Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng rau tại xã quỳnh lương, huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGÔ THỊ ANH QUỲNH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ TRỒNG RAU TẠI XÃ QUỲNH LƯƠNG,
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGÔ THỊ ANH QUỲNH

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP
CỦA HỘ TRỒNG RAU TẠI XÃ QUỲNH LƯƠNG,
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế Phát triển

Mã số:

60310105



Quyết định giao đề tài:

678/QĐ-ĐHNT ngày 30/8/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

460/QĐ-ĐHNT ngày 16/05/2017

Ngày bảo vệ:

31/5/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. LÊ KIM LONG
Khoa sau đại học:


KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 04 năm 2017
Tác giả


Ngô Thị Anh Quỳnh

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn này, tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn tận tình, những lời động viên, khích lệ, sự thấu hiểu và sự giúp đỡ
to lớn từ quý thầy cô giáo, gia đình và bạn bè của tôi. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Quách Thị Khánh Ngọc,
người hướng dẫn tôi nghiên cứu. Nếu không có những lời nhận xét, góp ý quý giá để
xây dựng đề cương luận văn và sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của cô trong suốt quá
trình nghiên cứu thì luận văn này đã không hoàn thành. Tôi cũng học được rất nhiều từ
cô về kiến thức chuyên môn, tác phong làm việc và những điều bổ ích khác.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo ở Khoa Kinh tế
nói riêng và quý thầy, cô ở trường Đại học Nha Trang nói chung nơi tôi học tập và
nghiên cứu đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học này.
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 04 năm 2017
Tác giả

Ngô Thị Anh Quỳnh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv

MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu .....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.....................................................3
1.5.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................................3
1.6. Kết cấu đề tài ............................................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................5
2.1. Cơ sở lý luận về nông hộ, kinh tế nông hộ...............................................................5
2.1.1. Khái niệm hộ .........................................................................................................5
2.1.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ..............................................................5
2.1.3. Khái niệm kinh tế nông hộ và đặc điểm kinh tế nông hộ......................................7
2.2. Tổng quan về thu nhập nông hộ ...............................................................................9
v


2.2.1. Khái niệm thu nhập nông hộ và các loại thu nhập nông hộ ..................................9
2.2.2. Vai trò của thu nhập ..............................................................................................9
2.2.3. Phương pháp tự xác định thu nhập nông hộ sản xuất rau....................................10
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ .......................................................10
2.3.1 Nguồn lao động ....................................................................................................10

2.3.2. Nguồn lực tài chính .............................................................................................11
2.3.3. Nguồn lực tự nhiên ..............................................................................................12
2.3.4. Khoa học công nghệ ............................................................................................12
2.3.5. Chi phí sản xuất ...................................................................................................13
2.4. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu trước..................................................................14
2.4.1. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài................................................................14
2.4.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ................................................................15
2.4.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đề xuất....................................................18
2.4.4. Mô hình nghiên cứu.............................................................................................22
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................23
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................24
3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu...........................................................................24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................24
3.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội....................................................................................27
3.1.3. Thực trạng sản xuất rau trên địa bàn xã Quỳnh Lương.......................................32
3.1.4 Tình hình sản xuất rau theo quy trình VietGAP trên địa bàn xã Quỳnh Lương .........35
3.1.5. Đặc điểm về nghề sản xuất rau màu tại xã quỳnh Lương ...................................36
3.2. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................37
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ.................................................................................................37
3.2.2. Nghiên cứu chính thức ........................................................................................37
vi


3.3. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................39
3.4. Phương pháp chọn mẫu/quy mô mẫu .....................................................................40
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................40
3.4.2. Kích thước mẫu ...................................................................................................41
3.5. Loại dữ liệu cần thu thập ........................................................................................41
3.6. Phương pháp phân tích dữ liệu...............................................................................42
3.7. Công cụ phân tích dữ liệu.......................................................................................42

