứng rụng còn ít. Ngƣời ta thƣờng tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu
kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu đƣợc tính bằng cách cộng tuổi động dục lần
đầu với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời
điểm phối giống lần đầu.
 Chu kỳ động dục (ngày):
+ Động dục: là một quá trình sinh lý, đƣợc bắt đầu khi cơ thể đã thành
thục về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh
dục của con cái có một số sự thay đổi nhƣ: âm hộ, âm đạo, tử cung xung
huyết, các tuyến sinh dục tăng cƣờng hoạt động, trứng phát triển thành thục
chín và rụng, niêm dịch trong đƣờng sinh dục đƣợc phân tiết, con cái có phản
xạ về tính…sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu
kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục).
+ Chu kỳ tính dục: Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng
thời gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu
chu kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định đƣợc thời điểm phối giống
thích hợp, nâng cao đƣợc năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn
chu kỳ động dục: 19 - 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng
trứng là 35 - 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay
quá muộn, đều ảnh hƣởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.


14

+ Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13], cơ chế

động dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích
thích bên ngoài nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và
các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng
dƣới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có
tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh
chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục,thƣợng bì bao noãn
tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện
động dục ra bên ngoài.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [15] chu kỳ động dục của
gia súc đƣợc chia làm 4 giai đoạn:
 Giai đoạn trƣớc động dục:
Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống
mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến trong dạ con bắt đầu tiết dƣới
tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của đƣờng sinh dục: Tử cung, âm
đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
 Giai đoạn động dục:
Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng trứng. Bao noãn tiết
nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đƣờng sinh dục cái càng sâu sắc
hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hƣng phấn về tính dục,
đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lƣng con
khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực.
Âm hộ ƣớt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ
đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
 Giai đoạn sau động dục:
Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra progesteron có tác dụng ức chế sự
co bóp của đƣờng sinh dục. Niêm mạc tử cung vẫn còn phát triển, các tuyến


15


dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào
biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu hiện hành vi về sinh dục: Con
vật không muốn gần con đực, không muốn cho con khác nhảy lên, và dần trở
lại trạng thái bình thƣờng.
 Giai đoạn yên tĩnh:
Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái bình thƣờng, biểu hiện
hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để phục hồi
lại cấu tạo, chức năng cũng nhƣ năng lƣợng để chuẩn bị cho chu kỳ động dục
tiếp theo.
 Thời gian mang thai (ngày):
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ.
 Tuổi đẻ lứa đầu:
Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên
2.2.1.4. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái ngoại
Để đánh giá một cách đúng đắn năng suất sinh sản của lợn cái cần phải
xác định đƣợc các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, lấy đó làm cơ sở, thƣớc đo để
định ra thời gian sử dụng lợn cái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải đƣợc tính
chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn cái từ lứa đẻ đầu tiên đến lứa đẻ
cuối cùng.
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [17] khi khảo sát và đánh giá năng
suất sinh sản của lợn nái cần chú ý các chỉ tiêu: Tuổi thành thục sinh dục, chu
kỳ động dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian mang thai và số con đẻ
ra/lứa. Tuy nhiên, Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao (1996) [16] cho rằng số
lợn con cai sữa/nái/năm là chỉ tiêu thể hiện sự đánh giá đúng đắn và chính xác
nhất về năng suất sinh sản của lợn nái. Cũng theo Legault (1985) [35], các chỉ
tiêu ảnh hƣởng đến số lợn con cai sữa/nái/năm bao gồm: Số con đẻ ra, tỷ lệ


16


chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu, thời
gian từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau.
Qua nghiên cứu của Harmond (1994) (trích theo Đỗ Thị Thoa, 1998)
[19] cho thấy các chỉ tiêu quan trọng với lợn nái sinh sản gồm: Tuổi đẻ lứa
đầu, số con đẻ ra còn sống/ổ, khoảng cách lứa đẻ, thời gian cai sữa. Kết quả
đó cũng cho thấy số con cai sữa/nái/năm của lợn Large White là 21,2 con và
của lợn Landrace Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con.
Ở Việt Nam vào những giai đoạn khác nhau, đã có những tiêu chuẩn
khác nhau để đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái nhƣ: Số con đẻ ra còn
sống/lứa, khối lƣợng cai sữa/lứa, tuổi đẻ lứa đầu với nái đẻ lứa 1 hoặc khoảng
cách giữa 2 lứa đẻ với lợn đẻ từ lứa thứ 2 trở đi. Trong điều kiện chăn nuôi
hiện nay dù là chăn nuôi lợn nái ở bất cứ khu vực nào thì thời gian cho con bú
của lợn nái cũng thấp hơn 60 ngày, thậm chí có những trang trại chăn nuôi với
quy mô trung bình và nhỏ cũng đã thực hiện đƣợc việc tách con vào 21 ngày
tuổi. Đó cũng là một giải pháp góp phần tăng năng suất sinh sản của lợn nái.
Theo Nguyễn Khắc Tích (2002) [21], khả năng sản xuất của lợn nái chủ
yếu đƣợc đánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Từ đó cho
thấy số lợn con cai sữa/nái/năm phụ thuộc vào 2 yếu tố là số con đẻ ra và số
lứa đẻ/nái/năm.
Ngoài các chỉ tiêu quan trọng trên thì chỉ tiêu về số con đẻ ra còn sống
cũng là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan tro ̣ng trong chăn nuôi l ợn nái. Chỉ tiêu
này đƣợc tính cho số con còn sống sau khi lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng,
không tính những con có khối lƣợng dƣới 0,2 kg đối với lợn nội; 0,5 kg đối
với lợn lai và lợn ngoại. Chỉ tiêu này cho biết khả năng đẻ nhiều hay ít con
của lợn nái, kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng lợn nái chửa, kỹ thuật thụ tinh
nhân tạo và chất lƣợng tinh dịch của lợn đực giống.
 Các chỉ tiêu về số lƣợng đàn con của nái ngoại CP909.