Tóm tắt chương 3...........................................................................................................42
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - THẢO LUẬN ......................................43
4.1. Kết quả phân tích thống kê mô tả...........................................................................43
4.2. Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ .......46
4.2.1. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập ....................47
4.2.2. Kết quả kiểm định về phương sai sai số thay đổi................................................47
4.2.3. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan......................................................48
4.2.4. Kết quả kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư...........................................49
4.2.5. Kết quả kiểm định mức độ giải thích của mô hình..............................................50
4.2.6. Kết quả phân tích phương sai ..............................................................................51
4.2.7. Kết quả kiểm định các hệ số hồi quy...................................................................51
4.2.8. Thảo luận kết quả hồi quy ...................................................................................52
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ...........................................54
5.1. Kết luận...................................................................................................................54
5.2. Gợi ý chính sách .....................................................................................................54
5.2.1. Chính sách đất đai cho sản xuất ..........................................................................55
5.2.2. Nâng cao kiến thức nông nghiệp và mở rộng vùng sản xuất rau an toàn áp dụng
quy trình VietGAP.........................................................................................................55
5.3. Hạn chế và các hướng nghiên cứu tiếp theo...........................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................58
PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Định nghĩa các biến được đưa vào mô hình .................................................23
Bảng 3.1. Số liệu khí tượng qua 3 năm 2014 – 2016 ....................................................25
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất đai và biến động đất đai của xã Quỳnh Lương.........28
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của xã Quỳnh Lương từ năm 2014 – 2016...30

Bảng 3.4. Tình hình phát triển kinh tế của xã Quỳnh Lương từ năm 2014 đến 2016...31
Bảng 3.5. Diện tích sản xuất rau của các thôn tại xã Quỳnh Lương trong các năm
2014-2016 ......................................................................................................................33
Bảng 3.6. Năng suất rau trên địa bàn xã Quỳnh Lương ................................................33
Bảng 3.7. Sản lượng rau của xã Quỳnh Lương qua 3 năm ...........................................34
Bảng 3.8. Diện tích, năng suất sản lượng rau theo tiêu chuẩn VietGAP ......................35
Bảng 4.1. Trình độ học vấn của chủ hộ trong mẫu điều tra (%) ...................................43
Bảng 4.2. Chủ hộ có hoặc không ham gia áp dụng mô hình trồng rau VIETGAP trong
mẫu điều tra (%) ............................................................................................................43
Bảng 4.3. Số năm kinh nghiệm của hộ trồng rau ..........................................................44
Bảng 4.4. Số lao động tham gia sản xuất của các hộ trồng rau trong mẫu điều tra ......45
Bảng 4.5. Diện tích đất sản xuất của các hộ trồng rau trong mẫu điều tra....................45
Bảng 4.6. Đặc điểm về quy mô hộ gia đình củacác hộ trong mẫu điều tra..................46
Bảng 4.7. Thu nhâp của hộ gia đình trồng rau trong mẫu điều tra..............................46
Bảng 4.8. Hệ số hồi quy của mô hình chính..................................................................47
Bảng 4.9. Tương quan Sparman ....................................................................................47
Bảng 4.10. Tóm tắt mô hình ..........................................................................................48
Bảng 4.12. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot .............................................50
Bảng 4.13. Tóm tắt mô hình ..........................................................................................50
Bảng 4.14. Bảng phân tích phương sai ANOVA ..........................................................51
Bảng 4.15. Hệ số hồi quy của mô hình chính................................................................51

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ sản xuất
rau màu ..........................................................................................................................22
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................39
Hình 4.1. Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram...............................................49

Hình 4.2. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P Plot................................................50

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Xã Quỳnh Lương là một xã miền biển thuộc vùng bãi ngang của huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An, cách km số 231-Quốc lộ 1A khoảng 14km về phía đông Bắc. Phía
Bắc giáp xã Quỳnh Bảng, phía Nam giáp xã Quỳnh Minh, phía Đông giáp biển Đông,
phía Tây giáp xã Quỳnh Thanh với ranh giới là song Mai Giang. Quỳnh Lương có 2km
bờ biển, tỉnh lộ 537B đi qua, giao thông thuận lợi. 15 năm nay, Quỳnh Lương trở thành
địa chỉ cung cấp rau màu hàng hóa nổi tiếng xứ Nghệ. Rau Quỳnh Lương đã có mặt từ
Bắc chí Nam, được thị trường ưa chuộng bởi mẫu mã bắt mắt, chất lượng đảm bảo. Tuy
nhiên những năm gần đây nông hộ sản xuất rau màu phải đương đầu với nhiều biến
động: giá cả nông sản, thời tiết, đầu ra … Vì thế vấn đề nâng cao thu nhập nông hộ sản
xuất rau màu hiện nay cũng là một thách thức lớn hiện nay.
Dựa vào tình hình thực tiễn, luận văn này tiến hành một phân tích về các nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trồng rau tại xã Quỳnh Lương, huyện Quỳnh lưu,
tỉnh Nghệ An. Mục đích chính của nghiên cứu này là nhằm xác định xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trồng rau tại xã Quỳnh Lương, huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính sách để nâng cao thu nhập
cho nông hộ. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ câp. Dữ liệu sơ cấp dựa trên
việc khảo sát số liệu từ 173 nông hộ tại xã quỳnh Lương của huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An. Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Chi cục thống kê huyện Quỳnh
Lưu, Phòng Tài chính Kế hoạch Huyện Quỳnh Lưu, phòng Nông Nghiệp huyện
Quỳnh Lưu và UBND xã Quỳnh Lương, tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích thống kê mô tả và phân tích hồi quy tuyến tính trên phần mềm SPSS để
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. Tác giả đề xuất 6 nhân tố
ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ: trình độ, kinh nghiêm sản xuất, diện tích đất canh
tác, quy mô hộ gia đình, số lao động tham gia sản xuất và áp dụng quy trình VietGAP.

Kết quả phân tích cho thấy có 3 nhân tố chủ yếu ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến
thu nhập của nông hộ và mức đóng góp của từng nhân tố theo thứ tự tầm quan trọng
giảm dần là: Diện tích đất canh tác, tham gia sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP và cuối cùng là số lao động tham gia sản xuất.
x


Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất được một số hàm ý
chính sách chủ yếu để nâng cao thu nhập cho các nông hộ tại xã quỳnh Lương,huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, bao gồm: (1) Chính sách đất đai cho sản xuất; (2 )Nâng
cao kiến thức nông nghiệp và mở rộng vùng sản xuất rau an toàn áp dụng quy trình
VietGAP; (3) Giải pháp về nguồn nhân lực
Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, thu nhập của nông hộ, Quỳnh Lương, Quỳnh
Lưu, Nghệ An.

xi


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Xác định vấn đề nghiên cứu
Rau xanh là thực phẩm quý báu đối với sức khỏe con người. Rau xanh cũng

như hoa quả, cung cấp cho cơ thể một lượng vi chất quan trọng, giúp cân bằng chế độ
ăn hàng ngày.
Đối với người dân thì trồng rau xanh đã mang lại nguồn thu nhập cao và ổn
định, cải thiện đời sống kinh tế văn hóa xã hội, tạo ra công ăn việc làm cho bộ phận
lao động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn.
Nghệ An là tỉnh sản xuất nông nghiệp là chính. Trong sản xuất nông nghiệp thì

trồng rau xanh được xác định là một trong những mặt hàng sản xuất mũi nhọn của
tỉnh. Mặc dù hiện tại rau xanh Nghệ An đang có lợi thế cạnh tranh so với tỉnh sản xuất
và xuất khẩu khác về điều kiện các nhân tố sản xuất như đất tốt có tiềm năng tạo năng
suất cao, lao động có kinh nghiệm về trồng trọt, đồng thời có sự hỗ trợ tích cực của
công nghiệp chế biến và hoạt động xuất khẩu. Song sản xuất rau đã và đang phải đối
mặt với những rủi ro từ: sâu bệnh, thiên tai, hệ quả của việc khai thác tài nguyên đất và
môi trường kém bền vững, giá của các yếu tố đầu vào ngày càng tăng cao, vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm, biến động giá cả rau xanh trên thị trường và đặc biệt hơn nữa
là đầu ra cho sản phẩm rau. Những rủi ro nêu trên nếu không có biện pháp giảm thiểu
kịp thời chắc chắn hậu quả mang đến cho sản xuất sẽ không nhỏ và ảnh hưởng mạnh
mẽ đến thu nhập của người trồng rau, vì vậy việc đi tìm lời giải cho bài toán ổn định
và tăng thu nhập cho hộ trồng rau là yêu cầu cần thiết.
Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến vấn đề thu nhập nói chung và thu nhập
của nông dân nói riêng được thực hiện trong thời gian qua, chẳng hạn như: Nghiên cứu
về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở An Giang (Nguyễn Lan Duyên,
2014), Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại huyện Tri Tôn – An
Giang (Trần Xuân Long,2009) ; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
nông dân huyện Yên Dũng, Tình Bắc Giang ,(Thân Văn Hiền,2014)…Tuy nhiên các
nghiên cứu này chỉ được ứng dụng cụ thể tại mỗi địa phương. Vì mỗi nơi có đặc điểm
tự nhiên, kinh tế, xã hội, thói quen tập quán của nông dân khác nhau. Các yếu tố như
diện tích đất, trình độ học vẫn, kiến thức nông nghiệp, chi phí sản xuất cũng khác
1


nhau. Chính vì thế các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập tại địa phương này lại không
ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại địa phương khác. Và đến nay vẫn chưa có đề tài
nghiên cứu nào nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các nông hộ
trồng rau trên địa bàn xã Quỳnh Lương vì thế tác giả thực hiện đề tài này.
Quỳnh Lương là một xã miền biển thuộc vùng bãi ngang của huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An, cách km số 231-Quốc lộ 1A khoảng 14km về phía đông Bắc. Phía