17


 Số con sơ sinh/lứa (con):
Là số con đƣợc sinh ra của ổ kể cả con sống và con chết, đƣợc tính khi
lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng.
 Số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ/lứa (con):
Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ
nhiều hay ít của giống, trình độ kỹ thuật của dẫn tinh viên và điều kiện nuôi
dƣỡng chăm sóc nái chửa. Trong vòng 24 giờ sau khi sinh ra, những lợn con
không đạt khối lƣợng sơ sinh trung bình của giống (quá bé), không phát dục
hoàn toàn, dị dạng… thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, do lợn con mới sinh, chƣa
nhanh nhẹn, dễ bị lợn mẹ đè chết.
Bình quân số lợn con đẻ ra còn sống/lứa: Là tỷ lệ giữa tổng số lợn con
đẻ ra còn sống trong vòng 24 giờ kể từ khi lợn nái đẻ xong của tất cả các lứa
đẻ trên tổng số lứa đẻ.
 Số lợn con đẻ ra để lại nuôi/lứa (con):
Là số con sau khi sinh ra đƣợc chọn để nuôi. Lợn nái thƣờng có 12 - 16
vú, phổ biến là 14 vú. Nếu số con sinh ra nhiều thì ngƣời ta thƣờng để lại
nhiều nhất là số con bằng số vú, nhƣng tốt nhất là số con để lại nuôi nhỏ hơn
số vú. Vì khả năng tiết sữa của lợn mẹ và số con để lại nuôi có mối tƣơng
quan chặt chẽ với nhau, khi số con để lại nuôi càng ít thì khả năng tiết sữa của
lợn mẹ càng lớn và ngƣợc lại. Tuy nhiên cũng không để nuôi quá ít vì hiệu
quả kinh tế thấp và không đánh giá hết tiềm năng sinh sản thực của nái.
Bình quân số lợn con để lại nuôi/lứa: Là tổng số lợn con để lại nuôi của
các lứa trên tổng số lứa đẻ.
 Tỷ lệ sống (%):
 Số lợn con cai sữa/lứa (con):
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình độ chăn nuôi lợn nái sinh
sản. Nó quyết định năng suất và ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu quả kinh tế của



18

quá trình chăn nuôi lợn nái. Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình độ chăn
nuôi bao gồm kỹ thuật chăm sóc nuôi dƣỡng, vệ sinh thú y, phòng chống dịch
bệnh. Số lợn con cai sữa/lứa đẻ tuỳ thuộc kỹ thuật chăn nuôi lợn cái nuôi con,
kỹ thuật nuôi dƣỡng lợn con theo mẹ cũng nhƣ khả năng tiết sữa của lợn mẹ
và sức đề kháng và khả năng phòng chống bệnh của lợn con (Vũ Đình Tôn ,
Võ Trọng Thành, 2006) [20].
Mặt khác số con cai sữa/lứa phụ thuộc vào số con để nuôi. Ngƣời ta có
thể tiêu chuẩn hoá số con để nuôi/lứa là từ 8 - 10 con. Nếu số con nhiều hoặc
ít khi đẻ. Đơn giản nhất là chuyển lợn từ ổ đông con sang ổ ít hơn 8 con, cần
ghi rõ số hiệu của mẹ nuôi. Khi lợn đạt 21 ngày tuổi cần ghi chép số con nuôi
sống/ổ, khối lƣợng toàn ổ kể cả những con nuôi ghép. Việc “chuẩn hoá” số
con cho mỗi nái có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá lợn nái sinh sản.
Số lƣợng lợn con/ổ có ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của chính các con đó
sau này. Những lợn nái từng đƣợc nuôi trong ổ đông con sau này sẽ đẻ ra
những con cái nhẹ cân hơn, ảnh hƣởng này có ý nghĩa kinh tế lớn hơn các ổ
đẻ trên 10 con. Việc tiêu chuẩn hoá số con đẻ ra/ổ là 8 - 10 con sẽ giảm bớt
ảnh hƣởng tiêu cực đó, giúp cho việc xác định giá trị giống chính xác hơn, vì
sau khi đƣợc chuẩn hoá và đƣợc nuôi dƣỡng trong cùng một môi trƣờng nên
khả năng làm mẹ, tiết sữa nuôi con của lợn nái đƣợc đánh giá chính xác hơn
qua khối lƣợng của lợn con lúc 21 ngày tuổi.
 Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%):
 Số lợn con cai sữa/nái/năm:
Là chỉ tiêu tổng quát nhất để đánh giá năng suất chăn nuôi lợn nái. Chỉ
tiêu này chịu ảnh hƣởng rất nhiều vào thời gian nuôi con và số ngày bị hao
hụt (thời gian chờ phối, mang thai, sảy thai, chết thai...). Trƣớc kia ở Việt
Nam thời gian lơ ̣n nái nuôi con trung bình 60 ngày, hiện nay tuỳ điều kiện cụ
thể số ngày cho con bú đã rút ngắn còn từ 21 - 45 ngày. Thực tế nên cai sữa



×