Bắc giáp xã Quỳnh Bảng, phía Nam giáp xã Quỳnh Minh, phía Đông giáp biển Đông,
phía Tây giáp xã Quỳnh Thanh với ranh giới là song Mai Giang. Quỳnh Lương có 2km
bờ biển, tỉnh lộ 537B đi qua, giao thông thuận lợi. 15 năm nay, Quỳnh Lương trở thành
địa chỉ cung cấp rau màu hàng hóa nổi tiếng xứ Nghệ. Rau Quỳnh Lương đã có mặt từ
Bắc chí Nam, được thị trường ưa chuộng bởi mẫu mã bắt mắt, chất lượng đảm bảo.
Những năm gần đây sản xuất nông nghiệp trong những năm qua được sự tập
trung chỉ đạo của huyện và tỉnh, khu vực này đã áp dụng công nghệ cao như giống
mới, kỹ thuật canh tác, cơ giới hóa, nên năng suất rau màu ngày một tăng. Tuy nhiên,
giá cả thị và đầu ra không ổn định đã ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập và đời sống
người dân nơi đây. Vì vậy, nghiên cứu về thu nhập của nông hộ, tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập của nông hộ và làm cách nào để nâng cao thu nhập nông hộ là hết
sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Nhằm thúc đẩy nâng cao năng suất rau địa bàn
xã, thúc đẩy nâng cao thu nhập của các nông hộ tôi đã chọn đề tài “Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng rau tại xã Quỳnh Lương, huyện Quỳnh Lưu,
tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu của mình là đề tài vừa có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập các hộ trồng rau trên địa bàn xã Quỳnh Lương, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An. Trên cơ sở đó đề xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của các
hộ dân trên địa bàn xã.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập các hộ sản xuất rau trên địa
bàn xã Quỳnh Lương, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
2


Phân tích tác động của các nhân tố đó đến thu nhập của các hộ sản xuất rau trên
địa bàn xã Quỳnh Lương, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

Đề xuất một số chính sách nhằm nâng cao thu nhập của các hộ sản xuất rau
trên địa bàn nghiên cứu.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu
Những nhân tố nào tác động đến thu nhập các hộ trồng rau trên địa bàn xã

Quỳnh Lương, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An?
Các nhân tố đó tác động như thế nào đến thu nhập của hộ?
Cần có chính sách gì có thể năng cao thu nhập của các hộ sản xuất rau trên địa
bàn xã Quỳnh Lương, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới?
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về thu nhập, các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập các hộ trồng rau trên địa bàn xã Quỳnh Lương, Quỳnh Lưu, Nghệ An.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ trồng rau tại Xã
Quỳnh Lương, huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An. Và chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến nguồn thu nhập thu được từ hoạt động trồng rau.
Thời gian khảo sát: Từ 01/12/2017 đến 28/02/2017.
1.5.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Trong quá trình phân tích các số liệu của các yếu tố đầu vào sẽ kiểm nghiệm
các kết luận của những lý thuyết kinh tế vi mô và vĩ mô liên quan.

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết luận của đề tài sẽ là một tài liệu hỗ trợ cơ quan chức năng lập quy
hoạch và kế hoạch đưa ra giải pháp thích hợp nâng cao thu nhập cho các nông hộ sản
xuất rau tại xã Quỳnh Lương, huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An trong thời gian tới.
1.6.

Kết cấu đề tài
Ngoài phần nghi thức, kết cấu đề tài gồm 5 chương chính:
Chương 1: Giới thiệu
Chương này trình bày xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi

nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của
nghiên cứu.
3


Chương 2: Tổng quan về tài liệu và câu hỏi nghiên cứu
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về nông hộ, kinh tế hộ, thu nhập , các
nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập, tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước, đưa
ra khung phân tích nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu phù hợp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này giới thiệu các phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu
đề tài như quy mô mẫu, phương pháp chọn mẫu, loại dữ liệu cần thu thập, các công cụ
phân tích số liệu.
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu
Chương này mô tả về thực trạng tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Quỳnh Lương
và trình bày kết quả ước lượng mô hình kinh tế lượng cũng như kiểm định các giả
thuyết đưa ra về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
Chương này sẽ đề cập tới các gợi ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập các

nông hộ trồng rau tại xã Quỳnh Lương, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Cơ sở lý luận về nông hộ, kinh tế nông hộ
2.1.1. Khái niệm hộ
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên ngành kinh
tế người ta định nghĩa về hộ như sau. Hộ là tất cả những người sống chung trong một
ngôi nhà và những người đó có chung huyết thống và người làm công, người cùng ăn
chung. Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “hộ” là những người sống
chung dưới một ngôi nhà cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung ngân quỹ.
Giáo sư Mc Gê (1989) – Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng “hộ” là
một nhóm người có cùng chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn cung mâm cơm.
Nhóm các học giả lý thuyết phát triển thì cho rằng: “hộ là một hệ thống các
nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt
chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.
Qua các quan điểm khác nhau về hộ, có thể rút ra các đặc điểm của “hộ” như sau:
- Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hoặc không chung huyết tộc
- Các nhóm người có thể cùng sống chung hoặc không sống chung trong một
mái nhà
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung
- Cùng tiến hành sản xuất chung
2.1.2. Khái niệm nông hộ và phân loại nông hộ
2.1.2.1. Khái niệm nông hộ
Nông hộ là người người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông
nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư
liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kỳ lịch sử người nông dân
có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Hộ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị

trí, vai trò nhất định trong xã hội.
Nhà kinh tế học người Nga Tchayanov (1925) cho rằng: hộ nông dân là đơn vị
kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng. Hộ nông dân là
một doanh nghiệp không sử dụng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình.
5


Khái niệm nông hộ gần đây được định nghĩa như sau: “Nông hộ là các hộ nông
dân thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình
trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng lớn hơn, nhưng về cơ
bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một
trình độ hoàn chỉnh không cao” (Ellis, 1993).
Như vậy nông hộ có những đặc điểm sau:
- Nông hộ vừa là một đơn vị kinh tế, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn
vị tiêu dùng.
- Là hộ gia đình sống ở nông thôn, ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp,
thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi
nông nghiệp với các mức độ khác nhau khiến khó giới hạn thế nào là một nông dân.
Như vậy có thẻ nói nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, họ vừa là một đơn vị
sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng thể hiện
trình độ phát triển của nông hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn.
Trình độ này quyết định quan hệ giữa nông hộ và thị trường.
Ngoài các hoạt động nông nghiệp, nông hộ còn tham gia vào các hoạt động phi
nông nghiệp, do đó xác định phạm vi hoạt động của nông hộ một cách chính xác là rất
khó khăn.
Tuy nhiên, trong đề tài nghiên cứu này tác giả thống nhất quan điểm như sau.
Hộ nông dân là những hộ mà toàn bộ thu nhập hoặc một phần thu nhập phục vụ đời
sống của họ là là sản xuất nông nghiệp.
2.1.2.2. Phân loại nông hộ

Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường: Những hộ
này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu
dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải hoạt động cật
lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, hoạt
động của họ phụ thuộc vào:
6


+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trường vật tư họ mua nhằm lấy lãi
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu:Những hộ này có mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt, họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất,
lao động.
Căn cứ theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có:
- Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
- Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc nề, rèn,
sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt may, dịch vụ kỹ
thuật cho nông nghiệp...
- Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
- Hộ buôn bán: Ở nơi đông dân cư, có quầy hàng và buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì
vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc chuyên
môn hóa. Từ đó, làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu hút lao động dư thừa ở nông
thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên. (Phạm Anh Ngọc, 2008)

2.1.3. Khái niệm kinh tế nông hộ và đặc điểm kinh tế nông hộ
2.1.3.1 Khái niệm kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là một hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả và tự chủ trong
nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên
sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất
nông nghiệp, thích ứng và tồn tại phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội (Phạm
Anh Ngọc, 2008)
Theo Tchayanov (1924), kinh tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn
tại trong mọi chế độ xã hội. Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật phát triển riêng
của nó, và trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục
tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy có nguồn gốc nào, trồng
7


trọt, chăn nuôi hay ngành nghề đó là kết quả chung của lao động gia đình.(trích trong
Đào Thế Tuấn, 1995)
Ellis (1988) cho rằng: Kinh tế nông hộ khác với những người làm kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trường ở bốn yếu tố: đất đai, lao động, vốn và sự tiêu dùng. Hộ là
cơ sở hoạt động của xã hội, giúp cho các tổ chức xác định, đánh giá kinh tế, cùng
chung một nguồn vốn, các thành viên cùng sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi
người đều hưởng phần thu nhập, mọi quyết định đều dựa trên những thành viên, kinh
tế nông hộ là một tổ chức kinh tế của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực như đất đai, tư
liệu sản xuất, lao động, vốn được đóng chung, chung một ngân sách, ngủ chung một
mái nhà, ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ
hộ phát ra.
Tóm lại, kinh tế nông hộ là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ
gia đình, trong đó các hoạt động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình. Quá trình phát
triển của kinh tế hộ gắn liền với quá trình phát triển của hộ đang hoạt động.
2.1.3.2 Phân loại kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ có các đặc điểm cơ bản sau:

Hoạt động của kinh tế nông hộ chủ yếu là dựa vào lao động gia đình là lao động
có sẵn mà không cần thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động kinh tế hộ có
quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất và không thể thiếu của sản xuất
kinh tế hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động
vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ làm
việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
- Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều
loại lao động, chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành vừa quản lý tất cả các khâu
trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó.
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế
hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong
hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động. (Nguyễn Phạm
Hùng, 2014)
Trong đề tài nghiên cứu này này, tác giả nghiên cứu kinh tế hộ với hình thức
kinh tế hộ sản xuất hàng hóa.
8


2.2.

Tổng quan về thu nhập nông hộ

2.2.1. Khái niệm thu nhập nông hộ và các loại thu nhập nông hộ
Thu nhập của một nông hộ được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà hộ
được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy và cho tái sản
xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà hộ thực hiện và có thể phân thành 3 loại :
- Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong

nông nghiệp như: trồng trọt (lúa, màu, rau, quả,....); từ chăn nuôi (gia súc, gia cầm,....)
và nuôi trồng thuỷ hải sản (tôm, cua, cá,...). Trong nghiên cứu này thì thu nhập của các
nông hộ là thu nhập từ sản xuất rau màu.
- Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành
nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất
vật liệu xây dựng, gia công cơ khí,.... Ngoài ra thu nhập phi nông nghiệp còn được tạo
ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán, thu gom,....
- Thu nhập khác: Đó là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê; làm
công ăn lương; từ các nguồn trợ cấp xã hội và sản xuất hoặc các nguồn thu nhập bất
thường khác.
2.2.2. Vai trò của thu nhập
- Là nguồn lực để chi tiêu cho mọi nhu cầu đời sống hàng ngày của nông hộ:
lương thực thực phẩm, giáo dục, y tế,…
- Đóng vai trò qua trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, trình
độ dân trí mỗi hộ cũng như các thành viên trong hộ.
- Thu nhập hộ nông dân sẽ quyết định tới quy mô sản xuất, cũng như loại hình
sản xuất nông nghiệp mỗi hộ. Với những hộ dân có thu nhập cao, họ sẽ có nhiều lựa
chọn hơn với các loại hình sản xuất và quy mô sản xuất.
- Thu nhập là thước đo mức sống, khả năng sẵn sang tiêu dùng của mỗi hộ nông
dân với nền kinh tế thị trường.
9


2.2.3. Phương pháp tự xác định thu nhập nông hộ sản xuất rau
Thu nhập là chỉ báo quan trọng để đánh giá mức sống của một khu vực địa lý,
mức độ phát triển của một quốc gia, là phương tiện giúp con người định hướng giải
quyết nhiều vấn đề trong tiêu dùng của hộ và trong đời sống hàng ngày. Chính vì vậy,
khi nghiên cứu về nông hộ nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu đều quan tâm đến thu
nhập của nông hộ với các cách tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.
Theo Tchayanov (1925): Thu nhập hộ nông dân không giống thu nhập của các

xí nghiệp tư bản. Hộ nông dân là một doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ
sử dụng lao động gia đình. Do không thuê lao động nên hộ nông dân không có khái
niệm tiền lương và không thể tính lợi nhuận, địa tô, lợi tức. Vì vậy, thu nhập hộ nông
dân là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí vật chất.
Trần Xuân Long (2009) cho rằng thu nhập của một nông hộ là phần giá trị sản
xuất tăng thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích
lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có.
Theo Tổng cục thống kê (2010), khái niệm thu nhập của hộ nói chung là toàn
bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của
hộ nhận được trong một thời kỳ nhận được, thường là một năm.
Thu nhập nông hộ bao gồm: Thu nhập từ tiền công, tiền lương; thu nhập từ sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); thu
từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất
và thuế sản xuất); các khoản thu khác như thu do biếu, lãi tiết kiệm,…
Định nghĩa của FAO (2007) về thu nhập của nông hộ như sau: Thu nhập được
xem là một phần tiền thưởng cho người chủ sở hữu các yếu tố sản xuất cố định như đất đai,
vốn, lao động khi đưa các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Thu nhập của hộ = Tổng giá trị nông sản thu về - tổng chi phí cho các yếu
tố đầu vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí thuê đất.
(Các khoản chi phí này không bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào
quá trình sản xuất; phát sinh trong 1 năm)
2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ

2.3.1. Nguồn lao động
Nguồn lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng bởi lẽ trong bất cứ loại hình
sản xuất kinh doanh nào thì yếu tố con người luôn là sự quan tâm hàng đầu. Con người
10



là trung tâm là nguồn vốn vô tận để tạo ra của cải vật chất, chính con người quyết định
nên hình thức lao động. Yếu tố con người trong sản xuất nông nghiệp được đánh giá
bởi nhiều khía cạnh: số lao động trong độ tuổi lao động, trình độ học vấn, số năm kinh
nghiệm,…
Trong điều kiện sản xuất ít được cơ giới hóa, số lượng lao động sẽ là yếu tố cơ
bản làm tăng thu nhập cho nông hộ(Abdulai & CroleRees, 2001; Yang, 2004 trích từ
Nguyễn Lan Duyên, 2014). Tuy nhiên do tính thời vụ và trình độ học vấn còn hạn chế
khó tham gia các hoạt động phi nông nghiệp nên tình trạng nhàn rỗi ở nông thôn còn
khá phổ biến. Do đó, nông hộ có thể có nhiều lao động nhưng thu nhập không cao bởi
một số lao động không trực tiếp làm ra thu nhập.
Trình độ học vẫn đóng vài trò then chốt đối với sự phát triển của một cá nhân,
một tổ chức, một quốc gia. Học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất
lượng nguồn lao động. Một nguồn nhân lực được xem là chất lượng cao khi có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo. Học vấn quyết định lợi
thế của mỗi người trong việc tạo ra thu nhập bởi khi người lao động có trình độ học
vấn cao, nó sẽ giúp người lao động nắm bắt được những kiến thức mới, những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, sẽ giúp người lao động tiếp cận tri thức mới, nâng cao tư duy sang
tạo của người lao động.
Yếu tố số năm kinh nghiệm cũng rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
vùng nông thôn. Các nông hộ sản xuất lâu năm sẽ được người than hoặc các tổ chức
tín dụng giúp đỡ khi cần thiết nhờ các mối quan hệ thân thuộc cộng đồng Bên cạnh đó
các hộ này đã có nhiều kinh nghiệm sinh sống, sản xuất và tích lũy tốt hơn bởi “an cư
thì lạc nghiệp”.Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ sẽ quyết định đến phương thức sản
xuất của hộ vì thế số năm kinh nghiệm của chủ hộ đóng vai trò rất quan trọng.
2.3.2. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính được thể hiện ở khả năng huy động vốn của hộ gồm tiền
dành dụm, tiền vay của các tổ chức tín dụng, vay của anh em bạn bè,…
Vốn tài chính cho sản xuất là yếu tố quan trọng cần thiết cho quá trình sản xuất
nông nghiệp của nông hộ. Vốn tài chính đầu tư sản xuất được xem là yếu tố đầu vào

quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là cơ sở để nông hộ mở rộng sản xuất. Vốn là
11


yếu tố đầu vào không thể thiếu bởi nông dân cần vốn để mua vật tư, máy móc, giống
cây, thuê lao động… nhằm đảm bảo tính thời vụ, giảm rủi ro, làm tăng thu nhập.
Ngoài ra vốn còn giúp nông hộ phát triển tưới tiêu, áp dụng những thành tựu kỹ thuật
mới đa dạng hóa loại hình sản xuất để tránh phải bán sản phẩm với giá thấp. Hiện nay
thu nhập của các nông hộ còn thấp, chưa đủ để tích lũy tái đầu tư, áp dụng những
thành tưu khoa học mới vì thế tín dụng trở nên rất quan trọng đối với nông hộ. Tuy
nhiên thực tế cho thấy nông hộ gặp không ít khó khăn khi vay tín dụng chính thức do
các tổ chức tín dụng thường hạn chế cho vay ở nông thôn bởi phải đối mặt với chi phí
giao dịch và rủi ro cao trong khi người vay lại thiếu tài sản thế chấp và thường gặp bất
trắc khó lường ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ như mất mùa, dịch bệnh, giá nông
sản bấp bênh…(Lê Khương Ninh, 2011 trích từ Nguyễn Lan Duyên, 2014).
2.3.3. Nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực tự nhiên bao gồm: đất đai, nước và các nguồn tài nguyên khác phục
vụ cho sản xuất. Trong nông nghiệp thì đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và khó thay thế.
Do phần lớn thu nhập của nông hộ phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp chính vì thế
quy mô đất ảnh hưởng đến thu nhập. Việc không có hoặc quy mô ít làm hạn chế khả
năng cải thiện thu nhập bởi diện tích nhỏ hẹp sẽ khó áp dụng kỹ thuật canh tác hiện
đại, làm chất lượng sản phẩm thấp làm giảm khả năng cải thiện thu nhập. Xác định rõ
từng thửa đất mà hộ nông dân đang và sẽ sử dụng là rất quan trọng trong việc bố trí
sản xuất kinh doanh của từng hộ.
2.3.4. Khoa học công nghệ
Ngoài các yếu tố tác động trực tiếp đến thu nhập nông hộ: Lao động, tài chính,
đất đai thì yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả các yếu tố trên chính là Khoa học công
nghệ. Nhiều năm qua việc đưa khoa học công nghệ áp dụng trong nông nghiệp đã góp
phần tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng xuất khẩu phát triển công nghiệp và góp
phần xóa đói giảm nghèo. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp góp phần

vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng và sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả
hơn trên một đơn vị diện tích. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình
chăm bón, thu hoạch, bảo quản cũng được thực hiện có hiểu quản làm nâng cao chất
lượng sản phẩm, làm giá bán hàng nông sản tăng lên đáng kể qua đó là tăng thu nhập
cho các hộ dân.
12


2.3.5. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất: chi phí sản xuất là khoản chi phí dùng để sản xuất ra một
lượng nông phẩm nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.
Tổng chi phí = Chi phí cố định + chi phí biến đổi
Chi phí cố định: là những khoản chi phí không thay đổi và không phụ thuộc vào
khối lượng công việc hoàn thành để sản xuất ra sản phẩm. Bao gồm các khoản như:
thuê nhà kho, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất…
Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí sẽ thay đổi phụ thuộc vào quy mô,
khối lượng công việc trong sản xuất. Bao gồm các khoản chi phí về giống, thuốc trừ
sâu, phân bón…
Việc phân ra chi phí cố định và chi phí biến đổi để có giải pháp sử dụng có hiệu
quả bởi các khoản chi phí cố định, nếu không sử dụng các nguồn lực này theo đúng thời
gian sẽ bị lãng phí. Tài sản cố định mặc dầu không sử dụng vẫn phải chịu khấu hao.
Trong nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu đến chi phí biến đổi phát
sinh trong 1 năm tài chính bao gồm:
Phân bón
Phân bón cũng là thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất của nông hộ.
Mỗi loại cây trồng khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau, gieo trồng trên những loại
đất khác nhau đều có nhu cầu phân bón và cách bón phân khác nhau. Vì vậy, để cây
trồng đạt hiệu quả cao thì cần phải bón đúng liều lượng, đúng lúc và đúng cách, đúng
công thức, đúng quy trình.
Giống

Giống là phương tiện sản xuất rất quan trọng trong nông nghiệp. Việc chọn
giống thích hợp sẽ giúp: tăng năng suất cây trồng, cải thiện phẩm chất cây trồng, tăng
tính chống chịu của giống cây trồng, tăng tính thích nghi của giống đối với điều kiện
cơ giới hóa trong sản xuất.
Thuốc bảo vệ thực vật
Trong quá trình sản xuất của nông hộ chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thiên tai,
dịch bệnh,… Vì thế, sử dụng thuốc BVTV là cần thiết. Tuy nhiên, các thuốc BVTV
13


×